Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Vận dụng một sốphương p háp thống kê phân tích biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.35 KB, 82 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Du lịch là một trong những ngành kinh doanh tuy còn rất non trẻ, nhưng
được xem là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng và triển vọng phát triển trong
tương lại. Hoạt động kinh doanh du lịch khơng chỉ là hoạt động kinh tế mang lại
hiệu quả kinh tế cao, mà nó còn đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của
các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch trên thế giới, ở Việt nam trong
những năm gần đây du lịch cũng đã được xác định là một ngành kinh tế quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam. Hoạt động kinh
doanh du lịch ở nước ta đã và đang có nhiều thay đổi phong phú, và ngày càng
sơi động trên phạm vi rộng lớn, nó dã thu hút mọi thành phần kinh tế, các ngành,
các cấp trong nước, ngồi nước tham gia đầu tư vào kinh doanh du lịch.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng ngành du lịch tuy đang
trên đà phát triển nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là đối với hệ
thống khách sạn. Bước vào những năm cuối của thập kỷ 90, có một bài tốn khó
đặt ra đối với tất cả những nhà kinh doanh khách sạn ở Việt nam nói chung cũng
như ở Hà nội nói riêng, đó là tình trạng dư thừa buồng một cách tương đối về cơ
sở lưu trú, tổng số buồng tăng lên đáng kể từ năm 1992 đến năm 2000 đặc biệt
là số buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế trong khi luợng khách quốc tế ngày càng có
xu hướng giảm đi.
Đi đơi với sự dư thừa về cơ sở lưu trú là sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Nhiều khách sạn phải giảm mạnh giá buồng, hoặc nghỉ kinh doanh do
khơng có hiệu quả kinh tế, do qui mơ q nhỏ khơng phù hợp, do cơng suất
buuồng q thấp và thua lỗ nặng ...
Trước tình hình ấy để có thể đứng vững trên thị trường nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình các chủ doanh nghiệp cần tìm ra những giải pháp thích hợp,
nắm bắt kịp thời những cơ hội do thị trường mạng lại. Muốn vậy cần phải có sự
phân tích kỹ lưỡng các nhân tố từ bên ngồi và các nhân tố bên trong để có thể
đưa ra những nhận định và phương hướng chính xác trong kinh doanh, xây dựng
được những kế hoạch phát triển trước mắt cũng như lâu dài mang tính khả thi


cao đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho khách sạn.
Xuất phát từ vấn đề này, trong thời gian thực tập tại khách sạn Hồ Bình
em đã chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến
động doanh thu tại khách sạn Hồ Bình”.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Doanh thu tại khách sạn Hồ Bình thời
kỳ 1996-2000.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và việc nghiên cứu doanh hu tại
khách sạn Hồ Bình
Chương II: Phương pháp thống kê phân tích biến động doanh thu du lịch
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thố ng kê phân tích biến động
doan thu tại khách sạn Hồ Bình









CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ VIỆC NGHIÊN CỨU DOANH
THU TẠI KHÁCH SẠN HỒ BÌNH

I . ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN HỒ BÌNH
1.Khách sạn Hồ Bình
Khách sạn Hồ Bình là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc cơng ty du
lịch Hà nội. Khách sạn được thành lập năm 1927, nằm tại 27 Lý Thường Kiệt,

quận Hồn Kiếm, Hà nội. Khởi đầu là một khách sạn 2 tầng dành cho các quan
chức Pháp với cái tên thật hấp dẫn Le spendide nghĩa là Bồng lai tiên cảnh (hoặc
Huy hồng). Là một trong những khách sạn lâu đời nhất ở Hà nội, cùng thời
gian với khách sạn Dân chủ, Sofitel metropole. Kiến trúc của khách sạn mang
những nét kiến trúc Pháp độc đáo và hấp dẫn. Năm 1940, khách sạn khách sạn
được nâng cấp lên thành 3 tầng với 47 buồng phục vụ kinh doanh lưu trú. Sau
khi hồ bình lập lại khách sạn chịu sự quản lý của bộ Nội thương với những đối
tượng khách chủ yếu là những đồn khách quốc tế mang tính ngoại giao và
khách chủ yếu ở các nước XHCN. Tháng 10/1969, khách sạn được giao cho
cơng ty du lịch Hà nội quản lý cho đến tận ngày nay. Sau năm 1980 khách sạn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ho Bỡnh l khỏch sn duy nht H ni ún khỏch quc t v Vit kiu, lng
khỏch ch yu ca khỏch sn l Vit kiu Lo v Vit kiu Phỏp. Nm 1986
khỏch sn Ho Bỡnh c nõng cp thnh 4 tng. Nm 1993 khỏch sn c ci
to li ton b nõng cp thnh khỏch sn 3 sao theo tiờu chun quc t, a tng
s bung ca khỏch sn lờn 102 bung gm 2 khu Ho Bỡnh I (88 bung ) v
Ho Bỡnh II (14 bung ).
Trong nhng nm gn õy, khỏch sn thng xuyờn phi i u vi
nhng khú khn ln do khỏch quan em li. Th trng du lch bóo ho, th phn
khỏch sn b thu hp do s xut hin hng lot khỏch sn mi cú nhiu li th
hn v s linh ng, v qui mụ, v giỏ c ... Cnh tranh trong lnh vc khỏch sn
ngy cng tr nờn gay gt. Trc tỡnh hỡnh ú cú th khc phc c nhng
khú khn v nõng cao u th cnh trnh ca mỡnh, ban giỏm c quyt nh
úng ca khu Ho Bỡnh II ng thi tớch cc i mi khỏch sn v nhiu mt
nh sau:

V c cu b mỏy t chc ca khỏch sn:
Khỏch sn xõy dng mt h thng t chc gn nh, thụng sut, m bo
tớnh nng ng cao.















