Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

đồ án môn học xử lý nước thải thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư qui mô 20000 m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 50 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNGVẬN TẢI – PHÂN HIỆU TPHCM</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM</b>

<b>KHOA MÔI TRƯỜNG</b>

<b>BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG</b>

<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

<b> ĐỒ ÁN</b>

<b>MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI</b>

Họ và tên: Hoàng Nguyễn Tân Như MSSV: 6251081028

Lớp: KTMT_K62

TPHCM, ngày 30 tháng 10 năm 2023 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

<b> NGUYỄN THỊ YẾN LIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Môi Trường - Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải – Phân Hiệu Thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong thời gian học tập tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Yến Liên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo chúng em trong q trình thực hiện đồ án mơn học này. Những bài học và giải đáp thắc mắc đã giúp em rất nhiều trong bài làm này. Một lần nữa, em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và biết ơn đối với thầy cô đã hướng dẫn em trong thời gian vừa qua.

Mới đi vào thực tế, tìm hiểu và nghiên cứu, với vốn hiểu biết cịn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ, việc còn mắc sai sót là điều khó tránh khỏi, mong q thầy, cơ thông cảm bỏ qua. Em rất mong nhận được những lời góp ý q báu từ phía các thầy cơ, bạn bè để kiến thức của em ngày càng được hồn thiện hơn nữa.

Sau cùng, em xin kính chúc q Thầy Cơ trong khoa Mơi Trường cùng tồn thể các quý Thầy Cô trong trường, các Cán bộ Công nhân viên thật dồi dào sức khỏe, niềm vui để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp là truyền dạy kiến thức cho thế hệ mai sau.

Em xin chân thành cảm ơn!

<b> Sinh viên thực hiện</b>

<b>HỒNG NGUYỄN TÂN NHƯ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TĨM TẮT ĐỒ ÁN</b>

1. Nhiệm vụ đồ án: Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư qui mô 20 000 m3/ngày đêm

2. Yêu cầu:

- Phân bố nước thải sinh hoạt theo giờ của KDC cho trong bảng 1 - Thành phần và tính chất nước thải cho trong bảng 2

- Sử dụng giá trị nồng độ CoN trong nước thải sinh hoạt (mg/l) - Xác định tiêu chuẩn áp dụng cho nước thải đang xử lý

- Đề xuất sơ đồ qui trình cơng nghệ xử lý - Khai tốn chi phí hệ thống xử lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG: MỞ ĐẦUĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Môi trường và những vấn đề về môi trường là đề tài được bàn luận một cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kì quốc gia nào trên thế giới. Trái đất, ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa và cạn kệt nguồn tài nguyên. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi hiện nay do các hoạt động kinh tế, xã hội

Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng nâng cao và phát triển thì vấn đề môi trường và điều kiện sinh hoạt, vệ sinh môi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó vấn đề về nước được quan tâm hơn cả. Các biện pháp đề bảo vệ môi trường sống, nguồn nước sinh hoạt , nước ngầm, nước mặt không bị ô nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau khi xử lý sẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử dụng sau xử lý.

Hoạt động xử lý nước thải tại các khu dân cư hiện nay đang dần được cải thiện rõ ràng cả về chất lẫn về lượng. Với nhu cầu sử dụng đất và dân số tăng cao, các hoạt động xử lý nước thải tại các khu dân cư cũng thải ra một lượng lớn chất ô nhiễm gây ảnh hưởng đến con người và môi trường.

Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của vấn đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu gom và xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thơng qua hệ thống cống thốt nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nêu hệ thống thu gom đạt hiệu quả nhưng hệ thống xử lý khơng đạt u cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở lại môi trường. Trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết kế hoàn chỉnh nhưng hệ thống thốt nước khơng đảm bảo việc thu gom vận chuyển nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra mơi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì thế, việc đồng bộ hóa và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải của một đô thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.

