Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.12 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các</small>
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tat cả các mơn học và đã thanh tốn tat cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Nông Thị Lường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Danh mục các chữ việt tat</small>
SỰ NĂM 2015 o.occcccccccccccsccssscssessessessessesssessessessessessessessusssssessesseesesseess 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tố tụng của bị cáo là người dân tộc
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm bảo đảm quyền tố tụng của bị cáo là người
<small>trong xét xử vụ án hình SựỰ...- ..-- -- c1. xxx re, 16</small>
thiểu số trong xét xử vụ án hình Sự ...- -- «5+5 s+csseersseesees 21
hình sự của Tịa án nhân dân cấp tinh băng các quy định pháp luật ... 25
<small>1.3.2. Thuc thi, áp dụng pháp luật... .. ---- 5 55 + *++v+sesseeseseersexee 26</small>
1.3.3. Cơ chế kiểm soát bảo đảm quyềhn...-- 2-52 25S2S£2E22E£EeExzrszrz 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHUONG 2: PHÁP LUAT VIỆT NAM VE QUYEN TO TUNG
Quy định về quyên tổ tụng của bị cáo trong xét xử vụ án hình sw... 36
thiểu số trong xét xử vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự ... 45
tiến hành tố tụng trong xét xử vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng
BAO DAM QUYEN TO TUNG CUA BỊ CAO LA NGƯỜI
bàn tỉnh Đắk Lắtk...--c5¿- 55c tri 47 Thực tiễn bảo đảm quyền tố tụng của bi cáo là người dân tộc
Quyền được phiên dich, từ chối phiên dịch ...--- 5-5: 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.2.4. Quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình...-- 53
<small>3.3.1. Mau thuẫn giữa Luật tục và Bộ luật hình sự...--- +: 55</small>
3.3.4. Hạn chế trong công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật... 66 3.4. Các yêu cầu, kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả quyền tố
3.4.1. Một số yêu cầu bảo đảm về quyền tố tụng của bị cáo là người dan
tộc thiểu số trong xét xử vụ án hình Sự ...-.---«++s<++esse+ 73
nhằm bảo đảm quyền tổ tụng của người dân tộc thiểu số trong xét
<small>xử vụ án hình Su ...--- E2 211111111 11199933311 kE ng 1 ket 79</small>
<small>BLDS Bộ luật dân sự</small>
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
<small>CHXHCN Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam</small>
HĐND Hội đồng nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Luật pháp Việt Nam bảo dam tat cả mọi người dân đều bình đăng trước pháp luật, được thụ hưởng quyền như nhau; các quyền cơ bản của con người
<small>nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật; mọi hành vi vi phạm pháp luật</small>
của bat kỳ cá nhân, t6 chức nào cũng đều bị xét xử nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo đảm các quyền và tự do của mỗi người dân
<small>Hoạt động xét xử là là một hoạt động của Nhà nước liên quan chặt chẽ</small>
do vậy, các quyền của các chủ thể tố tụng cũng dễ bị xâm hại nhất trong quá
sự. Với những bị cáo là người dân tộc thiểu số, thường có hiểu biết hạn chế về
chiếm 64,3%, các dân tộc thiêu số chiến 35,7% (Dân tộc E đê chiếm 18,79%; Dân tộc Nùng chiếm 4,1; Dân tộc Tay là 2,3%; Dân tộc Mông là 2,1% và các dân tộc thiểu số khác). Việc giữ gìn sự ồn định và bình đăng giữa các dân tộc cùng chung sống trên địa bàn Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng ln đặt ra thách thức cho chính quyền địa phương noi đây. Vì vậy, bảo dam mọi quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong xét xử là van dé quan trọng nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vì xét xử là một giai đoạn TTHS trung tâm và quan trọng dé tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyên và tự do của công dân phần, có như vậy những người tham gia tố tụng là người dân tộc thiểu số sẽ có “cảm giác” mình khơng bị
<small>thiệt thoi trong q trình xét xử. Tuy nhiên, quy định của bộ luật TTHS hiện</small>
trình nghiên cứu chun biệt về các quy định dành cho người dân tộc thiêu số. Vi vậy, học viên lựa chọn dé tài “Bao đảm quyền to tung của người dân
sở thực tiễn xét xử tại tỉnh Đắk Lắk)” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên.
Trong khoa học pháp lý của Việt Nam, vấn dé bảo đảm quyên tổ tụng
hình sự; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân;
<small>Từ góc độ pháp luật chuyên ngành, các chuyên gia, học giả cũng có</small>
nhiều nghiên cứu từ các giác độ khác nhau. Cụ thé, theo khảo sát của tác giả, đã có một số cơng trình quan trọng sau đây:
Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyển con người của các tac giả:
Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng (chủ biên) [11], phân
phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa các quyên tự nhiên của con người.
phương pháp tiếp cận. Tại đây, các tác giả tiếp cận theo hướng phân tích, bình
<small>luận các tiêu chí qc tê vê qun con người trong tư pháp hình sự và tham</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chiếu đến thực trạng pháp luật và thực tiễn của Việt Nam. Trên cơ sở cách tiếp cận này, nội dung trong cuốn sách tập trung làm rõ các nội dung về:
quyền con người thể hiện trong quy định về tội phạm và hình phạt; quyền con người trong pháp luật tố tụng hình sự; Quyền con người trong pháp luật thi hành án hình sự; bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự.
Nam” của TS. Phan Thị Thanh Tâm [25]; Luận án “Bao dam quyên cua bi cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của TS. Võ Quốc Tuấn [29]; Luận văn “Bao đảm quyền bào chữa cua bị can, bị cáo trong xét xu sơ thẩm vụ án hình sự và
thực tiễn tại Tồ án nhân dân tỉnh Phú Thọ” của ThS. Hoàng Thị Doai [14];
ThS. H’Nam Bkrông [19]; Luận văn “Bao dam quyên bào chữa của bị can, bị
Thị Phuong Nga [22]; “Thuc hiện quyên bào chữa cua bị cao trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn tại TP. Hà Noi” của ThS. Đinh Thị
Hồng Nhung [23].