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN






Đứng đầu khách sạn là Giám đốc khách sạn phụ trách chung tồn bộ hoạt
động kinh doanh, đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc cơng ty du
lịch Hà nội.
Cấp tiếp theo là các Phó giám đốc phụ trách riêng biệt từng bộ phận theo
sự phân cơng (một phụ trách cơng tác tổ chức hành chính, một phụ trách kinh
doanh ăn uống, tiệc ... và một phụ trách kinh doanh dịch vụ lưu trú, làm cơng
việc Maketing) có trách nhiệm báo cáo kịp thời mọi vấn đề với giám đốc. Đứng
đầu từng bộ phận là các tổ trưởng, các trưởng phòng, trực tiếp phân cơng quản
lý lao động và chịu trách nhiệm trực tiếp hoạt động của bộ phận mình.
Hai phòng chức năng làm các cơng việc hành chính tổng hợp và tài chính

kế tốn làm các cơng việc tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý sản
xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.
Phòng tài chính kế tốn: tham mưu cho giám đốc về xây dưng kế hoạch
chi phí, doanh thu, mua bán tài sản cố địn thêm cho các bộ phận khác. Chịu
trách nhiệm lưu giữ các thơng tin về tài chính, kế tốn, lập kế hoạch kinh doanh,
quản lý việc thực hiện các định mức vật tư, cấp phát và dự trữ vật tư.
Phòng hành chính tổng hợp: Thu thập sử lý các loại thơng tin khác, lập
báo cáo định kỳ, quản lý về lao động tiền lương, thưởng và các thủ tục về tổ
chức cán bộ, cơng việc hành chính ...
Các bộ phận khác như tổ lễ tân, các bộ phận cung cấp dịch vụ ... đóng vai
trò tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Việc xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý giúp cho hệ thống thơng tin nội bộ
hoạt động ngày càng có hiệu quả đáp ứng nhu cầu 2 chiều của thơng tin: thơng
tin mệnh lệnh và thơng tin phản hồi đạt kết quả tốt.
Các quyết định của lãnh đạo đưa ra dựa trên những nghiên cứu đánh giá
tổng hợp từ các bộ phận sản xuất trực tiếp, nhất là các bộ phận có sự tiếp xúc
thường xun với khách hàng, kết hợp với những nghiên cứu về xu hướng thị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trường từ bộ phận tham mưu của cơng ty hỗ trợ cho các khách sạn trực thuộc.
Các quyết định mang tính bộ phận, tác nghiệp được giao trực tiếp cho các tổ
trưởng phụ trách trực tiếp, mỗi ngày báo cáo một lần để nhận chỉ đạo điều chỉnh
của giám đốc khách sạn. Ngun tắc này giúp cho các quyết định mang tính khả
thi cao, phát huy năng lực làm việc và năng lực tổ chức của cán bộ tránh chậm
trễ trong cơng việc.

 Về nguồn nhân lực tại khách sạn:
Dựa trên nhu cầu cụ thể của cơng việc, Ban giám đốc khách sạn tuyển
dụng đủ số người cần thiết theo các tiêu chuẩn về năng lực thơng qua các đợt thi
tuyển tay nghề do cơng ty du lịch Hà nội tổ chức.
Số lượng lao động hiện có tại khách sạn Hồ Bình là 189 người. Trong đó:

Đại học, trên đại học: 34 người
Chun gia, chun viên: 13 người
Trung cấp: 12 người
Cơng nhân kỹ thuật: 130 người
Đối với khách sạn việc phân cơng cơng việc cũng là một cách thức đào tạo
tại chỗ rất hiệu quả và tiết kiệm. Thơng qua năng lực của từng người được đánh
giá khi tuyển dụng, lao động của khách sạn được phân bổ vào các bộ phận một
cách hợp lý, đồng thời giao trách nhiệm nhằm phát huy năng lực và phát hiện và
đánh giá chính xác năng lực cán bộ, nhân viên.
Ngoại ngữ là một tiêu chuẩn đặt ra rất cao đối với nhân viên làm việc tại
khách sạn trong q trình tuyển dụng. Nhìn chung nhân viên làm việc tại khách
sạn đều có trình độ ngoại ngữ tương đối tốt, tuy nhiên số lượng ngoại ngữ mà
nhân viên khách sạn sử dụng vẫn còn ít. Ngoại ngữ sử dụng thơng dụng nhất là
tiếng Anh, còn tiếng Pháp thì chỉ có một số ít người có thể sử dụng thành thạo
để giao tiếp, các thứ tiếng khác thì chưa có người nào có thể giao tiếp được. Do
đó hiện nay khách sạn khuyến khích, tăng cường nhân viên sử dụng thêm các
ngoại ngữ khác, ký kết các hợp đồng bên ngồi với những người có khả năng
giao tiếp các ngoại ngữ khác để có thể sử dụng khi cần thiết.
Hàng năm khách sạn có chính sách cấp kinh phí đào tạo cho các cán bộ,
nhân viên tham gia các khố học nghiệp vụ trong và ngồi nước. Khách sạn ln
tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và có
những giải thưởng cao nhằm khuyến khích động viên tinh thần cho nhân viên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đây là những biện pháp rất thiết thực để ngày càng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực khách sạn để có thể đáp ứng tốt hơn chất lượng dịch vụ, một u cầu
ln được đặt lên hàng đầu của khách sạn.

 Về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn:
 Khu tiền sảnh và lễ tân:
Đây là nơi tạo ấn tượng ban đầu cho khách sạn, là nơi khách tiếp xúc đầu

tiên với cơ sở vật chất của khách sạn. Do đó việc thiết kế nội thất lắp đặt tại khu
vực đón tiếp là rất quan trọng.
Khu vực tiền sảnh được có diện tích rộng 140m
2
, được bố trí khá gọn gàng
và thuận tiện, sang trọng mà ấm cúng, tạo phong cách riêng cho khách sạn.
Quầy lễ tân nằm ngay bên phải cửa chính diện tích 8m
2
phía trong bao gồm 1
máy vi tính và các phương tiện phục vụ cho việc đón khách, các thủ tục nhận trả
phòng như credit machine, một terminal để kiểm tra giá trị thẻ tín dụng, tất cả
đều được chú ý đến từng chi tiết nhỏ thuận tiện cho việc phục vụ khách.
Ngồi ra trong khu vực sảnh lễ còn có:
Một quầy hàng bán hàng lưu niệm với các mặt hàng mỹ nghệ truyền thống
quần áo, mũ nón của dân tộc Việt nam, băng nhạc, tranh ảnh và nhiều tạp chí ấn
phẩm khác.
Hai bộ salơng sang trọng giúp khách nghỉ ngơi thư giãn trong thời gian
chờ đợi làm thủ tục tiếp khách, đọc báo.
Quầy thu ngân được bố trí ngay tại quầy lễ tân với các máy móc hiện đại
để có thể cho phép khách thanh tốn với 4 loại thẻ tín dụng phổ biến như VISA,
JCB, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS.
 Khu vực phục vụ lưu trú :
Cơ cấu phòng của khách sạn Hồ Bình như sau:
- 3 Phòng Suite (phòng thượng hạng) nằm ở vị trí đẹp nhất của khách sạn
có diện tích 38m
2
gồm có buồng ngủ và phòng khách phù hợp với khách
Bussiness.
- 20 Phòng Delux (phòng sang trọng ) có diện tích 32m
2

