Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

ngọc hạp thông thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.38 MB, 231 trang )

Đam Liên dị° ch

)06:0600006GG066060G@@G68® Chon ngày cat lol c
ay, do 28 sao-cai quan. Am dương ngũ
hành và phong thủy trạch cát, tạp chiêm trạch cát thiến. Phù pháp của Trương Thiên
Sư, Lục Nhâm thời khóa của Lý Thuần Phong. Tổng luận về chiêm mộng... :

T

nhan.

SUN,
thong
quan
cây ki
binh

1

duy \
Bat q
nghic
đơng

như:

1
chếÌ
phán
lon ¢
nguo



nhưn

nhân
nhất
Leibi

“Chi

1

day |
trong
độc ‹
hạt n

truor
hang

có th

khơn

Ì MỐI ĐẦU

Trong dòng chảy văn hố suốt mấy nghìn năm của Trung Quốc có mội
nhánh văn hố thuật số mang đậm sắc màu thần bí, được nhiều thời đạt tôn
sùng, luôn là bộ phận cấu thành quan trọng của văn hoá quốc học truyền
thống Trung Hoa. Trong cuộc sống xã hội lịch sử Trung Quốc, nó chiếm vị trí
quan trọng, chứa đựng nội dung sâu rộng, bao trầm từ vũ trụ trời đất đến có

cây hoa lá, từ vấn đề lớn lao như trị nước an dân cho đến đời sống sinh hoạt
bình dị của bách tính.

Thuật số là một loại học thuật Trung Quốc cổ đại dùng phương thức tư
duy và hệ thống ký hiệu độc đáo của dân tộc Hoa Hạ (Âm dương, Ngũ hành,
Bát quái, Cửu cung, Thiên can, Địa chỉ) để nghiên cứu thế giới tự nhiên. Theo
nghĩa rộng, nó bao gồm khoa học tự nhiên như: Thiên văn, lịch pháp, địa lý,
đông y, số học. Theo nghĩa hẹp, chủ yếu là phương pháp dự đoán cát hung
như: Quái lý, địa lý, mệnh lý, tướng lý.

Thuật số là khởi nguồn của triết học cổ đại Trung Quốc, dùng sinh khắc
chế hoá Âm dương Ngũ hành Bát quái trong “Chu dịch” làm lý luận chủ yếu
phán đoán cát hung tốt xấu của tự nhiên, xã hội, con người, thuộc một nhánh
lớn chủ yếu trong phạm trà nghiên cứu của “Chu dịch”. Từ xưa đến nay,
người nghiên cứu thuật số nhiều không kể hết, khoa học hiện đại phát triển
nhưng vẫn không thể dùng phương pháp khoa học để thay thế nó. Hiện tại
nhân loại đã bước vào thời đại thơng tin. Máy tính trở thành cơng cụ hữu ích
nhất cho con người trong thời đại này nhưng có bao nhiêu người biết rằng
Leibniz dựa vào thuật số xa xưa của Trung Quốc, phương thức tính tốn của
“Chu dich” phat minh ra phương pháp tính nhị phân.

Thiên nhân hợp nhất, âm dương điều hoà, con người và tự nhiên hài hoà,
đây là lý luận hạt nhân của thuật số, đặc biệt lý luận này phát huy triệt để
trong phong thủy học của thuật số. Phong thủy là sản vật tư tưởng triết học
độc đáo của Trung Quốc, dùng thiên nhân hợp nhất, âm dương điều hoà làm
hạt nhân, là kinh nghiệm mà tổ tiên tích luỹ từ thực tiễn hình thành để cho mơi
trường sống của mình tốt hơn. Đây cũng chính là tỉnh tuý chất lọc từ tr trổng
hàng nghìn năm của Trung Quốc. Thuật số ứng dụng vào con người và sự việc
có thể đón cát tránh hung, trong mỗi điều kiện đặc biệt đạt dược độ chính xác
không thể phủ nhận. Thuật số là một môn học thực dụng, một môn kinh


nghiệm học, được hình thành từ kinh nghiệm, thực tiễn, có tác dụng độc đác
Ị Có một số phương diện thậm chí khơng thể thay thế hoặc vượt qua đó. Từ đả
| đạt được mục đích tt việt hố tự nhiên, cải lạo môi trường (như phong thuỷ)
| nâng cao bản thân, hoàn thiện cuộc sống (như tướng lý, mệnh lý) mang lạ.
| mot gia b đ iế ì t nh th h ậ ạ m nh chí ph c ú ị c n , c x ó ã th hộ ể i kh h ở à i i đ h ộ ị n a, g m từ ơ n n k k i h ế o m a v h à ọc hi m ể ớ u i. được lĩnh vực chân
ị Thuật số Trung Quốc bắt nguồn từ “Chu dịch”,
hóa của “Chu dịch”. Mà “Chu dịch” là nguồn gốc là su duy trì và thực tig)
của văn hod Trung Hoa
là sự kết tỉnh trí tuệ của người Trung Quốc cổ đại, cũng chính là niềm tur ha
của nhân dân Trung Quốc. Mọi người đều biết “Chu dich” bao gdm 3 han
_| nghia “gidn dich, biến dịch, bất dịch”. Giản dịch khơng phải là đơn giản mi
| chỉ biến hố phúc tạp nhất trong vÑ Irụ quy nạp thành phương thức đơn giải

| nhất để tiến hành biểu dat. Biển dịch nói với mọi người dao ly chỉ cẩn sinl
thành ra thì khơng có gì là khơng thể thay đổi mà quy luật biến hố chính k
-| Bát qi ~ bí mật cần được khám phá. Bất dịch là nói phía sau những biết
hố này có một thứ khơng biến hoá, trong văn hoá truyền thống Trung Quoi
gọi là Đạo. Hàm nghĩa này nói lên ngun lý biến hố của vạn vật, vận mệnÌ
của nhân loại cũng là một trong số đó, mà con HgHời ln cht quan tam bd)
| than ma coi thường tất cả xung quanh. Thật ra đây đều là bộ phận tỉnh tin

| trong văn hố thuật số truyền thống khơng phải là học vấn mơ hồ, càng khơng
phải là những gì mê tín mà là kế thừa của văn hố Trung Hoa mấy nghìn năm.
Cuốn sách “Ngọc hạp thông thư” của Hứa Chân Quân đời Tấn do Đươm
Km Quốc, Lưu Bảo Đơng hiệu đính được xuất bản tại nhà xuất bản Nộ
Mông, Trung Quốc năm 1990, là một cuốn sách tổng hợp về thuật trạch cát
kỳ môn độn giáp, tử vi, mệnh lý tứ trụ. Trong cái tỉnh túy vẫn cịn yếu tố mí

lín, trong cái thuần chính của mệnh lý truyền thống vẫn còn yếu tố hỗn tại

của cách chiêm mệnh bằng kinh nghiệm dân gian... Ngoài ý nghĩa dự trắc
chiêm tốn, cuốn sách cịn mang những nét văn hóa cổ của người Trung Quốc
xua, nhụ t : râu N .. g . ày khắ ca c i h s ọ ữ a a t c h ho ành trẻ, mộ n t gà k y hu l n à g m c l ả ễ nh đội si m n ĩ h , h n oạ g t ày đậ lậ m u c t h râ ấ u t , d n â g n ày gia b n á . i
Trong sóp quá ý c t ủ r a ình bạn biê đ n ọc dị g c i h íp kh c ó uốn trá c n u h ốn kh s ỏ á i ch thi tá ế i u b s ả ó n i, đ c ư h ợc úng hoà tô n i r t ấ h t iên mo h n ơ g n. su
vơi NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC

