Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó đối với phất triển của con người việt nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.79 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM</b>

<b>KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>MƠN HỌC: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>NGUYÊN LÍ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾNTRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ Ý</b>

<b>NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHẤT TRIỂN CỦACON NGƯỜI VIỆT NAM TOÀN DIỆN TRONG</b>

<b>GIAI ĐOẠN HIỆN NAY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU...1</b>

1. Đặt vấn đề...1

2. Mục đích của nghiên cứu:...1

3. Phương pháp nghiên cứu...1

<b>NỘI DUNG...2</b>

1. PHÉP BIỆN CHỨNG, PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT...2

1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng...2

1.1.1. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng...2

1.1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng...2

1.2. Phép biện chứng duy vật...3

1.2.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật...3

1.2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứngduy vật...3

2. LÝ LUẬN CHUNG CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN...5

2.1. Các khái niệm về liên hệ, mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến...5

2.1.1. Liên hệ...5

2.1.2. Mối liên hệ...5

2.1.3. Mối liên hệ phổ biến...6

2.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến...8

2.2.1. Tính khách quan...8

2.2.2. Tính phổ biến...8

2.2.3. Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến...9

3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN...10

3.1. Quan điểm toàn diện...10

3.2. Quan điểm lịch sử cụ thể...10

3.2.1. Quan điểm lịch sử cụ thể là gì?...10

3.2.2. Nội dung của quan điểm lịch sử cụ thể...11

3.2.3. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể...11

4. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ PHỔ BIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM TOÀN DIỆN...13

4.1. Quan điểm phát triển con người việt nam toàn diện...13

4.2. Những thành tựu đạt được về việc phát triển con người việt nam toàn diện...13

4.3. Giải pháp về việc phát triển con người việt nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay...14

4.4. Ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến về phát triển con người Việt Nam toàn diện...15

<b>KẾT LUẬN...17</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Đặt vấn đề</b>

Trong bối cảnh cảnh thế giới đang trong tiến trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật và ý nghĩa của nó đối với phát triển con người Việt Nam khơng chỉ là một bài tốn mà còn là một thách thức đối với cách chúng ta định hình tương lai. Cùng với sự tiến bộ nhanh chóng và những thay đổi định hình thế giới ngày nay, nguyên lý này trở thành một công cụ quan trọng giúp chúng ta giải mã những bí ẩn của cuộc sống và xã hội.

Tại Việt Nam, vấn đề đặt ra không chỉ là về việc hiểu rõ nguyên lý về mối liên phổ biến mà còn là về cách áp dụng nó vào thực tế. Làm thế nào chúng ta có thể tận dụng sức mạnh của sự tương tác giữa yếu tố vật chất và ý thức để xây dựng một xã hội phồn thịnh, sáng tạo và bền vững? Làm thế nào chúng ta có thể hợp nhất những giá trị truyền thống với những đòi hỏi của thời đại mới?

Tiểu luận này sẽ đưa ra những câu hỏi này và đi sâu vào những khía cạnh thực tế của việc áp dụng nguyên lý này trong bối cảnh Việt Nam đang trải qua. Điều này bao gồm việc đánh giá vai trò của nguyên lý về mối liên phổ biến trong quá trình đổi mới kinh tế, trong hệ thống giáo dục và đào tạo, cũng như trong việc xây dựng chiến lược phát triển quốc gia.

Ngoài ra, tiểu luận sẽ thảo luận về cách mà nguyên lý này có thể hỗ trợ con người Việt Nam đối mặt với những thách thức đa dạng như sự đa dạng văn hóa, và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Làm thế nào chúng ta có thể sử dụng nguyên lý về mối liên phổ biến để tạo ra những giải pháp sáng tạo, thúc đẩy sự đoàn kết xã hội và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cộng đồng?

<b>2. Mục đích của nghiên cứu:</b>

Nêu ra được lý luận chung của nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật.

Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối quan hệ phổ biến.Trên cơ sở phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến, chúng em muốn nghiên cứu rõ hơn, có một góc nhìn sâu sắc, tồn diện hơn về ý nghĩa của nó đối với phát triển con người Việt Nam toàn diện trong giai đoạn hiện nay.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>

Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra những nhận xét đánh giá.

Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mơ tả, phân tích và tổng hợp các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>1. PHÉP BIỆN CHỨNG, PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT </b>

<b>1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng</b></i>

Thuật ngữ “biện chứng” xuất hiện từ thời kỳ cổ đại. Trong triết học Hy Lạp lúc bấy giờ, thuật ngữ này được hiểu là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại, thông qua sự tranh luận mà người ta tìm ra chân lý. Do đó, thuật ngữ “biện chứng” được coi là nghệ thuật phát hiện và tìm ra chân lý…

Về sau thuật ngữ “biện chứng” bao quát một phạm vi rộng lớn hơn và được sử dụng để chỉ một phương pháp nhìn nhận, xem xét thế giới – phương pháp biện chứng.

Ngày nay, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.

Phép biện chứng là khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.

<i><b>1.1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng</b></i>

Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: Phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin

Hình thức thứ nhất của phép biện chứng là phép biện chứng chất phác cổ đại mà đặc trưng nổi bật là nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây thơ, còn thiếu sự chứng minh bởi những thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình thức thứ hai của phép biện chứng là phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, khởi đầu từ Cantơ và hồn thiện ở Hêghen. Tính chất duy tâm chủ nghĩa trong phép biện chứng Hêghen cũng chính là đặc điểm bao trùm ở hình thức thứ hai này của phép biện chứng.Theo Hêghen “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hoá” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Tinh thần, tư tưởng, ý niệm là cái có trước, cịn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm. Tuy cịn hạn chế duy tâm, song nó đã xây dựng được tương đối có hệ thống các phạm trù và quy luật cơ bản của phép biện chứng.

Hình thức thứ ba của phép biện chứng là phép biện chứng duy vật do Mác và Ăngghen sáng lập.

<b>1.2. Phép biện chứng duy vật</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật</b></i>

Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho rằng: Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Ăngghen định nghĩa: Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến; khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển, Lênin định nghĩa: Phép biện chứng là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng.

<i><b>1.2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứngduy vật</b></i>

Hai đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật:

Một là: phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây là sự khác biệt về trình độ phát triển so với các tư tưởng biện chứng đã từng có trong lịch sử triết học.

Hai là: Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Vai trò của phép biện chứng duy vật:

Với những đặc trưng cơ bản nói trên, phép biện chứng duy vật giữa vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2. LÝ LUẬN CHUNG CỦA NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN2.1. Các khái niệm về liên hệ, mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến </b>

<i><b>2.1.1. Liên hệ </b></i>

Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng ln tương tác với nhau, qua đó thể hiện các thuộc tính và bọc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối tượng thực tồn. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đối tượng, các thuộc tính của nó thay đổi, và trong một số trường hợp có thể cịn làm nó biến mất, chuyển hóa thành đối tượng khác. Sự tồn tại của đối tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào các tương tác giữa nó với các đồi tượng khác, chứng tỏ rằng, đối tượng có liên hệ với các đối tượng khác.

Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhật định làm đối tượng kia thay đổi. Chẳng hạn, công cụ lao động liên hệ trực tiếp với đối tượng lao động: Những thay đổi của công cụ lao động luôn gây ra những thay đổi xác định trong đối tượng lao động mà các cơng cụ đó tác động lên. Và sự biến đổi của đối tượng lao động cũng sẽ gây ra những biến đổi ở các công cụ lao động.

Liên hệ phản ánh sự phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, làm điều kiện, tiền đề cho nhau và quy định lẫn nhau của mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. "Liên hệ” còn phản ánh sự qua lại lẫn nhau giữa chúng.

<i><b>2.1.2. Mối liên hệ</b></i>

“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Chẳng hạn, giữa cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ) trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hố lẫn nhau, từ đó tạo nên q trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu.

Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đồi tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi. Chẳng hạn, sự biến đổi các nguyên tắc đạo đức không làm quỹ đạo chuyển động của trái đất thay đổi, hay những thay đổi xảy ra khi các hạt cơ bản tương tác với nhau cũng khó làm cho các nguyên tắc đạo đức thay đổi.

Điều này khơng có nghĩa là một số đối tượng ln liên hệ, cịn những đối tượng khác lại chỉ cô lập. Trong các trường hợp liên hệ xét ở trên vẫn có sự cô lập, cũng như ởcác trường hợp cô lập vẫn có mối liên hệ qua lại. Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập viên liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và khơng liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác, trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi không làm các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau mà ví dụ điển hình là quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể sống gắn bó với mơi trường nhưng đồng thời cũng tách biệt, có tính độc lập tương đối. Một số thay đổi nhất định của môi trường làm cơ thể sống thay đổi, nhưng có những thay đổi khác lại khơng làm nó thay đổi. Chỉ những biến đổi mơi trường gắn với hoạt động sống của cơ thể mới làm ảnh hưởng đến cơ thể; cịn thay đổi nào khơng gắn với hoạt động đó thì khơng gây ra sự biến đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập luôn tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng.

<i><b>2.1.3. Mối liên hệ phổ biến</b></i>

Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới.

Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau. Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

Liên hệ thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất. Giữa các mặt trong cùng một sự việt liên hệ nhau.

Ví dụ: các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong 1 nước liên hệ nhau. Giữa các quá trình phát triển của sự vật cũng liên hệ với nhau.

Ví dụ: Q trình phát triển của con người theo tuổi tác, theo từng thời kỳ phát triển. Quan điểm siêu hình:Các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời cô lập nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng khơng có sự phụ thuộc liên hệ lẫn nhau. Nếu có liên hệ thi chỉ là sự hời hợt bề ngồi.

Ví dụ: Xuất phát từ thế kỷ 17, 18, khi khoa học phát triển đã tách khỏi triết học, khi cảng tách rời thì càng đạt nhiều thành tựu, và từ thói quen ấy đem vào triết học đã nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh tại, tách rời cô lập.

Quan điểm biên chứng:Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, qui định và chuyển hóa lẫn nhau.

Ví dụ: Ở đây chúng ta có thể hình dung ra 1 sự vật hiện tượng nào đó ở bất kỳ vị trí nào đó trên thế giới thơng qua mối liên hệ từ nhận thức kinh nghiệm.

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:Thế giới được tạo thành từ vô số những sự vật, những hiện tượng, những quá trình khác nhau. Trong lịch sử triết học những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, tách rời nhau. Với quan điểm siêu hình giữa các sự vật, hiện tượng khơng có mối liên hệ, ràng buộc quy định nhau. Khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại, phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Theo phép biện chứng duy vật, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. Theo cách tiếp cận đó, phép biện chứng duy vật chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi khơng ngưng. Trong thế giới khơng có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau. Phép biện chứng duy vật khẳng định cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất là vật chất. Ý thức của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất.

Ví dụ về mối liên hệ phổ biến:Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây,...

<b>2.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến </b>

<i><b>2.2.1. Tính khách quan </b></i>

Phép duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, tác động trong thế giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật hiện tượng, vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức)... Các mối liên hệ, tác động đó suy đến cùng đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.

Mối liên hệ của sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật hiện tượng. Kể cảnhững sự vật vô tri vô giác cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con người cũng chịu những sự tác động của các sự vật hiện tượng khác và các yếu tố bên trong bản thân, con người chỉ có thể nhận thức và vận những mối liên hệ ấy vào hoạt động thực tiễn của mình.

Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là một yếu tố khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.

Ví dụ: Con người ln tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay khơng. Đó là điều khách quan và khơng thể thay đổi bởi ý chí con người.

</div>

×