đây là loại phòng
có giá cả và cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối phù hợp với khách du lịch.
- 30 phòng superior (phòng cao cấp) có diện tích 28m
2
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Phòng Standar (phòng tiêu chuẩn) có diện tích 23m
2
tiếp giáp với nhà
dân, phù hợp với các đối tượng khách có khả năng thanh tốn vừa.
Phòng khách sạn rộng, cửa sổ thống, trần cao, bài trí đẹp. Phòng ngủ
được trang bị đầy đủ những tiện nghi, được lắp đặt, bố trí hài hồ tạo vẻ ấm
cúng, gần gũi gây tâm lý thoải mái cho khách.
Tuy nhiên có thể thấy rằng khách sạn hiện nay đang phải đương đầu với
một thực tế là mặc dù các trang thiết bị trong khu vực buồng ngủ mới thay đổi
năm 1996 chưa hết thời gian khấu hao nhưng đã bắt đầu có xu hướng lỗi mốt
khơng còn mang tính hiện đại và thực sự phù hợp với nhu cầu cao cấp ln thay
đổi của khách. Đây chính là khó khăn, thách thức lớn đối với khách sạn trong
hoạt động kinh doanh cạnh tranh trên thị trường.
 Khu vực phục vụ ăn uống:
Khách sạn kinh doanh 3 nhà hàng và một phòng tiệc:
- Nhà hàng ăn Âu: nằm trên tầng 3 của khách sạn, có thể chứa 60 chỗ
ngồi. Kết hợp với bar đêm, nhà hàng ăn Âu là một vị trí lý tưởng để khách có
thể ngắm phố phường Hà nội vào ban đêm.
- Nhà hàng ăn á: có sức chứa lớn nhất phục vụ khoảng 210 người tiệc
ngồi và khoảng 300 người khi tổ chức tiệc đứng với hệ thống trang thiết bị hiện
đại, đồng bộ, sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu.
- Nhà hàng Pháp: Việc kinh doanh được cho th nhưng nhân viên vẫn là
nhân viên của khách sạn.
- Phòng tiệc nhỏ trên tầng 4
Trong mỗi nhà hàng, phòng ăn đều có một quầy bar nhỏ được lắp máy

điều hồ khơng khí, quạt gió, quạt treo tường cùng với hệ thống đèn chiếu sáng
rất đẹp. Các nhà hàng và phòng ăn cũng có đầy đủ các thiết bị phục vụ hội nghị,
hội thảo để sử dụng khi cần thiết.
- Bếp: được trang bị các thiết bị tiện nghi như tủ lạnh, các thiết bị làm
bếp, hệ thống bảo quản thức ăn, hệ thống nước nóng lạnh. Khách lưu trú tại
khách sạn khơng phải trả tiền cho bữa ăn sáng của mình, còn các bữa khác ln
sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu với nhiều món ăn như: ăn Âu, ăn á, đặc
sản, bằng các hình thức phục vụ phong phú: tiệc đứng, tiệc ngồi, ăn gọi món, ăn
thực đơn. Ngồi ra khách sạn còn phục vụ khách vãng lai, nhận đặt tiệc phục vụ
khách ăn tại phòng, nhà riêng, cơ quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Quầy pha chế: Đặt ngay trong quầy bar để có thể phối hợp nhịp nhàng ăn
khớp giữa phục vụ và ăn uống.
Với điều kiện cơ sở vật chất như vậy, có thể nói rẳng khách sạn Hồ Bình
có đủ cơ sở phục vụ cho mọi nhu cầu ăn uống của mọi đối tượng khách. Trên
thực tế để tăng doanh thu khách sạn đã đa dạng hố các loại hình dịch vụ để
phục vụ khách. Nhiều cuộc hội nghị, hội thảo lớn mang tầm cỡ quốc tế đã được
phục vụ tại đây như hội thảo về thương mại, hàng khơng.
 Khu vực dịch vụ bổ sung:
Khu vực dịch vụ bổ sung bao gồm:
- Khu Massage-sauna gồm 5 phòng với máy móc, thiết bị hiện đại, bắt đầu
kinh doanh từ năm 1998.
- Một quầy bán hàng lưu niệm: tại đây bán các mặt hàng sơn mài, khảm
trai ... khá phong phú về chủng loại hàng hố.
- Phòng Karaoke
- Dịch vụ giặt là chun giặt các đồ vải của khách sạn và quần áo cho
khách ngủ tại khách sạn.
- Ngồi ra còn một số văn phòng cho th, đem lại doanh thu cao.
Nhìn chung tuy có sự đổi mới nhưng cơ sở vật chất của khu vực kinh
doanh dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn, sự bố trí khu vực này cũng còn chưa

được hợp lý do đó gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các loại hình dịch
vụ và ảnh hưởng lớn đến số lượng và chủng loại hiện có của khách sạn.

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hồ Bình
2.1 Một số đánh giá về thuận lợi - khó khăn của khách sạn
a. Thuận lợi:
 Về vị trí địa lý:
Khách sạn Hồ Bình có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi, khách sạn nằm
trên cả hai mặt phố chính hướng ra ngã tư Lý Thường Kiệt, Ngơ Quyền, thuộc
trung tâm của thủ đơ Hà nội. Khách sạn trải dài trên một diện tích rộng 2500m
2

đây thực sự là một vị trí lý tưởng cho kinh doanh khách sạn mà khơng phải
khách sạn nào cũng có.
 Về mức giá:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mc giỏ ca khỏch sn Ho Bỡnh phự hp vi th trng khỏch hng mc
tiờu v khỏch du lch. õy cng l li th rt ln ca khỏch sn trong vic cnh
tranh v giỏ vi cỏc i th khỏc.
V cht lng sn phm v cht lng dch v:
Vn cht lng c khỏch sn t lờn hng u, vi i ng nhõn viờn
cú b dy kinh nghim v trỡnh tay ngh cao luụn luụn cung cp nhng dch
v tt nht tho món nhu cu ca khỏch. Cht lng phc v khụng ngng c
nõng cao v ci tin qua tng nm. Nm 1998 khỏch sn Ho Bỡnh vinh d nhn
gii thng cht lng Vit nam do Tng cc du lch cp v xp hng.
V uy tớn v danh ting ca khỏch sn:
Ho Bỡnh l khỏch sn cú truyn thng lõu i v v p cht lng dch
v v nht l cht lng bung ng ca th ụ H ni. Tờn tui ca khỏch sn
Ho Bỡnh rt cú uy tớn i vi cỏc tour du lch ngi chõu u, nht l Phỏp.
Khỏch sn cng l a ch quen thuc ca lng khỏch cụng v thng n lm

