Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN LỚP 1 SỬ DỤNG TRONG GIỜ ÔN LUYỆN, TỰ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 74 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON </b>

------

<b>KHAMKHAI KEODANOONLASA </b>

<b>THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN LỚP 1 SỬ DỤNG TRONG GIỜ ƠN LUYỆN, TỰ HỌC </b>

<i><b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 5 năm 2018 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TỐN LỚP 1 SỬ DỤNG TRONG GIỜ ƠN LUYỆN, TỰ HỌC </b>

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè, người thân:

Trước hết, em xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Thạc sĩ Đinh Thị Ngàn Thương, giảng viên trường Đại học Quảng Nam, Khoa Tiểu học - Mầm non là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tiểu học - Mầm non, trường Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy (cô) giáo và các em HS trường TH Kim Đồng, Tam Kỳ, Quảng Nam.

Cuối cùng, em xin được cảm ơn bạn bè và gia đình đã quan tâm giúp đỡ và động viên em hồn thành khóa luận này.

Tuy có rất nhiều cố gắng và nổ lực để hồn thành khóa luận nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i> Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018 </i>

Sinh viên thực hiện

KHAMKHAI KEODANOONLASA

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b> Tơi xin cam đoan bài khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi </b>

dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Đinh Thị Ngàn Thương và sự tiếp thu những ý kiến đóng góp của quý thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non

Quảng Nam, tháng 5 năm 2018 <b>SVTH </b>

<b> Khamkhai Keodanoonlasa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 2

3.2. Khách thể nghiên cứu: ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ... 3

5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 3

5.3. Phương pháp thống kê toán học ... 3

6. Lịch sử nghiên cứu ... 4

7. Đóng góp của đề tài ... 4

8. Giới hạn nghiên cứu ... 5

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ... 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ... 6

VIỆC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN LỚP 1 TRONG GIỜ ÔN LUYỆN, TỰ HỌC ... 6

1.1.Một số vấn đề về bài tập toán... 6

1.1.1. Bài tập toán ... 6

1.1.2. Giải toán ... 6

1.1.3. Vai trò của việc giải bài tập toán trong học tập của học sinh ... 6

1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn 1 – lớp 1, 2, 3 ... 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.1. Mục tiêu mơn tốn lớp 1 ... 9

1.3.2. Nội dung mơn tốn lớp 1... 10

1.3.3. Hệ thống các bài tập toán lớp 1 ... 11

1.4. Thực trạng của việc sử dụng hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong tiết ôn luyện, tự học. ... 18

1.4.1. Mục đích điều tra ... 18

1.4.2. Đối tượng điều tra ... 19

1.4.3. Nội dung điều tra ... 19

1.4.4. Phương pháp điều tra ... 20

1.4.5. Kết quả điều tra ... 20

Tiểu kết chương 1... 30

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TOÁN LỚP 1 ... 31

2.1. Căn cứ để thiết kế hệ thống bài tập toán ... 31

2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học mơn Tốn lớp 1 ... 31

2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 ... 31

2.1.3. Căn cứ vào thực trạng của việc thiết kế hệ thống bài tập trong dạy các tiết ơn luyện tốn, tự học lớp 1 ... 32

2.2. Một số yêu cầu và nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập ... 32

2.2.1. Một số yêu cầu khi xây dựng hệ thống bài tập toán ... 32

2.2.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập ... 32

2.3. Quy trình thiết kế bài tập ... 33

2.4. Thiết kế hệ thống bài tập toán cho học sinh lớp 1 trong tiết ôn luyện, tự học ... 34

2.4.1. Số học ... 34

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 50

2. Kiến nghị ... 50

2.1. Đối với nhà trường ... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU </b>

Bảng 1 <sup>Mức độ cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài tập tốn </sup> trong tiết ơn luyện, tự học lớp 1

Bảng 2 <sup>Thực trạng thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các tiết </sup>

Bảng 6 <sup>Những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử </sup> dụng trong tiết ôn luyện, tự học

Bảng 7 <sup>Các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức </sup> trong tiết ôn luyện, tự học

Bảng 8 Mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ôn luyện, tự học Bảng 9 <sup>Nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ </sup>

thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học

Bảng 10 <sup>Sự cần thiết của việc làm các BTT trong tiết ôn luyện, tự </sup> học

Bảng 11 <sup>Mức độ hứng thú của cả lớp khi giải các BTT trong tiết </sup> ôn luyện, tự học

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 1 <sup>Mức độ cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài tập toán </sup> trong tiết ôn luyện, tự học lớp 1

Biểu đồ 2 <sup>Thực trạng thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các tiết </sup>

Biểu đồ 6 <sup>Những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử </sup> dụng trong tiết ôn luyện, tự học

Biểu đồ 7 <sup>Các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức </sup> trong tiết ôn luyện, tự học

