TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
NGUYỄN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÂN LOẠI, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI PHƯỜNG CAM GIÁ
– TP THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thái Nguyên, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÂN LOẠI, XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT Ở QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
PHƯỜNG CAM GIÁ – TP THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Thảo
Lớp: CN KHMT. Khóa: 2009 - 2013
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Nhâm Tuất
Thái Nguyên, 2013LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Thị Nhâm Tuất, cô đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Khoa
học môi trường và Trái Đất đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn Ủy ban nhân dân phường Cam Giá cùng toàn thể người
dân thuộc ba tổ 10, 11, 12 đã cung cấp cho em những văn bản và những thông
tin quý báu để giúp em hoàn thiện khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khuyến
khích tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được góp ý của hội đồng nghiệm thu để đề tài của mình được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
1 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
2 CTR Chất thải rắn
3 CTSH Chất thải sinh hoạt
4 ĐB Đồng bằng
5 KVNC Khu vực nghiên cứu
6 TDTT Thể dục thể thao
7 TP Thành phố
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 VSMT Vệ sinh môi trường
10 VSV Vi sinh vật
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG Trang
Bảng 1.1: Lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị Việt Nam năm 2007 4
Bảng 1.2: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lí ở Việt Nam đầu
năm 2007
6
Bảng 1.3: Lượng rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên 8
Bảng 3.1: Phân loại rác thải sinh hoạt 22
Bảng 3.2: Tỷ lệ rác, chế phẩm và tro trấu bổ sung theo ngày 24
Bảng 3.3.: Một số giải pháp tái sử dụng CTSH 27
DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH Trang
Hình 1.1: Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam năm 2007 4
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình làm phân từ rác hữu cơ 23
Hình 4.1: Rác thải bị đổ thải dọc đường làng 39
Hình 4.2: Động vật xuất hiện nhiều xung quanh khu chứa rác 39
Hình 4.3: Rác thải bị đổ thải xung quanh nơi ở của người dân 39
Hình 4.4: Thải rác nilon trong vườn 39
Hình 4.5: Đốt rác trong vườn 39
Hình 5.1: Hướng dẫn làm hộp đựng bút từ giấy báo cũ 40
Hình 5.2: Làm khung ảnh từ giấy bìa caton 40
Hình 5.3: Làm lọ đựng hoa từ cốc sau sử dụng 41
Hình 5.4: Làm chậu trồng cây cảnh từ vỏ chai 42
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng đang là vấn đề đáng
lo ngại tại nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, toàn thế giới có trên 7 tỉ
người với lượng rác thải trong một ngày vô cùng lớn. Vậy lượng rác thải đó
được thải bỏ ở đâu và xử lý như thế nào vẫn đang là câu hỏi khó đối với nhiều
quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia chưa áp dụng các biện pháp xử lý hiệu
quả mà rác thải chủ yếu được chôn lấp hoặc thiêu đốt. Thậm chí nhiều nước
chỉ vận chuyển rác ra một bãi đất trống rồi đổ thải tại đó mà không có biện
pháp xử lý cụ thể nào. Điều này, đã gây ô nhiễm môi trường không khí, đất,
nước ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống gây nguy hại đối với con người và
hệ sinh thái.
Việt Nam là một trong số những quốc gia gặp phải khó khăn trong việc
xử lý rác thải sinh hoạt. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc đang phải
đối mặt với lượng rác thải lớn mà chưa có những biện pháp hiệu quả để xử lý.
Đặc biệt là Phường Cam Giá, TP. Thái Nguyên.
