Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đề Án Tốt Nghiệp Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Tăng Cường Hoạt Động Giám Sát Đối Với Các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam - Chi Nhánh Tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>--- </b>

<b>Trần Thị Hiếu </b>

<b>TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM </b>

<b>Đề án tốt nghiệp thạc sĩ </b>

<b>Hà Nội, năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>--- </b>

<b>Trần Thị Hiếu </b>

<b>TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM</b>

<b>Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan đề án tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập không sao chép ở bất cứ tài liệu nào, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong đề án được chú thích có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

<i>Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2024 </i>

<b>Tác giả đề án </b>

<b>Trần Thị Hiếu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc

<b>tới PGS.TS. Bùi Hữu Đức vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình </b>

thực hiện Đề án.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên và các khách hàng tại NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam đã cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích cũng như những lời góp ý để tơi hồn thành đề án tốt nghiệp thạc sĩ.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cơ để tác giả có điều kiện hồn thiện tốt hơn những nội dung của đề án nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Xin trân trọng cảm ơn!

<b>Tác giả </b>

<b> Trần Thị Hiếu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ... 10</b>

1.1. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng nhân dân ... 10

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ... 10

1.2.2. Nguyên tắc giám sát của Ngân hàng Trung ương theo Basel II ... 15

1.2.3. Quy trình giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương ... 16

1.2.4. Nội dung và hình thức giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương ... 18

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng Trung ương ... 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương ... 23

1.3.1. Các nhân tố chủ quan ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.2. Các nhân tố khách quan ... 25

1.4. Bài học kinh nghiệm về tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của một số chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 26

1.4.1. Bài học kinh nghiệm về tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của một số Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ... 26

1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 29

<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI </b>

2.2. Thực trạng hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 38

2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc giám sát ... 38

2.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình giám sát ... 41

2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung và hình thức giám sát ... 45

2.2.4. Kết quả thực hiện giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 58

2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 60

2.3.1. Kết quả đạt được... 60

2.3.2. Hạn chế ... 60

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ... 62

<b>CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM ... 64</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1. Định hướng tăng cường hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 64

3.1.1. Định hướng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 64

3.1.2. Định hướng tăng cường giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 65

3.2. Giải pháp tăng cường giám đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 66

3.2.1. Tuân thủ các bước trong quy trình giám sát ... 66

3.2.2. Thực hiện đầy đủ và chính xác nội dung và hình thức giám sát ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương QTDND Quỹ tín dụng nhân dân

TTGS Thanh tra giám sát

<b>TTGSNH </b> Thanh tra giám sát ngân hàng BHTG Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH SÁCH CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Tình hình triển khai văn bản về QLNN với các TCTD trên địa bàn

tỉnh Hà Nam ... 32

Bảng 2.2. Các nguồn dữ liệu được thu thập để thực hiện hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam đối với các QTDND... 42

Bảng 2.3. Kết quả phân tích diễn biến tài sản nợ của các QTDND của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 47

Bảng 2.4. Kết quả phân tích diễn biến tài sản Có của các QTDND của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 49

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa tài sản nợ và tài sản có tại các QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 49

Bảng 2.6. Tình hình kết quả kinh doanh của các QTDND ... 52

Bảng 2.7. Kết quả giám sát về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ... 53

Bảng 2.8. Khả năng chi trả của các QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 54

Bảng 2.9. Kết quả thực hiện giám sát đối với QTDND ... 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH SÁCH CÁC HÌNH </b>

Hình 1.1. Quy trình giám sát đối với QTDND của NHNN ... 16 Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 31 Hình 2.2. Mạng lưới QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 36 Hình 2.3. Số dư huy động vốn QTDND và tỷ trọng số dư huy động vốn của QTDND

trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 37 Hình 2.4. Dư nợ tín dụng QTDND và tỷ trọng dư nợ tín dụng của QTDND trên địa

bàn tỉnh Hà Nam ... 38 Hình 2.5. Quy trình giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam ... 41 Hình 2.6. Chất lượng tín dụng của các QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam ... 51 Hình 2.7. Tỷ lệ đầu tư mua sắm tài sản cố định của các QTDND trên địa bàn tỉnh Hà

Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

Đề án tốt nghiệp thạc sĩ được thực hiện tại NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2020 – 2022 nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường giám sát đối với QTDND tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam đến năm 2025. Nghiên cứu đưa ra các khái niệm, đặc điểm và vai trò của QTDND trong nền kinh tế và hệ thống tài chính, mơ tả các hoạt động cơ bản để làm sáng tỏ mục tiêu và nguyên tắc giám sát của NHNN. Khái niệm và quy trình giám sát được phân tích kỹ lưỡng, từ đó làm cơ sở để đề cập đến nội dung và hình thức giám sát áp dụng, cùng với việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan.

Trong phần phân tích thực trạng, đề án đi sâu vào việc đánh giá cách thức thực hiện các nguyên tắc giám sát, thực hiện quy trình, nội dung và hình thức giám sát tại Chi nhánh tỉnh Hà Nam, từ đó nêu bật được những thành tựu và phát hiện ra những hạn chế, cũng như nguyên nhân gây ra những hạn chế này. Kết quả thu được từ hoạt động giám sát được phản ánh rõ ràng thông qua các số liệu và phân tích định tính, cung cấp một bức tranh đầy đủ về tình hình giám sát QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020 - 2022.

Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng và kết quả phân tích thực trạng giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020 – 2022, đề án tập trung vào việc phát triển các giải pháp và định hướng nhằm cải thiện hoạt động giám sát. Các biện pháp cụ thể bao gồm việc hồn thiện quy trình giám sát, nội dung và hình thức giám sát, cùng với các giải pháp khác được đề xuất để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc giám sát QTDND. Đề án kết thúc bằng việc đưa ra các kiến nghị đối với NHNN, Chính phủ và các QTDND tại Hà Nam, nhằm mục tiêu tăng cường tính minh bạch, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống QTDND.

Nghiên cứu này khơng chỉ đóng góp vào lý thuyết về giám sát tài chính trong ngành ngân hàng mà còn mang lại những ứng dụng thực tiễn giá trị, cung cấp hướng dẫn cho việc tăng cường giám sát và quản lý rủi ro trong các tổ chức tài chính cấp cơ sở, qua đó hỗ trợ cải thiện sự ổn định và bảo mật của hệ thống tài chính quốc gia.

<i>Từ khóa: Ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân, giám sát,… </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài đề án </b>

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã. QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.

Là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, QTDND có quy mô hoạt động tuy không lớn so với các tổ chức tín dụng khác nhưng thực tế cho thấy đây là một kênh dẫn vốn quan trọng, góp phần khơi tăng nguồn vốn tại chỗ và cho vay thành viên tại khu vực nông nghiệp, nông thôn, đóng vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, loại hình tín dụng này cũng tồn tại những yếu kém ảnh hưởng đến an toàn hoạt động khơng chỉ của từng QTDND mà cịn có nguy cơ gây đổ vỡ cả hệ thống QTDND trên cả nước. Thời gian qua hệ thống QTDND đã diễn ra một số vụ việc điển hình gây hậu quả nghiêm trọng như ở tỉnh Đồng Nai, Hậu Giang, Thanh Hóa, Ninh Bình, Hưng n, … đặt ra nhiều vấn đề trong cơ chế phát hiện và xử lý trách nhiệm pháp lý của QTDND, đặc biệt là nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát đối với QTDND nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm.

Việc tăng cường giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với mọi mặt hoạt động của các QTDND được coi là một nhiệm vụ quan trọng, được đặt lên hàng đầu của NHNN trong bối cảnh hiện nay, phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1187/TTg-KTTH ngày 21/12/2022 về việc thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg về tăng cường, củng cố hệ thống QTDND. Mục đích của việc tăng cường giám sát nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của các QTDND; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của QTDND; duy trì và nâng cao lịng tin của mọi tầng lớp nhân dân đối với QTDND; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Do đó, hoạt động giám sát của NHNN đối với QTDND luôn được quan tâm và là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Trên địa bàn tỉnh Hà Nam tính đến ngày 31/12/2022 có 12 QTDND đang hoạt động trên địa bàn. NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam đã nỗ lực đẩy mạnh hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

giám sát và kịp thời phát hiện các sai phạm trong quá trình thực hiện thanh tra đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh. Thanh tra giám sát ngân hàng (TTGSNH) Chi nhánh tỉnh Hà Nam thực hiện giám sát tất cả các QTDND trên địa bàn tỉnh. Hoạt động giám sát ngân hàng đối với các QTDND đã cung cấp thơng tin hữu ích phục vụ cho việc lập kế hoạch thanh tra và hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, ngân hàng của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam, góp phần thúc đẩy các QTDND nâng cao vai trị trung gian tài chính.