Quyển thượng q ) oo

(we) _ PHỢN NGÀY CAT LOL2Àặ _
3S| : nh : _ haan

Có nhiều cách để chọn ngày may mắn, mục đích đều là đón cát
tránh hung, thu được cát lợi, hạnh phúc. Cuốn sách nay dé cập đến các

loại ngày cát hung đều là do người xưa căn cứ vào quy luận vận hành,

xuất hiện của các loại thần sát, vận dụng phương pháp nhất định suy
diễn ra, do đó gọi là “lý luận chọn ngày cát lợi”.

Cách chọn ngày cát lợi từ sự kỳ bí của các nhà thuật số dần chuyển

biến thành tập tục đân gian. Đó là những hướng dẫn về cát, hung,

nghi, ky một cách đơn giản, giúp mọi người dễ nắm bắt về các sự việc
nhỏ trong đời sống. Lịch sử hình thành và phát triển của thuật chọn
ngày cát lợi là một quá trình dài. Những cuốn sách về chọn ngày cát lợi
bán trên thị trường nhiều người cho là mê tín đị đoan nhưng trong đó
lại chứa đựng quan niệm triết học của người xưa. Rất nhiều thuyết về
cát hung nghị ky khơng phải là những lời nói hàm hồ, tuỳ tiện của các
nhà thuật số mà họ dựa vào lý luận khoa học nhất định suy diễn ra. Lý

luận này về cơ bản có thể phân thành:

1. Giữa trời đất có nhiều loại thần sát. Có tính thiện, tính ác, có
khi xen lẫn cả thiện và ác.

2. Những thần sát này sẽ can dự vào các sự việc trong nhân gian

mà năng lực có sự phân biệt mạnh yếu.

3. Các vị thần sát dựa vào quy luật hành động của bản thân thay

nhau “cai quản ngày”, xử lý sự việc trong nhân gian.

| quản. Hơn nữa ngày này lam việc cát hay hung đều do tác dụng qua 4. Trong 1 năm hay mỗi ngày đều có vài thần sát khác nhau cai `cẩu
| lại giữa các vị thần sát hoặc xung đột hoặc hợp hoá, hoặc khống
| hoặc cân bằng, cuối cùng tổng hợp lại quyết định cát hung. ch ế thu

Từ đó có thể thấy, học thuyết chọn ngày cát lợi cần nắm vững hai hội

| điểm chính: Một là nắm bắt quy luật vận hành của các loại thần sát,
sắp xếp thần sát cai quản các ngày trong 1 năm; hai là dựa vào tình tác
hình cai quản của các vị thần sát, tổng hợp phán đoán cát hung nghị phút
ky của mỗi ngày.
Học thưyết trạch cát của Trung Quốc có lịch sử hình thành vài cực
nghìn năm, xuất hiện nhiều trường phái, tổn tại nhiều lý luận khác
nhau. Do đó khi nghiên cứu phương pháp trạch cát, chúng ta cần giữ phi,
một ngun tắc tìm hiểu tính chân thực và hợp lý, cần tìm ra ngày tốt tật ¢

thật sự, không nên lạc lối vào các khái niệm mê tín, hư giả. Để tránh
thực sự là hung họa, bỏ qua những ngày cát lợi Hồng đạo thì khơ chọn ngày tốt mà không được thuận lợi, mà ngày giờ xấu lại không n ( tếtu g

phải là đi h n à g n ư h ợc tì l m ại h v i ớ ể i u tô v n ề p ch h ỉ ươ l n ự g a c p h h ọ á n p s đ a ó o n ? c O át đâ t y rán c h hú h n u g ng ta họ c a ầ . n tiến gia /
Phương pháp chọn ngày may mắn mà chúng ta vận dụng là vào nhiuc
thời cơ thích hợp nhất, đặt mình vào nơi thích hợp nhất đi làm việc ung
chín đ h ó đ x ạ á t cđ n ư h ợ ấ c t. mụ “ c Trư đ ớ í c ch t c iê ủ n a l b à ản tr t á h n â h n h t u r n o g ng h c ọ u a ộ , c s s a ố u ng. đó đón cát lợi”, từ ( mont,
© HỨA CHÂN QUẦN “NGỌC HAP KY” hoa, c4
Ế Nguyên văn 5
ich t
#úía Chân Quân Kiến thế tân tác Phúc thù nguyện, Bái Biểu thuong nhật
chuong thién thdn, thiét dan ky phic tiéu tai, din thi hodc cat hodc hung, tdc
Phú tác họa. Hitu nhén gia Ry nhuong phan sinh tai hoa, phd bai tar ton gia, nhật, ẹ

thit su bat tri nhu ha. Chan Quân khdo Thién tao đáng án nội giản bộ hán đại C
chi, cdi nhdn pham su nhdt ban chi the nại phúc lợi giá siêu tiến tiện tố, Cục
j
Gidp tại nhật, bất trì Cục Giáp tudn trung thiên điệu ñoặc tại địa plui, ñoặc dain
tại nhân gian, chí fénh thu sinh tơi họa. Chân Quân toại nhất nhất luc chi, té tu,
ky phdp bat van Thien cach, Dia cach, Than cach, Quy cach, khdn thi Cuc danh chi viét “Ngoc hap Ry , Phd quốc su dao s¥ td: “Van Rién Ry hoa phic, C
| Gidp tudn trung, tự niên tính tri cát hung da’. gian, thién

i Gidp Tý, Ất Sửu nhdt: Chu thén tại địa, nhược thân Kiến tiếu đồn đồi,
\ cẩu nam Kliất nit ky phiic gia, thu pÏúc thập 661, Kéd6 tink tai thién thuong
> thu phic, nhuoc nhan tac phúc, đại cát triệu dã.

Bink Dén nhdt: Chu than tại thiên, nhược nhân cẩu phúc đồn riguyện,
| hột tự sơn xuyên, triệu hon dai ménh, phan thu kỳ uơng. Như đụng th nhật |

tác phúc, đại lung.