Theo khảo sát bước đầu của đề tài cho thấy, chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) tại phường Cam Giá được chia thành hai luồng. Một là, rác thải từ
những hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá, không chăn nuôi gia súc, không
có ruộng vườn, ao hồ sẽ đóng lệ phí để được thu gom mỗi ngày. Hai là, rác
thải từ những hộ gia đình chăn nuôi gia súc, có ao hồ, ruộng vườn được tận
dụng để chăn nuôi, tưới tiêu và các hộ gia đình này không phải đóng lệ phí
thu gom rác. Vấn đề nảy sinh chính là từ luồng thứ 2 và các hộ gia đình có
điều kiện kinh tế khó khăn, không chăn nuôi gia súc, gia cầm, không đủ điều
kiện nộp lệ phí thu gom rác. Các chất thải như: Vỏ rau củ quả, thực phẩm
thừa,… được tận dụng để chăn nuôi gia súc. Các loại bìa caton, giấy vụn được
đem đốt hoặc đổi bán. Còn lượng rác thải khó phân hủy sinh học như: Túi
nilon, bao bì đựng thực phẩm thì được thu gom thành đống để đốt hoặc chôn
lấp, thậm chí có những hộ gia đình vứt rác bừa bãi ra khắp vườn, ao gây ảnh
hưởng xấu tới mĩ quan khu vực và môi trường xung quanh. Chính từ những
8
vấn đề bức xúc vừa nêu trên, đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải
pháp phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt ở quy mô hộ gia đình tại phường
Cam Giá - TP Thái Nguyên” cần thiết được thực hiện nhằm góp phần làm
giảm tác động tiêu cực của rác thải sinh hoạt đối với cuộc sống của người dân
tại khu vực nghiên cứu (KVNC).
2. Mục tiêu của đề tài
- Chỉ ra hiện trạng thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại KVNC.
- Đề xuất một số giải pháp phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại KVNC.
3.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại KVNC.
3.3. Đề xuất giải pháp phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại KVNC.
4. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt): Là những vật ở dạng rắn do
hoạt động sống của con người và động vật gây ra. Đó là những vật đã bỏ đi, ít
được sử dụng hoặc không có ích và không có lợi cho con người.
1.2. Sơ lược về tình hình rác thải sinh hoạt Việt Nam và Tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Tại Việt Nam
Tính đến tháng 6/2007 Việt Nam có tổng cộng 729 đô thị các loại,
trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I
(TP), 13 đô thị loại II (TP), 43 đô thị loại III (TP), 36 đô thị loại IV (thị xã),
631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa
diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị
hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi
trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn (CTR) phát sinh tại
các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp [6].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), TP. Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát
sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,
nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
10
thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt
để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị [6].
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô
thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000
tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ
tất cả các đô thị (hình 1.1 và bảng 1.1).
Bảng 1.1: Lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị Việt nam năm 2007 [6]
STT
Loại đô
thị
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Tấn/ngà
y
Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000
2.920.00
0
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433
1.253.04
5
4 Loại III 0,73 3.738
1.364.37
0
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng cộng 6.453.93
0
(Nguồn kết quả khảo sát 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng ĐB (đồng bằng) sông Hồng có
lượng phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô
thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất
chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh
vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm
(chiếm 3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí
Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày), đô thị có lượng CTRSH phát
sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày, Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao
11
Bằng 20 tấn/ngày, TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày, TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và
thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày [6].
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị
đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96 kg/người/ngày), đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là
tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày), đô thị loại IV có tỷ lệ phát
sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65
kg/người/ngày [6].
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị
phát triển du lịch như:
TP. Hạ Long 1,38 kg/người/ngày
TP. Hội An 1,08 kg/người/ngày
TP. Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày
TP. Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày.
Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất
là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31 kg/người/ngày, Thị xã Gia Nghĩa
0,35 kg/người/ngày, Thị xã Kon Tum 0,35 kg/người/ngày, Thị xã Cao Bằng
0,38 kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung
bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73 kg/người/ngày (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lí ở Việt Nam đầu năm 2007 [6]
STT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 ĐB sông Hồng 0,81 4.444 1.622.060
2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0,75 190 69.350
4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575
5 Duyên hải Nam
Trung Bộ
0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
12
7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245
8 ĐB sông Cửu Long 0,61 2.136 779.640
Tổng cộng 0,73 17.792 6.457.580
(Nguồn kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng
lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả
các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị
đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần
22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu
quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra [6].