vic ti H ni. S khỏch quay li chim 18% tng s khỏch hng nm ti khỏch
sn.
Khỏch sn Ho Bỡnh l thnh viờn ca cụng ty du lch H ni, mt cụng ty
ln ca H ni v c nc. Hin nay, cụng ty ang chỳ trng phỏt trin hot
ng kinh doanh l hnh quc t, qua cụng ty khỏch sn cú th phỏt trin th
trng khỏch v thu c cỏc thụng tin cp nht v khỏch hng ỏp ng y
kp thi cỏc nhu cu ca khỏch v cỏc loi hỡnh dch v.
C s vt cht, k thut tng i hin i cng vi Ho Bỡnh l mt
trong s ớt nhng khỏch sn cũn gi c nhng nt kin trỳc c in ca Phỏp
to nờn s lụi cun, hp dn khỏch c bit l khỏch hng chõu u.
b. Khú khn:
Khỏch sn c xõy dng t nm 1926. Vi hn 70 nm hot ng kinh
doanh, mc dự thng xuyờn c ci to nõng cp nhng c s vt cht k
thut vn cú nhiu hn ch nht nh. ú l cỏc vn kt cu xõy dng, kin
trỳc theo li Phỏp c khụng cho phộp khỏch sn cú th ci to nõng thờm tng
cao nh cỏc khỏch sn khỏc.
V trang thit b trong khỏch sn:
Cỏc trang thit b c thay th t nm 1996, nhng trong tỡnh trng chp
vỏ, trang thit b thay th cha tht ng b. Khỏch sn cn phi thay th cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trang thit b hin i phự hp vi quy mụ khỏch sn phự hp vi nhng nhu
cu, ũi hi ngy cng cao ca khỏch hng quc t.
V dch v:
Qui mụ dch v khỏch sn cũn hn ch do mt bng hp, khỏch sn vn
cha cú phũng tp th thao, b bi cỏc dch v vui chi, gii trớ ...
V lao ng:
Khỏch sn cú i ng nhõn viờn giu kinh nghim nhng tui i cao
khụng phự hp vi ngnh khỏch sn c bit l b phn bn, bar, l tõn l b
phn thng xuyờn tip xỳc vi khỏch li cú tui trung bỡnh cao hn so vi
tui trung bỡnh ca khỏch sn. C cu phõn b lao ng cũn cha c hp

lý ti mt s b phn cng l mt khú khn trong khõu phc v khỏch.
V khỏch:
i tng ch yu ca khỏch sn l khỏch quc t nhng chớnh sỏch th
thc nhp cnh ca Vit nam cũn nhiu phin h gõy tõm lý khụng tt i vi
khỏch v nh hng n quyt nh i du lch v n lm n Vit nam ca h.
V vn kinh doanh:
Vn lu ng ỏp ng c cho nhu cu mua vo, bỏn ra, thay th
nhng cụng c lao ng phc v kinh doanh. Cũn vn u t cho sa cha
thng xuyờn c tớnh ht cho u vo theo k hoch u nm do cụng ty giao.
Vn cho u t chiu sõu xõy dng li khỏch sn cho ỳng vi tm vúc thỡ
khỏch sn khụng th ch ng gii quyt c. Vn ny thuc cp ch qun
l cụng ty du lch H ni.

2.2 Din bin mụi trng kinh doanh
Giai on trc nm 2000: õy l giai on khỏch sn gp phi nhiu
khú khn do nhng nguyờn nhõn sau:
- nh hng kộo di ca khng hong kinh t v ti chớnh Chõu ỏ lm
gim s lng khỏch du lch ca cụng dõn cỏc nc ny sang Vit Nam. C hi
lm n Vit Nam cng khụng cũn nhiu nờn lng khỏch cụng v cng gim.
- Chớnh sỏch th ni ngnh du lch ca Chớnh ph chng t mong mun
u t vo ngnh du lch ca nh nc ó gim, nh vy vic thu hỳt khỏch
hng nc ngoi khụng my tin trin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Tuy nhiờn cú ụi chỳt thun li trong thi gian ti l do tỡnh hỡnh khú
khn ca ngnh ny nờn mt s lng ỏng k cỏc khỏch sn cựng loi ó ri b
th trng, lm gim bt s lng cnh tranh.
Giai on t nm 2000 - 2010: õy l giai on cú nhiu trin vng, do
tỡnh hỡnh kinh t khu vc ó n nh, to c hi tham quan, ngh ngi tng lờn.
c bit, cỏc c hi kinh doanh tng lờn thỳc y nhu cu di chuyn v s dng
dch v lu trỳ.

õy cng l thi gian m s hp tỏc du lch ca cỏc nc trong khu vc
ó t c nhng kt qu du tiờn, d ỏn du lch sụng Mờcụng v khu vc du
lch ụng Nam ỏ s thu hỳt mt khi lng du khỏch quan trng t cỏc khu vc
khỏc.
Ngnh du lch Vit nam ó trng thnh sau mt thi gian di sau mt
thi gian di v ó cú uy tớn trờn th gii. Cỏc phng tin truyn thụng hin i
trờn phm vi ton cu giỳp cho vic thụng tin du lch ngy mt d dng hn.
Nhng khú khn trong giai on ny: i cựng vi s phỏt trin chung ca
kinh t khu vc, cỏc i th cnh tranh cng mnh lờn nhiu, do vy, tớnh cht
ca cnh tranh cng tr nờn gay gt. Vỡ th mun tn ti khỏch sn cng phi rt
tnh tỏo trong u t, la chn phng hng kinh doanh.
i vi tng i th phi phõn tớch mt cỏch tht chi tit, t m, thụng qua
cỏc bin phỏp nghip v v cỏc phng phỏp lý lun phõn tớch cht ch tỡm ra
nhng im mnh, yu ca mỡnh cng nh ca cỏc i th cnh tranh, trờn c s
ú a ra mt chin lc ỳng n thu c hiu qu cao nht trong kinh
doanh.

2.3 i th cnh tranh
Trong kinh doanh trờn th trng s cnh tranh l tt yu, cỏc i th cnh
tranh ca khỏch sn l cỏc khỏch sn tng ng (cựng hng) nh khỏch sn
Dõn Ch, khỏch sn Thu tiờn. Cỏc khỏch sn cao cp hn cựng khu vc nh
khỏch sn Sofitel , Gouman ,Opera ... v cỏc khỏch sn t nhõn.
Khỏch sn a ra nhng mu biu phõn tớch i th cnh tranh trc
tip. Biu phõn tớch i th cnh tranh trc tip c xõy dng trờn c s cỏc
ch tiờu so sỏnh v:
- Ngun nhõn lc
- Mi quan h vi khỏch hng v c quan ch qun
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- H thng sn phm
- T trng th trng