Mặc dù vậy, hoạt động giám sát QTDND của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam còn nhiều hạn chế như: Hoạt động giám sát từ xa cịn mang nặng tính hình thức nên kết quả giám sát hoạt động của QTDND còn hạn chế; Tác dụng để cảnh báo sớm rủi ro còn hạn chế, mới chỉ dừng ở việc cung cấp số liệu báo cáo để tham khảo khi xây dựng chính sách, cơ chế và một phần nhỏ phục vụ cho việc điều hành, quản lý của NHNN Chi nhánh tỉnh; Nội dung của giám sát chưa chú trọng tới việc dự báo sớm tình hình, chưa thực hiện trên cơ sở quản trị rủi ro, đánh giá hoạt động của hoạt động kiểm soát nội bộ tại các QTDND; Một số kỳ giám sát chưa đảm bảo tính kịp thời; Bộ phận giám sát từ xa của Chi nhánh chưa có cán bộ chuyên trách, hầu hết là các cán bộ thanh tra tại chỗ kiêm nhiệm, do đó dẫn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động giám sát chưa cao, chưa phát huy được vai trò cảnh báo rủi ro; Giám sát từ xa chưa hỗ trợ tích cực cho thanh tra tại chỗ, sự kết hợp giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ chưa thực sự hiệu quả như mong muốn. Hoạt động này có làm tốt thì việc phát hiện sớm và phịng ngừa rủi ro cho chính các QTDND sẽ hiệu quả hơn, giảm tải rất nhiều cho hoạt động thanh tra tại chỗ.

Qua những nội dung kiến thức được học cũng như thực tế hoạt động, tôi lựa

<b>chọn đề tài "Tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam" để làm đề án </b>

nghiên cứu cho Đề án tốt nghiệp của mình.

<b>2. Tổng quan nghiên cứu </b>

Đã có một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, trong đó có Quỹ tín dụng nhân dân. Cụ thể như sau:

<i>Dương Mạnh Thắng (2016) với đề tài luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác </i>

<i>thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh”. Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ bản </i>

chất, nội dung và chức năng quản lý nhà nước của Thanh tra NHNN đối với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

NHTM, và đánh giá công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Hưng Yên đối với hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn. Giai đoạn nghiên cứu được thực hiện là 2014 – 2016. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Thống kê mơ tả, phân tích tổng hợp. Tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về thanh tra, giám sát NHNN đối với các NHTM. Phân tích thực trạng thanh tra, giám sát của NHNN đối với hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thơng qua các nội dung: Quy trình thanh tra, giám sát, nội dung thanh tra giám sát và kết quả thanh tra giám sát. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu vào đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Các giải pháp được đề xuất liên quan đến bộ máy thanh tra, giám sát, phương pháp thanh tra giám sát, quy trình thanh tra giám sát và đội ngũ nguồn nhân lực.

<i>Nguyễn Thị Hòa (năm 2017), Thanh tra, Giám sát trên cơ sở rủi ro – Kinh </i>

<i>nghiệm quốc tế và một số đề xuất, Tạp chí Ngân hàng, Số 4/2017, Tr. 48 – 54. Đây </i>

là một bài nghiên cứu khoa học được viết trên Tạp chí Ngân hàng. Bài viết đã thể hiện thực trạng trước sự phát triển ngày càng sâu rộng của hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, gắn liền với mở cửa hội nhập tài chính khu vực và thế giới, công tác thanh tra, giám sát ngân hàng cần phải được nâng cao một bước về năng lực, hiệu quả nhằm xác định các rủi ro đối với sự ổn định của hệ thống, cảnh báo sớm, hỗ trợ các tổ chức tín dụng kịp thời phát hiện và xử lý rủi ro, phát triển an tồn, bền vững. Điều này địi hỏi tăng cường khn khổ pháp lý; xây dựng và thực hiện phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro kết hợp với thanh tra, giám sát tuân thủ; tạo lập một cơ chế quản lý, thanh tra, giám sát đồng bộ phù hợp với hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu và quy mô theo thông lệ quốc tế.

<i>Nguyễn Phương Thảo (2018) với đề tài luận văn thạc sĩ “Giám sát của Ngân </i>

<i>hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu và </i>

hồn thiện q trình giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các QTDND trên địa bàn. Điểm nhấn là xác định vai trò, chức năng và nguyên tắc hoạt động của các QTDND, cũng như nắm bắt chức năng giám sát của NHNN đối với các QTDND. Tác giả đã sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Đặc biệt, việc thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu đã được áp dụng để đánh giá và nhận xét kết quả giám sát qua các năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác giả đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các QTDND, nắm bắt chức năng giám sát của NHNN,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phân tích thực trạng cơng tác giám sát, và cuối cùng là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giám sát, đồng thời đưa ra kiến nghị giúp các QTDND hoạt động hiệu quả hơn, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La.

<i>Nguyễn Minh Tú (2019) với đề tài luận văn thạc sĩ “Tăng cường công tác </i>

<i>thanh tra, giám sát đối với các quỹ tín dụng nhân dân của ngân hàng nhà nước - chi nhánh tỉnh Sơn La” của Trường Đại học Thương mại. Đề tài nhằm đánh giá và tìm </i>

hiểu về thực trạng công tác thanh tra, giám sát đối với các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Sơn La, để từ đó đề xuất các giải pháp và chiến lược tối ưu hóa hiệu suất và độ hiệu quả của công tác này cho giai đoạn 2020 – 2025. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu, báo cáo, và nghiên cứu trước đây liên quan. Đồng thời, thông qua việc thiết kế các phiếu khảo sát và phỏng vấn, tác giả cũng thu thập dữ liệu sơ cấp từ các bên liên quan như cán bộ giám sát, nhân viên quỹ, và khách hàng sử dụng dịch vụ. Dữ liệu thu được sau đó được phân tích và tổng hợp bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đưa ra các chỉ số quan trọng, và so sánh giữa các quỹ cũng như giữa các giai đoạn thời gian khác nhau, nhằm rút ra những xu hướng và vấn đề cần giải quyết. Luận văn đã làm rõ được những khuyết điểm và hạn chế hiện tại trong công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước - chi nhánh tỉnh Sơn La đối với các quỹ tín dụng nhân dân. Từ đó, tác giả đã đề xuất một loạt giải pháp chi tiết và thiết thực nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giám sát, phục vụ cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của các quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Sơn La.

<i>Đỗ Thị Hòa (2020) với đề tài luận văn thạc sĩ “Giám sát các QTDND tham </i>

<i>gia bảo hiểm tiền gửi của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” của </i>

Trường Đại học Thương mại. Luận văn được thực hiện cho giai đoạn 2016 – 2019. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong bài luận văn là phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê mô tả dựa trên các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản như sau: Khái quát lý luận chung về hoạt động giám sát các tổ chức tham gia BHTG, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động giám sát QTDND của một số chi nhánh BHTGVN. Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động giám sát các QTDND của Chi nhánh BHTGVN tại thành phố Hà Nội, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân của những điểm yếu này. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một loạt giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giám sát các TCTD

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

của Chi nhánh, trong đó bao gồm cải tiến về nhân sự, pháp lý, thơng tin, quy trình và cơng nghệ, cùng với một số kiến nghị để tăng cường khả năng áp dụng các giải pháp này.