13
1.2.2. Tại Tỉnh Thái Nguyên
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2005, tính
đến thời điểm tháng 6/2005 hầu hết các thị trấn thuộc các huyện thị đều có
hợp tác xã thu gom rác thải sinh hoạt:
- Thị xã Sông Công: Thành lập ban quản lý đô thị với gần 30 công
nhân, hơn 10 xe thu gom rác và một xe chở rác. Mỗi ngày thu gom được 20
tấn rác và đổ tạm sau hàng rào Uỷ ban nhân dân (UBND) thị xã [4].
- Huyện Đồng Hỷ: Thành lập hợp tác dịch vụ môi trường Chùa Hang.
Theo báo cáo của phòng Tài nguyên và Môi trường, hiện nay huyện chưa có
khu vực để xử lý tác tập trung mà rác thải được thu gom từ 2 - 5 ngày rồi mới
đem đổ nhờ vào bãi rác Đá Mài.
- Huyện Võ Nhai: Cũng thành lập được hợp tác xã vệ sinh môi trường
thị trấn Đình Cả từ năm 2003 với 2 xe đẩy tay và một công nông chở rác.
Huyện đã quy hoạch một khu vực để chôn lấp rác thải.
- Huyện Phú Bình: Đã có đội thu gom rác, đã quy hoạch khu vực xử lý
rác tập trung và đang tiến hành xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
- Huyện Đại Từ: Đã có đội thu gom rác, đã có bãi xử lý rác thải. Tuy
nhiên bãi xử lý này chưa có quy hoạch tổng thể, công việc thu gom và chôn
lấp mang tính thủ công thậm chí rác đổ và bãi, để khô và đốt.
- Tại TP.Thái Nguyên: Những năm trước đây, làm nhiệm vụ vệ sinh
môi trường trên địa bàn TP chỉ có một đơn vị là Công ty Quản lý đô thị làm
công tác thu gom và vận chuyển rác thải từ các điểm tập kết và vận chuyển
vào bãi rác của TP. Trong các năm từ năm 1999 đến năm 2001, với số lượng
công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ là 72 người, hàng ngày Công ty Quản lý đô
thị quét rác duy trì trên diện tích khoảng 269.000m
2
(chiếm 41% diện tích cần
quét) và thu gom, xử lý khoảng 27 tấn rác thải sinh hoạt (mới chỉ đáp ứng
được 40% nhu cầu của người dân) [4].
14
Bảng 1.3. Lượng rác thải sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên [4]
STT Tên
Dân số TP. Thái
Nguyên
(nghìn người)
Lượng CTR phát sinh
Thành thị Nông thôn
Thành thị
(tấn/ngày)
Nông thôn
(tấn/ngày)
1
TP Thái
Nguyên
164,89 67,55 98,934 27,02
2 TX Sông Công 22,76 21,75 13,656 8,7
3 H. Định Hoá 6,01 83,43 3,606 33,372
4 H. Võ Nhai 3,43 59,2 2,058 23,68
5 H.Phú Lương 7,77 96,71 4,662 38,684
6 H. Đồng Hỷ 16,98 106,92 10,188 42,768
7 H. Đại Từ 8,2 156 4,92 62,4
8 H. Phú Bình 7,99 130,77 4,794 52,308
9 H. Phổ Yên 13,03 122,6 7,818 49,04
Tổng cộng 251,06 844,93 150,636 337,972
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên năm 2005)
Đô thị phát triển, diện tích đất ở ngày càng thu hẹp thì nhu cầu xử lý rác
thải là một vấn đề bức thiết trong nhân dân. Để khắc phục tình trạng trên, năm
2001 chính quyền TP đã tổ chức tham quan học tập tại các đô thị bạn và chính
thức đưa vào áp dụng mô hình xã hội hoá thu gom rác thải bằng việc tại mỗi
phường, xã thành lập một đội vệ sinh môi trường. Kinh phí chi trả cho công tác
thu gom rác sử dụng từ nguồn phí vệ sinh môi trường thu của các hộ dân [4].