- Qung cỏo
- Hiu qu kinh doanh
- Mc tiờu khỏch sn
Thụng qua h thng ch tiờu ny, khỏch sn cú th nm rừ nhng im
mnh, im yu ca bn thõn v so sỏnh tng quan vi cỏc i th cú th
a ra nhng chin lc kinh doanh hp lý, nõng cao kh nng cnh tranh ca
mỡnh. i vi khỏch sn Ho Bỡnh hin nay i th cnh tranh trc tip ú l
cỏc khỏch sn cựng hng trờn a bn H ni nh Dõn Ch, Thng Li ... Cỏc
khỏch sn ny cú cựng iu kin c s vt cht, cựng h thng sn phm v cựng
tiờu cỏc mc tiờu kinh doanh cng nh cỏc th trng khỏch ca khỏch sn Ho
Bỡnh nờn vic cnh tranh din ra rt gay gt ph thuc vo chin lc kinh
doanh m khỏch sn t ra.
Ngoi ra khỏch sn cũn s dng mt s tiờu thc v phng phỏp khỏc
ỏnh giỏ mt cỏch ton din:
Bng 1: ỏnh giỏ theo phng phỏp thang im v mc quan
trng:
Yu t ỏnh giỏ
khỏch sn
Ho Bỡnh Dõn Ch Thu Tiờn
% im Tng % im Tng % im Tng
1.Nhõn viờn 15 4 0,6 15 4 0,6 15 4 0,6
2.Cht lung 20 5 1 20 4 0,8 20 3 0,6
3.Giỏ c 15 4 0,6 15 5 0,75 15 4 0,6
4.T phn th
trũng
10 5 0,5 10 3 0,3 10 2 0,2
5.Hỡnh nh khỏch
sn
20 5 1 20 3 0,6 20 5 1
6. Cng cnh

tranh
10 4 0,4 10 4 0,4 10 1 0,1
7. Kh nng hot
ng
10 4 0,4 10 3 0,3 10
2
0,2
Tng cng 100 4,5 100 3,75 100 3,35
Trong ú:
im 5: Yu t c ỏnh giỏ xut sc
im 4: Yu t c ỏnh giỏ l tt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Điểm 3: Chấp nhận yếu tố được đánh giá
Điểm 2: Yếu tố được đánh giá trung bình
Điểm 1: Yếu tố được đánh giá là kém
%: tầm quan trọng của từng yếu tố trong việc đánh giá chỉ tiêu trong tổng
số
2.4 Nguồn khách
Trước năm 1989 phương thức kinh doanh của khách sạn còn nghèo nàn,
đơn điệu, các dịch vụ bổ sung q ít, khách sạn chỉ hồn tồn thực hiện kế hoạch
do trên giao xuống một cách thụ động khách tới khách sạn chủ yếu là khách của
Đảng và nhà nước, khách do tổng cục du lịch Việt nam ký với các đồn ngoại
giao và các phái đồn cao cấp của nhà nước. Thị trường khách được chia ra
khách XHCN và khách TBCN.
Từ năm 1989 tới nay khách sạn khơng còn phân biệt khách XHCN hay
khách TBCN và ấn định giá đồng loạt đối với mọi đối tượng khách quốc tế. Cơ
cấu khách của khách sạn cũng thay đổi nhiều đặc biệt từ năm 1990 khách các
nước cơng nghiệp phát triển tăng nhanh.
Cơ cấu khách của khách sạn Hồ Bình:
 Theo phạm vi lãnh thổ:

Đối tượng phục vụ của khách sạn Hồ Bình chủ yếu là khách quốc tế,
lượng khách này chiếm tỷ trọng rất cao trong khách sạn (chiếm khoảng 95%)
tổng số khách. Có thể khẳng định rằng đây chính là thị trường chính, do đó
khách sạn ln chú trọng và thực hiện các biện pháp, chính sách giá cả phù hợp
với chất lượng, khả năng thanh tốn, thoả mãn các nhu cầu của khách nhằm thu
hút và thúc đẩy sự phát triển của thị trường khách quốc tế. Bên cạnh đó lượng
khách nội địa trong những năm vừa qua phần lớn thường là khách cơng vụ từ
các tỉnh đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh ra cơng tác chiếm tỷ lệ thấp
trong tổng số, nhưng ngày càng có xu hướng tăng lên, đặc biệt kể từ năm 2000
(năm du lịch) đồng thời nền kinh tế đã đi vào ổn định sau khủng hoảng thì lượng
khách này sẽ có xu hướng tăng lên nhanh.
 Theo quốc tịch:
Nhìn chung, lượng khách của khách sạn có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây. Lượng khách của khách sạn tập trung chủ yếu là khách Nhật và
khách Pháp. Khách Nhật của khách sạn tương đối ổn định, chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Năm 1998 lượng khách Nhật của khách sạn giảm một phần do khủng hoảng tài
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chớnh tin t din ra khu vc, lng khỏch thng gia gim xung mt khỏc do
khỏch sn Nikko - khỏch sn 5 sao liờn doanh gia Vit nam v Nht Bn - c
a vo hot ng nờn ó thu hỳt mt phn lng khỏch Nht. Nhng n nm
1999,2000 lng khỏch Nht tng lờn rừ rt (ch yu do lng khỏch i tour
tng) chng t õy l du hiu tt trong vic cnh tranh thu hỳt th trng khỏch
ny.
Nm 1997 cuc hp thng nh cỏc nc núi ting Phỏp din ra Vit
nam, lng khỏch Phỏp n vi khỏch sn tng lờn nhng do cuc khng hong
ti chớnh tin t v s cnh tranh gay gt gia cỏc khỏch sn cựng loi trờn a
bn i vi th trng khỏch Phỏp lm cho lng khỏch ny cú xu hng gim
hn so vi nm trc ú. Do vy khỏch sn cn phi y mnh cỏc bin phỏp
thu hỳt v gi li lng khỏch quen ca mỡnh.
Khỏch Vit kiu cú xu hng gim mnh so vi nhng nm u

Theo mc ớch chuyn i:
T l cỏc loi khỏch cú s bin ng ln nhng nhỡn chung khỏch cụng v
vn chim t l ln nht, khỏch tham quan cú xu hng gia tng trong nhng
nm ti õy l th trng khỏch cn c chỳ trng phỏt trin hn.