<i>Nguyễn Hồng Hoa (2023) với bài viết “Tăng cường giám sát hoạt động quỹ </i>

<i>tín dụng nhân dân” được đăng tải trên Tạp chí Tài chính tiền tệ số tháng 4/2023. Bài </i>

viết tập trung vào việc đánh giá và phân tích hoạt động của 13 QTDND tại Quảng Ngãi. Mục tiêu chính là nhằm hiểu rõ về hiệu suất và tính an tồn của hoạt động của các quỹ này, đặc biệt trong bối cảnh có nguy cơ tăng tỷ lệ nợ xấu. Bài viết dựa trên dữ liệu và đánh giá từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi, kết hợp với các số liệu từ Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Đà Nẵng. Ngoài ra, bài viết cũng tham khảo các chính sách và biện pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến giám sát và điều chỉnh hoạt động của các QTDND. Phần lớn các QTDND tại Quảng Ngãi hoạt động hiệu quả, an tồn và đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên, có nguy cơ tăng tỷ lệ nợ xấu trong thời gian tới. Để đảm bảo hoạt động an toàn và bền vững của các QTDND, Chính phủ và các cơ quan liên quan đã và đang triển khai một loạt biện pháp và chính sách, bao gồm việc tăng cường giám sát, chấn chỉnh hoạt động và phát triển chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài về giám sát QTDND của chi nhánh NHNN tác giả nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng đã được nhiều tác giả quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về giám sát QTDND của NHNN về quy trình, nội dung giám sát. Trên cơ sở đó, các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện phân tích thực trạng thanh tra, giám sát các QTDND trong khoảng thời gian và không gian khác nhau. Từ đó, các giải pháp thường được đưa ra liên quan đến nội dung, quy trình, phương pháp giám sát cho giai đoạn sắp tới. Tác giả thừa kế một số nội dung từ các cơng trình nghiên cứu trước đặc biệt là cơ sở lý thuyết trong Đề án tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Bên cạnh đó, tác giả khai thác các khoảng trống nghiên cứu về không gian, thời gian nghiên cứu. Đi sâu và tập trung phân tích vào các nội dung liên quan đến nguyên tắc giám sát, nội dung giám sát, quy trình giám sát và kết quả thực hiện giám sát trên hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể, áp dụng cho NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam để nâng cao hiệu quả giám sát QTDND của chi nhánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>

<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Đề án nghiên cứu được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường giám sát đối với QTDND tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam đến năm 2025.

<i><b>3.2. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

- Giám sát đối với các QTDND của NHTW là gì? Hoạt động giám sát đối với các QTDND của NHTW bao gồm những nội dung nào? Nhân tố chủ quan, khách quan nào tác động đến hoạt động giám sát các QTDND của NHTW?

- Thực trạng giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020 - 2022 như thế nào? Hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam đã đạt được những kết quả nào? Hạn chế ra sao? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?

- Giải pháp và kiến nghị nào cần thực hiện để tăng cường hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam đến năm 2025?

<i><b>3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đề án gồm:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động giám sát đối với QTDND của NHTW.

- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020 - 2022. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát đối với QTDND của NHTW và thực tiễn tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của Đề án, tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên nội dung của hoạt động giám sát của NHNN đối với QTDND. Theo đó, các nội dung được tiếp cận và tập trung nghiên cứu, phân tích bao gồm: (1) Quy trình giám sát; (2) Nội dung và hình thức giám sát.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

- Phạm vi thời gian: Kết quả hoạt động của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam, thực trạng hoạt động giám sát của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam đối với các QTDND được nghiên cứu cho giai đoạn 2020 – 2022. Các giải pháp đề xuất đối với NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam được đề xuất cho giai đoạn 2023 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu </b></i>

Trong Đề án, phương pháp tiếp cận nghiên cứu được tác giả tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết. Cụ thể như sau:

Bước 1: Hệ thống hóa lý thuyết

Tìm hiểu và tổng hợp các lý thuyết liên quan đến giám sát của NHNN đối với QTDND. Điều này có thể bao gồm việc nghiên cứu về Luật Các Tổ chức tín dụng, các quy định, hướng dẫn và quy trình hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động QTDND và việc giám sát các QTDND.

Bước 2: Thu thập dữ liệu, gồm thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp . Bước 3: Phân tích dữ liệu

Từ các dữ liệu thu thập tiến hành phân tích dữ liệu để tìm ra các xu hướng chung, vấn đề và những điểm cần cải thiện.

Bước 4: Đánh giá và đề xuất giải pháp

Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của NHNN đối với QTDND tại Chi nhánh tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2020 - 2022, tìm ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Dựa trên kết quả đánh giá và phân tích, đề xuất các giải pháp và kiến nghị để cải thiện và tăng cường hoạt động giám sát của NHNN đối với QTDND tại Chi nhánh tỉnh Hà Nam đến năm 2025.

<i><b>5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong Đề án bao gồm:

- Tình hình giám sát đối với QTDND của một số Chi nhánh NHNN các tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam cho giai đoạn 2020 - 2022.

- Các giáo trình liên quan đến hoạt động giám sát của NHNN, các văn bản pháp lý về hoạt động giám sát của NHNN đối với các TCTD nói chung và QTDND nói riêng.

- Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam các năm 2020, 2021, 2022.

- Báo cáo nội bộ về hoạt động giám sát đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Nam của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam các năm 2020, 2021, 2022.

Mục đích của thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm đánh giá được thực trạng hoạt động của NHNN Chi nhánh tỉnh Hà Nam, thực trạng hoạt động giám sát của NHNN đối với các QTDND trên địa bàn trong giai đoạn 2020- 2022.

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp tổng hợp.

<i><b>5.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu </b></i>

+ Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các tài liệu, dữ liệu liên quan đến các hoạt động của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam, hoạt động giám sát đối với QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm để đánh giá xu hướng theo thời gian về hoạt động của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam và hoạt động giám sát đối với các QTDND của NHNN - Chi nhánh tỉnh Hà Nam các năm 2020, 2021, 2022.

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả, phân tích chi tiết, cụ thể hơn các số liệu và đúc rút các đánh giá, nhận xét bám sát với thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>6. Kết cấu Đề án </b>

Đề án tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, có kết cấu bao gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương.

Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

Chương 3. Giải pháp tăng cường giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA </b>

<b>NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG </b>

<b>1.1. Những vấn đề cơ bản về Quỹ tín dụng nhân dân </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm </i>

Quỹ tín dụng nhân dân, được biết đến với tính chất hợp tác xã do thành viên sở hữu, có sự khác biệt đáng kể về cấu trúc, mục đích và hoạt động giữa các quốc gia. Sự đa dạng này phản ánh nhu cầu kinh tế - xã hội độc đáo và môi trường quy định của từng khu vực. Tại Hoa Kỳ, quỹ tín dụng nhân dân là các tổ chức phi lợi nhuận phục vụ thành viên của mình thơng qua việc cung cấp dịch vụ tài chính như tiết kiệm và vay vốn dưới điều kiện ưu đãi hơn so với các ngân hàng thương mại. Họ tập trung vào việc phát triển cộng đồng và hỗ trợ các thành viên có thu nhập thấp hoặc ít tiếp cận được với dịch vụ ngân hàng truyền thống. Trong khi đó, tại Canada, quỹ tín dụng nhân dân cịn chú trọng vào việc phát triển kinh tế địa phương thông qua việc đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và dự án cộng đồng, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thành viên. Ở châu Âu, một số quốc gia như Anh và Đức, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với một mơ hình tập trung hơn vào việc hỗ trợ các nhóm cụ thể như người lao động, sinh viên hoặc cộng đồng địa phương nhất định, nhằm mục đích cung cấp các giải pháp tài chính bền vững.

Mook và cộng sự (2015) phân tích sự phân bố và vai trị của các quỹ tín dụng nhân dân ở Mỹ, đặc biệt là trong việc phục vụ cộng đồng nơng thơn và khu vực có thu nhập thấp so với các ngân hàng truyền thống. Họ nhấn mạnh mơ hình hoạt động dựa trên cơ sở thành viên và sự phân phối lại lợi ích cho cộng đồng

Theo Luật các TCTD năm 2010, “QTDND được định nghĩa là TCTD do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức HTX để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD và Luật HTX”. QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sẩn xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất Luật các TCTD quy định: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống”.

Từ những phân tích trên có thể thấy QTDND thường được hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn nơi QTDND có trụ sở chính. Hoạt động liên xã của QTDND chỉ được diễn ra với các xã liền kề với nơi mà QTDND đặt trụ sở và phải đáp ứng điều kiện theo quy định của NHTW. Do đó QTDND sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh NHTW nơi QTDND đặt địa bàn.