Các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến các quy định về việc
khác, Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành cũng như các văn bản pháp luật có
tộc thiểu số một cách cụ thể. Tuy nhiên, ở một phạm vi hep trong việc bảo vệ
có gần như day đủ tất cả các dân tộc thiểu số sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam) hiện còn thiếu vắng các nghiên cứu liên quan. Do đó, đề tài này sẽ tập trung làm rõ một số khía cạnh như: các biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền tổ tụng của các
chủ thé này trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Các quyên tổ tụng của bị cáo là người dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình
<small>sự theo Bộ luật TTHS năm 2015.</small>
Về phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Thực tiễn xét xử tại tỉnh Dak Lak từ năm 2017 đến năm 2022;
<small>4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>Mục đích nghiên cứu</small>
Nghiên cứu này trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước,
tụng của người dân tộc thiểu số trong xét xử vụ án hình sự.
<small>Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
- Phân tích, khái quát những vấn đề lý luận về quyền tố tụng và bảo
- Phân tích nhằm làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền tố tụng của người dân tộc thiểu số trong giai đoạn xét xử
<small>vụ án hình sự;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Phân tích các quy định của Bộ luật TTHS liên quan đến bảo đảm quyền tố tung của người dân tộc thiểu số trong xét xử vụ án hình sự; từ thực tiễn xét xử, khái quát những hạn chế và bất cập trong thực tiễn xét xử vụ án
<small>hình sự;</small>
- Kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và tang cường bao dam quyên tổ tụng của người dân tộc thiểu số trong xét xử vụ án hình sự.
<small>5. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp luận</small>
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử); tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về Nhà nước
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp
<small>phân tích luật và văn bản, tài liệu; phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh,</small>
thống kê...
Trong quá trình thực hiện đề tài, cần khảo sát thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp của tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu hồ sơ các vụ án hình sự
<small>6. Những đóng góp mới của luận văn</small>
- Góp phan làm rõ thêm nhiều van dé lý luận về đảm bảo quyên té tụng của chủ thé trong xét xử vụ án hình sự va đảm bảo quyên tố tụng của chủ thé
<small>là người dân tộc thiêu sơ trong q trình xét xử vụ án hình sự; hệ thơng hóa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">được các biện pháp bảo đảm; làm rõ những điểm chung và những đòi hỏi đặc thù trong bảo đảm quyền tố tụng của người của người dân tộc thiểu số trong
<small>giai đoạn xét xử;</small>
- Phân tích có hệ thống các quy định của Bộ luật TTHS hiện hành va
thiểu số trong xét xử vụ án hình sự Việt Nam, từ đó tìm ra được những hạn
- Đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam va tăng cường bảo đảm quyên tố tụng của
chủ thé là người dân tộc thiêu số trong họat động xét xử vụ án hình sự.
- Có thé sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp TTHS, trong thực tiễn xét xử, trong học tập, nghiên cứu về TTHS.
tộc thiêu số trong xét xử vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
Chương 2. Pháp luật Việt Nam về quyền tố tụng của bị cáo là người dân tộc thiểu số trong xét xử vụ án hình sự;
Chương 3. Thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tổ
<small>CHUONG 1</small>
THEO BO LUAT TO TUNG HINH SU NAM 2015
1.1. Khai niệm, đặc điểm của quyền va bảo đảm quyền tố tung của
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tổ tụng của bị cáo là người dân tộc
chung cịn có những điều luật quy định đặc thù và các chính sách cụ thé như
và thúc đây thực thi quyền cho các đối tượng đồng bao dân tộc thiểu số, phan
và lẫy các nguyên tắc về quyền con người làm điều kiện, khuôn khổ cho q trình đạt được kết quả đó. Sử dụng các tiêu chuẩn và nguyên tắc về quyền con người làm cơ sở và mục tiêu cho hoạt động là đích mà cách tiếp cận dựa trên quyền con người hướng tới. Khác với cách tiếp cận khác, tiếp cận dựa trên
tiêu đó với mục đích hỗ trợ người dân tham gia tích cực vào phát triển, không
<small>phải chỉ là người hưởng lợi thụ động từ các chính sách của nhà nước.</small>
Là một phạm trù đa diện, song quyền con người có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật. Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người có là
(nguồn gốc pháp lý), thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết
đó, nghĩa vụ tơn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất với cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy, quyền con người gắn liền với các quan hệ pháp luật và là một phạm trù pháp lý.
ở những khía cạnh cụ thể như sau:
<small>- Pháp luật là phương tiện chính thức hố, pháp lý hoá giá trị xã hội của</small>
nhiên không mặc định được áp dụng trực tiếp trong xã hội. Về nguyên tắc,
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Như vậy, chỉ khi mang tính pháp lý, các quyền tự nhiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">mới chuyển thành những quyền con người có day đủ giá trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện q trình chuyển hố đó. Nó có sứ mệnh cao cả là biến những nghĩa vụ đạo đức về tôn trọng va thực hiện các
quyền tự nhiên thành các nghĩa vụ pháp lý (hay các quy tắc cư xử chung do
<small>nhiên của con người.</small>
- Pháp luật là phương tiện bao đảm giá trị thực tế của các quyền con
thực hiện các quyền con người mới mang tính bắt buộc với mọi chủ thê trong xã hội. Ở đây, pháp luật đóng vai trị là cơng cụ giúp Nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các quyền
<small>xử vụ an hình sự</small>
Theo Từ điển luật học, thuật ngữ “quyền” được hiểu là những điều mà pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân, tổ chức [3]. Theo đó, quyền con người được hiểu là tổng hợp các quyền và các tự do cơ bản để đánh giá về địa vị pháp lí của cá nhân [20].
Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, các tác giả định nghĩa quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu quyền con người là những chuẩn mực, giá trị mang tính tự nhiên, khách quan, phổ biến, là sản phẩm của
<small>quá trình đâu tranh và phát triên của con người, găn với sự phát triên của cộng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đồng xã hội và được được ghi nhận và bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế, phù hợp với tiễn bộ xã hội.
<small>Khi một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật được quy định</small>
trong Bộ luật hình sự đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, do u
người thực hiện hành vi phạm tội đó có những tư cách nhất định. Từ khi bị
Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về quyền của bị cáo được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau. Chăng hạn có ý kiến cho rằng quyền của bị cáo là
<small>những bảo đảm pháp lý được ghi nhận trong pháp luật, cho phép bị cáo sử</small>
dụng các quyền đó để thực hiện các quyền khác hay chống lại sự vi phạm các
<small>khi một người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong BLHS, đã bị</small>
xử. Vì thế, Nhà nước, các cơ quan nha nước, người tiến hành tơ tụng và các
<small>chủ thê khác có trách nhiệm phải bảo đảm các quyên của bị cáo.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Từ những phân tích trên đây, có thé hiểu: Quyên của bị cáo là những giá trị, nhu câu và lợi ích hợp pháp vốn có của bị cáo, phù hop với chuẩn mực quốc tế và quốc gia được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp luật to tụng hình sự trong giai đoạn xét xử.
<small>an hình sự</small>
Từ khái niệm trên đây, có thể rút ra một số đặc điểm về quyền của bị
tương đối mờ nhạt và chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn xét xử của toa án. Tuy nhiên đến BLTTHS 2015 Với quyền được tham gia các hoạt động
<small>TTHS theo quy định của BLTHHS 2015 thì vai trò của bị cáo đã được chú</small>
<small>trọng và nâng cao.</small>
thông tin cần thiết để nhận dạng, danh tính. Trước khi thâm vấn, bị can, bị cáo phải được thông báo về tội trạng mình bị cáo buộc và điều khoản có liên quan
đến tội trạng đó trong Bộ luật hình sự; được thông báo về quyền giữ im lặng;
thu thập chứng cứ gỡ tội. Các chứng cứ liên quan đến bị can, bị cáo không
lay lời khai. Họ cũng có thé chính thức yêu cầu đưa ra bang chứng hoặc dé
<small>nghị Toa án xem xét chứng cứ đưa ra.</small>
trọng phẩm giá con người và nguyên tắc về tính tương xứng. Bị cáo khơng có nghĩa vụ phải hợp tác tích cực mà đơn thuần chỉ phải kiềm chế kháng cự,
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chống đối. Tuy nhiên lời khai của bị cáo cũng được coi là nguồn chứng cứ,
<small>đặc biệt trong trường hợp tự thú thì lời khai của họ là cơ sở cho việc đánh giáchứng cứ của Tồ án.</small>
Trong giai đoạn tiền xét xử, bi can có thé được tư vấn pháp lý vào bat
<small>trước tòa.</small>
Khia cạnh quan trọng nhất trong TTHS là bảo vệ quyền bi cá nhân của bị cáo, đảm bảo cân bằng giữa quyền giữ bí mật cá nhân với quyền được
<small>thông tin của cơ quan thông tin đại chúng. Lời cung của người làm chứng, lời</small>
Tồ án chấp nhận. Nhằm mục đích bảo vệ bị cáo, nhân chứng hoặc dé bảo vệ an ninh cơng cộng, phiên tịa có thể khơng có sự tham dự của cơng chúng nói
nhận được tất cả những hỗ trợ cần thiết để tự bảo vệ, bao gồm quyền có một Luật sư do mình lựa chọn và quyền được trợ giúp pháp lý trong các vụ án nghiêm trọng, quyền được thể hiện, chứng minh sự vơ tội của mình tại phiên tồ xét xử. Trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tồ đều tạo cơ hội cho bị cáo
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thập chứng cứ khác (bị hạn chế trong giai đoạn tiền xét xử), làm đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, tự mời nhân chứng và các chuyên gia giám định, phản đối, từ chối thâm phán, quyền kháng cáo phúc thẩm, yêu cầu phiên dịch nếu khơng hiểu được ngơn ngữ chính thức hoặc khơng tự mình trình bày bằng ngơn ngữ đó
vào tiến trình tìm ra sự thật về vụ án bằng cách đặt câu hỏi, ké cả cho các nhân
thực hiện như quyền giữ im lặng, không khai báo dẫn đến tự buộc tội chính mình và quyền quyết định có khang cáo hay khơng. Bị can, bị cáo có quyền từ chối tra
lời câu hỏi. Trường hợp bị can, bị cáo quyết định khai báo thì lời khai của họ chỉ có thé sử dụng làm chứng cứ khi họ không bị cưỡng bức hay lừa gạt. Pháp luật
TAND, Luật Tổ chức VKS, Pháp lệnh về Tham phán, Luật Luật sư, Luật trợ
<small>giúp pháp lý...</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Từ cách hiểu quyền của bị cáo nói trên, ta có thé hiểu: guyén tổ tung của bị cáo là người dân tộc thiểu số là những giá trị, nhu cau và lợi ích hợp pháp vốn có của bị cáo là người dân tộc thiểu số, phù hợp với chuẩn mực quốc té và quốc gia được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy
<small>giai đoạn xét xử.</small>
<small>Khai niệm</small>
Bao đảm quyên tố tung của người dân tộc thiêu số trong xét xử vụ án hình sự là: việc Nhà nước chính thức ghi nhận các quyên của bị cáo là người dân tộc thiểu số bằng pháp luật dong thời quy định các cơ quan tiễn hành tổ
<small>dịch, trợ giúp viên pháp ly...) thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm cua mình,</small>
<small>họ theo quy định của pháp luật.</small>
<small>trong xét xw vụ an hình sự</small>
Trong tố tụng hình sự có một đặc trưng là Nhà nước, một mặt vừa phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp đề tìm ra sự thật khách quan của vụ án, xử nghiêm minh người phạm tội; mặt khác, Nhà nước trong quá trình điều tra,
tụng hình sự, có nhóm người “yếu thế” như: người bị buộc tội, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người phải chấp hành hình phạt và nhóm những người có qun và lợi ích liên quan như nguyên don dân sự, bị đơn dan
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sự hoặc những người tham gia tố tụng khác như người làm chứng, người
<small>phiên dịch, người bào chữa. Đặc biệt, tham gia với các tư cách ở trên lại là</small>
người dân tộc thiểu số. Ở đây, chúng tôi chỉ dé cập chủ yếu đến quyền của nhóm yếu thế và chừng nào là quyền của những người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án.