Biểu đồ 8 Mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ôn luyện, tự học Biểu đồ 9 <sup>Nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ </sup>

thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học

Biểu đồ 10 <sup>Sự cần thiết của việc làm các BTT trong tiết ôn luyện, tự </sup> học

Biểu đồ 11 <sup>Mức độ hứng thú của cả lớp khi giải các BTT trong tiết </sup> ôn luyện, tự học

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Ngày nay, những thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hố theo hướng tồn cầu hố, sự bùng nổ thơng tin, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật dẫn đến nội dung học tập mới tiếp nhận hôm trước, hôm sau có thể đã trở nên lạc hậu. Mục đích học tập khơng thể chỉ dừng lại ở chỗ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng mà phải như tổ chức Unesco đã đề xướng là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” và phương pháp dạy học chính là cách thức giúp cho người học tự mình đạt đến mục tiêu. Trong xu hướng đó, giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có nhiều thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ để hịa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nên rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với tự đánh giá của gia đình và của xã hội”.

Tiểu học là cấp học chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội, nhất là các bậc phụ huynh. Đây là cấp học đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người, tạo lập nguồn kiến thức căn bản và vững chắc cho học sinh khi bước vào các bậc học cao hơn. Do đó, trong q trình giảng dạy, để nâng cao năng lực học tập cho học sinh, giáo viên không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh kiến thức mà phải rèn cho các em những kỹ năng và phương pháp tiếp cận với kiến thức đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Mơn tốn ln ln là môn học quan trọng nhất của tất cả các cấp học, từ lớp mẫu giáo, cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học. Ở tiểu học, mơn Tốn có vai trị đặc biệt quan trọng, việc dạy học mơn Tốn ở tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu, cơ bản nhất về số học, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản, giải các bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống, bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, khả năng phân tích và tổng hợp dữ liệu, trang bị kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt ở cấp học cao hơn. Đối với lớp 1, mơn Tốn được trình bày bằng những hình ảnh sinh động, trực quan, hệ thống bài tập đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với khả năng tiếp thu và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Vì vậy, khi thiết kế hệ thống bài tập toán cho học sinh lớp 1, giáo viên cần đặc biệt lưu ý đến những đặc điểm này nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Ngồi các tiết học chính trong chương trình, các tiết tăng cường, tự học sẽ giúp học sinh củng cố, bổ sung kiến thức toán học và nhiệm vụ của người giáo viên là phải thiết kế được các dạng bài tập toán một cách hiệu quả nhất, vừa đảm bảo mục tiêu bài học, lại vừa khơi gợi được hứng thú, lòng say mê đối với mơn Tốn của học sinh.

Xuất phát từ những lý do trên, để hoạt động dạy học mơn Tốn lớp 1 đạt

<i><b>hiệu quả cao nhất, chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học” </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Mục đích của đề tài hướng việc thiết kế hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học, nhằm phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập, rèn luyện kỹ năng và nâng cao nhận thức cho học sinh.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Hệ thống bài tập tốn trong giờ ơn luyện, tự học cho học sinh lớp 1.

<b>3.2. Khách thể nghiên cứu: </b>

Q trình dạy và học trong giờ ơn luyện, tự học mơn Tốn lớp 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ:

- Tìm hiểu cơ sở lí luận liên quan đến việc thiết kế hệ thống bài tập tốn trong dạy học các giờ ơn luyện, tự học lớp 1.

- Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các giờ ôn luyện, tự học lớp 1 của giáo viên hiện nay.

- Tìm hiểu nội dung chương trình, sách giáo khoa Toán lớp 1.

- Thiết kế hệ thống bài tập toán hỗ trợ cho việc dạy các giờ ôn luyện, tự học ở lớp 1.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận </b>

Nghiên cứu tài liệu: đọc tài liệu liên quan đến đề tài (sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí nghiên cứu khoa học,…), phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa kến thức làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.

<b>5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>

- Phương pháp điều tra thực tế: Phương pháp điều tra thực tế: Xây dựng phiếu điều tra gồm hệ thống các câu hỏi về việc sử dụng trò chơi học tập Toán trong tiết tăng cường tự học của giáo viên.

- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo trọng khoa Tiểu học – Mầm non và các thầy cô giáo trong trường tiểu học thực nghiệm để có định hướng đúng đắn trong q trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các tiết tăng cường tự học có sử dụng trò chơi học tập của giáo viên.

<b>5.3. Phương pháp thống kê tốn học </b>

Sử dụng cơng thức toán học để xử lý các số liệu từ kết quả điều tra thực trạng và thực nghiệm, thu thập, xử lý đánh giá số liệu biểu thị kết quả nghiên cứu bằng các biểu bảng, biểu đồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>6. Lịch sử nghiên cứu </b>

Thiết kế hệ thống bài tập trong dạy học mơn Tốn ở tiểu học đã được nhiều nhà khoa học chú trọng và quan tâm bởi đây là một yếu tố tạo nên sự thành cơng của mơn Tốn ở tiểu học. Hệ thống bài tập toán lớp 1 rất đa dạng, bao gồm trắc nghiệm khách quan và tự luận.

