Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CAM DOAN
<small>Học viên: Lê Hương Giang Lớp24KHMTII — MãHV: 1681440301002</small>
<small>“Chuyên ngành dio tạo: Khoa học môi tru</small>
<small>dưới sự hướng dẫn của PGS.TSuyễn Ngọc Minh với đề tà</small>
<small>“Tôi xin cam đoan luận văn được chính tơi thực hi</small>
<small>‘Va Đức Tồn và PGS.TS. NNghiên cứu khả năng tíchluỹ cacbon hữu cơ trong dit rừng có cây guột và đề xuất giải pháp tang cường đục</small>
trữ cacbon trong đắt". Các kết qua nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bat kỳ một nguồn nào. Kết quả nghiên cứu là một phản trong. bài báo gửi đến tap chi Catena trong đỏ tôi là đồng tác giả. Việc sử dụng các tà liệu
<small>trích din trong luận văn đã được ghỉ nguồn theo đúng quy định</small>
<small>Hà Nội ngày thing nữm2017</small>
<small>Hee viên</small>
<small>Lê Hương Giang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá win thực hiện nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm
<small>giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất từ sự hướng dẫn tận tình q báu của các</small>
thầy cơ và các bạn đã hỗ trợ cho học viên hoàn thành luận văn.
Lời đầu itn cho học viên xin gửi lời cảm on đến Ban giám hiệu Trường Đại học Thủy <small>Lợi, Khoa Môi trường đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu và</small>
<small>hồn thành luận văn này.</small>
<small>Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc học viên xin được chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ.Đức Toàn bộ mơn Hố cơ sở, Khoa Mơi trường, Trường Đại học Thuỷ Lợi vàPGS.TS. Nguyễn Ngọc Minh, Bộ môn Thỏ nhường và Môi trường Đắt, Khoa Môi</small>
trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Dai học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp
<small>hướng dẫn, tận tỉnh giúp đỡ và góp ý cho học viên trong việc hoàn thành nghiên cứuluận van,</small>
<small>Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đỉnh, bạn bè và các cán bộ</small>
cùng làm việc tại Bộ môn Thổ nhường và Môi trường đất, Bộ môn Công nghệ môi
<small>trường Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Ha Nội, đã luôn giúp đỡ tơi hồnthành luận văn của mình.</small>
Š ài thục hiện vẫn còn nhiều thiểu sốt do bạn chế về mặt thi gian, kinh nghiệm và
<small>kiến thức. Vi vậy học viên rất mong nhận được sự đồng góp và chỉ bảo của các thầy cơ</small>
<small>để luận văn được hồn chỉnh hơn,</small>
<small>Hoe viên xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội ngày tháng năm2017</small>
<small>Học vi</small>
<small>Lê Hương Giang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>DANH MỤC HÌNH ANH</small>
DANH MỤC BANG BIEU. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẢ: MỞ ĐẦU
'CHƯƠNG 1~ TƠNG QUAN CÁC VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU...4
<small>1-1. Sự hình thành. ích luỹ cacbon hữu cơ trong dit 41.1.1. Khái niệm và nguồn cacbon hữu cơ trong đất 4</small>
<small>1.1.2. Vai trị của cacbon hữu cơ trong đất. 6</small>
<small>5991.13. Các yêu tổ ảnh hưởng đến hầm lượng chất hãu cơ trong đất</small>
<small>1.2. Khai quit về cây guột</small>
<small>1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây gust</small>
<small>1.22. Ý nghĩa mơi trường của cây guột 01.2.3. Một số ứng dụng khác của cây guột. u</small>
1.3. Khai qt ự hình thành ích luỹ phytolith trong cây và trong dit R 1.31. Siie trong đất 2
<small>1.32. Sự tích lu sillic và vai td của phytolth trong thực vật 01.33. Swrhinh thành phytoÏth trong thực vật</small>
<small>1.3.4. Con đường tích luỹ phytolith vào đất</small>
1.4, Mỗi quan hệ giữa phytolth và cacbon hữu cơ rong đt 29 1.4.1, Sự hình thành the hỗn hop “phytolith ~ chất hữu cơ" trong thực vậ...29 1442. Các yêu tổ quyết định đến sự hồ tan của phytolith và phytOC 2
<small>1.4.3. Định lượng phytolith trong đất 33</small>
<small>1.5. Tình hình nghiên cứu vẻ phytolith ở Việt Nam. 36</small> 'CHƯƠNG 2: ĐƠI TƯỢNG, PHAM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
<small>2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 382.2. Phương php nghiên ein 402.2.1. Thu thập tà liệu 40</small>
2.2.2. Phương pháp lay mẫu ngồi hiện trường. 40
<small>2.23. Phương pháp phân ích trong phịng thí nghiệm. "2.2.8, Phương pháp thơng kế 46</small>
CHUONG3- KẾT QUÁ VÀ THẢO LUẬN... ceosecscesccceccceceoceeesđỂ
<small>3.1. Bie điểm, hình thái va tính chất ý hố họ của cây But 48</small>
<small>3.1.1. Hình thái và cau trúc phytolith của cây guột (D. linearis) 48</small>