hình sự bởi pháp luật tố tụng hình sự chi phối hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm các quyền con người, quyền cơng dân. Trong tố tụng hình sự, hoạt động tố tụng dễ xâm phạm đến quyền con người. Vì vậy hoạt động tổ tụng hình sự trong mọi quốc gia phải rất thận trọng va chú trọng việc bảo vệ quyền con người, cụ thé là
bao gồm việc quy định các nguyên tắc cơ ban của t6 tụng hình sự, các quy định về thủ tục, trình tự tố tụng, trách nhiệm của cơ quan tiễn hành tố tụng và những người tiễn hành tố tụng hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự cũng quy định cho cơng dân với các tư cách tố tụng khác nhau có thé tự bảo vệ qun
Quyên con người trong tơ tụng hình sự được pháp luật quốc tế đề cập tương đối cụ thể trong các văn kiện pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 (UHDR); Công ước quốc tế về các quyền dân
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">sự và chính trị năm 1966 (ICCPR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân năm 1990; Công ước chống tra tan và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm năm 1984... được nhiều quốc gia thừa nhận và nội luật hóa.
1.2. Cơ sở, vị trí, ý nghĩa bảo đảm quyền tố tụng của bị cáo là
<small>trong xét xứ vụ án hình sự(i) Cơ sở pháp lý</small>
Vấn đề này được nêu rõ trong Điều 7 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyên, theo đó: “Moi người déu bình dang trước pháp luật và được pháp luật
<small>lại mọi ky thi hay xui giục ky thị trái với Tuyên ngôn này)`.</small>
Điều 9 BLTTHS năm 2015 bảo đảm nguyên tắc mọi người đều bình
trong việc áp dụng chính sách hình sự, đường lối và xử lý hành vi phạm tội
riêng về chính sách, đường lối xử lý trách nhiệm hình sự cho từng cá nhân
pháp luật. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và cốt lõi của pháp luật
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">trong q trình áp dụng chính sách hình sự. Bởi lẽ, ngày nay quyền con người là một yếu tố vô cùng quan trọng, nước ta cũng luôn luôn đi theo định hướng xây dựng một nhà nước pháp quyền, Nhà nước: “Của dân, do dân, vì dân”. Chính vì vậy, mọi cơng dân chính là gốc cho sự phén thịnh và phát triển của
<small>pháp luật cho dù người đó là dân tộc nao, giới tính, tín ngưỡng và tơn giáo</small>
của họ ra sao và địa trong xã hội của họ như thế nào đi nữa, thì họ đều phải chịu trách nhiệm giống nhau, theo phương thức ngang bằng, khơng có sự thiên vị, trên dưới hay về các pháp nhân thương mại cũng khơng ngoại lệ, họ
cũng đều có quyền bình đăng như nhau, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ
thương mại, tuy nhiên họ cũng phải chịu sự quản lý của luật hình sự, tất cả
<small>các pháp nhân dù lớn hay nhỏ không phân biệt hình thức sở hữu và thành</small>
phần kinh tế cũng đều phải chịu trách nhiệm hình sự giống nhau, nếu họ có
<small>nước và pháp luật.</small>
Thứ hai, mọi người đêu có qun bình dang về qun và nghĩa vụ khi tham gia quan hệ pháp luật to tụng hình sự với tư cách to tụng đã được xác
Khi tham gia trong quá trình tố tụng với tư cách là bị cáo thì sẽ được quy định cụ thé tại Điều 61 BLTTHS năm 2015 quy định về quyền và trách
<small>nhiệm của bị cáo. Như vậy, tùy vào tu cách khi tham gia vào q trình TTHS</small>
dẫn đến họ có những quyền và nghĩa vụ riêng, nhưng những quyền và nghĩa vụ này không chỉ áp dụng riêng cho một cá nhân mà nó được áp dụng cho tất
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cả moi người, nếu trong trường hợp họ có dấu hiệu hành vi phạm tội thì sẽ đều bị cơ quan có thâm qun tiến hành tơ tụng áp dụng những quy định trên theo quy định của BLTTHS năm 2015, qua đó ta thấy pháp luật tố tụng hình sự nước ta khơng có quy định ngoại lệ về quyền và nghĩa vụ tổ tung cho bất kỳ người, pháp nhân thương mại nào khi tham gia tố tụng nếu họ có cùng tư
cách tố tụng với người, pháp nhân thương mại tham gia tố tụng khác.