Do đó, với mong muốn mơi trường sống ngày càng nâng cao,vấn đề quản lý nước thải sinh hoạt dễ dàng hơn, cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bị ô nhiễm nặng nề nên đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tài “Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư qui mô 20000 m3/ngày.đêm” là rất cần thiết nhằm góp phần cho việc quản lý nước thải khu dân cư ngày càng sạch đẹp hơn.

<b>2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:</b>

<b>- Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư qui mô</b>

20000m3/ngày.đêm. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo tiêu chuẩn nhà nước.

<b>3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:</b>

Đề tài gồm 3 chương chính: Chương 1:

+ Tổng quan về nước thải khu dân cư

+ Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện + Giới thiệu các cơng trình tương tự

Chương 2:

+ Giới thiệu sơ bộ về qui mô khu dân cư

+ Xác định thành phần, lưu lượng, tính chất nước thải Chương 3:

+ Đề xuất và lựa chọn các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt + Tính tốn các cơng trình đơn vị

Chương 4:

+ Dự tốn chi phí hệ thống xử lý Chương 5:

+ Kỹ thuật vận hành các cơng trình, bảo trì, bảo dưỡng + Lập bản vẽ thiết kế cho hệ thống xử lý nước thải

<b>4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:</b>

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu các công nghệ xử lý nước thải bệnh viện qua các tài liệu chuyên ngành.

Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn. (QCVN 28:2010/BTNMT, Cột A)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Phương pháp tính tốn: Sử dụng các cơng thức tốn học để tính tốn các cơng trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.

Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocad, Revit để mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước thải.

<b>5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI:</b>

Đề tài góp phần vào việc tìm hiểu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại khu dân cư, từ đó góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện tài nguyên nước ngày càng trong sạch hơn.

Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải khu dân cư.

Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.

Hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thối và ơ nhiễm tài ngun nước khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp lân cận, sinh viên tham quan, học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI KHU DÂN CƯ VÀ PHƯƠNGPHÁP XỬ LÝ</b>

<b>1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NƯỚC THẢI KHU DÂN CƯ.1.1.1. Những đặc điểm của nước thải khu dân cư.</b>

<b>- Nước thải khu dân cư là một dạng của nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải sinh</b>

hoạt của người dân và nước mưa chiếm 75-78% trong nước thải đô thị. Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra từ quá trình sinh hoạt của người dân bao gồm: tắm, giặt, vệ sinh, tẩy rửa, nấu ăn,.. chúng được thải ra từ các hộ dân của khu dân cư đó.

Nước mưa: bản chất nước mưa khơng gây ô nhiễm nhưng những hạt mưa sẽ cuốn trôi mọi thứ trên đường nó đi, các mái nhà, sân bãi, con đường sẽ theo cơn mưa cuốn trôi đất cát, bụi bẩn, chất thải đến hệ thống thoát nước gây tắc nghẽn ảnh hưởng đến mơi trường.

Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu cơ, các chất hữu cơ hịa tan (thơng qua các chỉ tiêu BOD5/COD), các chất dinh dưỡng (Nitơ, Phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…).

Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải, tải trọng chất bẩn tính theo đầu người.

Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: mức sống, điều kiện sống và tập quán sống; điều kiện khí hậu.

Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1

<b> Bảng 2.1. Tải trọng chất bẩn theo đầu người</b>

<b>Chỉ tiêu ô nhiễm</b> Các quốc gia gần với Việt <b><sup>Hệ số phát thải</sup></b>

Nam (g/người/ngày) <sup>Theo TCVN ( TCXD </sup>51:2008) (g/người/ngày)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Dầu mỡ 10-30

<i>-(Nguồn:Trang 12 - Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính tốn thiết kếcơng trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân</i>

<b>1.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt</b>

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nước thải. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phu thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp

nước và đặc điểm của hệ thống thốt nước. Ngồi ra, lượng nước thải ít hay nhiều cịn phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt.