Dinh Mao, Mdu Thìn, Kỷ Ty nhật: Chư thẩn tại địa, nhược nhân cẩu
phúc, bái biểu tế tụ, triệu hồn đại tmệnh thiết tiếu, cẩu nam khất nit, đô ách Bá:

chuong, thu phiic thập 661. Dung thi tam nhat, đại cát lợi.

Canh Ngo, Tan Mui nfidt: Chu than tai Thién tdo Gén thach ha, tai dia |
phú, nhược nhân cẩu pÏúc, tế tự hoàn nguyện, tdu chuong bdi biéu, chit nhan
tat dch, dai hung.

Nhâm Than nhat: Chu than tai thién, chi vu dia phi, nhuoc nhan céu phúc
tế tụ, thượng biéu Bái chương, cẩu nam Khất trữ, tu phúc thập bội, đại cát.

Quý Đậu nhật: Tế tự hà bd thay cung, dung chi đại cát, ky du cdu phiic
gia hung.

Giáp Tuất, Ất 9(ợi thật: Chu thần tại thiên, bất tại niên gian, địa phi,

nhược nhân cẩu phúc, môn thủ lập nguyện, túc đắc thần ha, khudc Rh Ry
uong, Ry mon thi dung thin thoi té tdc cdt.

Binh Ty, Dink Siu, Mdu Dan nhat: Chu thén tai thién, tảo van thuong
môn, tây là lên vdn sa truc ngan, nhuoc nhén cdu phúc, phẩm cliêu hodnh
họa, cập tốn trân Khẩu. Thủ tam nhật đại fung.

Ky Mao, Canh Thin nhdt: Chu than ha dia phu, nhuoc nhan céu phic, loi

ich tu ton, vink hoa phi quý, thit nhan thién dich sinh nhat, déc tu thập tứ

nhật đại cát.
Tan Ty nhat: Chu thdn tại tiên môn, tác uận bà thạch thổ đổ nHị tam

thật, tại bï bất tích tâm Khổ, tttdc nhân cẩu phúc, chủ ti 0ong, tử tôn tam
dai cing phiéin déo tan, chiêu quan sự khdu thiét, dai hung.


Nham Ngo, Quy Mai nhdt: Chu thdn tai thién, nhwoc nhén cdu phúc. Chủ
dai nhi nhién hdu, chi nhén tu, điển tằm Bất thuy Khẩu thiệt quan su. Bat kha
tế tự, lệnh nhân lạc thity cép phong Hoa chi tai, dai hung.

Giáp Thân, A t đậu nhật: Chư thẩn tại tiên, giáng Đốc địa phi, nhấn |

gian, rược nhân cẩu phúc, tế tự hoàn nguyện, thượng biểu Bái chương, đáp ta |
thiên địa, Ry nhuong tai dch, thu phic 66c 661. That nhi nhật đại lợi

& en 4
Bink Tudt, Dink Hoi nhdt: Chu thdn nhiém thién, gidng ha dia phu, nha
| gian, nhược nhân cẩu phúc t& tu, thd an Géu quyện, thượng biểu 6ái chuong
_| hoạch pluúc vé luong cong đực, đại cát khánh đã.
| Mau Ty, Ky Stiu nhdt: Chu thdn iai nian gian, địa pÍtủ, nhược nhân cẩi da
-| phúc tế tụ, thù ân ñiẾu nguyện, đại cái. Nhược thử nhật clú tổ, dai hung, thicl

| gidi 6ất đấc.
Canh Dan nhdt: Chu thdn tại tiên, liội toán 66 dn, cdu phiic t& tu, tai uotiê
-| ñếu nguyện, tốn sư nhân, đại hung.
| Tin Mdo what: Chu thdn tại địa phủ, nhược nhận lap nguyén chiéu ho ngi
-| đại mệnh, thiết tiến tiên vong, dung chi binh binh. nh
| Nhdm Thin, Quy Ty nhdt: Chu than tai thién, hé sui nguyén thoi Kham he
| sink ub van 66, nhuoc nhdn cdu phiic té& tu, phan sinh tật bệnh, tổn lận Xá phe
_| thuong su nhén, dai hung.
a Gidp Ngo nhdt: Chu than pho giáng thân gian, nhược nhân cẩu phác 0 A

_| thuong chuong titn biéu, Đổ tạ ngii thd xa nghi, hata phúc biếu tiên, ky nhai nh
| thu phúc thập bội, (oi ich tit ton, thuong cat dai foi.
At Mai nhat: Chu thén tai thién, niuoc nhdn tdc phúc, tất đắc tiểu cát. dai

| điện tiển. Tạo hop sinh tit vin 66, chi thién thuong thién ha van dân tiện ác thi Bink Than, Dinh Đậu, Mậu Tuất tật: Chư than tat thién, thi Ngoc di hou
cẩu phúc, chi dai hung. .
: phú. Cẩu pluúc tế tụ, thượng biểu cương triệu lồn, chủ niên tho trudng %ÿ Hợi nhật: Chư thân tại thiên, tong Ngoc dé sai gidng nhan gian, đa ahs,
Ì đại cát. plu
: Canh Ty, Tan Situ nhdt: Chư tuần tại thiên, nhược nhân tế tự cầu phúc

| chi tật bệnÑ liữu tai, đại hung.
ẹ | N ñ h ứ a a m ng ® u Đẩ y n é , n, Qu da ý p 9M ta ão th n i h é ậ n t: di C a, hư bd t c h h ần su ky dai foi cát c . hi 66, nhuoc nhén cdu phú
Gidp Thin nhat: Chu thdn tại Thiên cung, cẩu phiic dai hung.
At Ty nhdt: Chu thén tai nhén gian, dia pha, cdu Phúc tế tự ñiêu nguyện
thu phiic thập 6ôi, đại cát.
. Bink Ngo nhật: Chu thần tại thiên, Bất tạt thân gian, titước thân cẩu
phúc, dai hung.
ch
thượng biếu Bái cương, đại cát. Dink Mii nhdt: Chu than tại dia phi, niuoc nhén céu Phúc liêu quyện,

THÔNG “Mậu “ân nhật: Chư thần tại thiên, bất tại nhân gian, dia phú, cẩu phic

liễu nguyện gia, tốn gia trưởng, thương su nhân, ftuung.

‘Ky Đậu nhật: Thượng giới thiên xó, nhược nhân cẩu phúc, tiến điển tầm,

đạt cát. :

Canh Tudt, Tin Hoi nhdt: Chu than tại thién, tác phúc là Bá đạo, sử tiểu

tiểu Kỳ phúc, bán cát: Nhw thuong chuong bái 6iểu, dại ñung, phản tí tat :
uong hoanh foa da. .

Nhdm Ty, Quy Situ nhdt: Chu thdn tai thién cung, nhuoe nhdn cdu phic Géu


nguyện, 0ái chương thuong tdp, chit thuong nhdn khdu, ton dién tam. Dung thit |
nhị nhật, đại lung.