2.5 Kt qu hot ng kinh doanh
Kt qu kinh doanh ca khỏch sn Ho Bỡnh giai on 1996-2000 c
phn ỏnh theo bng sau:

Bng 2: Tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh doanh ti khỏch sn Ho
Bỡnh giai on 1996- 2000
n v : 1000 VND
Nm
Ch tiờu
1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu khỏch 11,104,423 10,070,000 9,259,000 10,373,000 11,419,429
Chi phớ 5,421,110 4,586,000 6,886,000 9,242,678 6,500,000
Thu DT 1,111,526 1,008,000 958,000 1,052,200 1,145,000
Thu vn + t 383,368 347,27 491,000 471,000 442,000
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lãi 3,555,315 2,418,570 1,167,233 822,000 938,705
Nộp ngân sách 1,246,921 1,355,200 1,449,000 1,523,200 1,587,000

Phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh:
Năm 1992,1993 và các năm trở về trước đây, khách sạn luôn đạt công suất
buồng từ 80% trở lên, nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Cuối năm 1993 đến đầu
năm 1996, khách sạn tiến hành sửa chữa lớn nên công suất buồng giảm, do
những điều kiện môi trường trong khách sạn khó khăn. Bước sang năm 1997,
1998 thị trường khách bị cạnh tranh gay gắt, công suất buồng bình quân cả thành
phố chỉ đạt mức trên dưới 40%. Tuy nhiên, nhờ có sự đầu tư thích đáng, kịp

thời, khách sạn đã nâng cấp được cơ sở hạ tầng, đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao
của Tổng cục du lịch cấp, có khả năng cạnh tranh với các khách sạn 3 sao vừa
được xây dựng và cải tạo trên địa bàn Hà nội, đồng thời với những chính sách
phát triển hợp lý, tận dụng những thế mạnh sẵn có khách sạn thu hút được một
lượng khách lớn đến với mình nâng cao công suất buồng trong 2 năm 1999 và
2000. Khách sạn luôn giữ vững mức nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng và ngày càng
có mức nộp ngân sách cao hơn. Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao,
thu hút khách và chính sách tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho khách sạn
vượt qua giai đoạn khủng hoảng thừa buồng trên địa bàn Hà nội.
- Về doanh thu: Có thể thấy công suất buồng năm 1996 rất thấp (từ 30 -
35%) nhưng doanh thu đạt tương đuơng với những năm 1999, 2000 khi công
suất buồng được nâng lên cao (doanh thu khoảng trên dưới 11 tỷ). Nguyên nhân
: năm 1996 mặc dù công suất buồng thấp nhưng giá buồng được nâng lên khá
cao, đồng thời khách sạn thu được những khoản thu lớn từ dịch vụ trong đó lớn
nhất từ việc cho thuê văn phòng đẩy tổng doanh thu tăng lên. Năm 1999, 2000
doanh thu từ cho thuê văn phòng giảm xuống, giá buồng hạ rất nhiều so với
những năm trước do sự cạnh tranh khốc liệt do đó mặc dù công suất được nâng
lên nhưng doanh thu giảm.
- Về chi phí: Tỷ lệ chi phí chia cho doanh thu hàng năm không đồng đều
và có sự biến động, điều đó chứng tỏ rằng chi phí cố định (bất biến) trong cơ cấu
chi phí của khách sạn là khá lớn.
- Về lợi nhuận: Tỷ lệ lãi trên doanh thu có xu hướng giảm qua các năm.
Năm 1996 tỷ lệ lãi chiếm 32% doanh thu trong khi năm 2000 tỷ lệ lãi trên doanh
thu chỉ còn khoảng 8%.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Mức nộp ngân sách: duy trì ở mức ổn định và ngày càng có xu hướng
tăng lên. Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu năm 1996 là 11,23% đến năm
2000 tỷ lệ nộp ngân sách là 13,89% doanh thu. Do đó ta có thể thấy rằng khách
sạn ln rất cố gắng trong việc hồn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp
trên.

Trên đây là những nhận định tổng qt nhất về tình hình hoạt động kinh
doanh tại khách sạn, việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn qua các
năm được phân tích rất chi tiết theo các mặt, theo nhiều phương pháp khác nhau.
Trên cơ sở nội dung đề tài chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân tích doanh thu
tại khách sạn Hồ Bình.

II. DOANH THU VÀ THỰC TRẠNG VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI KHÁCH SẠN
HỒ BÌNH
1.Doanh thu khách sạn:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc điểm về loại hình dịch vụ của khách
sạn để có thể thực tốt khâu phân tích về doanh thu, khách sạn sử dụng một số
khái niệm về doanh thu như sau:
a. Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu của khách sạn là tồn bộ số tiền (ngoại tệ hoặc tiền Việt)
thu được trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ của
khách sạn mang lại .
b. Cơ cấu doanh thu:
 Doanh thu chia theo đối tượng phục vụ chủ yếu:
Mục đích của việc phân chia tổng doanh thu theo tiêu thức này để thấy rõ
cơ cấu doanh thu đối với từng loại khách trong tổng doanh thu là bao nhiêu.
- Doanh thu phục vụ khách quốc tế:
Doanh thu phục vụ khách quốc tế là tồn bộ số tiền thu được do hoạt động
phục vụ cho các loại khách quốc tế bao gồm các loại khách: khách cơng vụ,
khách cơng vụ kết hợp du lịch, khách du lịch theo tour.
- Doanh thu phục vụ khách trong nước:
Doanh thu phục vụ khách trong nước là tồn bộ số tiền thu được do phục
vụ người nước mình đến sử dụng các dịch vụ của khách sạn.
 Doanh thu chia theo loại hình hoạt động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Doanh thu dịch vụ:

+ Doanh thu buồng: là tổng số tiền thu được do cho th buồng, kể cả cho
th buồng, ngày dài mà có nhân viên đơn vị phục vụ.
+ Doanh thu vận chuyển hành khách: là tổng số tiền do thực hiện các dịch
vụ chun chở khách đi lại và tham quan du lịch
+ Doanh thu từ các dịch vụ khác như giặt là, điện thoại ...
- Doanh thu bán hàng hố:
Doanh thu bán hàng hố là tổng số tiền thu được do bán hàng hố các loại
cho khách du lịch có nhu cầu. Doanh thu bán hàng hố bao gồm doanh thu bán
hàng hố ăn uống và doanh thu bán hàng hố lưu niệm.
Trong doanh thu bán hàng hố thì doanh thu bán hàng hố ăn uống là chủ
yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh thu bán hàng ăn uống bao gồm sản phẩm
do đơn vị tự pha chế và hàng chuyển bán phục vụ bữa ăn, ăn món, uống trong
khi ăn và giải khát của khách hàng.