Đặc điểm của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:

- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh. - Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ nhà bếp, các chất tẩy rửa, các chất hoạt động bề mặt từ các phịng tắm, nước rửa vệ sinh sàn nhà

Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO2, N2, H2O, CH4… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi hịa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn. Trong các cơng trình xử lý nước theo phương pháp sinh học, người ta cần lượng dinh dưỡng trung bính tính theo tỷ lệ BOD5:N:P:K là 100:5:1. Các chất hữu cơ có trong nước thải khơng được chuyển hóa hết bởi các lồi sinh vật mà có khoảng 20% - 40% BOD khơng qua q trình chuyển hóa bởi VSV, chúng chuyển ra cùng với bùn lắng. Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối

ổn định. Các thành phần này bao gồm: 52% chất hữu cơ, 48% các chất vơ cơ. Ngồi ra nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng, phần lớn vi sinh vật trong nước thải là vi-rút, vi khuẩn gây bệnh tả, kiết lỵ và thương hàn

<b>Bảng 2.2 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>(Nguồn:Trang 11 – Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp – Tính tốn thiết kếcơng trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân)</i>

<b>2.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI2.2.1 Phương pháp xử lý cơ học</b>

- Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước tahir, thường người ta sử dụng các quá trình thủy cơ. Việc lựa chọn phương pháp xử lý tùy thuộc vào kích thước hạt, tính chất hóa lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần thiết.

Xử lý cơ học là xử lý ở giai đoạn đầu của qui trình nhằm loại bỏ tạp chất vơ cơ, hữu cơ không tan trong nước thải để đảm bảo qui trình tiếp theo.

Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước khoảng 60% tạp chất không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng quá trình xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất xử lý các cơng trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10-15%

Một số cơng trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:

<b>Song chắn rác</b>

Nhiệm vụ: dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, nilon, vỏ cây, rác thải,.. ở bước đầu tiên tránh làm hư hại đến các thiết bị máy móc xử lý nước thải.

Song chắn rác được phân loại theo nhiều tiêu chí, một số tiêu chí tiêu biếu: - Phân loại theo khe hở: có 3 loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Hình 2.1 Song chắn rác cơ giới</i>

<b>Bể lắng</b>

<b>Bể lắng cát</b>

Bể lắng cát được đặt sau lưới chắn và song chắn, đặt trước bể điều hịa. Mục đích chủ yếu của bể lắng cát là loại bỏ cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh, kim loại,..

Phân loại: Bể lắng cát ngang, bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến và bể lắng cát làm thoáng.

Các loại bể lắng cát chuyển động quay có hiệu quả lắng cát cao và hàm

lượng chất hữu cơ có trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản, bể lắng cát ngang được sử dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều kiện cần thiết phải kết hợp các cơng trình xử lý nước thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng hoặc xiclon thủy lực.

Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể lắng cát thường dùng cho các trạm xử lý nước thải công suất trên 100m3/ngày.

<b> Bể điều hòa</b>

Để điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ơ nhiễm, qua đó tăng hiệu quả xử lý của cơng trình phía sau.

Hiệu quả xử lý COD/BOD đạt khoảng 20-30% Bể điều hòa lưu lượng: đặt sau SCR, bể lắng cát

Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng: đặt sau bể lắng cát trước bể lắng I

Dành cho nước thải công nghiệp, sản xuất, đô thị . Điều hòa lưu lượng và tải trọng của BOD và SS

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Bể lọc</b>

Dùng để tách các thành phần lơ lửng, phân tác có trong nước thải vs kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như: cát, đá, than bùn, than gỗ, sỏi,.. Bể lọc thường làm việc với 2 chế độ: lọc và rửa lọc

Quá trình này chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần q hiếm có trong nước thải.