Giáp ®Dẩn, At ®Mão nhật: Chư thân tại nhân gian, địa plti, nhược nhận cẩu :
pluic, thuong chuong bdi biéu, ddp tạ thiên địa, thù nguyện liêu nguyện, điện sinh |
đồ ách, đạt cát.

Bink Thin, Dinh Ty, Madu Ngo, Ky Mii nhdt: Chu than cdu tại tiên, -
nhược thân cẩu pluúc tế tụ, chủ gia hân cliÊu hoa, ton tục súc. Tử tứ nhật :
dai hung.

Canh Thân nhật: Thị ngủ phúc uấn đạo thiên ha, nhdt ving chu thẩn giáng |_
hoang đoa triểu Ngọc đốc thủ tật Khai tiên tôn, tác pÍtúc tế tụ, tu trai|
thuong biéu, phic hitu thdp phi, dai cdt loi. :

Tan Đậu nhật: Cu thẩn tịng 9Ngọc hồng sai giáng nhân gian địa píủ, .
nitược nhân cẩu phúc, phán chi dai hung. :

Nhâm Tudt, Quy Hoi nhét: Nai lục thẩn cùng nhật, nhân gian cẩu phúc, |
phạm cô qua, bach sw bat loi, dai hung.

K Thich nghia B

Hứa Chân Quân thấy người đời cầu nguyện, tấu thư lên thiên |_

thần hoặc lập đàn khấn vái nhưng lúc được cát lợi lúc lại gặp phải :

hung họa. Có trường hợp cầu phúc, mong xoá bỏ tai họa nhưng lại Ạ


gặp nhiều điều không như ý, hại đến con cái. Như vậy phải làm như |.

thế nào? Do đó, Hứa Chân Quân tra sách trời phát hiện: Vì mọi

người chỉ biết dùng ð loại phúc trạch siêu độ tổ tiên, chỉ biết hành sự
trong ngày Lục Giáp mà không biết mỗi ngày đó có các loại than sat |
ở âm gian hay nhân thế, do đó dẫn đến gặp họa. Vì thế Chân Quân

ghi chép thành Ngọc hạp hý. Dựa vào đó có thể dự báo họa phúc.

Phương pháp này không cần dựa vào các vị thần sát như Thiên cách,

Địa cách, Thần cách, Quỷ cách mà chỉ cần dựa vào quy luật hành sự cht
của 10 ngày từ Giáp đến Hợi trong 60 Giáp Tý, tự nhiên có thể dự cht
báo cát hung.

Ngày Giáp Tý, Ất Sửu: Các vị thần tại nhân gian, nếu người

muốn làm lễ cầu nguyện, cầu nam xin nữ, được phúc bội phần, được thi
phúc của sao Kế đô chiếu rọi, nếu người làm điều phúc, cũng là điềm nut

báo đại cát, đại lợi.

Ngày Bính Dần: Các vị thần trên trời, nếu người muốn làm lễ cầu phi
nguyện, có thể cầu xin sơn xuyên, chiêu quỷ thay mệnh, ngược lại sẽ té |
phải chịu tai ương. Như dùng ngày này để tạo phúc, đại hung.
Ngày Định Mão, Mậu Thìn, Kỷ Ty: Các vị thần tại nhân gian, ngi

nếu người cầu phúc, bàn thờ phụng, chiêu quỷ thay mệnh đặt lễ tế, cầu xui
°] con trai con gái, độ á "| n c à h y sẽ là đại cát. bái chương, thu phúc bội phần. Dùng 3 ngày đưi

Ngày Canh Ngọ, Tân Mùi: Các vị thần trên trời, nếu người muốn cát
1 cầu phúc, xin tổ tiên hoàn nguyện, lập bàn thờ, chủ nhân gặp tai ách, ng.
đại hung họa.
nà"N
Ngày Nhâm Thân: Các vị thần trên trời, dừng tại địa phủ, nếu
-| người muốn cầu phúc cúng tế, lập bàn thờ, cầu con trai con gái, thu
phúc bội phần, đại cát. phì

cầu phúc thì hung. Ngày Quý Dậu: Cúng tế hà bá thủy cung, là ngày đại cát, còn lại chi

Ngày Giáp Tuất, Ất Hợi: Các vị thần trên trời, không tại nhân
gian và địa phủ, nếu người muốn cầu phúc, trước cửa lập nguyện, tức chi
được thần giáng, lại đuổi tai ương, lập bàn thờ khấn vái vào giờ Thìn ngi
| thì cát lợi.
| _ Ngày Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần: Các vị thần trên trời, nếu ph:
| người muốn cầu phúc, ngược lại sẽ chiêu họa lớn, tức tổn hại đến nhân nal
khẩu. 3 ngày này đều đại hung. phi

Ngày Kỷ Mão, Canh Thìn: Các vị thần dưới địa phủ, nếu người

| cầu phúc, lợi ích cho con cháu, vinh hoa phú quý. Ngày nay 1a dan sinh du

| của Thiên Thích, cầu trong 44 ngày thì đại cát.

Ngày Tân Ty: Các vị thần trên cổng trời, làm cho đất đá vân hà đứi

lấp đầy 2 đến 3 ngày, ở đó vơ cùng vất vả, nếu người muốn cầu phúc, chi

chủ về tử vong, con cháu ba đời lưu lạc bần cùng, việc cầu chiêu quan


chức bị thị phi, dai hung.

Ngày Nhâm Ngọ, Quý Mùi: Các vị thần trên trời như người

31 muốn cầu phúc thì năm thứ 2, chủ nhân tử vong, ruộng tằm thất thu,

ic thị phi quan trường. Không thể cầu khấn, khiến người rơi vào tai họa

nước, lửa, gió, đại hung. |

Ngày Giáp Than, Ất Dậu: Các vị thần trên trời, giáng xuống địa

phủ, nhân gian, như người cầu phúc, cầu khấn hoàn nguyện, lập bàn
tế thế, đáp tạ trời đất, cầu bình an trừ tai ách, thu phúc bội phần. Hai

ngày này đại lợi. .

Ngày Bính Tuất, Đinh Hợi: Các vị thần trên trời, giáng

xuống địa phủ, nhân gian, nếu người cầu phúc khấn vái, đền ơn

được mong muốn, lập biểu bái tế, được phúc vô lượng công đức, đại

cát khánh tường.

Ngày Mậu Tý, Kỷ Sửu: Các vị thần tại nhân gian, địa phủ, nếu

người cầu phúc khấn vái, báo ân hiểu nguyện, đại cát. Những ngày
này nếu bị nguyền rủa, đại hung, hóa giải khơng được.


Ngày Canh Dần: Các vị thần trên trời, có thể coi là bạc phận, cầu

phúc cúng tế, tấu xin hiểu nguyện, tổn sư nhân, đại hung.

Ngày Tân Mão: Các vị thần dưới địa phủ, nếu người lập nguyện
chiêu quỷ thay mệnh, có tác dụng khơng lớn lắm.