<i>1.1.1.2. Đặc điểm </i>

Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình TCTD hợp tác xã đặc biệt, tích hợp nhiều chức năng và giá trị, không chỉ giải quyết các vấn đề tài chính mà cịn góp phần xây dựng và phát triển cộng đồng. Tính đa dạng, tính cộng đồng và sự kết hợp giữa kinh tế và xã hội là những đặc điểm nổi bật định hình sự thành cơng của QTDND. Các đặc điểm chính của QTDND được thể hiện cụ thể như sau:

- QTDND chủ yếu hướng tới việc tương trợ nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Đây khơng chỉ là một tổ chức tín dụng thơng thường, mà cịn là một cơ chế để thúc đẩy sự hợp tác và phát triển cộng đồng.

- QTDND đóng một vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trong cộng đồng, đặc biệt là ở nông thôn. Việc này góp phần tạo ra cơ hội tín dụng cho những người có ít tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống.

- QTDND cũng hoạt động như một trung gian thanh toán cho khách hàng, đảm bảo sự linh hoạt và tiện lợi trong các giao dịch tài chính.

- Một đặc điểm nổi bật khác của QTDND là chức năng giáo dục, tư vấn và phát huy tinh thần hợp tác, ý thức tương trợ giữa các thành viên. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững của quỹ mà còn góp phần nâng cao năng lực và hiểu biết về tài chính của các thành viên.

- Hợp tác là nguyên tắc đặc trưng của hệ thống QTDND. Tinh thần hợp tác được thể hiện qua việc các thành viên góp vốn lập nên QTDND để hỗ trợ nhau. Đây là yếu tố quan trọng để duy trì sự bền vững và phát triển của QTDND.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- QTDND thường được thành lập và hoạt động tại cấp địa phương, phản ánh nhu cầu và điều kiện cụ thể của cộng đồng địa phương. Sự linh hoạt này giúp QTDND phát huy tốt hơn vai trị của mình trong việc hỗ trợ phát triển địa phương.

<i><b>1.1.2. Vai trị </b></i>

Quỹ tín dụng nhân dân đóng một vai trị thiết yếu trong cơ cấu tài chính và kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và những cộng đồng có thu nhập thấp. Dưới đây là phân tích sâu rộng về vai trị của QTDND:

- Tăng cường phát triển kinh tế địa phương: QTDND chủ yếu tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hộ gia đình trong việc sản xuất và kinh doanh. Nhờ sự hỗ trợ về tín dụng và các dịch vụ tài chính khác, QTDND tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, giúp nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho cộng đồng địa phương.

- Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng: Trong nhiều trường hợp, người dân ở khu vực nông thôn và những cộng đồng có thu nhập thấp thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính từ ngân hàng truyền thống. QTDND đóng vai trị như một cầu nối, giúp họ có được nguồn vốn cần thiết để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Xây dựng tinh thần cộng đồng: Khác với ngân hàng truyền thống, QTDND hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp tác và tương trợ. Điều này không chỉ giúp tăng cường sự đồn kết trong cộng đồng mà cịn thúc đẩy sự phát triển chung và bền vững cho cả cộng đồng.

- Đóng vai trị trung gian thanh tốn: Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ tín dụng, QTDND cũng hoạt động như một trung gian trong việc thanh toán, giúp thúc đẩy sự hiệu quả và an tồn trong các giao dịch tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông vốn trong cộng đồng.

- Đóng góp vào việc giáo dục và tư vấn tài chính: QTDND thường cung cấp các buổi tập huấn và tư vấn tài chính cho các thành viên, giúp họ nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, từ đó đóng góp vào việc phát triển bền vững của cộng đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nhìn chung, Quỹ tín dụng nhân dân không chỉ là một tổ chức tài chính, mà cịn là một cơ sở hỗ trợ quan trọng, giúp thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cộng đồng và địa phương.

<i><b>1.1.3. Các hoạt động cơ bản </b></i>

<i>1.1.3.1. Huy động vốn </i>

QTDND huy động vốn thơng qua các hình thức:

- Vốn chủ sở hữu: bao gồm vốn điều lệ và các loại quỹ được hình thành trong quá trình hoạt động.

+ Vốn điều lệ gồm các phần vốn góp xác lập và vốn góp thường xuyên của các thành viên. Để khuyến khích mọi đối tượng dân cư trên địa bàn gia nhập QTDND vốn góp xác lập thường có mệnh giá rất nhỏ và khơng hoặc ít thay đổi. Mỗi một thành viên chỉ được sở hữu một phần vốn góp xác lập duy nhất, cịn vốn góp thường xun thì khơng hạn chế.

+ Các loại quỹ: Hằng năm các QTDND phải trích một tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận để lập các quỹ dự trữ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; quỹ dự phịng tài chính; quỹ đầu tư phát triển,...

- Tiền gửi và tiền tiết kiệm: Các QTDND huy động vốn trong và ngoài thành viên, trong và ngoài địa bàn hoạt động để cho vay thành viên của mình. Tùy nhu cầu và mục đích, QTDND có thể huy động các loại hình tiền gửi và tiền tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.

- Vốn đi vay: Trong quá trình hoạt động, khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động tiền gửi, tiết kiệm khổng đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, QTDND có thể đi vay. Khác với các NHTM thường đi vay các TCTD khác, các QTDND thường đi vay trong nội bộ hệ thống thơng qua cơ chế điều hịa vốn. Để đảm bảo phát huy cơ chế điều hòa vốn và tránh ảnh hưởng thanh khoản của các QTDND, nhiều nước có quy định các QTDND khơng được trực tiếp cho vay và gửi vốn lẫn nhau.

<i>1.1.3.2. Cho vay </i>

Các QTDND cho vay chủ yếu đối với thành viên của mình, nhưng nhờ có sự am hiểu tường tận về khách hàng (cũng là thành viên của QTDND) nên quy trình, thủ tục và điều kiện cho vay thường đơn giản, việc xử lý hồ sơ vay vốn cũng nhanh hơn nhiều so với các NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>1.1.3.3. Đầu tư </i>

Tùy theo trình độ phát triển của mỗi QTD và bối cảnh kinh tế của từng nước, QTD có thể tham gia góp vốn vào các tổ chức kinh tế, các dự án đầu tư hoặc kinh doanh trên thị trường chứng khoán

<i>1.1.3.4. Thanh toán </i>

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thành viên, hầu hết các QTDND có trình độ phát triển cao đều cung cấp dịch vụ thanh toán cho thành viên như khách hàng của NHTM.

<i>1.1.3.5. Hoạt động khác </i>

Ngoài các hoạt động chủ yếu nêu trên, tùy theo trình độ phát triển và năng lực quản lý, các QTD có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng giống như các

Giám sát ngân hàng là hoạt động thiết yếu của Ngân hàng Trung ương ở bất kỳ quốc gia nào. Hoạt động giám sát ngân hàng góp phần bảo đảm và tăng cường pháp chế, kỷ luật nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đảm bảo an tồn hoạt động của các tổ chức tín dụng.

<i>Theo Basel II “Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Trung ương </i>

<i>trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan” </i>

Hoạt động của các QTDND là hoạt động phức tạp, nhiều rủi ro. Để đảm bảo an tồn cho hoạt động của các QTDND địi hỏi Nhà nước phải có sự quản lý chặt chẽ đối với các QTDND. Nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước thì dễ dẫn đến việc các QTDND làm ăn tuỳ tiện, chạy theo lợi nhuận mà vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến sự an tồn và lợi ích của người gửi tiền cũng như các thành viên tham gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Xuất phát từ các phân tích trên, quan điểm của tác giả về giám sát đối với

<i>QTDND của NHTW được phát biểu như sau: “Giám sát đối với QTDND của NHTW </i>

<i>là một q trình chặt chẽ và tồn diện, bao gồm việc thu thập, tổng hợp, phân tích thơng tin liên quan đến hoạt động của các QTDND thông qua hệ thống thơng tin và báo cáo. Mục tiêu chính của hoạt động giám sát này là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro có thể gây mất an tồn trong hoạt động ngân hàng, cũng như các vi phạm quy định pháp luật khác. Điều này không chỉ giúp đảm bảo sự ổn định và bảo vệ lợi ích của người gửi tiền và các thành viên tham gia, mà còn tăng cường pháp chế và kỷ luật của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, làm tăng uy tín và sự an tồn của hệ thống tài chính trong quốc gia.” </i>

<i>1.2.1.2. Mục tiêu </i>

Mục tiêu giám sát đối với QTDND của NHTW thể hiện rõ ràng và chi tiết trong những nhiệm vụ và trách nhiệm mà quy trình giám sát này đặt ra. Trước hết, mục tiêu cơ bản nhất của giám sát là đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phòng ngừa những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính. Mỗi QTDND hoạt động dưới bề mặt là một hệ thống tài chính phức tạp với nhiều giao dịch và hoạt động, nên việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những rủi ro là yếu tố quan trọng.