Có thể phân loại bể lọc như sau:

Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các q trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Các cơng trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b> Keo tụ, tạo bông</b>

Quá trình keo tụ tạo bơng được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10<small>-7 </small>– 10<small>-8</small>cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và khơng thể loại bỏ bằng q trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhơm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.

Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al<small>2</small>(SO<small>4</small>)<small>3</small>.18H<small>2</small>O, NaAlO<small>2</small>, Al<small>2</small>(OH)<small>3</small>Cl, KAl(SO<small>4</small>)<small>2</small>.12H<small>2</small>O, NH<small>4</small>Al(SO<small>4</small>)<small>2</small>.12H<small>2</small>O; phèn sắt: Fe<small>2</small>(SO<small>4</small>)<small>3</small>.2H<small>2</small>O, FeSO<small>4</small>.7H<small>2</small>O, FeCl<small>3</small>

hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp. Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bơng cặn, các bơng cặn lớn lắng xuống thì những bơng cặn này có thể kéo theo các chất phân tán

không tan gây ra màu.

<b> Tuyển nổi</b>

Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp chất không tan và khó lắng, có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt.

Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Q trình này được thực hiện nhờ bọt khí tạo ra trong khối chất lỏng khi cho khơng khí vào. Các chất lơ lửng như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Các bọt khí bám vào các hạt hoặc được giữ lại trong cấu trúc hạt tạo nên lực đẩy đối với các hạt. Khơng khí được đưa vào nước với áp lực từ 1.75 – 3.5 kg/cm<small>2</small>, sau đó nước thải dư thừa khơng khí được đưa sang bể làm thống, tại đó các bọt khí đi lên làm cho các chất rắn lơ lửng nổi lên mặt nước và được lại bỏ. Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là 15 – 30.10<small>-3</small>mm.

<b> Phương pháp hấp phụ</b>

Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi trong nước thải có

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân hủy bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bị hấp phụ tốt và khi chi phí riêng lượng chất hấp phụ khơng lớn thì việc ứng dụng phương pháp này là hợp lý hơn cả. Thông thường đây là các hợp chất hịa tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị và màu rất khó chịu.

Tốc độ q trình hấp phụ phụ thuộc vào nồng độ, bản chất và cấu trúc của các chất tan, nhiệt độ của nước, loại và tính chất của các chất hấp phụ.

Trong trường hợp tổng quát, quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:

- Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hạt hấp phụ (vùng khuếch tán ngồi).

- Thực hiện q trình hấp phụ.

- Di chuyển chất bên trong hạt chất hấp phụ (vùng khuếch tán trong).

Các chất hấp phụ thường dùng là: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen, keo nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản xuất như xỉ tro, xi mạt sắt. Trong số này, than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Các chất hữu cơ, kim loại nặng và các chất màu dễ bị hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào khả năng của từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất bẩn có trong nước. Phương pháp này có thể hấp phụ 58 – 95% các chất hữu cơ và màu. Các chất hữu cơ có thể bị hấp phụ được là phenol,

akylbenzen, sunfonic axit, thuốc nhuộm và các hợp chất thơm.

<b> Trao đổi ion</b>

Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để làm sạch nước hoặc nước thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Cr, Pb, Hg, Cd, Mn,… cũng như các hợp chất của Asen, phosphor,Xyanua, chất phóng xạ.

Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị và đạt được mức độ làm sạch cao. Vì vậy, nó là một phương pháp được ứng dụng rộng rãi để tách muối trong xử lý nước và nước thải.

Trao đối ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đối với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn khơng tan trong nước.

Các chất có khả năng hút các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là cationit. Chất này mang tính axit. Các chất có khả năng hút các ion gọi là anionit và chúng mang tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

kiềm. nếu các ionit nào đó trao đổi cả cation và anion thì người ta gọi chúng là các ionit lưỡng tính.

Các chất trao đổi ion có thể là các chất vơ cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo.