Năm 1904, nhà tâm lý học người Pháp – Alsred Binet trong quá trình nghiên cứu đã xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về trí thơng minh.

Vào đầu thế kỉ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng trắc nghiệm khách quan để đo trình độ học sinh bắt đầu từ mơn số học sau đó là các môn khác.

Ở trong nước, các tác giả như: Trần Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt,… cũng đã biên soạn vở bài tập toán lớp 1, 2, 3, 4, 5 gồm các bài luyện tập và thực hành có nội dung và mức độ như SGK chỉ khác nhau về hình thức và số liệu.

Ở trường Đại học Quảng Nam, nhiều sinh viên cũng chọn hệ thống bài tập làm đề tài để nghiên cứu như: Nguyễn Thị Thúy (2016) trong cuốn “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 4 trong dạy học mơn Tốn”, Tác giả Nguyễn Thị Thi Thương (2016) cũng đã xây dựng hệ thống bài tập trong cuốn “ Xây dựng hệ thống bài tập tốn có lời văn căn cứ vào biểu thức Toán cho học sinh lớp 4”. Tuy nhiên, các tác giả đa phần chỉ nghiên cứu một mảng nhỏ của hệ thống bài tập, nên chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong giờ tăng cường tự học” làm đề tài nghiên cứu của mình để khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống bài tập mang lại giúp cho học sinh nâng cao kiến thức và hiểu biết của mình.

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về việc sử dụng hệ thống bài tập toán lớp 1 trong dạy học các giờ ôn luyện, tự học, thiết kế hệ thống bài tập, lập kế hoạch vận dụng hệ thống bài tập tốn trong giờ giờ ơn luyện, tự học. Điều tra thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập toán lớp 1 trong giảng dạy các tiết tăng cường tự học tại trường Tiểu học

Thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các giờ ôn luyện, tự học lớp 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>8. Giới hạn nghiên cứu </b>

Thiết kế và sử dụng hệ thống bà tập toán lớp 1 trong giờ ơn luyện, tự học. Tìm hiểu về thực trạng của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập toán lớp 1 trong giờ ôn luyện, tự học tại trường Tiểu học Kim Đồng, thành phố Tam Kỳ.

<b>9. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung khóa luận gồm 2 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng hệ thống bài tập bài tập toán lớp 1 trong giờ ôn luyện, tự học.

Chương 2. Thiết kế hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA </b>

<b>VIỆC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TỐN LỚP 1 TRONG GIỜ ƠN LUYỆN, TỰ HỌC </b>

<b>1.1.Một số vấn đề về bài tập toán </b>

<i><b>1.1.1. Bài tập toán </b></i>

Theo nghĩa rộng, bài tập toán là bất cứ vấn đề nào của khoa học hay cuộc sống cần được giải quyết.

Theo nghĩa hẹp hơn, bài tập tốn là vấn đề nào đó của khoa học cần được giải quyết bằng phương pháp của toán học.

Đại từ Tiếng Việt xác định rằng: Bài tập toán là vấn đề cần phải giải quyết tìm ra đáp số bằng quy tắc, định lí. Hoặc, bài tập tốn là vấn đề trong cuộc sống hóc búa chưa giải quyết được. Trong cuộc sống hằng ngày bài toán được ngầm hiểu là một công việc hay một nhiệm vụ cần giải quyết.

Ở tiểu học bài tập toán được hiểu theo nghĩa: là đơn vị kiến thức cần được giải quyết bằng những kiến thức, kĩ năng và phương pháp đã có; thậm chí cịn được hiểu một cách đơn giản nữa: Bài tập toán là một bài tập trong sách giáo khoa mà người học phải giải quyết trong thời gian đã định.

<i><b>1.1.2. Giải toán </b></i>

Giải toán là quá trình đi tìm đáp án (phần cần tìm) của bài toán. Về bản chất quá trình giải là một suy luận hoặc một dãy các suy luận liên tiếp nhằm rút ra điều cần tìm từ những dữ kiện đã biết (phần đã cho).

Quá trình giải được ghi lại thành bài giải, cuối bài giải thường ghi rõ câu trả lời hoặc đáp số.

Ngoài ra, xem xét ở góc độ nội dung, chương trình dạy học thì giải tốn cịn được hiểu là mảng kiến thức trong chương trình mơn Tốn ở tiểu học.