Đồng thời, giám sát của NHTW còn hướng đến việc ngăn chặn và xử lý những vi phạm quy định pháp luật. Khi một QTDND vi phạm pháp luật, nó khơng chỉ ảnh hưởng đến uy tín của chính quỹ đó mà còn tạo ra hiệu ứng tiêu cực cho hệ thống ngân hàng và tài chính tồn quốc.

Hơn nữa, giám sát nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và các thành viên tham gia vào QTDND. Điều này không chỉ giúp gia tăng niềm tin từ phía khách hàng, mà cịn góp phần nâng cao uy tín và sự chuyên nghiệp của hệ thống QTDND.

Cuối cùng, thơng qua q trình giám sát, NHTW tăng cường được pháp chế và kỷ luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Điều này là bước tiến quan trọng giúp đảm bảo rằng mọi tổ chức tín dụng hoạt động trong khn khổ của pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.

<i><b>1.2.2. Nguyên tắc giám sát của Ngân hàng Trung ương theo Basel II </b></i>

Basel II, một khuôn khổ quy định quốc tế được phát triển bởi Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS), được thiết kế để cải thiện khả năng quản lý rủi ro và

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tăng cường an tồn tài chính của các ngân hàng. Khuôn khổ này dựa trên ba nguyên tắc giám sát chính, được biết đến như là ba trụ cột của Basel II:

<b>Trụ cột 1 - yêu cầu về vốn tối thiểu: Đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể về vốn tối </b>

thiểu mà ngân hàng phải duy trì để đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động. Mục tiêu là đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để hỗ trợ các rủi ro kinh doanh của mình và bảo vệ tiền gửi của khách hàng.

<b>Trụ cột 2 - quy trình giám sát giám định: Yêu cầu ngân hàng và cơ quan </b>

quản lý thực hiện đánh giá liên tục về mức độ đủ vốn của ngân hàng dựa trên một quy trình giám sát toàn diện. Nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò của giám sát giám định trong việc đảm bảo rằng ngân hàng không chỉ tuân thủ các yêu cầu về vốn tối thiểu mà cịn có chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả.

<b>Trụ cột 3 - kỷ luật thị trường: Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm </b>

giải trình thơng qua u cầu ngân hàng cơng bố thơng tin đầy đủ và chính xác về tình hình tài chính và rủi ro của mình. Mục tiêu là cho phép thị trường và các bên liên quan đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro và vốn của ngân hàng, từ đó thúc đẩy kỷ luật thị trường thông qua việc đưa ra quyết định đầu tư và giao dịch có thơng tin.

<i><b>1.2.3. Quy trình giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương </b></i>

Quy trình giám sát đối với QTDND của NHTW được thực hiện theo các bước như sau:

<b>Hình 1.1. Quy trình giám sát đối với QTDND của NHTW Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ </b>

<b>Bước 2: Thực hiện các nội dung giám sát tuân thủ </b>

và/hoặc giám sát rủi ro;

<b>Bước 3: Lập báo cáo giám sát, đề xuất các biện pháp </b>

xử lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Cụ thể nội dung các bước như sau:

<b>Bước 1: Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu. </b>

Trong bước đầu tiên này, việc thu thập tài liệu, thông tin và dữ liệu được coi là cơ sở quan trọng để tiến hành q trình giám sát. Các nguồn thơng tin chính được tập trung từ ba kênh quan trọng. Thứ nhất, thơng qua các báo cáo và tài liệu chính thống như điều lệ, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán độc lập, báo cáo kiểm soát nội bộ và các báo cáo thống kê khác. Thứ hai, thông qua hoạt động tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng giám sát, bao gồm biên bản làm việc và các văn bản giải trình. Thứ ba, thông qua các tài liệu từ Thanh tra, giám sát và các đơn vị trong hệ thống NHTW, cùng như các nguồn khác.

<b>Bước 2: Thực hiện các nội dung giám sát tuân thủ và/hoặc giám sát rủi ro </b>

Bước thứ hai là giai đoạn của phân tích và đánh giá. Tại đây, NHTW tiến hành các nội dung giám sát tuân thủ và giám sát rủi ro. Giám sát tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hang, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hang của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết hợp giám sát rủi ro trên cơ sở phân tích cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của QTDND để xác định các biến động bất thường và tìm ra nguyên nhân gây ra chúng. Mục tiêu của việc phân tích cơ cấu tài sản "Nợ" là đảm bảo cơ cấu vốn ổn định và hướng tới tăng trưởng bền vững. Đồng thời, việc đánh giá nguồn vốn chủ yếu (từ thành viên hoặc vốn đi vay) trong tổng nguồn vốn cũng giúp NHTW đánh giá tình hình vốn của QTDND. Bên cạnh đó, việc phân tích tài sản "Có" giúp đánh giá chất lượng quản lý và hiệu suất sử dụng vốn của QTDND. Việc đánh giá tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh cũng được thực hiện để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

<b>Bước 3: Lập báo cáo giám sát, đề xuất các biện pháp xử lý </b>

Trong bước này, thông tin thu thập và phân tích được tổng hợp thành các báo cáo giám sát và hồ sơ giám sát. Báo cáo giám sát đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng quan về tuân thủ và rủi ro của QTDND. Những đánh giá này giúp NHTW xác định mức độ tuân thủ và nguy cơ liên quan đến hoạt động của QTDND. Hồ sơ giám sát là nơi tập trung tồn bộ tài liệu và thơng tin liên quan đến quá trình giám sát, đảm bảo tính minh bạch và quản lý hiệu quả của thơng tin. Đề xuất biện pháp xử lý được xây dựng để định rõ các biện pháp cần thực hiện để khắc phục và cải thiện tình hình khi cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.2.4. Nội dung và hình thức giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương </b></i>

<i>1.2.4.1. Nội dung giám sát </i>

<b>a. Nội dung giám sát tuân thủ </b>

- Giám sát tuân thủ quy định của pháp luật về:

(i) Chế độ báo cáo thống kê của TCTD theo quy định về chế độ báo cáo thống kê;

(ii) Giám sát tuân thủ các hạn chế, giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD; phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro của TCTD;

(iii) Giám sát tuân thủ việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của người quản lý, người điều hành; việc tuân thủ cơ cấu quản trị, điều hành, kiểm soát của TCTD;

(iv) Các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng áp dụng đối với QTDND;

- Đơn vị thực hiện giám sát an tồn vi mơ thực hiện giám sát tuân thủ việc thực hiện chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối tượng giám sát an tồn vi mơ (nếu có).

<b>b. Nội dung giám sát rủi ro </b>

<b>* Phân tích và đánh giá diễn biến tài sản nợ: </b>

Diễn biến tài sản nợ trong hoạt động ngân hàng chính là một khía cạnh quan trọng trong quản lý tài chính và giám sát rủi ro. Một phân tích kỹ lưỡng của cơ cấu tài sản nợ địi hỏi khơng chỉ việc nhìn vào tổng số nguồn vốn, mà còn cần xác định được các thành phần cụ thể và những yếu tố tác động.

Tài sản nợ của QTDND có thể phân loại thành nhiều mục chính. Đầu tiên là vốn huy động từ thành viên và khách hàng khác trong thị trường I. Tiếp theo, các khoản nợ Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng HTX và TCTD khác trong thị trường II. Các hạng mục khác bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, các khoản phải trả khác, dự phịng giảm giá chứng khốn, nợ phải thu khó địi, tài sản nợ trong hoạt động thanh toán, nguồn vốn chủ sở hữu, tài sản nợ khác và lãi trong hoạt động.