Việc giải quyết các vụ án hình sự được tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định mang tính bắt buộc do Bộ luật tố tụng hình sự quy định, khơng có sự đảo trộn giữa các quy trình thủ tục trong giải quyết vụ án. Và khơng có những ngoại lệ về thủ tục tố tụng đối với bat kỳ cá nhân nào nếu họ tham gia
Việc quy định thủ tục khác nhau trong việc bắt tạm giam, truy tô và xét
pháp nhân nào được hưỡng những đặc quyền nào đó trước pháp luật và cũng khơng phải chịu hạn chế của pháp luật nào đó.
chỉ áp dụng cho mỗi cá nhân mà cịn áp dụng đối với cả pháp nhân. Việc truy
<small>cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân được thực hiện theo đúng thủ tục tại</small>
Chương XXIX BLTTHS năm 2015 về thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự
<small>vi phạm mà BLHS coi đó là tội phạm.</small>
So sánh với Điều 5 BLTTHS năm 2003 so với BLTTHS năm 2015 đã
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>theo hướng mở rộng hơn, thay “Mọi công dân” thành “Moi người” mở rộng</small>
hơn về đối tượng chủ thé, không chi áp dụng riêng cho công dân Việt Nam
<small>mà cịn áp dụng cả cho những cơng dân nước ngoài. Ngoài ra, BLTTHS 2015</small>
đã mở rộng và bồ sung thêm ngun tắc: Khơng chỉ có cá nhân mà ngay cả
hữu và thành phần kinh tế.
<small>trước pháp luật là một giá trị pháp luật quan trọng, là cơng cụ pháp lý quan</small>
trọng trong đấu tranh phịng chống tội phạm, đảm bảo lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tơ chức và cơng dân.
Kinh chiếm 85,3% dân số Việt Nam, khoảng 82,08 triệu người, 53 dân tộc
nhưng các dân tộc thiểu số lại là những người lưu giữ bản sắc dân tộc truyền thống độc đáo nhất. Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc.
<small>Hiện nay, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thơng qua các chính</small>
sách phát triển, ưu đãi mà các dân tộc đang ngày càng có đời sống tốt hơn.
<small>Dia ban cư trú của các dân tộc đã có sự xen kẽ với nhau chính vi vậy mà đã</small>
<small>biệt thì hiện nay các dân tộc đã mở rộng phạm vi, tham gia vào công cuộc</small>
phát triển kinh tế của cả nước.
Quyền con người muốn được thực hiện đầy đủ và chất lượng cần thiết
<small>phải có điêu kiện về vật chât, kinh tê ngày càng phát triên sẽ tạo ra cơ sở vật</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chất cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện tốt hơn các quyền con người trên thực tế. Tuy nhiên, khơng có nghĩa khi điều kiện về kinh tế chưa phát triển thì các quyền con người không được đảm bảo thực hiện. Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng quyền con người, đang nỗ lực phát triển kinh tế tạo điều kiện thực hiện quyền con người ngày càng tốt hơn. Đại hội XIII của Dang Cộng sản
tích cực đến bảo đảm quyền con người, trước hết là cải thiện điều kiện về kinh tế, xã hội dé thúc day, bao đảm và giải quyết van đề về quyền con người; thúc đây công tác bảo đảm quyền con người ở nước ta tiếp cận ngay càng toàn
diện, sâu sắc hơn luật pháp, chuẩn mực quốc tế.
thể thực hiện quyền Con người, vì thế họ phải có trình độ nhận thức về các
mình. Chính vì vậy, thực hiện quyền con người chịu sự tác động rất lớn vào
một quốc gia. Quyền con người là quyền tự nhiên, vốn có của mỗi con người
<small>với tư cách là một thành viên trong gia đình nhân loại, được nhà nước tơn</small>
trọng, bảo vệ nhưng con người phải có ý thức, năng lực để thực hiện các quyền vốn có của bản thân, chống lại mọi hành vi xâm phạm từ các chủ thé khác trong xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
hội XIII của Đảng đã xác định, để xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, tạo tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện quyền con người.
Thực hiện bảo đảm quyền con người là một nội dung phong phú và có
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và đây cũng là mục tiêu cơ bản của Liên Hợp Quốc. Do đó, Việt Nam đã tạo mọi điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, pháp luật dé bảo vệ và thực hiện tốt các quyền con người
ở nước ta. Với những nỗ lực to lớn của Đảng, Nhà nước quyền con người sẽ tiếp tục đảm bảo thực hiện ở mức tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện
- Bao đảm quyên tố tụng của người dân tộc thiểu số trong hoạt động xét xử sơ thâm vụ án hình sự là sự thể hiện trách nhiệm của cơ quan, người tiễn hành tố tụng và các chủ thể khác đối với quyền của bị cáo là người dân
nhiệm của Nhà nước, xã hội trong việc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền
xét xử sơ thâm vụ án hình sự nói riêng: xét xử đúng người, đúng tội, đúng
<small>pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; thực hiện</small>
đúng chức năng, nhiệm vụ của TAND: bảo vệ quyền con người, quyền công
<small>dân, bảo vệ cơng lí.</small>
- Tính chất bất bình đăng trong quan hệ pháp luật TTHS luôn đặt ra nhu
xử vụ án hình sự, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa bị cáo và các chủ thể
người nhân danh quyền lực nhà nước làm nhiệm vụ trực tiếp tiến hành truy
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Vị trí bất lợi, yếu thế ln thuộc về bị cáo. Tức là các quyền của họ thường dễ bị xâm phạm nếu khơng có các biện pháp bảo đảm từ phía Nhà nước. Trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn, ở các giai đoạn tô tụng hình sự trong đó có giai đoạn xét xử sơ thấm vu án hình sự đều có thé dẫn đến
tụng hình sự, là tâm điểm chú ý của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia,
<small>của cải cách tư pháp”.</small>
- Xét về bản chất, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là phương pháp quyền uy — phục tùng, khi tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự
hình sự ra xét xử Tịa án phải gửi quyết định đó cho bị cáo hoặc người người đại diện của ho dé bị cáo thực hiện quyền bào chữa, chuẩn bị tham gia tranh
<small>tụng. Một người với tư cách bi cáo, họ mới chỉ bi tình nghi thực hiện hành vi</small>
phạm tội, họ vẫn có các quyền con người. Tuy nhiên, các quyền của bị cáo lại bị đặt trong quan hệ đặc biệt, quan hệ TTHS mà chủ thé là bị cáo với các cơ
người đó có tư cách bị 51 cáo) hay nói cách khác, quyền con người là cái cốt
<small>lõi, căn bản, cái tiêu chuân xác định qun của bị cáo. Chính vì vậy, việc bảo</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử nhăm góp phần đáp đứng yêu cầu căn bản của hoạt động tố tụng hình sự nói chung và hoạt động xét xử sơ thấm vụ án hình sự nói riêng ở tất cả các cấp tồ án trong đó có TAND cấp tỉnh.