<i><b>1.1.3. Vai trị của việc giải bài tập tốn trong học tập của học sinh </b></i>

Bài tốn là một tình huống kích thích địi hỏi một lời giải đáp khơng có sẵn ở người giải tại thời điểm bài toán được đưa ra. Mơn Tốn có vai trị hết sức quan trọng với sự phát triển tư duy, hình thành kiến thức cho học sinh Tiểu học. Với

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

HS có thể xem giải tốn là hình thức chủ yếu của hoạt động tốn học. Các bài tập toán ở trường Tiểu học là một phương tiện rất hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng kĩ xảo, ứng dụng toán học vào thực tiễn.

Giải bài tập toán là điểm xuất phát, tạo động cơ để củng cố kiến thức về các biểu tượng, khái niệm, quy tắc và các tính chất tốn học, vận dụng và khắc sâu các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng thực hành tính tốn. Chỉ có con đường thơng qua việc giải các bài tập tốn thì HS mới có thể nắm vững các kiến thức Toán học. Đồng thời, giúp GV dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc “lỗ hỏng” kiến thức của HS.

Giải bài tập toán là phương tiện để rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hành vào thực tiễn, đời sống học tập. Nội dung các BTT phản ánh kiến thức đa dạng, phong phú về thực tế cuộc sống. Qua đó, giúp HS phát triển kĩ năng quan sát, óc tưởng tượng, khả năng giải quyết vấn đề thực tế, khả năng sử dụng vốn ngơn ngữ và biết tích lũy vốn sống.

Giải BTT là phương tiện phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và khả năng suy luận, tập dượt khả năng quan sát, phỏng đốn, tìm tịi của HS. Giải BTT giúp cho quá trình thành và rèn luyện các năng lực tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa.... phát triển nhanh.

Giải BTT còn là phương tiện góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt. Qua việc giải các BTT, HS được rèn luyện những phẩm chất và phong cách làm việc của người lao động mới như: ý chí vượt khó, thói quen xét đốn mọi việc có căn cứ, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch.

<b>1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn 1 – lớp 1, 2, 3 </b>

<i><b>1.2.1. Chú ý </b></i>

Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trị chơi hoặc có

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền

<b>vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. </b>

Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.

Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.

<i><b>1.2.2. Ghi nhớ </b></i>

Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic

<i>Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế </i>

hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.

Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.

<i><b>1.2.3. Tưởng tượng </b></i>

Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:

Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.

Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.

Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em bằng cách biến các kiến thức "khơ khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lý tính của mình một cách tồn diện.

<i><b>1.2.4. Tư duy </b></i>

Tư duy của trẻ lớp 1 là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ thể.

Nhờ ảnh hưởng của hoạt động học tập, HS Tiểu học dần dần chuyển từ nhận thức các mặt bên ngoài của hiện tượng sang những thuộc tính và dấu hiệu bản chất của hiện tượng vào tư duy.

Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, HS các lớp đầu bậc Tiểu học chủ yếu tiến hành phân tích – trực quan – hành động khi tri giác trực tiếp đối tượng.

<b>1.3. Chương trình mơn tốn lớp 1 </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu mơn tốn lớp 1 </b></i>

<i>1.3.1.1. Kiến thức: </i>

- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100. Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm 100.

- Về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm.

- Về tuần lễ và ngày trong tuần; đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ.

- Về hình học : đoạn thẳng, điểm, hình vng, hình trịn, hình tam giác. - Giải tốn cói lời văn.

<i>1.3.1.2. Kỹ năng </i>

- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng(với các số đo là tự nhiên trong phạm vi 20cm).

- Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm.

- Giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành.

- Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.

<i>1.3.1.3. Thái độ, tình cảm </i>

- Giúp cho HS chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập mơn Tốn.

- Phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản.

<i><b>1.3.2. Nội dung môn toán lớp 1 </b></i>

<i>1.3.2.1. Số học </i>

* Các số đến 10. Phép công, phép trừ trong phạm vi 10 - Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau)

- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu bằng (=), bé hơn (<), lớn hơn (>).

- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng. - Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ. - Bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10 - Số 0 trong phép cộng, phép trừ.

- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.

- Tính giá trị biểu thức có đến 2 dấu phép cộng và phép trừ.

* Các số đến 100. Phép cộng, phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100. - Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị. Giới thiệu tia số.

- Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100 (không nhớ). Tính nhẩm và tính viết trong phạm vi 100.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Tính giá trị của biểu thức có đến 2 phép tính cộng, trừ.

<i>1.3.2.2. Đại lượng và đo đại lượng </i>

<b>- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng – ti – mét. Đọc, viết, thực hiện phép tính </b>

với các số đo theo đơn vị cm. Tập đo và ước lượng độ dài.

- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen với đọc lịch, đọc giờ đúng trên đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 12)

<i>1.3.2.3. Yếu tố hình học </i>

- Nhận dạng bước đầu về hình vng, hình tam giác, hình trịn.

- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngồi một hình, đoạn thẳng. - Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng, gấp, cắt các hình.