Ngày Nhâm Thìn, Q Ty: Các vị thần trên trời ghi chép lại

chuyện sinh“*tử trong chốn nhân gian, nếu người cầu phúc khấn vai,

ngược lại phát sinh bệnh tật, thương tốn thầy pháp, đại hung.

Ngày Giáp Ngọ: Các vị thần tấn giáng trần gian, nếu người cầu

phúc, lập bàn thờ viết tấu văn, cảm tạ ngũ thổ xã quan, biểu thị ăn

năn sám hối, chú ý kinh doanh cần thận trọng, ngày này thu phúc bội

phần, lợi ích cho con cháu, đại cát đại lợi.

Ngày Ất Mùi: Các vị thần trên trời, nếu người làm việc phúc, tất

được cát lợi nho nhỏ.

Ngày Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất: Các vị thần trên trời,

đứng hầu Ngọc hoàng, tấu bày chuyện sinh tử trong chốn nhân gian,
chú ý thiện ác của vạn dân thiên hạ, cầu phúc, chủ về đại hung.


P THÔNG 1

Ngày Kỷ Hợi: Các vị thần trên trời bị Ngọc đế giáng xuống nhân

gian, địa phủ. Cầu phúc khấn vái, lập đàn cầu siêu, chủ nhân thọ die
trưởng, chủ về đại cát.

Ngày Canh Tý, Tân Sửu: Các vị thần trên trời, nếu người cầu cal
phúc khấn xin, chủ bệnh tật có tai ách, chủ về đại hung.
Ngày Nhâm Dần, Quý Mão: Các vị thần ghi chép mọi việc trong
-| nhân gian, nếu người cầu phúc thỏa nguyện, đáp tạ trời đất, trăm sự
đại cát.
foc
Ngày Giáp Thìn: Các vị thần trên trời, cầu phúc đại hung.
Ngày Ất Ty: Các vị thần tại nhân gian, địa phủ, cầu phúc khấn tdi thẻ
vái thỏa nguyện, thu phúc bội phần, chủ về đại cát. thá
Ngày Bính Ngọ: Các vị thần trên trời, khơng tại nhân gian, nếu nÍu
người cầu phúc, chủ về đại cát.

Ngày Định Mùi: Các vị thần dưới địa phủ, không ở nhân gian,
nếu cầu phúc, chủ về đại hung. Ngày Mậu Thân: Các vị thần trên trời, không tại nhân gian, địa Xư(

phủ, người cầu xin ước nguyện, tổn thất gia trưởng, thương tổn thầy gid

| pháp, chủ về đại hung. cat
Ngày Ky Dậu: Thượng giới thiên xá, nếu cầu phúc, được thu

hoạch ruộng đồng dâu tằm, đại cát.

Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: Các vị thần trên trời, tác phúc hà bá

đạo, khiến cho cầu khấn phúc nhỏ, bán cát: Như lập bàn thờ cúng, đại
| hung, ngược lại chịu thêm nhiều tai ương đại họa.
Ngày Nhâm Tý, Mậu Sửu: Các vị thần trên trời, nếu người cầu
| phúc hiểu nguyện, lập án cúng bái, chủ nhân tổn thương nhân khẩu,
| tổn thất điền trang dâu tầm. Dùng 3 ngày này là đại hung.
Ngày Giáp Dần, Ất Mão: Các vị thần tại nhân gian, địa phủ, nếu
Í người cầu phúc, lập đàn bái cầu, đa tạ trời đất, chủ về đại cát.
Ngày Bính Thìn, Đỉnh Ty, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Các vị thần đều
: Ở cõi trời, nếu người cầu phúc khấn vái, chủ gia nhân gặp họa, tổn thất Ma
-| lục súc. 4 ngày này đều đại hung.
chu
Ngày Canh Thân: Ngũ phúc thăm hỏi trong thiên hạ, ngày này
mở thiên môn, tác phúc tế tự, soạn cơm chay tâu bày, phúc được mười Ries
phần, chủ về đại cát đại lợi. hit,

Sau NGỌG ¡

ân Ngày Tân Dậu: Các vị thần bị Ngọc hoàng giáng xuống nhân gian
họ địa phủ, nếu người cầu phúc, ngược lại dẫn đến đại hung.
Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: Ngày Lạc thần cùng tận, nhân gian
âu cầu phúc, phạm vào cô quả, trăm sự bất lợi, đại hung. -

& NGÀY PHÁP SƯ TUYỂN TRACH KY
AE { Nguyên văn

sự
Trinh Qudn nguyén mén chink nguyệt thập ngũ nhật, Đường Tiuái đồng |-
hoàng đế tuyên Uấn ch đại thần thuyết: “Trâm Kiến thiên lạ uạn tính, mỗi |-
tam tứ nhật trường tranh thiết trai cầu phúc, như là Êlhuớc liữu hoa sinh đương |
thoi? Tam Tang hoa thuong tdu: “Van tinh thiét trai chi nhét, trực ngồ lung L

than, cố v1 citu gia giai thi bdt dn “Tang Rink? nổi trực cát than kha dung chi | :
ằu nhdt, so di chi thit. Thin Rim luc “Tang Rink? noi“ Nhu Gai ®hật tuyển track |
Ký' tấu thương, Kiến ky hoa phiic do nhdt chi cdt hung da’. |
Gidp Ty nhdt: Thi Thién Tai dong tử Kjểm trai, hodn nguyén gia tit ton |
Đ

xuơng thịnh, siult phúc chiêu tải, tính nhật đại cát. l
ia Ất Su ®ứnh Đẩn nhật: Thị 4 Ca ?fấn tơn trưởng gia dit thién thần đa |.
giáng, liữu nhân thiết trai hoàn nguyện giá, y lộc oạn Bội tai bao tu nfién, dai |
cát Khánh đã. L

mw Dink Mdo nhat: Thi tw ménh Kiếm trai nhược nhân ñoàn nguyện gid, L
phan thién vi dc, chi ton nhdn khdu, đại hung. | :
a %Mậu Thin, Ky Ty nhdt: Thi Na Tra thái tử Kiếm trai nhược nhân thiết LL
a tiếu hodn nguyện gid, phan thién vi dc, dai hung. LS
joel

Canh Ngo nhdt: Thi Thanh Y dong tu Riém trai, hodn nguyén gid chi van |
bội phi quy hung 0ượng, đại cát Ridnh chi triéu. :

Tân 9Mùi nhật: Ti tam đồ nụa quỷ tại thế &jểm trai, hoàn nguyện gid chit |

phá tải, thương lịc súc, đại tung. Ạ
Whâm Thân, Quý đậu nhật: Thị phán quan tại thế Kiểm trai, thiết tiếu |

hodn nguyén gia chu nhdt nién nét hitu hoa, dai hung.