Bước đầu khi thành lập, TP đã đầu tư các trang thiết bị như dụng cụ
lao động, xe đẩy chứa rác và các trang thiết bị thiết yếu khác để các đội vệ
sinh này hoạt động. Kinh phí thu từ các hộ gia đình theo mức phí vệ sinh do
UBND tỉnh quy định và do đội vệ sinh môi trường phường, xã thu. Trước đây
khoản thu phí này do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm, thường chỉ thu
được khoảng 50%. Nhiều người dân hoàn toàn chưa có thói quen đóng phí
VSMT. Từ khi giao cho đội vệ sinh môi trường phường, xã thì kinh phí này
được thu khá triệt để, đã đạt trên 90%. Việc làm này đã góp phần tiết kiệm
15
ngân sách Nhà nước, giảm được từ 7 - 9 tỷ/năm (chi phí cho công tác thu gom
do dân trả, ngân sách nhà nước không phải bỏ ra) [4].
Cho đến nay đã có 22/28 đội vệ sinh phường, xã được thành lập và đi
vào hoạt động có hiệu quả. Cách thức quản lý của các đội vệ sinh môi trường
như sau: mỗi đội được chia thành 2 - 4 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và có từ 5 - 7
công nhân, mỗi người được phân công thu gom rác trên từng tổ, phố, xóm cố
định. Hiện nay, phần lớn các phường, xã giao trách nhiệm thu phí vệ sinh môi
trường cho tổ trưởng dân phố, đồng thời trong các cuộc họp bình bầu các gia
đình văn hoá phố, xóm đã đưa tiêu chí việc tham gia đóng đầy đủ phí vệ sinh
môi trường trở thành một tiêu chí bắt buộc. Việc hình thành các đội vệ sinh,
đã tạo việc làm và thu nhập cho gần 400 lao động, phần lớn là người dân
thuộc các hộ nghèo không có việc làm, góp phần ổn định xã hội.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính phủ Đan Mạch,
TP. Thái Nguyên được chọn là nơi triển khai thực hiện dự án Danida về đầu
tư xây dựng nhà để xe thu gom rác thải, TP. Thái Nguyên đã lựa chọn các địa
điểm xây dựng nhà để xe thu gom rác. Cho đến nay đã có 20 nhà để xe rác được
xây dựng và đi vào hoạt động đảm bảo tính hữu ích và vệ sinh môi trường.
Cùng với sự theo dõi, giám sát và chỉ đạo của TP kết hợp với việc đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân nên hiện nay tình hình vệ sinh môi
trường dần đi vào nền nếp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Môi
trường và Công trình đô thị và các đội vệ sinh phường, xã đã duy trì thực hiện
các quy định về giờ thu gom rác thải, địa điểm tập kết rác thải, nhằm đảm bảo
sự phối hợp nhịp nhàng, khoa học. Toàn bộ lượng rác thải được thu gom, vận
chuyển và xử lý chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác Đá Mài, xã Tân Cương,
TP.Thái Nguyên. TP đang có đề nghị với tỉnh để đầu tư nhà máy xử lý rác
thải, để xử lý triệt để ô nhiễm do rác thải gây ra [4].
Để có được những kết quả đó không thể không kể đến sự quan tâm đầu
tư của TP trong công tác thu gom và xử lý rác thải. Hàng năm Tỉnh và TP đã
16
chi ngân sách cho công tác vệ sinh môi trường lên tới trên 18 tỷ đồng (năm
2009), ngoài ra còn phải kể đến sự hỗ trợ, phối hợp giữa các cơ quan, ban,
ngành có liên quan đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này [4].
1.3. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Phường Cam Giá nằm ở phía nam cách trung tâm TP 8km.
Trên địa bàn phường có Công ty Gang Thép Thái Nguyên, một cơ sở
kinh tế quan trọng trong quá trình phát triển của TP. Thái Nguyên [5].
Vị trí của phường: Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
Phía Tây giáp phường Trung Thành, phường Phú Xá.
Phía Nam giáp phường Hương Sơn.
Phía Bắc giáp phường Gia Sàng.
Phường có diện tích 875.63ha, dân số năm 12/2010 là 10.370 người với
2.746 hộ gia đình, cơ cấu hộ gia đình là 3,78 khẩu/hộ, mật độ đạt 1.1844
người/km². Phường Cam Giá được thành lập từ xã Cam Giá vào ngày 8 tháng
4 năm 1985, hiện phường được chia thành 31 tổ dân phố.