<i>1.3.2.4. Giải bài tốn có lời văn </i>

- Giới thiệu bài tốn có lời văn.

- Giải các bài toán bằng 1 phép cộng hoặc 1 phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.

<i><b>1.3.3. Hệ thống các bài tập tốn lớp 1 </b></i>

Chương trình tốn lớp 1 trải dài ở mạch kiến thức: số học, đại lượng và đo đại lượng, hình học, giải tốn có lời văn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Ví dụ 1.1.2. Nối (theo mẫu) [1/15] </i>

<i>Tiểu dạng 1.4. Cấu tạo số và giá trị vị trí cuả các chữ số trong một số Ví dụ 1.4.1. Trả lời câu hỏi: [1/107] </i>

Số 12 gốm mấy chục và mấy đơn vị? Số 16 gồm mấy chục và mấy đơn vị? Số 11 gồm mấy chục và mấy đơn vị? Số 10 gồm mấy chục và mấy đơn vị? Số 20 gồm mấy chục và mấy đơn vị?

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Dạng 2: Quan hệ về thứ tự và quan hệ số lượng </b>

<i>Tiểu dạng 2.1. Nhìn tranh viết dấu thích hợp Ví dụ 2.1.1. Viết (theo mẫu) [1/22] </i>

<i>Tiểu dạng 2.6. Viết số liên trước, liền sau của một số Ví dụ 2.6.1. Trả lời câu hỏi: [1/107] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Số liền sau của 15 là số mấy?’ Số liền sau của 10 là số mấy? Số liền sau của 19 là số mấy?

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Ví dụ 1.1. Viết số thích hợp vào ơ trống và đọc số đo đó [1/119] </i>

<i>Ví dụ 1.1. Đo độ dài đoạn thẳng rồi viết các số đo: [1/120] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Tiểu dạng 4.2. Vẽ kim trên mặt đồng hồ đúng Tiểu dạng 4.3. Nối đồng hồ với thời gian thích hợp </i>

<i>Ví dụ 4.3.1. Đồng hồ nào chỉ thời gian thích hợp với giờ ghi trong tranh: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Dạng 5: Thực hành xem lịch </b>

<i>Ví dụ 5.1. Trong mỗi tuần lễ: [1/160] </i>

a) Em đi học vào các ngày: thứ hai, ………...

<b>Dạng 2: Nhận diện điểm, đoạn thẳng. Vẽ đoạn thẳng. </b>

<i>Tiểu dạng 2.1. Nhận diện điểm, đoạn thẳng </i>

<i>Ví dụ 2.1.1. Đọc tên các điểm và các đoạn thẳng:[1/94] </i>

<i>Tiểu dạng 2.2. Vẽ đoạn thẳng </i>

<i>Ví dụ 2.2.1. Dùng bút và thước để nối thành:[1/94] </i>

a) 3 đoạn thẳng b) 4 đoạn thẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Dạng 3: Cắt, ghép hình </b>

<i>Ví dụ 3.1. Ghép lại thành hình mới [1/10] </i>

<i>1.3.3.4. Giải tốn có lời văn </i>

Giải tốn có lời văn gồm các dạng sau:

<b>Dạng 1: Giải bài tốn dạng tìm tổng của 2 số </b>

<i>Ví dụ 1.1. Lớp 1A trồng được 35 cây, lớp 2A trồng được 50 cây. Hỏi cả hai </i>

lớp trồng được bao nhiêu cây? [1/105]

<b>Dạng 2: Giải bài tốn dạng tìm hiệu của 2 số nữa thì hết quyển sách. </b>

<i>Ví dụ 2.1. Quyển sách của Lan gồm 64 trang, Lan đã đọc được 24 trang. Hỏi </i>

Lan còn phải đọc bao nhiêu trang? [1/158]

<b>Dạng 3: Giải toán liên quan đến đại lượng và đo đại lượng </b>

<i>Ví dụ 3.1. Lan có sợi dây dài 72 cm, Lan cắt đi 30 cm. Hỏi sợi dây còn lại </i>

bao nhiêu cm? [1/176]

<b>Dạng 4: Giải tốn liên quan đến hình học </b>

<i>Ví dụ 4.1. Giải bài tốn theo tóm tắt sau: [1/123] </i>

Tóm tắt: Đoạn thẳng AB : 5 cm Đoạn thẳng BC : 3 cm Cả hai đoạn thẳng : …. ? cm

<b>1.4. Thực trạng của việc sử dụng hệ thống bài tập toán lớp 1 sử dụng trong tiết ôn luyện, tự học. </b>

<i><b>1.4.1. Mục đích điều tra </b></i>

Việc điều tra của chúng ta nhằm mục đích bước đầu đánh giá tồn diện thực trạng thiết kế và sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học cho HS lớp 1.

a)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Xác định cơ sở thực tiễn cho thiết kế hệ thống bài tập toán lớp 1 trong tiết ôn luyện, tự học tại trường Tiểu học Kim Đồng tại thành phố Tam Kỳ.