Gidp Tudt, A t Hoi, Binh Tý, Dink Siu, Méu Dan, Ky Mao luc nat: Thi |
Ma Minh Vuong BO Tat tai thé’ kiém trai, hodn nguyén gia déc phic vé tượng, |
ch sự đại cát.

|
3 Canh Thân, Tân Ty, Nhâm Ngo nhdt: Thi tranh ninh than dc quy tai thé|
kiêm trai, thiết trai gia chủ thuơng nhân Khẩu, sinh tat béenh, ga trung thường |
f a

hitu huyét quang ?tồa trú, nhất miên, đại hung.

Quy Mii nhdt: Thi Dé Phu la sát, thiết trai gid chi nhdt nién noi nhar
Rhidu phd tan, dai hung. ac tl
Giáp Thân, Ất Dậu, Binh Tuất nhật: Thị ®hật A Di Da thuyết pháp ch
nhật, Kiến tiếu loàn nguyên giả: Chai tam tiên nội hoạch phúc uạn Bội, tử tôi nhi
hung vuong, long than hé hitu, bdch su dai cdt.
Dinh Hoi nhdt: Thi Chu Tudc thén tai thé thiét trai hodn nguyén gia ch

quan phi Rhdu thiét, tai dich xdm hai, dai hung.
Mậu “Tý nhật: Thi minh tu sai cuc ky thén tai thé thiét trai hodn tuyệt thủ
gid chit quan phi Rhdu thiét, tai dich xam hai, dai hung. thie:
Ky Suu nhidt: Thi Tu Ménh Chân quân sai dong tu tai thé’ kiém trai, nfituor vinh
nhan hodn nguyén gia, chi nhdn khdu an ninh, hoach phic vé luong, bink ai
đạt cát.
Canh Dan, Tan Mdo nhdt: Thi súc thân tai thé thiét trai hodn nguyen gis dun,
chit P phd tai ton stic, dai hung. g . |
hâm Thần thật: Ti 4 Nan ton gia dit Thanh Y đồng tử tại thế Kiểm trai
Nhuoc nhdén hodn nguyén, chi ti tén xuong thinh, tam mién hoach phic v¢ om
tượng, đại cát đại loi. phú

Quy Ty nhdt: Thi dc thdn du hanh, thiét trai hodn nguyen gid chi tam nién tâu
bat lợi, đại hung. . đều

Gidp Ngo, At Miu, Bink Than, Dink Dau, Mau Tudt, Ky Hoi, Canh Ty, Tan vay

Suu nhdt: Thi Van Thi, Phe Hién dit Thanh Y dong tử tại thế kiéin trai, that Bá ngà
nhật hồn nguyện gia, hoach pfiíc ô tương, y lộc vạn bội, Bách sự đại cát.
Nhdm Ddn, Quy Mao nhat: Thi Quin Thé Am Bo Tat hanh hod chi nhat, chủ
thiét tiéu hodu nguyén gid chi nhi tôn đắc phuic, hdu thé’sinh tinh thé, sé sin làn
nam nit thép tudng cdu ttc, thit nhi nhật đại cát.
Gidp Thin, At Ty nhdt: Thi thién ha ut gidc dai than tai thế Kiểm trai, glar
hoàn nguyện giả pha B n ink thié N n go, vi d D c i , nh chit Mi h i ung. nhdt: Thi n | guu dâu da xoa tại thế Kiểm trai, hoàn đến
nguyện giá tam miên nội Mad t u hươn T g han, nhâ K n y K D hẩ a u u , n đ h ạ d i t: hun T g h . i thién Phdt ha thé thiét trai tha an fhodn đài
nguyén gia chit phic (6c van 66i, tdi Loi hung vuong. Tit ton xwong thinh, luc New
suc nghiét sinh, đại cát triệu dã.
Canh Tuất, Tân ?(gi nhật: Thị nhất tiết triển thánh dong du thién ha, thie

Kiến trai Kỳ pliúc giả dac phic v6 luong, dat cát.
điểr

ai Nha By, Quy Siu, Gidp Dén, At Mao nhật: Thị chư Phat think fiển đồng |
dc thon tai thé, thiét trai hodn nguyén cdu phic gia, thit tu nhat bink binh. |

‘fh Binh Thin, Dinh Ty nhat: Thi dat ddu Rim cuong tai thế Kiểm trai, tht nh |

i nhật đại lrung.

r Mau Ngo nhdt: Thi chu thanh bat thu nguyén tam bat minh, thi nhdt dai cat.
a Ky %Mửi nhật: Thị Thích Ca Nhu Lai déng chu BO Tat tai thé thiét trat

thi dn gia chi tai vat rung giáng, pÏúc lộc 0ô luong, thit nhat thuong cát.

Camli Thân, Tân Đậu nhật: Thị Thách Ca Van Phat thuyét phdp chi nhdt,
thiét trai thu nguyén gia chit gia trach binh an, phic loi hung vuong, tu ton
vinh quy, dai cat triệu đã.


Nhdm Tudt, Quy Hoi nhdt: Thi chu Phat bat kiém trai chi nhdt, bat tat
dung chi.

& Thich nghia 2

Ngày 15 tháng 1, năm Trinh Quán thứ nhất (năm 627 sau Công

nguyên), Đường Thái Tông hỏi các vị đại thần: “Trẫm xem khắp bá

tính trong thiên hạ, cứ 3, 4 ngày lại đăng đèn cúng Phật, ăn chay cầu

phúc, như thế họa có thể sinh làm sao được?”. Hịa thượng Tam Tạng

tâu rằng: “Ngày vạn dân bá tính chay tịnh thường gặp vào hung thần,

đều không dựa vào Đại Tựng bỉnh để chọn ngày có cát thần. Chính

vậy, thần tấu trình bản Đại Tạng binh, căn cứ vào đó có thé chọn được

s y ngày có cát hung họa phúc”.

Ngày Giáp Tý: Thiện Tài đồng tử tra xét việc trai tịnh. Nếu tín

chủ trai tịnh trong ngày này thì con cháu hưng vượng, giàu có một đời,

là ngày đại cát.

Ngày Ất Sửu, Bính Dần: Tơn trưởng A La Hán và chư thần hạ
- giáng, có người trai tịnh thì được phúc lộc vạn lần, tiền bạc tự nhiên


đến, là ngày cát khánh.
Ngày Đỉnh Mão: Quan ty tra xét việc trai tiếu. Nếu người thiết

đài trai cầu khẩn, chủ về tổn thất nhân khẩu.

Ngày Mậu Thìn, Kỷ Ty: Thái tử Na Tra tra xét việc trai tịnh.

Người trai tịnh cầu khấn thì được như ý.