- Bảo đảm quyên tổ tụng của người dân tộc thiểu số trong hoạt động xét xử sơ thâm vụ án hình sự thé hiện trong hoạt động xét xử sơ thâm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh góp phần giải quyết đúng đắn quá trình chứng minh vụ án hình sự. Trong hoạt động xét xử sơ thâm các vụ án hình sự của
thực hiện đúng đắn nghĩa vụ tố tụng của mình dé vụ án hình sự được điều tra, xem xét giải quyết cơng khai tại phiên tịa, bảo đảm tính khách quan, tồn diện. Kết quả việc giải quyết vụ án được thé hiện bang bản án văn bản tô tụng quan trọng nhất trong tồn bộ q trình hoạt động tố tung của các cơ quan tiến
người bị hại và người tham gia tô tụng khác nhau.
- Trong bản án hình sự, HĐXX quyết định khung hình phạt phải tương xứng với tính chất và hành vi của người phạm tội. Phán quyết của Tòa án bảo
phịng ngừa chung đối với các 52 đối tượng khác. Như vậy, bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thâm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh góp phần bảo đảm tính minh bạch, dân chủ, cơng khai trong hoạt động tố tụng, đảm bảo nguyên tắc cơng bằng trong luật hình sự, góp phần duy trì và
<small>dam bảo trật tự pháp luật, trật tự an toàn xã hội. Toa án xét xử cơng khai góp</small>
- Trong hoạt động xét xử vụ án hình sự nói chung, vụ án sơ thâm hình của TAND cấp tỉnh nói riêng yêu cầu đặt ra là phải tuân thủ các nguyên tắc
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">trong TTHS. Đó là ngun tắc tơn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân; nguyên tắc bảo đảm qun bình dang của mọi cơng dân trước pháp luật; nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; nguyên tắc suy đoán vô tội; nguyên tắc Tham phan và Hội thâm nhân dân xét
người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng; nguyên tắc tranh tụng; nguyên
trong TTHS là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, làm nền tảng cho hoạt
<small>động xét xử.</small>
- Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thâm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh nhằm khăng định địa vị pháp lý cua bi cáo, minh
giá sự việc, không định kiến, thiên lệch.
Dưới góc độ lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật, bảo đảm quyền
<small>nên bảo đảm pháp lý rộng hơn áp dụng pháp luật và rộng hơn cả thực hiện</small>
pháp luật. Trong phạm vi đề tài luận văn nảy, xét từ góc độ lý luận nhà nước và pháp luật, có thể khăng định bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">xử sơ thâm các vụ án hình sự của TAND cấp tinh bằng pháp luật là thông qua pháp luật dé ghi nhận các quyền của bị cáo; đồng thời, quy định trách nhiệm thực hiện các quyền trên thực tế gan với hoạt động xét xử so thâm các vụ án
hình sự diễn ra tại phiên tòa.
hoạt động xét xử sơ thâm các vụ án hình sự phải phù hợp với đặc điểm kinh tế -xã hội, điều kiện của mỗi quốc gia nhưng phải phù hợp với tiễn bộ -xã hội và
vụ án hình sự phải phản ánh đúng và kịp thời đường lối cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước. Pháp luật trong lĩnh vực này phải hướng đến mục tiêu
phạm các quyền của bị cáo tại phiên tịa xét xử so thâm các vụ án hình sự.
Về cách thức ghỉ nhận, ngoài việc ghi nhận các quyền của bị cáo tại phiên tòa như đã phân tích trên đây, các việc bảo đảm các quyền của bị cáo
còn thê hiện qua các phương thức như sau:
- Ghi nhận thông qua các nguyên tắc chung trong Bộ luật hình sự và Bộ luật TTHS và một số văn bản luật khác như Luật Tổ chức TANDvà Luật Tổ chức VKSND. Các nguyên tắc trong TTHS như nguyên tắc cơng khai, xét xử
tụng. Các quyền và nguyên tắc trên đây trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền bào chữa của bị cáo.
- Pháp luật xác định trách nhiệm (nhiệm vụ, quyền han) cụ thé của các chủ thé tiến hành tổ tụng, người tham gia tố tụng thực hiện pháp luật bảo đảm
<small>bị cáo được hưởng các quyên đó.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">VỀ mục tiêu, xét về bản chất, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là phương pháp quyền uy — phục tùng, khi tham gia vào quan hệ tố
hình sự của TAND cấp tỉnh băng các quy định của pháp luật không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận các quyên, trách nhiệm nghĩa vụ của người tiến hành tố
khả thi để bị cáo sử dụng quyền của mình tại phiên tòa. Do vậy, về phương
khi đánh giá các quy định pháp luật cũng như việc thực hiện quyền của bị cáo trên thực tế cần đó quan điểm khách quan và tồn diện, cần xem xét các quy định pháp luật và việc thực hiện quyền trong mối quan hệ với các quyền khác.
chia như quyền tham gia phiên tòa, quyền bào chữa, ...