- Địa hình: Phường có dạng địa hình đồi bát úp xen kẽ là ruộng thấp
trũng dễ ngập úng khi có lượng mưa lớn. Cao độ nền tự nhiên trung
bình từ 20m đến 25m, cao độ cao nhất là từ 50m đến 60m (thuộc
đỉnh gò đồi). Hướng dốc từ Bắc xuống Nam, từ Đông bắc xuống
Tây nam. Địa hình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển đô thị.
- Khí hậu: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mang đặc trưng của
khí hậu miền bắc nước ta.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm đạt 22 – 23
0
C, có sự chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 5
0
C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là 27,70
0
C và trung bình tháng thấp nhất là 16
0
C.
+ Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.700 giờ. Tháng 5, 6, 7, 8
có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2, 3 có số giờ nắng thấp
nhất (40 – 50 giờ).
17
+ Mưa: Lượng mưa trung bình năm 1.764mm, tập trung chủ yếu vào
mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, tháng 7, 8 có số
ngày mưa nhiều nhất.
+ Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có
sự biến thiên theo mùa, cao nhất là tháng 7, 8 lên đến 86 – 87%, thấp nhất là
tháng 3 là 70%.
+ Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng
4 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
+ Bão: Do nằm xa biển nên phường ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
Như phân tích nêu trên phường ít chịu ảnh hưởng bất lợi của điều kiện
thời tiết, khí hậu. Thuận lợi cho việc xây dựng các công trình nhà máy, xí
nghiệp đúng tiến độ [5].
- Thủy văn: Hệ thống thủy văn chịu ảnh hưởng của sông Cầu (chiều
dài chảy trên địa bàn khoảng 6,39km), suối Cốc (dài khoảng
4,50km), suối Dầu (chiều dài 5,20km) và suối Loàng (chiều dài
2,20km). Chế độ dòng chảy của sông, suối phụ thuộc theo mùa và
chế độ mưa. Nhìn chung hệ thống thủy văn thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và sinh hoạt của nhân dân [5].
- Địa chất công trình: Hiện nay chưa có tài liệu khảo sát tổng thể địa
chất công trình cho phường, tuy nhiên qua báo cáo địa chất của một
số công trình đã xây dựng cho thấy nền địa chất địa hình khá ổn
định thuận lợi cho phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà cao
tầng. Tuy nhiên ở khu vực ven sông Cầu khi xây dựng cần có sự
khảo sát kỹ đề phòng nguồn nước ngầm mạch nông ảnh hưởng đến
chất lượng móng công trình [5].
18
1.3.2. Các nguồn tài nguyên
+ Tài nguyên đất: Trên địa bàn phường chủ yếu là đất phù sa, được bồi
đắp bởi sông Cầu. Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, đất ít bị
chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây
trồng đặc biệt là cây trồng ngắn ngày như: Lúa, ngô, đậu đỗ và các loại hoa
màu. Ngoài ra còn đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, đất nâu vàng trên phù
sa cổ loại đất này tập trung chủ yếu ở khu vực đồi núi có độ dốc 8 – 25
0
, thích
hợp với trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày và sản xuất nông – lâm kết hợp.
+ Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của phường là 99,51ha
(trong đó toàn bộ là rừng sản xuất). Chất lượng rừng chủ yếu là rừng trung
bình với các loại cây trồng chính như: Bạch đàn, keo, phi lao, Động vật
rừng trên địa bàn phường hiện nay không còn [5].
+ Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn phường Cam Giá
được cung cấp bởi sông Cầu, suối Cốc, suối Dầu, suối Loàng và nước mưa tự
nhiên (lượng mưa hàng năm từ 1.700 – 1.800mm). Nguồn nước mặt của
phường chịu ảnh hưởng theo mùa, lượng nước dồi dào vào các tháng 6, 7, 8
hàng năm. Nguồn nước ngầm, trên địa bàn phường chưa có khảo sát, nghiên
cứu đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Thông qua đánh giá sơ bộ
của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng nước giếng khơi cho thấy
mực nước ngầm có ở độ sâu 4 – 5m, còn ở các khu vực đồi từ 23 – 25m. Tuy
nhiên nguồn nước ngầm dọc suối Loàng, suối Dầu và suối Cốc có chất lượng
kém, không đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt.