<b>2.3.3 Phương pháp xử lý hóa học</b>

Các phương pháp hoá học dùng trong xử lý nước thải gồm có : trung hồ , oxy hố và khử . Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hoá học nên là phương pháp đắt tiền . Người ta sử dụng các phương pháp hoá học để khử các chất hoà tan và trong các hệ thống cấp nước khép kín . Đơi khi các phương pháp này được dùng để xử lý sơ bộ trước xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn.

<b> Trung hòa</b>

Phương pháp trung hịa chủ yếu được dùng trong nước thải cơng nghiệp có chứa kiềm hoặc axit. Để tránh hiện tượng nước thải gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh thì người ta phải trung hịa nước thải, với mục đích là làm lắng các muối của kim loại nặng xuống và tách ra khỏi nước thải.

Quá trình trung hịa trước hết là phải tính đến khả năng trung hòa lẫn nhau giữa các loại nước thải chứa axit hay kiềm hay khả năng dự trự kiềm của nước thải sinh hoạt và nước sông. Trong thực tế, nếu hỗn hợp nước thải có pH = 6.5 – 8.5 thì nước đó được coi là trung hịa.

Trung hịa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: - Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm.

- Bổ sung các tác nhân hoá học.

- Lọc nước axit qua vật liệu có tác nhân trung hồ.

- Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước axit.... Việc lựa chọn phương pháp trung hồ cịn tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ nước thải, chế độ thải nước thải, khả năng sẳn có và giá thành của các tác nhân hố học.

Trong q trình trung hồ, một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng bùn này phụ thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác nhân sử dụng Cho q trình.

<b> Oxy hóa – khử</b>

Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại trong nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thải thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải .Quá trình này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hố học , do đó q trình oxy hố hoá học chỉ được dùng trong những trường hợp khi các tạp chất gây ô nhiễm bẩn trong nước thải không thể tách bằng những phương pháp khác . Thường sử dụng các chất oxy hoá như : Clo khí và lỏng, nước Javen NaOCl, Kalipermanganat KMnO<small>4</small>, Hypocloric Canxi Ca(ClO)<small>2</small>, H<small>2</small>O<small>2</small>, Ozon …

<b> Khử trùng</b>

Sau khi xử lý sinh học , phần lớn các vi khuẩn trong nước thải bị tiêu diệt .Khi xử lý trong các cơng trình sinh học nhân tạo (Aerophin hay Aerotank ) số lượng vi khuẩn giảm xuống còn 5% , trong hồ sinh vật hoặc cánh đồng lọc cịn 1-2%. Nhưng để tiêu diệt tồn bộ vi khuẩn gây bệnh, nước thải cần phải khử trùng .

Có các phương pháp khử trùng sau:

- Dùng hợp chất clo: clorua vọi, clorua nước - Dùng ozon

- Dùng tia cực tím

Trước đây, việc dùng clo hoặc các hợp chất của clo được sử dụng rất phổ biến trong xử lí nước thải vì đem lại hiệu quả cao, gía thành rẻ. Tuy nhiên, lượng clo dư trong nước (0,5mg/l) để đảm bảo an toàn và ổn định cho quá trình khử trùng sẽ gây ảnh hưởng đến các sinh vật có ích khác. Do vậy gần đây việc khử trùng bằng clo và các hợp chất của clo dần được thay thế bằng ozon và tia cực tím.

<b>Bảng 2.4 Ứng dụng q trình xử lý hóa học</b>

Trung hịa Để trung hịa nước thải có độ kiềm hoặc axit cao

Keo tụ Loại bỏ Phospho và tăng hiệu quả lắng của các chất rắn lơ lửng trong các cơng trình lắng sơ cấp

Hấp phụ Loại bỏ các chất hữu cơ không thể xử lý được bằng phương pháp hóa học hay sinh học thơng dụng. Cũng được dùng để khử Clo của nước thải sau xử lý, trước khi thải vào môi trường Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp này thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone…