Vấn đề đặt ra là nhận thức của GV như thế nào? Thực tế của việc thiết kế hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học như thế nào? Hiệu quả ra sao? Những khó khăn GV gặp phải trong quá trình thiết kế và vận dụng vào trong các tiết dạy học ôn luyện, tự học? Để làm sáng tỏ những vấn đề này, chúng tôi tiến hành khảo sát điều tra thực trạng thiết kế hệ thống bài tập tốn trong tiết ơn luyện, tự học lớp 1.

<i><b>1.4.2. Đối tượng điều tra </b></i>

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài đối tượng chúng tôi điều tra là 5 GV và 100 HS trường Tiểu học Kim Đồng – thành phố Tam Kỳ.

<i><b>1.4.3. Nội dung điều tra </b></i>

Chúng tôi tiến hành điều tra về các nội dung sau: * Về phía GV:

- Nhận thức của GV về việc thiết kế hệ thống BTT cũng như tầm quan trọng của nó trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học.

- Thực trạng việc thiết kế hệ thống BTT trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học. - Những khó khăn, vướng mắc của GV trong quá trình thiết kế hệ thống BTT trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học.

* Về phía HS:

- Tìm hiểu thực trạng tiếp nhận của HS lớp 1 trong tiết ơn luyện Tốn, tự học. - Nhu cầu về việc được làm bài tập trong tiết ơn luyện Tốn, tự học.

Nội dung khảo sát được cụ thể hóa trong phiếu điều tra. Phiếu này phân thành các nhóm câu hỏi sau:

* Về phía GV:

- Các câu 1, 3, 5 : Nhận thức của GV việc thiết kế hệ thống BTT cũng như tầm quan trọng của nó trong dạy học các tiết ơn luyện, tự học.

- Câu 2, 4, 7, 8: Thực trạng việc thiết kế hệ thống BTT trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học.

- Câu 6: Những khó khăn, vướng mắc của GV trong quá trình thiết kế hệ thống BTT trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

* Về phía HS:

- Câu 1 : Tìm hiểu mức độ hứng thú của HS khi được làm các bài tập trong tiết ơn luyện Tốn, tự học.

- Câu 2, 4: Thực trạng của HS khi làm các bài tập tốn trong tiết ơn luyện, tự học. - Câu 3: Nhận thức của HS về tầm quan trọng của bài tập tốn trong tiết ơn luyện, tự học.

<i><b>1.4.4. Phương pháp điều tra </b></i>

Nhằm đạt được mục đích điều tra đã để ra, chúng tôi kết hợp sử dụng các PP sau: - Anket (phiếu điều tra): Chúng tôi tiến hành điều tra các nội dung soạn thảo ở địa bàn đã nêu với tổng số phiếu phát ra dành cho GV là 5 phiếu, HS là 100 phiếu.

- Quan sát: Với mục đích tìm hiểu các nội dung phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tơi quan sát q trình giảng dạy của GV và một số hoạt động có liên quan của GV trên lớp nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan cho kết quả điều tra.

- Đàm thoại: là PP mà chúng tôi đã sử dụng nhằm thu thập những ý kiến của GV về việc thiết kế hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học nhằm bổ sung ý kiến cho vấn đề nghiên cứu.

- Thống kê tốn học để phân tích số liệu, tổng hợp báo cáo.

<i><b>1.4.5. Kết quả điều tra </b></i>

<i>1.4.5.1. Kết quả điều tra giáo viên </i>

Thông qua điều tra trên 5 GV lớp 1 của trường Tiểu học Kim Đồng, Tam Kỳ, chúng tôi đã thu thập được các bảng số liệu, biểu đồ và một số nhận xét như sau:

<b>* Nội dung 1: Mức độ cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài tập tốn </b>

trong tiết ơn luyện, tự học lớp 1

Để điều tra GV về mức độ cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài tập tốn trong tiết ơn luyện, tự học lớp 1, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Theo thầy/cô, việc thiết kế hệ thống bài tập toán cho HS lớp 1 trong dạy học các tiết ôn luyện, tự học có cần thiết khơng?”

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bảng 1: Mức độ cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài tập tốn trong tiết ơn </b>

Kết quả điều tra trên 5 GV cho thấy: 100% GV đều cho rằng việc sử dụng hệ thống bài tập bài tập là vô cùng cần thiết. Như vậy tất cả các GV đều đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết kế hệ thống bài tập trong dạy học các tiết ơn luyện Tốn, tự học.