Đánh giá cơ cấu tài sản nợ không chỉ nằm ở việc xác định các thành phần cụ thể mà cịn ở việc nhìn nhận các xu hướng và mức độ ổn định. Cơ cấu vốn ổn định và có chiều hướng tăng trưởng là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho QTDND hoạt động. Tuy nhiên, việc đánh giá này cần chú ý đến những vấn đề như tỷ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trọng vốn không kỳ hạn và ngắn hạn trong tổng nguồn, tỷ trọng vốn huy động chủ yếu từ thành viên so với vốn đi vay từ các TCTD khác, mức độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn trong thành viên, cũng như uy tín của QTDND về khả năng huy động vốn và mức độ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong Thành viên.

Qua việc phân tích và đánh giá một cách tồn diện, những thông tin quý giá về diễn biến tài sản nợ có thể được khai thác, giúp cho việc quản lý tài chính và giám sát rủi ro trở nên hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của QTDND.

<b>* Phân tích và đánh giá diễn biến tài sản Có: </b>

Phân tích và đánh giá diễn biến tài sản Có là một khía cạnh then chốt trong việc quản lý tài chính và định hình chiến lược kinh doanh của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND). Điều này liên quan chặt chẽ đến cơ cấu tài sản, chất lượng đầu tư, và hiệu suất sử dụng vốn.

Tài sản Có của QTDND được phân thành hai nhóm chính: Tài sản "Có" nội bảng và Tài sản "Có" ngoại bảng. Trong nhóm Tài sản "Có" nội bảng, các thành phần cụ thể bao gồm các khoản phải đòi Thành viên và khách hàng khác, vốn khả dụng, tiền gửi, cho vay đối với TCTD khác, góp vốn, mua cổ phần, đầu tư vào TSCĐ, tài sản có trong hoạt động thanh tốn, tài sản có khác, và lỗ trong hoạt động.

Một khía cạnh quan trọng trong đánh giá cơ cấu tài sản "Có" là tài sản có sinh lời. Đây bao gồm giá trị những tài sản có đem lại lợi nhuận trong hoạt động của QTDND. Một tổng giá trị tài sản có sinh lời cao cho thấy chất lượng quản lý tốt và hiệu quả sử dụng vốn, tác động tích cực đến sự phát triển bền vững của quỹ.

Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của cơ cấu tài sản "Có" khơng chỉ dừng lại ở đó. Cần phải quan tâm đến các nhân tố khác như dư nợ cho vay ở từng ngành nghề, khối lượng tín dụng và sự tăng trưởng về dư nợ có phù hợp với sự phát triển của ngành nghề trên địa bàn hay không, và chất lượng tín dụng của ngành nghề trong kỳ giám sát. Ngoài ra, việc xem xét diễn biến cơ cấu đầu tư trong từng thời kỳ, trong quá khứ và hiện tại cũng rất quan trọng. Bất kỳ biến động bất thường nào trong chuyển dịch cơ cấu đầu tư đều cần được quan tâm kịp thời, vì trong một chừng mực nhất định, khả năng rủi ro lớn có thể xảy ra.

Tổng cộng, việc phân tích và đánh giá diễn biến tài sản Có là một q trình phức tạp đòi hỏi sự nhạy bén, hiểu biết sâu rộng và quan sát kỹ lưỡng. Qua đó, những thơng tin chi tiết và sự hiểu biết về tài sản Có không chỉ giúp củng cố hoạt động kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

doanh hiện tại của QTDND mà còn định hình được chiến lược phát triển tương lai, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công lâu dài.

<b>* Mối quan hệ giữa tài sản nợ và tài sản có: </b>

Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn theo quy định của NHTW.

<b>* Chất lượng tài sản Có: </b>

Trọng tâm trong việc giám sát của Ngân hàng Trung ương đối với các Tổ chức tín dụng (TCTD) chính là việc đánh giá chất lượng tài sản có và chất lượng tín dụng. Điều này khơng chỉ đóng vai trị là thước đo cơ bản đối với hoạt động của TCTD mà còn là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời và xu hướng phát triển của TCTD. Thêm vào đó, việc này cũng giúp đánh giá hiệu quả và khả năng quản lý điều hành của lãnh đạo TCTD.

Khi tiến hành đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cấp tín dụng, việc phân loại hoạt động này dựa trên các tiêu chí như thị trường và kỳ hạn là cần thiết. Đối với thị trường, chúng ta có thể xem xét vào Thị trường I và Thị trường II. Trong khi đó, dựa trên kỳ hạn, hoạt động tín dụng có thể được chia thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn.

Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, việc tính tốn các tỷ lệ, như tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay hay nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay, là rất quan trọng. Tuy nhiên, việc này đòi hỏi sự chú ý đến một số vấn đề như biến động của tỷ lệ này ở các kỳ trước so với hiện tại, nguyên nhân dẫn đến biến động, và mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro và tài sản Có cần trích dự phịng.

Xét về cơ cấu vốn tự có, việc giám sát việc thực hiện quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo các quy định của Basel II.

Quá trình giám sát của NHTW đối với các TCTD đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các khía cạnh khác nhau của hoạt động tín dụng, từ phân loại và cấu trúc hoạt động đến đánh giá chất lượng và quản lý rủi ro. Chỉ khi đạt được sự thấu hiểu này, NHTW mới có thể thực hiện nhiệm vụ giám sát của mình một cách hiệu quả và đảm bảo rằng các TCTD tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, đồng thời duy trì sự ổn định và an tồn trong hoạt động kinh doanh của mình.

<b>* Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Đánh giá cơ cấu, diễn biến các khoản mục thu - chi:

+ Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản thu nhập, chi phí và diễn biến so với kỳ trước.

+ Tính tốn, đánh giá các tỷ lệ đối với các khoản thu nhập, chi phí so với mức độ sử dụng hoặc so với khối lượng vốn huy động.

+ Kiểm tra việc trích lập dự phịng rủi ro so với việc phân loại tài sản “Có” có độ sử dụng vốn hoặc so với khối lượng vốn huy động.

+ Đánh giá các khoản thu nhập là thường xuyên hay không thường xuyên. + Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, như tỷ lệ các hoạt động chịu thuế...

- Tính tốn một số tỷ lệ phản ánh kết quả kinh doanh: + Lợi nhuận ròng trước thuế so với tổng tài sản “Có”.

+ Thu nhập lãi ròng (Thu nhập lãi trừ chi trả lãi) so với bình qn tài sản có sinh lời.

+ Lợi nhuận ròng trước thuế so với vốn chủ sở hữu.

+ Lợi nhuận rịng trước thuế so với vốn góp của Thành viên. + Dự phòng rủi ro thực tế so với số phải trích lập dự phịng rủi ro.

<b>* Việc thực hiện quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND và các quy định khác của pháp luật: </b>

- Giám sát về khả năng chi trả:

+ Kết thúc ngày làm việc, QTDND phải duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay so với các loại tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay của ngày làm việc tiếp theo.

+ QTDND phải đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh tốn ngay so với tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo.

- Đánh giá khả năng chi trả theo các nội dung sau:

+ Tỷ lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh tốn ngay tối thiểu phải bằng với các loại tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay.

+ Đánh giá việc quản lý rủi ro thanh khoản, xem xét tính cân đối về vốn và sử dụng vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Uy tín và khả năng huy động vốn trên thị trường, sự tăng trưởng về tài sản “Có” dựa trên sự tăng trưởng về vốn huy động hay không?

+ Đánh giá sự phụ thuộc vào tài sản Nợ dễ biến động, các khoản vốn lớn và sự biến động của chúng.

- Giám sát về mua sắm tài sản cố định:

Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế tốn.

<i>1.2.4.2. Hình thức giám sát </i>

Giám sát đối với các QTDND được NHTW thực hiện thường xuyên, liên tục bằng các giám sát an toàn vi mơ, giám sát an tồn vĩ mơ và sử dụng các phương pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do Thống đốc NHTW quy định:

<i>Giám sát an tồn vi mơ: là hình thức giám sát an tồn đối với từng QTDND </i>

mà NHTW phụ trách được giám sát riêng lẻ, giám sát trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tượng và hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ giám sát an tồn vi mơ, các chuẩn mực an tồn. Hệ thống quy trình, cơng cụ, tiêu chuẩn và các kỹ năng phân tích tài chính, hoạt động. Đánh giá giám sát và cảnh báo các loại rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng.

<i>Giám sát an tồn vĩ mơ: là hình thức giám sát an tồn toàn bộ hệ thống các </i>

QTDND, được NHTW thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành mạnh tài chính và an tồn hoạt động. Hệ thống thông tin, báo cáo phục vụ phân tích và giám sát an tồn vĩ mơ. Hệ thống phương pháp, cơng cụ, quy trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các QTDND”. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.