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Các quá trình khác Nhiều loại hóa chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu nhất định nào đó. Ví dụ như là dùng hóa chất để kết tủa các kim loại nặng trong nước thải

<i>(Nguồn: Xử lý nước thải đơ thị và cơng nghiệp – Tính tốn thiết kế cơng trình,Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân)</i>

<b>2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học</b>

Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hóa hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: quá trình xử lý nước thải được dựa trên sự oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hòa tan. Nếu oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo cơng trình, thì đó là q trình sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hòa tan trong nước nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là q trình xử lý sinh học hiếu khi trong điều kiện tự nhiên.

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí: q trình xử lý được dựa trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong cơng trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối với các hệ thống thốt nước quy mơ vừa và nhỏ, người ta thường dùng các cơng trình kết hợp với việc tách cặn lắng với phân hủy yếm khí các chất hữu cơ trong pha rắn và pha lỏng.

<b>a. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên Các cơng trình xử lý nước thải trong đất</b>

Các cơng trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới nước thải định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tươi và cánh đồng lọc). Cánh đồng ngập nước được tính tốn thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hóa chất bẩn trong đất. Khi lọc qua đất, các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất đó tạo nên lớp màng gồm vơ số vi sinh vật có khả năng hấp phục và oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải trong cánh đồng ngập nước phụ thuộc vào các yếu tố như loại đất, độ ẩm của đất, mực nước ngầm, tải trọng, chế độ tưới, phương pháp tưới, nhiệt độ và thành phần tính chất nước thải. Đồng thời, nó cịn phụ thuộc vào các loại cây trồng ở trên bề mặt. Trên cánh đồng tưới ngập nước có thể trồng nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây không thân gỗ.

<b> Hồ sinh học</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hồ sinh học là các thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn mà ở đấy diễn ra q trình chuyển hóa các chất bẩn. Q trình này diễn ra tương tự như quá trình tự làm sạch trong nước sông hồ tự nhiền với vai trò chủ yếu là các vi khuẩn và tảo…

Theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy, người ta chia hồ sinh học ra 2 nhóm chính: hồ sinh học ổn định nước thải và hồ làm thoáng nhân tạo.

Hồ sinh học ổn định nước thải có thời gian nước lưu lại lớn (từ 2 – 3 ngày đến hàng tháng) nên điều hòa được lưu lượng và chất lượng nước thải đầu ra. Oxy cung cấp cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá trình phân hủy chất bẩn diệt khuẩn mang bản chất tự nhiện.

Theo điều kiện khuấy trộn, hồ sinh học làm thống nhân tạo có thể chia thành 2 loại: hồ sinh học làm thoáng hiếu khí và hồ sinh học làm thống tùy tiện. Trong hồ sinh học làm

thống hiếu khí, nước thải trong hồ được xáo trộn gần như hoàn toàn. Trong hồ khơng có hiện tượng lắng cặn. Hoạt động hồ gần giống như bể Aerotank. Còn trong hồ sinh học làm thống tùy tiện cịn có những vùng lắng cặn và phân hủy chất bẩn trong điều kiện yếm khí. Mức độ xáo trộn nước thải trong hồ được hạn chế.

<b>b. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo</b>

<b> Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí</b>

Q trình xử lý hiếu khí nhân tạo dựa trên nhu cầu oxy cần cung cấp cho VSV hiếu khí có trong nước thải hoạt động và phát triển. Nhiệm vụ: chuyển hóa (oxy hóa) các chất hịa tan và những chất dễ phân hủy sinh học thành những sản phẩm cuối cùng có thể chấp nhận được; hấp phụ và kết tủa cặn lơ lửng và chất keo không lắng thành bông đông tụ sinh học hay màng sinh học; chuyển hóa/khử chất dinh dưỡng (N và P).