<small>1.3.2. Thực thi, ap dụng pháp luật</small>
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể ở các giai đoạn xét xửsơ thâm
mà các chủ thé bảo đảm quyền phải làm và hai là, nhóm các cơng việc được phân chia theo trình tự các bước trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">để bảo đảm các quyền tương ứng của bị cáo từng giai đoạn đó.Thơng qua việc
<small>thực hiện các quy định của pháp luật, được nghiên cứu từ các nội dung bảo</small>
đảm quyền của bi cáo theo các giai đoạn xét xu sơ thâm vu án hình sự, dé bảo đảm các quyền tương ứng của bị cáo đã được hiến pháp và pháp luật ghi nhận, các chủ thể phải thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm như sau:
nhất trong quy định của Bộ luật TTHS là một trong những đòi hỏi về kỹ thuật lập pháp giúp cho việc áp dụng pháp luật có hiệu quả. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự, Tịa án thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa dé xét xử vu án. Giai đoạn chuẩn bi xét xử bat dau từ khi Tòa án thụ lý vụ án sau khi nhận hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng (hoặc quyết định truy tố theo thủ tục
nghiên cứu hồ sơ vụ án của Thâm phán chủ tọa phiên tòa giúp Tham phán năm bắt đầy đủ, cụ thé các tình tiết của vụ án dé điều hành và tiến hành xét xử vụ án tại phiên tòa, xác định các căn cứ dé ra các quyết định tố tụng quan trọng thuộc thẩm quyền của mình được quy định tại khoản 1 Điều 277
BLTTHS năm 2015 như: Quyết định trả hồ so dé điều tra bổ sung; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử. Sau khi phiên
việc giải quyết vụ án đều là quyết định của HDXX thực hiện theo nguyên tắc
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">năm 2015, tại phiên tòa xét xử, ngồi việc ra bản án, HDXX cịn có quyền ra các quyết định tố tụng khác. Trong đó có những quyết định có tên gọi giống với các quyết định mà Thâm phán được phân công chủ tọa phiên tòa được ra trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như: Quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ
sung; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án.
đúng trong thời hạn quy định hay không. Ngay sau khi công bố các thành viên của HĐXX, KSV, người phiên dịch, người giám định (nếu có) Chủ tọa phiên tịa hỏi người bào chữa cho bi cáo và hỏi bị cáo có đề nghị thay đổi Tham
<small>phán, HTND, KSV, người giám định, người phiên dich ... Trường hợp bi cáo</small>
ý tại phiên tồ, trường hợp nào thì HĐXX phải vào phòng nghị án để thảo luận và quyết định”. Trong trường hợp bị cáo vắng mặt vì lý do chính đáng thì phải hỗn phiên tịa. Nếu bị cáo là người chưa thành viên, hoặc có những điểm về thé chat, tâm than mà vắng mặt người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
<small>họ thì phải hỗn phiên tòa.</small>
tiến hành xác minh, kiểm tra tat cả các tài liệu chứng cứ có trong vụ án, không
<small>nhẹ việc hỏi bị cáo cũng như không được quá tin vào những lời khai của bị</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">coi trọng quyền bao chữa của bị cáo, không được bức cung, mớm cung, hay có những cử chỉ, lời nói xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bị cáo.Chủ
<small>tọa và thành viên HDXX khơng nên có những câu nói ran đe hay khun bị</small>
cáo thành khan khai báo thì được hưởng sự khoan hồng của pháp luật. Chủ toạ phiên toà phải hỏi trước, nhưng chỉ nên đặt câu hỏi có tính chất nêu vẫn
<small>chứng minh có tội cũng như chứng minh vơ toi. Trong quá trình xét hỏi cũng</small>
là quá trình tranh luận. Những người tham gia to tụng có thể trình bay quan điểm của mình về vụ án, tranh luận với kiểm sát viên về những van dé gõ lội
hoặc buộc tội”. Khi xét hỏi bị cáo, Thành viên HDXX không nên nhắc lại hay
<small>xét hỏi trong đó có cả bị cáo. Trong trường hợp này người xét hỏi không được</small>
khi xét hỏi phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, xem xét toàn bộ vật chứng, thâm tra công khai nắm bắt được những đặc điểm tâm lý của các đối tượng tham
<small>gia xét hỏi tại phiên. Những mâu thuẫn giữa các lời khai, giữa lời khai với vật</small>
chứng phải được xem xét khách quan, toàn diện dé khang định giá trị chứng minh của từng chứng cứ. Kiểm sát viên không được đưa ra những câu hỏi khó
sát viên làm nhiệm vụ truy tố không được hỏi đôi co hay thâm vấn bị cáo theo hướng bat lợi cho họ. Khi xét hỏi, Kiểm sát viên phải căn cứ chứng cứ có
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tập trung theo dõi và nắm bắt các câu hỏi của Chủ tọa, Kiểm sát viên và lắng nghe những câu trả lời của những người được hỏi đặc biệt là phần trả lời của bị cáo dé có những tình tiết có lợi cho bị cáo, những tình tiết có mâu thuẫn với thực tế khách quan hoặc với các chứng cứ khác của vụ án. Đến lượt được hỏi,
<small>được làm sáng tỏ sao cho những người được hỏi trả lời có lời cho bị cáo; đặt</small>
những lời khai của họ có lợi cho bi cáo. Người bao chữa cho bi cáo có thể đặt
<small>những câu hỏi gợi mở cho những người được hỏi nhớ lại sự kiện, những tình</small>
tiết của vụ án hay đặt những câu hỏi để vạch rõ sự gian dối trong lời khai không đúng sự thật khách quan, gây bat lợi cho bị cáo.