+ Tài nguyên nhân văn: Lịch sử hình thành và phát triển của phường đã
có từ hàng nghìn năm nay. Trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống giặc ngoại
xâm, nhân dân Cam Giá đã đóng góp sức người, sức của vào sự nghiệp dựng
nước, giữ nước của dân tộc. Với truyền thống văn hóa đặc sắc, gắn liền với
truyền thống anh dũng, kiên cường trong đấu tranh cách mạng nhân dân
phường Cam Giá được Nhà Nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân và nhiều danh hiệu cao quý khác,… Ngày nay trong công
19
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng bộ và nhân dân phường Cam Giá
đang quyết tâm xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp và văn minh hơn [5].
1.3.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, tài nguyên và
môi trường
- Những thuận lợi: Trên địa bàn có sông cầu, đường sắt, cách Cách
Mạng Tháng 8 và nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch khác chạy qua
đây là điều kiện thuận lợi để Cam Giá giao lưu văn hóa, trao đổi tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Khí hậu ít chịu ảnh hưởng của gió, bão, địa
hình là điều kiện tốt cho phát triển các khu dân cư, xây dựng các nhà máy.
Đất đai có khả năng phù hợp với nhiều loại cây trồng. Nhân dân cần cù, chịu
khó ham học hỏi, sáng tạo và đoàn kết, nguồn nhân lực dồi dào là động lực
để phát triển kinh tế.
- Những khó khăn, hạn chế: Diện tích tự nhiên nhỏ, phải chịu sức ép
mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở sản
xuất công nghệ cao, công nghiệp sạch có quy mô lớn. Không được thiên
nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản đã hạn chế đến phát triển ngành. Môi
trường đất, nguồn nước, không khí đang bị ô nhiễm nặng cần có biện pháp
tích cực để bảo vệ và sử dụng bền vững [5].
1.3.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
1.3.4.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Trồng trọt: Trong những năm gần đây mặc dù thời tiết còn có nhiều
biến động song được tăng cường sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
sản xuất do vậy hàng năm vẫn đảm bảo 100% diện tích đất trồng
lúa, màu đưa vào sử dụng. Tổng diện tích gieo trông hàng năm ổn
định là 374ha, trong đó diện tích đất trồng lúa nước là 277ha, còn lại
là ngô và các loại cây màu khác, Ngoài cây hàng năm, diện tích
cây trồng lâu năm, nhiều loại hoa màu khác phát triển khá mạnh.
Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn bỏ vườn tạp chuyển sang trồng các
20
loại cây có giá trị cao như: Hoa đào (có khoảng 10.000 gốc đào),
cây cảnh, vườn cây ăn quả, trồng cỏ chăn nuôi,…
- Chăn nuôi: Phát triển mô hình chăn nuôi có hiệu quả như nuôi gà, bò,
heo theo hướng công nghiệp. Theo thống kê đàn trâu, bò có 850
con, đàn lợn có 4.000 con, đàn gia cầm có 20.000 con. Công tác thú
y được quan tâm, thường xuyên tổ chức tiêm phòng, phổ biến giúp
nhân dân chủ động phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Thủy sản: Trong thời gian gần đây ngoài việc tận dụng ao, hồ nhỏ
trong khu vực dân cư kết hợp với chăn nuôi. Nhiều hộ gia đình đã
chuyển đổi khu vực đất trũng trồng lúa năng suất thấp sang mô hình
nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp, bán công
nghiệp, bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
- Lâm nghiệp: Bằng các nguồn vốn nhà nước đầu tư và huy động trong
quần chúng nhân dân, Cam Giá về cơ bản trồng hết diện tích rừng
khai thác. Hiện nay nhiều khu vực trong khu vực phường đang phát
triển kinh tế vườn đồi kết hợp đã đem hiệu quả kinh tế. Bên cạnh
công tác trồng rừng, công tác quản lý rừng cũng được quan tâm hạn
chế tối đa nạn chặt phá rừng [5].