<i> Bể lọc sinh học (Bể Biophin)</i>

Là cơng trình xử lí nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ sinh vật hiếu khí. Quá trình diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt bể và thấm qua vật liệu lọc. Ở bề mặt của hạt vật liệu lọc và các khe hở giữa chúng, các hạt cặn bẩn được giữ lại và tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Vi sinh hấp thu chất hữu cơ và nhờ đó mà q trình oxy hóa được thực hiện.

Những loại bể Biophin thường dùng: - Biophin nhỏ giọt

- Biophin cao tải

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Bể lọc sinh học nhỏ giọt</i>

Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt II dưới 15 mg/l.

Bể có cấu tạo hình chữa nhật hoặc hình trịn trên mặt bằng. Do tải trọng thủy lực và tải trọng chất bẩn hữu cơ thấp nên kích thước vật liệu lọc khơng lớn hơn 30mm thường là các loại đá cục, cuội, than cục. Chiều cao lớp vật liệu lọc trong bể từ 1,5 – 2m. Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa thơng gió xung quanh thành với diện tích bằng 20% diện tích sàn thu nước hoặc lấy từ dưới đáy với khoảng cách giữa đáy bể và sàn đỡ vật liệu lọc cao 0,4 – 0,6m. Để lưu thông hỗn hợp nước thải và bùn cũng như khơng khí vào trong lớp vật liệu lọc, sàn thu nước có các khe hở. Nước thải được tưới từ trên bờ mặt nhờ hệ thống phân phối vòi phun, khoan lỗ hoặc máng răng cưa.

Tuy nhiên bể làm việc hiệu quả khi BOD<small>5</small> của nước thải  200mg/l. Bể thường dùng cho các trạm xử lý nước thải công suất trên100 m<small>3</small>/ngđ.

<i>Đĩa lọc sinh học</i>

Đĩa lọc sinh học được dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo nguyên lý bám dính. Đĩa lọc là các tấm nhựa, gỗ,…hình trịn đường kính 2 – 4m, dày dưới 10mm ghép với nhau thành khối cách nhau 30 – 40mm và các khối này được bố trí thành dãy nối tiếp quay đều trong bể nước thải. Đĩa lọc sinh học được sử dụng rộng rãi để xử lý nước

thải sinh hoạt với công suất không hạn chế. Tuy nhiên, người ta sử dụng hệ thống đĩa để cho các trạm xử lý nước thải công suất dưới 5000 m<small>3</small>/ngày.

<i>Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước (Bể Bioten)</i>

Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc dính bám. Cơng trình này thường được gọi là Bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc sinh học và Aerotank. Vật liệu lọc thường được đóng thành khối và ngập trong nước. Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng chiều hoặc ngược chiều với nước thải. Khi nước thải qua lớp vật liệu lọc, BOD bị khử và NH<small>4</small><sup>+</sup> bị chuyển hóa thành NO<small>3</small><sup>-</sup> trong lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài.

<i>Bể lọc sinh học cao tải</i>

Bể lọc sinh học cao tải dùng để xử lý sinh học hiếu khí nước thải với tải trọng thủy lực từ 10 đến 30m<small>3</small> nước thải/m<small>2</small> bề mặt bể.ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Bể cấu tạo hình trịn trên mặt bằng để đảm bảo cho dàn ống phân phối nước tự quay. Áp lực từ các lỗ phun từ 0,5÷0,7m. Tốc độ quay một vòng từ 8 đến 12 phút. Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu đến dàn ống là 0,2÷0,3m để lấy khơng khí và nước phun ra vỡ thành các hạt nhỏ đều trên mặt bể.