Bảo đảm quyền của bị cáo ở giai đoạn tranh luận: Tranh luận tại
trọng thể hiện vai trò độc lập, khách quan của Tòa án trên con đường xác minh chân lý; đồng thời, qua đây bị cáo được sử dụng pháp luật để bảo vệ
chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
Về nội dung, bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động tranh luận tại phiên tịa xét xử sơ thâm vụ án hình sự là việc các chủ thể gồm Tham phán-Chủ tọa phiên 61 tòa, các thành viên của HDXX và các chủ thé khác như
Tham phán - Chủ tọa phiên tịa, các thành viên của HDXX có vai trị quyết
<small>pháp luật. HDXX phải giữ vai trò trọng tai, bảo đảm tranh luận giữa các bên</small>
<small>buộc bội và bên gỡ tội thật khách quan, cơng khai, dân chủ. HDXX phải giữ</small>
vị trí trung lập, tuyệt đối không thiên vị cho bất kỳ bên nào. Để bảo đảm
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quyền của bị cáo, một mặt, Chủ tọa phiên tòa tạo điều kiện cho bị cáo và những người có tụng có liên quan trình bày ý kiến, quan điểm về luận tội của đại diện Viện Kiểm sát và đưa ra dé nghị của mình.
Sau phần luận tội của Kiểm sát viên đối với bị cáo, Chủ tọa phiên tòa
hướng dẫn bị cáo trình bày lời bào chữa, hoặc người bảo chưa cho bị cáo trình
<small>người bào chữa phải đúng sự thật khách quan, không ngụy biện. Người bào</small>
chữa nên tập trung tranh luận những vấn đề có thể gỡ tội cho bị cáo.
Chủ tọa phiên tịa khơng được hạn chế thời gian trình bày của bị cáo tuy nhiên cũng có thé cắt ngang ý kiến đó nếu như thấy khơng có liên quan đến vụ án. Khi bị cáo trình bày lời bào chữa về hành vi phạm tội của mình HDXX phải lắng nghe những kiến nghị, yêu cầu của họ cũng như động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội. HDXX không định kiến với bị cáo khi họ thể hiện quan điểm bào chữa cho hành vi phạm tội của mình hay quanh co,
bị cáo nói lời sau cùng. HDXX khơng han chế thời gian trình bày của bi cáo. Nếu bị cáo nói lời sau cùng có thêm những tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng
<small>mà trước đó bị bỏ qua, chưa được chứng minh làm sáng tỏ thì Chủ tọa phiên</small>
tịa quyết định quay trở lại việc xét hỏi dé làm rõ van đề đó làm căn cứ giải quyết vụ án. Khi bị cáo nói lời sau cùng, HDXX phải lang nghe ý kiến trình
hay không dé cho họ đặt những câu hỏi yêu cầu bị cáo trả lời.
bị cáo nói lời sau cùng, HĐXX tiến hành nghị án. Nghị án phải được tiễn hành tại phịng nghị án, được bồ trí tiện lợi, cạnh phòng xét xử. Về thành phân
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tham gia nghị án, chỉ Thâm phán và Hội thâm mới được quyền nghị án. Như vậy, Kiểm sát viên giữ quyền thực hành quyền công tổ và kiểm sát tư pháp,
<small>Thư ký tịa án khơng được tham gia nghị án. HĐXX chỉ được xét xử bị cáo và</small>
những hành vi theo tội danh đã truy tố và đã quyết định đưa ra xét xử, hoặc về một tội khác mà có khung hình phạt bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát
ra những tranh cải vì như thế sẽ không bảo đảm quyền của bị cáo. Tuy nhiên, bảo đảm quyền của bị cáo, HĐXX phải giải thích việc này cho bị cáo chuẩn bị tâm lý hoặc thực hiện tốt quyền bào chữa của mình. Bảo đảm quyền của bị
cáo, khi nghị án HDXX thực hiện đúng các nguyên tắc trong TTHS như
Hội thấm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc khách quan;
<small>phải thực hiện nhiệm vụ theo luật định, bảo đảm vụ án được xem xét khách</small>
được trong quá trình điều tra và đã được xem xét tại phiên tòa. Những ý kiến tranh luận giữa Kiểm sát viên và người bào chữa cho bị cáo ở phiên tòa được HĐXX cân nhắc để bảo vệ quyền lợi cho bị cáo. Cần tránh sự can thiệp từ phía lãnh đạo tòa án đối với HTND, nhất là khi HDXX đang tiễn hành nghị
chung thân tử hình thì chỉ được xét xử khi HĐXX có đủ 2 Tham phán và 3 Hội thắm nhân dân và bị cáo phải có luật sư bào chữa. Bên cạnh những vấn
<small>đê cân cân nhac, xem xét khi nghị án như tội danh, điêu luật cân áp dụng, các</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">yếu tơ cau thành tội phạm, các tình tiết định khung tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì cần phải tính đến những yếu tố nhân thân.
tồn tơ chức và hoạt động của các cơ quan tố tụng là yêu cầu luôn được đặt ra để các cơ quan này hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ, thâm quyền, đảm bảo được quyên con người, quyền công dân.
Đối với hệ thống TAND cấp tinh, trong hệ thông các cơ quan tư pháp,
<small>TAND có vi trí trung tam và xét xử được coi là hoạt động trong tam. Vi vay,</small>
<small>các vụ án hình sự.</small>
Đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Vì vậy, bảo đảm về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nham bảo đảm chức năng, thâm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp và thực hiện quyền cơng tố chính là cơ sở
pháp luật trong quá trình tố tụng xâm phạm đến các quyền của bị cáo.
là áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự như bắt, tạm giữ người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, khám nguol,
<small>33</small>
</div>