1.3.4.2. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Phát huy tiềm năng, thế mạnh tạo
môi trường thuận lợi khuyến khích các tổ chức kinh tế doanh nghiệp
các hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề đa
dạng, giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động trong
phường. Ngoài khu công nghiệp Gang Thép, trên địa bàn phường có
2 doanh nghiệp và 104 hộ sản xuất kinh doanh trong đó ngành nghề
chủ yếu: Đúc gang, cán thép, kéo thép, vận tải, cơ khí và sản xuất
khai thác vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm,… Tổng
doanh thu đạt 42 tỷ đồng.
- Thương mại - dịch vụ: Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn
phường vẫn tăng trưởng nhanh và khá ổn định. Hoạt động của
ngành tập trung chủ yếu ở chợ khu Tây, khu Đông, trên các tuyến
21
đường Cách Mạng Tháng 8 và đường Lưu Nhân Chú,… Cho tới nay
địa bàn phường có khoảng 190 cơ sở sản xuất kinh doanh thương
mại (trong đó có 20 doanh nghiệp và 170 hộ cá thể). Giá trị thương
mại, dịch vụ đạt 46 tỷ đồng [5].
1.3.4.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
- Thực trạng phát triển giao thông: Trên địa bàn phường có các tuyến
đường trục chính như:
+ Tuyến đường sắt chạy qua địa bàn phường là 3,8km .
+ Đường cách Mạng Tháng 8 nối thành phố Thái Nguyên chiều dài
chạy trên địa bàn phường là 3,15km, nền đường rộng 36m được trải nhựa.
+ Đường Lưu Nhân Chú chiều dài khoảng 4km, nền đường rộng 6 – 10m
được trải nhựa,…
- Thực trạng phát triển thủy lợi, nước sạch: Cùng với quá trình nâng
cấp mạng lưới giao thông đô thị hệ thống thoát nước cũng đã được
hình thành. Hiện nay trên đường Cách Mạng Tháng 8, đường Lưu
Nhân Chú đã có hệ thống thoát nước. Hệ thống kênh mương nội
đồng đã được củng cố, nâng cấp, mở rộng, nâng cao khả năng tưới
tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Mặc dù đã phát triển nhưng hệ thống
kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp, hệ thống cống thoát
nước trong khu dân cư còn nhỏ chưa đồng bộ. Đặc biệt vào mùa
mưa thường xảy ra ngập úng cục bộ ở nhiều điểm trên địa bàn
phường. Hiện nay nguồn nước sạch cung cấp cho sinh hoạt của
phường được cấp bởi công ty nước sạch Tích Lương và Túc Duyên.
Có 1.512 hộ sử dụng nước sạch.
- Giáo dục – đào tạo: Sự nghiệp giáo dục đào tạo của phường trong
những năm qua đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất
lượng dạy học, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường, phong trào
thi đua học tốt, dạy tốt ngày càng được giữ vững. Tỷ lệ học sinh tiểu
học lên lớp đạt 100%, trung học cơ sở học sinh đỗ tốt nghiệp đạt
100% (trong đó có 65% đạt khá giỏi), lên lớp đạt 98,3%. Hiện
22
phường có 1 trường Tiểu học Cam Giá, 1 trường Trung học Cơ sở và
3 điểm trường mẫu giáo, ngoài ra còn có 1 số điểm trường tư thục
khác. Diện tích đất cho các trường chiếm khoảng 3,26ha [5].
- Y tế, văn hóa, thông tin
+ Y tế: Hiện tại phường có 1 trạm y tế với diện tích 0,16ha. Ngành y tế
của phường thường xuyên nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền
từng bước nâng cao khả năng khám chữa bệnh phục vụ nhân dân thực hiện tốt
các chương trình thăm khám sức khỏe cộng đồng, chương trình y tế quốc gia,
chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em và
các chương trình phòng chống dịch bệnh khác.