Ngày Canh Ngọ: Thanh Y đồng tử tra xét việc trai tiếu. Người |

thiết đàn trai tịnh cầu khấn thì chủ vạn lần phú quý, hưng vượng, gặp

điềm cát khánh.

| Ngày Tân Mùi: Quỷ đói ba cõi tại thế tra xét việc trai tịnh. Nếu
người thiết đàn trai tịnh cầu khấn thì chủ về phá tài thương tốn lục súc, Ho
-| tình. Khơng nên thiết đàn cầu khấn, chủ về hung họa. Ngày Nhâm Thân, Quý Dậu: Phán quan tại thế tra xét việc traiy c
Ngày Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ ngt
-| Mão: Mã Minh Vương Bồ Tát tại thế tra xét việc trai tiếu. Người thiếtNg
7 đàn trai tịnh cầu khấn thì thu được phúc vơ lượng, mọi sự đều cát lợi. sin
| _ Ngày Canh Thìn, Tân Ty, Nhâm Ngọ: Hung thần ác quỷ tại thé
-| tra xét việc trai tiếu, Người cầu khấn chủ về thương tốn nhân khẩu,tra
_| sinh bệnh tật, không được như ý.
_| dan trai tiếu cầu khấn thì sẽ có chuyện phá tán nhân khẩu, chủ véngi Ngày Quý Mùi: La sát Dã Phụ tra xét việc trai tiếu. Nếu lậptra
| dai hung.
| Ngay Giap Thân, Ất Dậu, Bính Tuất; Phật A Di Đà thuyếttiế
| pháp. Người lập đàn trai tiếu cầu khẩn được như ý nguyện, chủ vềCoi


trong 3ä năm đạt được vạn lần phúc đức, con cháu hưng vượng, long
_| than hỗ trợ, trăm sự đều cát lợi. ngc
Ngày Định Hợi: Là ngày thần Chu Tước tại thế. Người lập đàn đực

_| trai tiếu cầu khẩn gặp chuyện thị phi không may, tai ách xâm hại, chủ
. vé dai hung. hié
-| cầu khẩn chủ về gặp phải thị phi chốn quan trường, tai ách xâm hại, là Ngay Mau Ty: Minh ty sai ky than tai thé. N gười lập đàn trai tiếu mọ
_| ngay dai hung. ng
trai tiếu. Nếu người lập đàn cầu khẩn chủ về nhân khẩu an bình, được Ngày Kỷ Sửu: Ty Mệnh Chân quân sai đồng tử tại thế tra xét việc ng
| phúc vô lượng, bình an đại cát.
/ N N g g ư à ờ y i C lậ a p nh đàn Dần t , rai Tâ ti n ếu M c ã ầ o u : k S h ú ấ c n th c â h n ủ t v ạ ề i t p h h ế á tr t a ài xé t t ổn vi h ệ a c o tr s a ú i c ti v ế ậ u t . , là dar
ngày đại hung.

Ngày Nhâm Thìn: Tơn gia A Nan va Thanh Y đồng tử tại thế tra

xét việc trai tiếu. Người cầu khấn, chủ về con cháu hưng vượng, trong lập
ba năm được hưởng phúc vô lượng, đại cát đại lợi. vin
Ngay Quy năm Ty: bất Ac lợi t , ha là n n d g u ày ha đ n ại h. hu N n g g ư . ời cầu khấn, chủ về trong 3
tiết

Yếu Ngày Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ |

C. Hợi, Canh Tý, Tân Sửu: Bồ Tát Văn Thù, Bê Tát Phổ Hiển và Thanh |
valy đồng tử tại thế tra xét việc trai tiếu. Trong 8 ngày này người hoàn |
nguyện, được phúc vô lượng, y lộc vạn phần, trăm sự đại cát. |
Ky Ngay Nhâm Dần, Quý Mão: Quán Thế Âm Bồ Tát hành hóa

1ếtNgười lập đàn trai tiếu cầu khấn chủ về con cháu được phúc, hậu thế |

I. sinh tinh dé, con trai con gái sinh ra đều có cả, 2 ngày này là đại cát.


hế - Ngày Giáp Thìn, Ất Ty: Chư thần 4 góc trời tại thế tra xét việc |

1u,trai tiếu. Người cầu cúng làm điều ác, chủ về hung họa.

Ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi: Dạ xoa đầu trâu tại thế tra xét việc

ậptrai tiếu. Người cầu khấn trong 3 năm sẽ bị tổn thất nhân khẩu, là

véngay đại hung.

Ngày Mậu Thân, Ký Đậu: Thiên Phật hạ thế. Người lập đàn trai |

"ếttiếu báo ân hoàn nguyện chủ về phúc lộc vạn lần, tài lợi hưng vượng. |
về Con cháu hưng vượng, lục súc sinh sôi, điểm báo đại cát.

og Ngày Canh Tuất, Tân Hợi: Là ngày tất cả hiển thánh cùng du
ngoạn thiên hạ. Người lập đàn trai tiếu cầu khấn chủ về phúc đức đều

àn được, là ngày đại cát.

tủ _ Ngày Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão: Chư phật thành

hiển cùng hung thần tại thế. Người lập đàn trai tiếu cầu khấn chủ về

Su mọi việc bình thường.

là Ngày Bính Thìn, Định Ty: Đại đầu Kim Cương tại thế trong 4]

. nøày, là ngày đại hung.


3c Ngày Mậu Ngọ: Là ngày các vị thánh không thu nhận tâm ƒ

3 nguyện, là ngày đại hung.

Ngày Kỷ Mùi: Thích Ca Như Lai cùng Bồ Tát tại thế. Người lập

1: đàn báo ân chủ tài lộc hưng long, phúc lộc vô lượng, là ngày đại cát.

à Ngày Canh Thân, Tân Dậu: Thích Ca thuyết pháp. Người lập đàn

cầu nguyện chủ gia trang bình an, phúc lộc vơ lượng, là ngày đại cát. :

Ngày Canh Thân, Tân Dậu: Ngày Thích Ca thuyết pháp. Người |

8 lập đàn cầu khấn chủ gia trạch bình an, phúc lợi hưng vượng, con cháu |
vinh quý, điểm báo đại cát. -
3 Ngày Nhâm Tuất, Quý Hợi: Chư Phật không tra xét việc trai

tiếu, không nên chọn ngày này.

vn N6 HÀYã THÁ. NH BAN ĐÚm A m TAM.N.UY.ÊN NNG6U0 LAtPạp: (eGoÀ)

Thang 1

Ngày 1: Giờ Thiên lạp, Thánh đản Phật DI Lặc.
Ngày 3: Ngày Thánh 6: Thánh đản Tôn đản Phật Chân Định Nhân, Quang. Hách Chân Nhân.
Ngày 8: Thánh đản thần Giang Đông.
Ngày 9: Thánh đản Ngọc hoàng Thượng đế. tướr


| Ngày 13: Thánh đản Lưu Mãnh tướng quân,
Ngay 15: Thanh dan Thượng nguyên Thiên quan, Môn thần H
. Uý, Hựu Thánh Chân qn, Chính Nhất Tịnh Ứng Chân quan, Hé sối
| Nguyên Hoàng đế, Tây Tử đế quân. Xuâ

|¡ Ngày lập đàn 8 đến cúng 15: tế có Hiển 10. 000 đạivạnthầncơngthơng đức. giáng ma, trừ; yêu. 8 ngày này|
Ngày 19: Thánh dan Trường Xuân Khưu Chân Nhân. Châ