2. Thực trạng phân tích doanh thu tại khách sạn Hồ Bình:
Căn cứ vào số liệu thực tế diễn ra hằng ngày tại khách sạn doanh thu được
tổng hợp một cách khá chi tiết để thực hiện báo cáo, và được kế tốn phân tích
cụ thể theo từng tuần, tháng, q,năm.
a. Các hướng phân tích:
 Phân tích doanh thu ngoại tệ:
Đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ là
một chỉ tiêu khá quan trọng. Chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ được phân tích thơng
qua các đánh giá về:
- Đánh giá chung về thực hiện doanh thu ngoại tệ
- Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian
- Đánh giá thực hiện doanh thu theo khối nước
Dựa trên cơ sở báo cáo kế tốn khách sạn xây dựng các chỉ tiêu phân tích
sử dụng số liệu tháng, q, năm trong các kỳ liên tiếp.
 Phân tích doanh thu buồng:
Doanh thu buồng bao gồm:

- Tiền th buồng qua đêm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tiền th buồng ban ngày
- Tiền th các dịch vụ bổ sung của khách sạn
Tại khách sạn Hồ Bình tiền th buồng qua đêm chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 95% từ doanh thu kinh doanh buồng.
Phân tích doanh thu buồng thơng qua việc đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch
cơ bản bao gồm cơng suất buồng, giường đưa vào sử dụng và kết quả kinh
doanh đạt được.
 Phân tích doanh thu bán hàng:
Kinh doanh ăn uống là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh khách sạn. Doanh thu bán hàng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của
khách về ăn uống và mua sắm.
Doanh thu bán hàng được phân tích thơng qua việc đánh giá tổng qt
chung. Sau đó đi vào xem xét các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động bán hàng của
khách sạn:
- Doanh thu từ nhà hàng
- Doanh thu từ bán hàng hố

b. Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu giữa các kỳ nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào hướng phân tích như trên mà người
ta sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để phân tích theo các bảng như sau:

Bảng 3: Bảng phân tích doanh thu theo các năm của khách sạn

Chỉ tiêu Đơn
vị tính
Thực tế
kỳ

trước
Kỳ này Thực hiện so với
Kế hoạch Thực hiện Kỳ
trước
Kế hoạch
... ... ... ... ... ... ...
Tổng


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

V c chi tit theo thi gian nh sau:
Bng 4: Bng phõn tớch doanh thu theo cỏc thỏng, quớ cỏc nm

Ch tiờu Thc hin
k trc
K ny Thc hin so vi
K koch Thc hin K trc K hoch
Tng doanh thu
Quớ I
Thỏng 1
...

Quớ II
...
Quớ III
...
Quớ IV

Trờn c s thc t phõn tớch ny khỏch sn s lp k hoch cho k ti i

vi tng doanh thu, thụng qua cỏc con s so sỏnh ca k ny so vi k trc v
k hoch ca k ny ng thi da trờn nhng ỏnh giỏ ca chuyờn gia v
nhng iu kin khỏch quan bờn ngoi xem xột tỡnh hỡnh bin ng ca
doanh thu lp k hoch chi tit cho k sau.

c. ỏnh giỏ:
u im:
Phõn tớch thụng qua bng nh trờn cho phộp ta cú th so sỏnh ỏnh giỏ
tỡnh hỡnh thc hin k hoch ca cỏc ch tiờu theo cỏc khong thi gian, ng
thi tỡm ra nguyờn nhõn ca vic tng, gim doanh thu theo k hoch v thc
hin.
Doanh thu c phõn tớch rt chi tit theo cỏc ch tiờu, tp trung nhn
mnh n b rng s nh hng ca cỏc nhõn t to iu kin cho vic nhn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
định các ngun nhân và khái qt nhận định tình hình biến động các nhân tố
thơng qua đó góp phần nâng cao khả năng đánh giá tình hình kinh doanh và
đánh giá doanh thu theo từng mặt hoạt động.
 Hạn chế :
Việc phân tích doanh thu tại khách sạn như hiện nay chỉ thích hợp với việc
lập kế hoạch trong từng kỳ liên tiếp nhau. Do chỉ dựa trên số liệu thực tế, kế
hoạch của kỳ trước và kỳ này mà khơng dựa trên sự biến động doanh thu qua
nhiều năm phân tích nên khơng thể mang tính chất đại biểu trong thời gian dài.
Nguồn số liệu ít cho nên việc nhận định về tình hình phát triển trong thời gian
tới theo một giai đoạn nào đó chỉ có thể mang tính chất định tính, khái qt
khơng có khả năng định lượng chi tiết hay nói một cách khác với sự phân tích
này thì khả năng dự đốn sự biến động của doanh thu trong tương lai khơng cao
đối với những kế hoạch dài hạn.
Xét về bề sâu thì việc phân tích khơng có khả năng định lượng được vai
trò của các nhân tố trong doanh thu, đồng thời khơng cho phép xác định được sự
biến động các nhân tố sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đối với doanh thu ở từng

nhân tố riêng lẻ và sự tác động tổng hợp của chúng trong sự biến động doanh
thu.
Ta có thể thấy việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hồ Bình còn gặp
rất nhiều những hạn chế cần khắc phục. Việc xây dựng hồn thiện phương pháp
phân tích doanh thu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách sạn đây là một vấn đề cần được xem xét.






CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU DU
LỊCH

I. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐỐN TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG CỦA DOANH THU DU LỊCH
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của việc phân tích và dự đốn:
Phân tích và dự đốn thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tượng và q trình kinh tế - xã hội trong điều kiện
lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính tốn mức độ trong tương lai
của hiện tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản lý. Nói cụ thể,
phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất
và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con
số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm cơng cụ nghiên cứu.
Còn dự đốn thống kê là nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra trong tương lai
của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với việc đề ra các ngun tắc lập,
dự đốn và vận hành nó.

Phân tích và dự đốn thống kê có ý nghĩa quan trọng trong q trình quản
lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể
vạch ra ngun nhân của việc hồn thiện kế hoạch và các quyết định quản lý;
phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác định các
mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là xây dựng các
dự đốn khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển, các nguồn tiềm năng,
xây dựng các phương án để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Chức năng
phân tích và dự đốn thống kê ngày càng trở nên quan trọng hơn, khối lượng
cơng việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ máy nhà nước ngày càng
nhiều hơn. Phân tích và dự đốn thống kê là một thể thống nhất, cùng phục vụ
cho việc kế hoạch hố và xây dựng các quyết định quản lý. Do vậy trong nhiều
trường hợp nếu chỉ có phân tích thơi chưa đủ mà còn phải tiến hành nghiên cứu
trạng thái của đối tượng trong tương lai.
Trong q trình phân tích và dự đốn kinh tế, phương pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: hướng phân tích và hướng tổng
hợp.
Theo hướng phân tích, đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều yếu
tố cấu thành, các ngun nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng cũng
được chia ra thành những ngun nhân nhỏ hơn, nhằm tạo khả năng nghiên cứu
một cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do phân tích thành các nhân tố như trên
ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến động của đối tượng
nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ
phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự phân tích nhân tố. Khơng phải lúc
nào cũng phân tích một cách chi tiết, vì trong nhiều trường hợp điều đó có khả
năng dẫn đến việc làm nhiễu các quyết định quản lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo hướng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Người ta có
thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, xây dựng các mơ
hình biến động của chúng trên quy mơ lớn hay một thời kỳ dài, nhằm phân tích
quy luật của chúng. Cũng có thể nghiên cứu đối tượng trong mối quan hệ lẫn

nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện tượng và q trình khác.
Người ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố ảnh hưởng
có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo các hướng chủ yếu
khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác nhau và khơng có cùng độ đo thành các
nhân tố so sánh được.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp
khác nhau. Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều kiện
vận dụng riêng và lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và q trình kinh tế
ngày càng diễn ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một
cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu chính của việc
nghiên cứu.
Trong dự đốn thống kê, nguồn thơng tin chủ yếu là thơng tin thống kê.
Ngồi ra còn sử dụng nguồn thơng tin bổ sung bằng các nguồn khác như lấy ý
kiến khách hàng ... u cầu của thơng tin khi phân tích và dự đốn là chính xác,
đầy đủ, kịp thời và so sánh được. Do chu trình quản lý ngày càng rút ngắn, u
cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính xác đòi hỏi thơng tin phải cung
cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân tích và dự đốn làm cơ sở cho ra
quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự đốn, do bản thân cần phải hiệu chỉnh dự
đốn hiện đại đòi hỏi phải cung cấp thơng tin mới nhất để mơ hình dự đốn có
thể thích nghi với sự biến động thực tế, cho nên tính chất kịp thời của thơng tin
càng trở nên quan trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đốn thống kê doanh thu:
Phân tích thống kê doanh thu nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ và
tồn diện hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nghiên cứu xu hướng phát triển,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đến doanh
thu khách sạn và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định
chiến lược kinh doanh lâu dài.
Dự đốn doanh thu phải dựa trên sự phân tích tồn diện doanh thu. Dự
đốn nhu cầu của khách nhằm mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu
đó. Các quyết định có tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đốn ngắn hạn

cho khoảng thời gian từ 6 - 18 tháng. Các dự đốn ngắn hạn là cơ sở, căn cứ
cho khách sạn lập kế hoạch hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thiện các cơ sở, loại hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách. Các
quyết định có tính chất chiến lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của khách sạn
được đưa ra dựa trên các kế hoạch dài hạn.
Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đốn là vấn đề hết sức
quan trọng đối với bất kỳ khách sạn nào khi nghiên cứu về tình hình hoạt động
kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về doanh thu.

3. u cầu trong phân tích và dự đốn thống kê:
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đốn thống kê
phải tn theo một số u cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội. Các
hiện tượng có tính chất và xu hướng phát triển khác nhau, có thể tăng lên là tốt
nhưng có thẻ giảm đi là tốt. Vì vậy thơng qua phân tích lý luận ta có thể hiểu
được tính chất xu hướng của hiện tượng, trên cơ sở đó dùng con số và phương
pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
Thứ hai: Phải căn cứ vào tồn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan hệ
ràng buộc lẫn nhau.
Sự tồn tại của hiện tượng khơng phải là kết quả tổng cộng giản đơn các
mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt kia và
ngược lại, đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích và dự đốn
thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh một khía cạnh của
hiện tượng nhằm lấy được thực chất của hiện tượng.
Thứ ba: Đối với những hiện tượng có tính chất hình thức phát triển khác
nhau và ngay trong mỗi hiện tượng nhưng có thơng tin ở các mức độ khác nhau,
nên phải áp dụng các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại
hiện tượng. Chọn phương pháp thích hợp là phải dựa vào u cầu và mục đích

phân tích và dự đốn, dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi phương pháp.

II .PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU DU LỊCH:
1. Phân tích biến động doanh thu qua thời gian:
1.1.Phân tích biến động tổng doanh thu:
 Phân tích đặc điểm của sự biến động:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng doanh thu ta dựa vào các chỉ
tiêu phân tích dãy số thời gian.
 Dãy số thời gian:
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số được cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện
tượng được nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, q, năm ... Độ
dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu của hiện
tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình qn.
Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biểu diễn các chỉ tiêu trong từng
khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian được chia
làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mơ của hiện tượng
trong những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích luỹ về
lượng qua thời gian, vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp
đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mơ
của hiện tượng trong khoảng thời gian dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mơ của hiện tượng
trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường
bao gồm tồn bộ hoặc một phần của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Do đó
việc cộng các trị số của chỉ tiêu khơng phản ánh quy mơ của hiện tượng.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến

động của hiện tương qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động chung và có
thể dự đốn sự phát triển trong tuơng lai.
Để có thể dự đốn đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì khi
xây dựng một dãy số thơì gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa
các mức độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu
qua thời gian phải thống nhất; phạm vi tính tốn qua thời gian của chỉ tiêu phải
nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số
thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do khác nhau nên u cầu đó
thường bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so sánh được người ta phải tiến hành
chỉnh lý số liệu.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cỏc ch tiờu phõn tớch dóy s thi gian:
- Mc trung bỡnh theo thi gian: ch tiờu phn ỏnh mc i biu ca
tt c cỏc mc theo thi gian.
- Lng tng (gim) tuyt i: Ch tiờu phn ỏnh mc chờnh lch tuyt
i ca ch tiờu gia hai thi gian nghiờn cu.
- Tc phỏt trin: Tc phỏt trin l s tng i phn ỏnh tc v
xu hng phỏt trin qua thi gian.
- Tc tng (hoc gim): Phn ỏnh mc ca hin tng nghiờn cu
gia hai thũi gian ó tng hoc gim bao nhiờu ln (hay bao nhiờu %). õy l
ch tiờu núi lờn nhp tng (hoc gim theo thi gian).
- Giỏ tr tuyt i ca 1% tng (gim): Ch tiờu phn ỏnh c tng (gim)
1% ca tc tng (gim) liờn hon thỡ tng ng vi mt tr s tuyt i l bao
nhiờu.
Trong phõn tớch doanh thu ngi ta thng s dng mt s ch tiờu phõn
tớch dóy s thi gian nh sau:
- Mc trung bỡnh theo thi gian:
Mc trung bỡnh theo thi gian ng dng trong phõn tớch s bin ng
doanh thu c th hin thụng qua ch tiờu tng doanh thu bỡnh quõn. Ch tiờu

ny ch yu da vo dóy s thi k.
Cụng thc tớnh:
n
D
n
DDD
D
n
i
i
n

=
=
+++
=
121
...

Trong ú:
D: Tng doanh thu bỡnh quõn
D
i
: Doanh thu tng nm
n: S nm
Doanh thu bỡnh quõn ca mt thi k (n nm) hot ng kinh doanh l giỏ
tr mang tớnh i biu cho doanh thu trong k m chỳng ta nghiờn cu.
- Lng tng (gim) tuyt i:
Ch tiờu ny c s dng ph bin khi nghiờn cu s bin ng ca tng
doanh thu. Nú giỳp ta thy c s tng gim tuyt i ca tng doanh thu qua

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×