+ Văn hóa – thông tin, viễn thông: Cho tới nay phường có 1 trạm phát
thanh và mới hoành thành 2 nhà văn hóa. Mặc dù còn khó khăn về cơ sở vật
chất song ngành văn hóa thông tin vẫn thực hiện tốt phong trào tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước tới nhân dân kịp
thời. Hoạt động văn nghệ quần chúng tạo được phong trào rộng rãi trong các
tổ chức đoàn thể nhân dân. Hiện nay trên địa bàn phường đã được phủ sóng
đầy đủ mạng lưới thông tin di động, số lượng máy cố định của các tổ chức, hộ
gia đình ngày một tăng góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin.
- Thể dục - thể thao (TDTT): Các hoạt động thể dục thể thao đã được
củng cố và phát triển. Đến nay đã thành lập được các đội bóng
chuyền, câu lạc bộ cầu lông ở các khu dân cư tạo thành phong trào
rộng rãi, sôi nổi khắp trong phường. Thường xuyên tham gia và đạt
các giải cao tại các kỳ đại hội TDTT do thành phố và phường tổ
chức. Tuy nhiên cơ sở vật chất của ngành còn nhiều thiếu thống, địa
bàn phường mới chỉ có 1 sân bóng với diện tích 0,24ha [5].
23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Rác thải sinh hoạt.
- Phạm vi: Nghiên cứu được thực hiện tại ba tổ 10, 11, 12 thuộc
phường Cam Giá, TP. Thái Nguyên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các tài liệu đã được công bố đáng
tin cậy để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài. Các tài liệu có thể là băng
hình, băng ghi âm, bằng văn bản,…
Việc sử dụng các tài liệu sẽ giúp cho đề tài đảm bảo tính chính xác, có
căn cứ, luận chứng rõ ràng. Đồng thời cũng giúp làm rõ các vấn đề cho đề tài.
2.2.2 Phương pháp điều tra, phỏng vấn thực tế tại KVNC
-Việc điều tra, khảo sát thực tế tại KVNC nhằm tìm hiểu tình hình
quản lý rác thải của ba tổ để có những tư liệu chính xác về hiện
trạng phát sinh,quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại ba tổ 10, 11, 12 thuộc phường Cam Giá, TP. Thái Nguyên.
-Thu thập thông tin qua phiếu điều tra, phỏng vấn. Từ đó có những số
liệu cụ thể, đầy đủ nhất về KVNC (phụ lục A).
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Là phương pháp sử dụng các phương tiện kỹ thuật để thu thập số
liệu, sự vật, hiện tượng tìm ra quy luật của sự vật hiện tượng. Gồm
việc quan sát trực tiếp, gián tiếp bằng mắt hoặc bằng các thiết bị hỗ
trợ theo kế hoạch, chương trình hay từng giai đoạn.
Để kế hoạch quan sát được diễn ra tốt cần xác định rõ các vấn đề sau:
+ Xây dựng mục đích, đối tượng, nhiệm vụ.
+ Xác định địa điểm, thời gian, nội dung quan sát.
+ Xác định các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ quá trình quan sát.
+ Các thông số kỹ thuật cần đo đạc.
24
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể xảy ra trong quá trình
quan sát.
+ Tiến hành quan sát phải tỉ mỉ, ghi chép, chụp hình lại những diễn
biến của sự vật, hiện tượng.
2.2.4. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng và định
tính, tiến hành đánh giá xử lý thông tin nhằm đưa ra những kết luận về thực
trạng quản lý chất thải sinh hoạt tại KVNC, là cơ sở để đề xuất những giải
pháp tiếp theo.
2.2.5 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích, phân chia bộ phận theo bộ phận, nội dung. Nghiên cứu, phân
tích các sự vật hiện tượng thành các bộ phận, thành phần nhỏ hơn và phải xác
định được các chỉ báo thông số cho việc hình thành đối tượng nghiên cứu và
những yêu cầu đặt ra cho nghiên cứu đối tượng bộ phận chung giúp cho các
nhà khoa học hiểu được sâu sắc từng bộ phận, thành phần.
Dựa vào những số liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu.
Đề tài tiếp tục tổng hợp, phân tích số liệu. Từ đó đưa ra kết luận tổng thể về
tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về hiện trạng rác thải sinh
hoạt tại KVNC.
- Đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại
KVNC.
25