Tháng 2 Ngọ

„ Ngày 1: Giờ Thái dương thăng điện, nên đốt hương cầu khấn J
_| Thanh dan Câu Trần, Lưu Chân Nhân.
| Ngày 2: Thánh đản Thể địa chính thần. |

Ngày 3: Thánh đản Văn Xương Tử Đồng đế qn, tụng cht “Cir
L kiếp chương” 1 biến thì có thể xoá bỏ tội của một kiếp.
Ngày 4: Thanh dan Tào Đại tướng quân.
Ngày ð: Thánh đản Đông Hoa đế quân.
Ngày 8: Thánh đản Trương Đại đế, Xương Phúc Chân Quân. Ngày
. Thích : Ca thu Văn được Phật cơng xuất đức gia. gấp N 10.0000 gay nay vạn nén lần doc ngày kinh thường. Phật thì có thé
Ngày 13: Thánh đản Cát Chân Quân.
“| thiên” 1 biến, có 10.000 vạn cơng đức, Thánh dan Tinh Trung Nhạc Ngày 15: Thánh đản Thái Thượng Lão Quân, tụng chú “Cảm ứng
ni Nguyên soái.

Ngày 17: Thánh đản Đông Phương Đỗ tướng quân.

' Ngũ lạp: Thiên lạp, Địa lạp, r Đ an ạ g o , p đứ h c am lạ g p, ap Dâ 5 n ngà t y uế n l à ạ y p, th H ì ầu nên vư tế ơn t g ự, t l r ạ ai p. ti Đ ếu ạ . o giáo cho

Ngày 19: Thanh dan Quan Am Bé Tat.


Ngày 21: Thánh đản Phổ Hiển Bồ Tát.

Ngày 25: Thánh đản Huyền Thiên Thánh Phụ Minh Chân đế.

Thang 3 r

Ngày 3: Thánh đản Bắc Cực Chân Vũ Huyền Thiên Thượng dé.
Ngày 6: Thánh đản Nhãn Quang nương nương và Trương Lão
tướng công.

Or kh Ngày 11: Thánh đân Trung Ương Ngũ dao.
Ngày 1õ: Thánh đản Ngô Thiên Đại đế, Huyền Đàn Triệu Nguyên
=
soái, Lơi Đình Khu Ma Đại tướng qn (tức Đường tướng Lôi Vạn
Xuân), Tổ Thiên Sư.

Ngày 16: Thánh đản Chuẩn Đề Bồ Tát, Sơn thần.

Ngày 18: Thánh đản Hậu Thổ nương nương, là ngày Tam Mao

Chân quân Thánh đắc đạo, là ngày Thánh dan Than Nhạc Đại đế,
Ngọc Dương Chân Nhân.

Ngày 20: Thánh đản Tử Tôn nương nương.

Ngày 23: Thánh đản Thiên Phi nương nương.

Ngày 28: Thánh đản Đông Nhạc Đại đế, Thương Di Chí Thánh tiên sư.

Tháng 4


Ngày 1: Thánh đản Túc Công.

Ngày 4: Thánh đản Bê Tát Văn Thù, Địch Lương Công.

Ngày 8: Thánh đản Phật Thích Ca.

Ngày 18: Thánh đản Thiên Doãn Chân Nhân, Cát Hiếu Tiên Chân Nhân.

Ngày 14: Thánh đản Lã Thuần Dương tổ sư.

Ngày 15: Thánh đản Chung Ly tổ sư, là ngày Thích Ca Như Lai

thành Phật. Ngày này đọc một câu chân ngôn, sẽ thu được 10.000 vạn

g công đức hơn thường ngày.

Ngày 18: Thánh đản Tử Vị Đại đế, Thái Sơn Đỉnh Thượng nương nương.

Ngày 20: Thánh đản Nhãn Quang Thánh Mẫu nương nương.

Ngày 26: Thánh đản Chung Sơn tướng công.

Ngày 28: Thánh đản Phật Dược Sư. :

Thang 5

Ngày 1: Thánh đản Nam Cực Trường Sinh Đại dé.

Ngày 5: Giờ Địa lạp, Thánh đân Địa Kỳ Ôn Nguyên sối, Lơi Đìn|


| Dang Thiên qn.

Ngày 7: Thanh dan Chu Thai ty. TỊ

Ngày 8: Thánh đản Nam Phương Phối Đạo.

Ngày 11: Thánh đản Đơ Thành Hồng.

Ngày 12: Thánh đản Bính Linh Cơng.
Ngày 13: Quan Thánh đế giáng thần.

Ngày 16: Giờ khí bẩm trời đất và tạo hố vạn vật, cấm ky tửu sắc. qt

Ngày 18: Thánh đản Trương Thiên Sư.

Ngày 20: Thánh đản Đơn Dương Mã Chân Nhân.

a Ngày 29: Thánh đản Hứa Ủy Hiển Vương (tức Đường trung thả
† Hứa Viễn).

Tháng 6

= Ngày 4: Nam Thiệm Bộ châu chuyển đại pháp luân. Ngày nà

hi cúng dàng thu được hơn ngày thường 10.000 vạn công đức tr

-| Ngày 6: Thánh đản Thôi Phủ Quân, Dương Tứ tướng quân.

Ngày 10: Thánh đản Lưu Hải Thiêm đế quân.


Ngày 11: Thánh đản Tỉnh Tuyển Long vương.

Ngày 19: Quán Âm Bồ Tát thành đạo.

| — Ngày 20: Thánh đản Hỏa thần, Quan Thánh đế quân, Vương Lân]

, Quan, Mã thần.

| Ngày 24: Thánh đản Lôi Tổ.

Ngày 26: Thánh đản Nhị Lang Chân quân.

Ngày 29: Thánh đản Thiên khu Tả tướng Chân quân (tức Tốn lậ

sÍ Văn Thừa tướng) |
Tháng 7 Ngày 7: Đạo đức lạp. đi
Ngày 12: Thánh đản Trường Chân Đàm Chân Nhân. K

Ngày13: Thánh đản Đại Thế Chí Bồ Tát.

Ngày 15: Thánh đản Trung nguyên Địa quan, Linh Thanh Chan quan

Ngày 18: Thánh đản Ngọc Mẫu nương nương.
Ngày 19: Thánh đản Trực niên Thái tuế.

ị Ngày 21: Thánh đản Phổ Am tổ sư, Thượng nguyên Đạo Hoá Châ Œ
| quân (tức Đường Chân quân). lu



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×