<i><b>1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương </b></i>

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện giám sát của NHTW đối với các QTDND được thiết lập để đảm bảo sự an toàn, bền vững, và hiệu quả trong hoạt động của các QTDND.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đo lường khả năng của QTDND trong việc đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và dài hạn. Một tỷ lệ cao hơn cho thấy sự an toàn và ổn định tài chính tốt hơn.

- Khả năng chi trả 1 ngày tiếp theo: Kiểm tra khả năng thanh toán ngay lập tức của QTDND, đảm bảo rằng có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng trong 1 ngày.

- Khả năng chi trả 7 ngày tiếp theo: Đánh giá khả năng thanh tốn của QTDND trong trường hợp có nhu cầu rút tiền tăng cao trong khoảng thời gian 7 ngày, giúp đảm bảo tính thanh khoản.

- Tỷ lệ nợ xấu: Phản ánh chất lượng tài sản của QTDND thông qua tỷ lệ nợ không đúng hạn hoặc có khả năng mất vốn. Tỷ lệ thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao và quản lý rủi ro tốt.

- Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn: Giới hạn sự phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các khoản vay dài hạn, giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

- Tổng dư nợ cho vay 1 khách hàng: Hạn chế rủi ro tập trung bằng cách giới hạn mức tín dụng tối đa cho một khách hàng.

- Tổng dư nợ cho vay 1 khách hàng và người có liên quan: Mở rộng quy định trên bằng cách bao gồm cả những người có liên quan, nhằm kiểm sốt rủi ro tập trung một cách tồn diện hơn.

- Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung VĐL: Yêu cầu QTDND dành một phần lợi nhuận để tạo lập quỹ dự trữ, nhằm tăng cường khả năng chống chịu trước các biến động tài chính.

- Trích lập quỹ dự phịng tài chính: Tăng cường khả năng đối phó với các rủi ro tài chính khơng lường trước được, thơng qua việc trích lập một quỹ dự phòng.

- Giá trị đầu tư và mua sắm TSCĐ: Kiểm soát chi tiêu cho đầu tư và mua sắm tài sản cố định, đảm bảo rằng không quá phụ thuộc vào vốn dài hạn, giúp duy trì tính linh hoạt tài chính.

<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Trung ương </b>

<i><b>1.3.1. Các nhân tố chủ quan </b></i>

<b>- Đội ngũ cán bộ giám sát </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đội ngũ cán bộ giám sát đóng vai trị then chốt trong hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân của NHTW. Chất lượng, kỹ năng và kiến thức chuyên môn của đội ngũ này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đánh giá và kiểm soát rủi ro, cũng như hiểu biết về các yếu tố tài chính và quy định pháp luật liên quan. Nếu không được đào tạo và quản lý đúng cách, sự thiếu kinh nghiệm hoặc không chuyên nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sự an toàn và hiệu quả của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Đồng thời, sự uy tín và độc lập của đội ngũ cán bộ giám sát cũng là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo tính cơng bằng và minh bạch trong q trình giám sát, góp phần nâng cao niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính quốc gia.

<b>- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc </b>

Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của NHTW là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện hoạt động giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân. Sự đầy đủ và hiện đại của các cơ sở vật chất, cũng như việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát, có thể nâng cao hiệu quả, độ chính xác và kịp thời của quá trình này. Ngược lại, sự cũ kỹ hoặc thiếu sót trong phương tiện làm việc có thể làm giảm chất lượng và tốc độ phản hồi trong việc giám sát, dẫn đến khả năng bỏ sót rủi ro và thách thức tiềm ẩn. Do đó, đầu tư và quản lý đúng cách đối với cơ sở vật chất và phương tiện làm việc là điều kiện tiên quyết để giữ vững sự an toàn và ổn định của hệ thống tín dụng nhân dân, phù hợp với yêu cầu và xu hướng của thị trường tài chính ngày càng phát triển và tồn cầu hóa.

<b>- Cơ cấu bộ máy giám sát </b>

Một cơ cấu được tổ chức hợp lý, linh hoạt khơng chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, mà cịn đảm bảo rằng mỗi khía cạnh của q trình giám sát được thực hiện một cách kỹ lưỡng và chính xác. Sự phân chia rõ ràng về trách nhiệm và chức năng giữa các bộ phận giám sát cũng đóng góp tích cực vào việc cải thiện chất lượng giám sát, bằng cách đảm bảo rằng các yếu tố rủi ro được xác định và quản lý một cách hiệu quả. Tuy nhiên, một cơ cấu bộ máy giám sát khơng linh hoạt hoặc lạc hậu có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng và thích nghi với những thách thức và biến đổi của thị trường. Do đó, việc xây dựng và duy trì một cơ cấu bộ máy giám sát hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện đại là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tín dụng nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>1.3.2. Các nhân tố khách quan </b></i>

<i>1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về QTDND </i>

<b>- Nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát NHTW đối với các QTDND </b>

Sự hiểu biết rõ ràng về mục tiêu và tính cần thiết của việc giám sát giúp định hình các phương pháp và tiêu chí giám sát, đồng thời tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyết định giám sát một cách hiệu quả và kịp thời. Một nhận thức chính xác cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác và tương tác tích cực giữa QTDND và các cơ quan giám sát, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính minh bạch và đáng tin cậy trong hệ thống tài chính.

<b>- Mức độ hợp tác của QTDND đối với NHTW </b>

Sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên tạo điều kiện cho việc trao đổi thơng tin nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ q trình đánh giá rủi ro và đảm bảo tính phù hợp với các quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu mức độ hợp tác khơng đầy đủ hoặc khơng hiệu quả, có thể gây cản trở cho quá trình giám sát, làm giảm hiệu quả trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề tiềm ẩn. Do đó, việc duy trì và tăng cường mức độ hợp tác giữa QTDND và NHTW là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động giám sát.

<b>- Độ chính xác của các báo cáo cung cấp cho NHTW </b>

Các báo cáo chính xác phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của QTDND, giúp NHTW đánh giá đúng mức độ rủi ro và đưa ra các quyết định giám sát phù hợp. Ngược lại, nếu các báo cáo không chính xác, điều này có thể dẫn đến việc đánh giá sai lệch, gây rối trong quá trình giám sát và làm giảm hiệu quả trong việc kiểm soát và đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính. Như vậy, việc đảm bảo độ chính xác trong các báo cáo là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giám sát NHTW đối với QTDND.

<i>1.3.2.2. Các yếu tố khác </i>

<b>- Khung pháp lý của hoạt động thanh tra, giám sát </b>

Quy định pháp lý rõ ràng và đầy đủ tạo điều kiện cho việc thực hiện giám sát được minh bạch, chặt chẽ và hiệu quả, giúp bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính. Ngược lại, khung pháp lý mơ hồ hoặc lỏng lẻo có thể gây khó khăn trong việc thực hiện giám sát, gây rối trong quy trình và làm suy yếu sức mạnh kiểm tra của

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

NHTW. Do đó, việc xây dựng và duy trì một khung pháp lý mạnh mẽ là yếu tố then chốt để giám sát QTDND một cách hiệu quả và có tính tồn diện.

<b>- Môi trường kinh tế xã hội </b>

Những biến động trong tình hình kinh tế có thể làm thay đổi nhu cầu vốn và tác động đến khả năng trả nợ của các hộ gia đình và doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của QTDND. Bên cạnh đó, những thay đổi trong chính sách xã hội và mơi trường chung có thể tạo ra các thách thức và cơ hội mới cho hoạt động giám sát. Do đó, NHTW cần phải thấu hiểu và tích hợp mơi trường kinh tế xã hội vào trong chiến lược giám sát của mình để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả của QTDND trong bối cảnh thay đổi liên tục.

<b>- Môi trường cơng nghệ </b>

Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thông tin đã mở ra các phương pháp giám sát mới, giúp NHTW theo dõi và kiểm tra hoạt động của QTDND một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ cũng đồng thời đặt ra các thách thức về bảo mật thông tin và tuân thủ quy định pháp luật. Đồng thời, môi trường cơng nghệ liên tục thay đổi địi hỏi NHTW phải không ngừng cập nhật và đầu tư vào kỹ năng và hệ thống để không bị tụt hậu. Như vậy, môi trường công nghệ tác động mạnh mẽ đến cách thức và hiệu quả của hoạt động giám sát QTDND, đòi hỏi sự chú ý và đồng lịng trong việc định hình và thực thi chiến lược giám sát.