<b>* Nội dung 2: Thực trạng thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các tiết </b>

ôn luyện, tự học

Để điều tra thực trạng của GV về việc thiết kế hệ thống bài tập trong dạy các tiết ôn luyện, tự học trên 5 GV dạy lớp 1, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Thầy (cơ) có thiết kế hệ thống bài tập sử dụng trong giờ ơn luyện, tự học mơn Tốn không?”

<b>Bảng 2: Thực trạng thiết kế hệ thống bài tập toán trong dạy học các tiết ôn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kết quả điều tra trên 5 GV cho thấy: có 60% GV có thiết kế hệ thống bài tập tốn trong tiết ôn luyện, tự học, GV đã tự soạn thảo các bài tập để giảng dạy HS trong tiết ôn luyện, tự học. Tuy nhiên, vẫn có 40% GV không tự thiết kế các bài tập trong tiết ôn luyện, tự học. Khi được hỏi thì GV cho rằng tiết ôn luyện, tự học GV thường cho HS làm tiếp những bài tập chưa hoàn thành xong ở vở bài tập toán.

<i><b>* Nội dung 3: Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong tiết ôn </b></i>

luyện, tự học.

Để điều tra nhận thức của GV về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong tiết ôn luyện, tự học trên 5 GV dạy lớp 1, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Theo thầy (cô) việc thiết kế hệ thống bài tập trong tiết ơn luyện, tự học có mang lại hiệu quả học tập cho học sinh không?”

<b>Bảng 3: Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong tiết ôn luyện, tự học. </b>

<b>Biểu đồ 2: Thực trạng thiết kế hệ thống bài tập tốn </b>

trong dạy học các tiết ơn luyện, tự học

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Biểu đồ 3. Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập trong tiết ôn luyện, </b>

tự học

Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy rằng việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học theo các GV đã đem lại hiệu quả rất cao (80%) đối với quá trình học tập của HS. Chiếm 20% GV cho rằng việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học đem lại hiệu quả cho HS và khơng có GV nào chọn khơng hiệu quả.

<b>* Nội dung 4: Thực trạng thiết kế BTT sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học </b>

Để điều tra GV về Thực trạng thiết kế BTT sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Thầy (cô) thiết kế bao nhiêu bài tập sử dụng trong một giờ ôn luyện, tự học môn Toán?”

<b>Bảng 4: Thực trạng thiết kế BTT sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học Nội dung Số lượng Tỉ lệ(%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Kết quả điều tra trên 5 GV cho thấy: Về thực trạng thiết kế số lượng BTT trong 1 tiết ôn luyện, tự học của các GV có sự khác nhau. Có đến 60% các GV đã thiết kế từ 3 đến 4 BTT trong 1 tiết ôn luyện. Điều này cho thấy, GV đã xây dựng số lượng bài tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS. Chiếm 20% GV đã sử dụng dưới 2 BTT trong tiết ôn luyện, tự học và trên 5 bài tập. Điều này cho thấy, bên cạnh một số GV đã biết xây dựng hệ thống BTT phù hợp với đặc điểm thì cũng có số ít GV lại chưa quan tâm đến đặc điểm của HS. Cụ thể là GV ra BT quá ít hoặc quá nhiều cho HS

<b>* Nội dung 5: Tác dụng của việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, </b>

tự học

Để điều tra về tác dụng của việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học lớp 1 trên 5 GV, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Theo thầy (cô) hệ thống bài tập sử dụng trong giờ ôn luyện, tự học mơn Tốn có những tác dụng gì?”

<b>Bảng 5: Tác dụng của việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học Nội dung Số lượng Tỉ lệ (%) </b>

A. Giúp học sinh củng cố lại kiến thức 1/5 20% B. Giúp học sinh rèn kĩ năng giải bài tập 1/5 20%

<b>Biểu đồ 5: Tác dụng của việc sử dụng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học </b>

Kết quả điều tra trên 5 GV cho thấy: Đa số GV đều nhận định được tác dụng của việc thiết kế hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học. Chiếm tỉ lệ 20% GV cho rằng HS khi làm các BTT như vậy sẽ có tác dụng củng cố lại kiến thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

và rèn được kỹ năng giải bài tập. 40% GV cho rằng nó có tác dụng phát triển tư duy cho HS và 60% GV cho rằng tác dụng khi làm các BTT là củng cố kiến thức, rèn kỹ năng giải BT và phát triển tư duy.

<b>* Nội dung 6: Những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử </b>

dụng trong tiết ôn luyện, tự học

Để điều tra về những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử dụng trong tiết ôn luyện, tự học, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Theo thầy (cô) việc thiết kế hệ thống bài tập sử dụng trong giờ ơn luyện, tự học mơn Tốn có những khó khăn gì?