Bể lọc sinh học cao tải hoạt động có hiệu quả khi BOD của nước thải dưới 300mg/ l. Để tăng hiệu quả xử lý nước thải người ta thường tuần hoàn nước sau bể lọc để xử lý lại. Thời gian tiếp xúc giữa nước thải và vi sinh vật dính bám tăng lên, tải trọng chất bẩn hữu cơ giảm xuống. Mặt khác khi tuần hoàn lại nước, tải trọng thủy lực tăng lên, đẩy mạnh quá trình tách màng vi sinh vật cũ và hình thành màng mới trên bề mặt vật liệu, làm giảm hiện tương tắc ngẽn trong các lỗ rỗng của lớp vật liệu, tăng lưu lượng trong hệ thống phân phối, đảm bảo tốc độ quay của dàn ống.

Thường xử lý cho các trạm có lưu lượng < 50000 m<small>3</small>/ngđ.

 <i><b>Bể Aerotank</b></i>

<b>CHƯƠNG 1. Hình 2.4 bể arotank </b>

Bể Aerotank là một cơng trình sử dụng phương pháp sinh học hiếu khí để xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải cơng nghiệp và nước thải đơ thị có chứa nhiều chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ (H<small>2</small>S, các sunfua, nitric…)

Nước thải sau khi qua bể lắng 1 có chứa các chất hữu cơ hòa tan và các chất lơ lửng đi vào bể phản ứng hiếu khí (Aerotank). Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai trị là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bơng căn có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi sinh vật sống khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dung chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ khơng hịa tan thành các tế bào mới.

Để đảm bảo bùn hoạt tính ở trạng thải lơ lửng và đảm bảo chất lượng oxy dùng trong quá trình sinh hóa các chất hữu cơ thì phải ln đảm bảo việc cung cấp oxy. Lượng bùn tuần hoàn và khơng khí cần cung cấp phụ thuộc vào độ ẩm và mức độ của yêu cầu xử lí nước thải.

Tỷ lệ các chất dinh dưỡng: BOD<small>5</small> : N : P = 100:5:1. Nước thải có pH từ 6,5 – 8,5 trong bể là thích hợp.Thời gian lưu nước trong bể khơng q 12h.

Q trình diễn ra như sau:

- Khuấy trộn đều nước thải với bùn hoạt tính trong thể tích V của bể phản ứng. - Làm thống bằng khí nén hay khuấy trộn bề mặt hỗn hợp nước thải và bùn

họat tính có trong bể trong một thời gian đủ dài để lấy oxy cấp cho q trình sinh hóa xảy ra trong bể.

- Làm trong nước và tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp bằng bể lắng đợt

- Tuần hoàn lại một lượng bàn cần thiết từ đáy bể lăng đợt 2 vào bể Aerotank để hòa trộn với nước thải đi vào. - Xả bùn dư và xử lý bùn

 <i><b>Bể SBR (Aerotank theo mẻ)</b></i>

SBR là một dạng của bể Aerotank, phát triển trên cơ sở xử lí bùn hoạt tính, vận hành theo từng mẻ liên tục và kiểm soát được theo thời gian, là một cơng trình xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính, trong đó tuần tự diễn ra các q trình thổi khí, lắng bùn và gạn nước thải. Do hoạt động gián đoạn nên số ngăn tối thiểu của bể là 2.

Chia làm 5 pha (làm đầy – phản ứng, thổi khí – lắng – rút nước – chờ) và được sục khí bằng máy nén khí, máy sục khí dạng jet hoặc thiết bị khuấy trộn cơ học, chu kì hoạt động của ngăn bể được điều khiển bằng rơ le thời gian, trong bể có bố trí hệ thống vớt váng, thiết bị đo mức bùn.

SBR có thể thực hiện các q trình khử carbon, nitrat hóa, khử nitrat và khử phosphor sinh hóa do có thể điều chỉnh được q trình hiếu khí, thiếu khí, và kỵ khí trong bể bằng việc cung cấp oxy. Quá trình xử lý này cho hiệu quả xử lý nước thải rất cao. BOD<small>5</small> của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 20mg/l, hàm lượng cặn lơ lửng từ 3 – 25 mg/l và N-NH<small>3</small> khoảng từ 0.3 – 12 mg/l.

</div>

×