<b>1.4. Bài học kinh nghiệm về tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của một số chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam </b>

<i><b>1.4.1. Bài học kinh nghiệm về tăng cường hoạt động giám sát đối với các Quỹ tín dụng nhân dân của một số Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước </b></i>

<i>1.4.1.1. Kinh nghiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ </i>

Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía bắc, địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu vùng chủ yếu, có diện tích tự nhiên 3.534,6 km2, dân số hơn 1,37 triệu người, gồm 34 dân tộc anh em. Đặc điểm địa lý và sự đa dạng về dân tộc tạo ra những thách thức riêng biệt cho việc giám sát và quản lý hoạt động của các QTDND trên địa bàn.

Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 39 QTDND và 16 Phòng giao dịch hoạt động trên 77 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố với tổng số vốn điều lệ 294 tỷ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đồng, số lượng thành viên tham gia góp vốn 54.560 thành viên. Những năm qua, mặc dù bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nhưng dưới sự quản lý, chỉ đạo của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ, sự nỗ lực của mỗi đơn vị, quy mô các QTDND trên địa bàn vẫn được mở rộng, thu hút số lượng đông đảo thành viên tham gia góp vốn. Đồng thời, các QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho người dân tại địa phương. 100% Quỹ kinh doanh có lãi, nợ xấu chiếm 0,57% tổng dư nợ trong tầm kiểm soát.

Hoạt động của các QTDND đã đáp ứng được mục tiêu cơ bản là tương trợ thành viên, phát triển cộng đồng, đồng thời bù đắp được chi phí, bảo tồn được vốn và có tích lũy để phát triển. Nhờ đó, quyền lợi của thành viên được bảo đảm, các QTDND có điều kiện tích lũy để mở rộng phát triển bền vững.

NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã chủ động theo dõi, đôn đốc, giám sát các QTDND thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu theo tinh thần Nghị quyết số 42/2017/QH14, ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Cơng tác xử lý nợ xấu trong tồn hệ thống đã được quyết liệt thực hiện, nhờ đó, số nợ xấu giảm.

Nhờ công tác giám sát, NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, góp phần đảm bảo hoạt động của các QTDND trên địa bàn an tồn, ổn định và hiệu quả. Sự thành cơng đó là sự nỗ lực của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong việc thực hiện các hoạt động cụ thể như:

- Không ngừng đẩy mạnh năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ giám sát: NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã không ngừng đầu tư vào việc nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ giám sát, giúp họ nắm vững quy định, pháp luật và đổi mới phương pháp giám sát, đáp ứng nhu cầu thực tế.

- Giám sát toàn diện nội dung: Bên cạnh việc giám sát hoạt động kinh doanh, NHNN cũng đã chú trọng đến việc giám sát các khía cạnh khác như tuân thủ quy định pháp luật, bảo đảm an toàn thông tin, và quản lý rủi ro.

- Sự phối hợp giữa NHNN và các QTDND trên địa bàn: NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ khơng chỉ đóng vai trò giám sát mà còn là cầu nối giữa các QTDND, tạo điều kiện cho sự hợp tác, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các đơn vị, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát và phát triển chung của hệ thống QTDND.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Sự chủ động, tích cực, trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ với tư cách là cơ quan quản lý trong nhiều thời kỳ khi là tỉnh đầu tiên, tiên phong xây dựng hệ thống phần mềm kết nối thông tin trực tiếp giữa NHNN chi nhánh và các QTDND trên địa bàn, xây dựng ngưỡng rủi ro phục vụ cho công tác giám sát.

<i>1.4.1.2. Kinh nghiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc </i>

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Với trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng tại tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời cũng thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương theo sự ủy quyền. Với số lượng 31 QTDND trên địa bàn, thành công của NHNN chi nhánh Vĩnh Phúc trong công tác giám sát được thể hiện qua việc kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro, nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Việc phân công cán bộ chuyên giám sát đã tạo điều kiện thuận lợi để nắm bắt thơng tin nhanh chóng và chính xác, từ đó quản lý kịp thời. Qua công tác giám sát, chi nhánh cũng đã phục vụ đắc lực cho công tác thanh tra tại chỗ, cải thiện hiệu quả và tập trung vào các vấn đề trọng tâm. Để đạt được những thành công, NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện các biện pháp cụ thể:

- Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong bộ máy thanh tra, giám sát của chi nhánh: Mỗi cán bộ chuyên giám sát được phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, giúp nắm bắt tình hình hoạt động của các QTDND một cách nhanh chóng, từ đó quản lý kịp thời và chính xác hơn.

- Tuân thủ quy trình giám sát: Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình giám sát đã đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch và chặt chẽ trong việc giám sát, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.

- Các công cụ hỗ trợ cho hoạt động giám sát luôn được chuẩn bị đầy đủ và thực hiện có hiệu quả: Việc trang bị đầy đủ và sử dụng hiệu quả các công cụ hỗ trợ cho hoạt động giám sát giúp nâng cao chất lượng và tốc độ phản ứng trong công tác giám sát.

- Sự phối hợp giữa NHNN và các QTDND trên địa bàn: Một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công là sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN chi nhánh Vĩnh Phúc và các QTDND trên địa bàn. Việc này đã giúp thực hiện công tác giám sát một cách mạch lạc, đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>1.4.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Hà Nam </b></i>

Từ kinh nghiệm của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Thọ và NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc, chúng ta có thể rút ra những bài học quý báu để áp dụng cho NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam. Các bài học kinh nghiệm này sẽ đóng góp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và quản lý tại tỉnh Hà Nam.

Đẩy mạnh năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ giám sát: Như kinh nghiệm từ Phú Thọ, việc đầu tư vào việc nâng cao kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ cán bộ giám sát sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm vững pháp luật và đổi mới phương pháp giám sát. NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam cần thường xuyên tạo điều kiện để cán bộ giám sát tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chun mơn để có thể đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh mới.

Tuân thủ quy trình giám sát rõ ràng: Từ kinh nghiệm Vĩnh Phúc, sự tuân thủ quy trình giám sát rõ ràng và nghiêm ngặt đóng vai trị then chốt trong việc giám sát chặt chẽ, minh bạch. Chi nhánh Hà Nam cũng cần thực hiện nghiêm túc quy trình giám sát, từ thu thập thơng tin, xử lý, phân tích đến đánh giá, để đảm bảo hiệu quả công tác giám sát.

Sự phối hợp giữa NHNN và các QTDND trên địa bàn: Một bài học quan trọng khác đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và các QTDND. Chi nhánh Hà Nam cần là cầu nối giữa các QTDND trên địa bàn, tạo điều kiện cho sự hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát và phát triển chung của hệ thống QTDND.

Phân công nhiệm vụ rõ ràng và sử dụng hiệu quả công cụ hỗ trợ: Các biện pháp cụ thể đã được thực hiện ở Vĩnh Phúc và Phú Thọ như phân công nhiệm vụ và sử dụng hiệu quả công cụ hỗ trợ cũng rất áp dụng cho chi nhánh Hà Nam. Việc phân cơng rõ ràng giúp nắm bắt tình hình nhanh chóng và chính xác, hơn nữa việc xây dựng hệ thống phần mềm kết nối thông tin trực tiếp giữa NHNN chi nhánh và các QTDND trên địa bàn sẽ hỗ trợ hiệu quả giúp nâng cao chất lượng cơng tác giám sát. Nhìn chung, qua việc áp dụng các bài học kinh nghiệm từ Phú Thọ và Vĩnh Phúc, NHNN chi nhánh tỉnh Hà Nam có thể xây dựng một chương trình giám sát mạnh mẽ, hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu và đặc điểm riêng của tỉnh. Sự thực hiện những biện pháp trên sẽ góp phần tạo ra sự giám sát chặt chẽ, góp phần vào sự an tồn, phát triển hiệu quả, lành mạnh của các QTDND trên địa bản tỉnh Hà Nam, tương tự như những thành công đã đạt được ở Phú Thọ và Vĩnh Phúc.

</div>

×