<b>Bảng 6: Những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử dụng </b>

trong tiết ôn luyện, tự học

<b>Nội dung Số lượng Tỉ lệ(%) </b>

B. Khó thiết kế BT theo mức độ 4/5 80% C. Bài tập không phù hợp với HS 0/5 0%

<b>Biểu đồ 6: Những khó khăn của GV khi thiết kế hệ thống bài tập sử dụng </b>

trong tiết ôn luyện, tự học

Căn cứ vào số liệu thể hiện ở bảng 5 và biểu đồ 5 thì chúng tơi nhận thấy rằng khi thiết kế hệ thống BTT thì đã gặp khơng ít những khó khăn. Và khó khăn lớn nhất theo GV là không xây dựng được BT phù hợp với mức độ của HS ( chiếm 80%). Có 40% GV cho rằng họ khơng có thời gian để thiết kế các bài tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Chính vì những khó khăn này mà GV thường rất hạn chế trong việc thiết kế và sử dụng BTT trong tiết ôn luyện, tự học.

<b>* Nội dung 7: Các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức trong </b>

tiết ôn luyện, tự học

Để điều tra về các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức trong tiết ôn luyện, tự học, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Những bài tập được sử dụng trong tiết ôn luyện, tự học, thầy/cô lấy từ những nguồn nào?”

<b>Bảng 7: Các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức trong tiết </b>

ôn luyện, tự học

<b>Biểu đồ 7: Các nguồn BTT được GV lựa chọn, sử dụng để tổ chức trong tiết </b>

ôn luyện, tự học

Kết quả điều tra trên 5 GV cho thấy: Các GV đã có sự dụng đồng đều các nguồn bài tập khác nhau. Có sự phối hợp các nguồn tham khảo. Tuy nhiên, nhiều nhất là GV đã tự soạn thảo BT( chiếm 60%). Tiếp đến là 20 % GV đã lấy các BT từ sách nâng cao. Và 40% GV đã lấy từ nguồn sách giáo khoa

<b>1.4.5.2. Đối với học sinh </b>

Thông qua điều tra 100 HS lớp 1 trường Tiểu học Kim Đồng tại thành phố Tam Kỳ, chúng tôi thu nhập được số liệu, biểu đồ và một số nhận xét như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Nội dung 1: Mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ơn luyện, tự học </b>

Để tìm hiểu được mức độ hứng thú của HS khi làm các bài tập trong tiết ôn luyện, tự học chúng tơi xây dựng câu hỏi: “Các em có thích làm các bài tập trong tiết ôn luyện, tự học hay không?”

<b>Bảng 8: Mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ôn luyện, tự học Nội dung Số lượng Tỉ lệ (%) </b>

<b>Biểu đồ 8: Mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ôn luyện, tự học </b>

Theo kết quả điều tra cũng như quan sát thực tế giảng dạy của GV và quá trình học của HS về mức độ hứng thú khi làm BTT trong tiết ôn luyện, tự học trên tổng số 100 HS lớp 1 cho thấy mức độ hứng thú của các em có sự chênh lệch khơng lớn. 60% HS thích làm BTT, cịn lại 40% HS khơng thích làm BTT. Điều này cho thấy trong quá trình học tiết ôn luyện, tự học HS chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học và BTT của GV đưa ra chưa có tính hệ thống.

<b>* Nội dung 2: Nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ thống </b>

BTT trong tiết ôn luyện, tự học

Để điều tra về nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ thống BTT trong tiết ôn luyện, tự học chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Sau mỗi tiết ôn luyện, tự học có sử dụng hệ thống bài tập GV tự thiết kế, em thấy như thế nào?”

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Bảng 9: Nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ thống BTT </b>

trong tiết ôn luyện, tự học

A. Phát huy được tính tích cực của bản thân trong giờ học

B. Làm cho em cảm thấy mệt mỏi 30/100 30% C. Tạo sự thỏa mái và hứng thú cho các em

trong tiết học

<b>Biểu đồ 9: Nhận thức của HS về tác dụng của việc xây dựng hệ thống BTT </b>

trong tiết ôn luyện, tự học

Căn cứ vào số liệu thể hiện ở bảng 9 và biểu đồ 9 thì chúng tơi nhận thấy rằng trong quá trình học, HS cho rằng tác dụng của việc làm BTT là phát huy được tính tích cực của bản thân (chiếm 30%), 30% HS cảm thấy mệt mỏi, uể ỏi trong giờ học, còn 40% HS còn lại cho rằng BTT tạo cho mình sự thỏa mái và tích cực trong giờ học. Do đó, trong q trình dạy các tiết ơn luyện, tự học, GV cần đan xen những phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, ham thích học tập của các em.

<b>* Nội dung 3: Sự cần thiết của việc làm các BTT trong tiết ôn luyện, tự học </b>

Để điều tra về Sự cần thiết của việc làm các BTT trong tiết ôn luyện, tự học trên 100 HS lớp 1, chúng tôi xây dựng câu hỏi: “Theo em, việc làm các bài tập trong tiết ơn luyện, tự học có cần thiết không? ”

</div>

×