<small>3.1.2. Kết qua thành phần hố hoc của cây guột 503.13, Tắc độ phân hãy (hịa an) của phytolih từ cây guột 51</small>
32. Đặc điểm tính chit If hố của dt rừng cĩ cây guột 54
<small>3.2.1. Thành phần hĩa học và một số đặc tính lý hĩa học đất sa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3.2.2. Đánh giá him lượng cacbon hữu cơ trong 563.3. Xây dựng mỗi trơng quan giữa phytoith và 593.3.1, Ham lượng phytolith trong dit nghiên cứu 593.3.3, Ham lượng phytolth va các tinh chất đắt bằng hồi quy da biển 65</small>
3.4, Dé xuất giải pháp tăng cường dự trữ cacbon trong đắt nghiên cứu. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
<small>PHY LUC.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC HÌNH ANH
<small>Hình 1.1. Hình ảnh cây guội tại vị</small> y mẫu thuộc huyện Ngân Sơn, Cao Bằng ....10
<small>Hình 1.2. Các dang sili trong mơi trường đắt [10] B</small>
Hình 1.3. Sự biến đổi của DSi trong dit [16] 1s
<small>Hình 1.4. Các dang Si sinh học tong đắt [19] 16Hình 1.5. Phytolith trong cây lúa [24] 18inh 1.6, Vai td của Si wong việc giảm tác động của kim loại năng ở thực vật (43]..21Hình 1.7. Vịng tuần hồn của phytolith trong đất [36] 2Hình 1.8. Q trình polyme hóa axit monosilicic trong thực vật [50] 26Hình 1.9. Hình thái thường gặp của phytolith [Nguyễn Ngọc Minh 2016] 2</small>
Hình 1.10. lượng C bị giữ hi trong đất bối phytoith PhytOC) so với C tổng vỗ được
<small>vải vào đắt qua thời gian (25) 31Hình 1.11: Tích luy C trong đất trồng có hàm lượng PhytOC khác nhau [46] 32</small>
Hình 1.12. Sơ đồ tích phytolith từ đắt bằng dung địch nặng [58] 34
<small>Hình 1.13, Minh hoạ cho phương pháp luận sit dụng để giải thích cho sự hồ tan ding</small>
thời Sỉtừ khống trong suốt quá tình chiết dang ASi. |4] 35
<small>Hình 2.1. Thảm phủ guột ở mẫu nghiên cứu. 38Hình. 22. Sơ đồ địa di 39Hình 2.3. Hình ảnh lấy mẫu cây guột ngồi hiện trường 40</small>
Hình 2.4. Hình ảnh lấy mẫu đất ngồi thực tế 41 Hình 3.1. Hình ảnh chụp cắt lớp mẫu thân cây guột D. linearis mô tả mặt ct ngang
<small>tinh ảnh cấu trúc 3D tái tạo trên phần mễm YaDiV. 49</small>
Hình 3.2. Hình ảnh chụp cất lớp mẫu lí cây gust D. nears mơ tả mặt cắt ngang hình
<small>ảnh ấn trú 3D ti tạo trên phần mém YaDiV 50Hình 3.3, Tốc độ hịa tan các mẫu phytolith có được từ xử lý nhiệt và xử lý với HO;(a) và mối quan hệ giữa AI và Si giải phóng từ q tình hịa tan các mẫu phytolth (b).53</small>
Hinh 3.4: Him lượng AI và Fe chiết bằng amonioxalat của các mẫu đất nghiên cứu .55 Hình 3.5. So sánh kết quả OC tích lũy ở các ting dit 0~ 20 cm và 20 = 40 cm...S8
<small>Hình 3.6. Tương quan giữa hàm lượng cacbon hữu trong đất và sinh khối của guột củacác 6 tiêu chuẩn 58</small>
Hình 3.7. So sánh phytotlth ở 2 tằng đất nghiên cứu 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 3.8, So sinh ham lượng phytolith trong một số hệ sinh thái 61Hình 3.9. Chỉ số FI so với E2 cho thấy sự khác biệt giữa him lượng phytolith trong</small>
đất và tính chất đất đã chọn 6
<small>Hình 3.10. So sinh (a) và tương quan chéo (b) giữa him lượng Si phân tích và hàmlượng Si dự đốn sử dụng mơ hình hồi quy đa 66</small>
Hình 3.11. So sánh phytolith trong cây guột D. linearis so với phytolith đất (Si) va
<small>tổng lượng Si trong đắt 61</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bang I.1. Thông tin cơ bản về khu vực nghiên cứu. 39Bảng 3.1. Thành phần hoá học của các mẫu cây guột D. linearis và sinh khdi trên mặt</small>
đất (gi tr rung bình với độ lệch chun trong ngoặc) si
<small>Bảng 3.2. So sánh độ hoà tan của các mẫu. phytolith (các mẫu nhận được từ xử lý theo</small>
<small>phương pháp tro hóa khơ ở nhiệt độ khác nhau và xử lý tro hóa ớt với H.O;)...52</small> Bang 3 3: Tính chit cơ bản của mẫu đất nghiên cứu 54
<small>Bảng 3.4, Hàm lượng cacbon hữu cơ trong các mẫu đắt nghiên cứu 56</small>
Bảng 3.5: Hàm lượng phytoith trong các mẫu đất nghiên cứu 39
<small>Bảng 3.6. Hàm lượng phytolith và tinh chit lý hoá cia dit 6</small>
Bảng 3.7. Hệ số Pearson biểu diễn mỗi tương quan giữa phytolith, chất hữu cơ, pH, EC, him lượng sét và him lượng AI, Fe lính động trong đắt đ Dựa trên số liệu đã phân tích các chỉ tiêu lý hố học trong dat nghiên cứu ở bảng 3.3. sau đô sử dụng phần mém SPSS 20 dé tinh cho ra được bảng kết gia phân tí hồi quy
<small>Bảng 3.10. Kết quả phân tích hồi quy da biến dự đốn him lượng phytolith 65</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CHỮ VIẾT TAT
<small>ASi Site vơ định hình</small>
<small>Msi Silie tong khoáng vật</small>
<small>oc Cacbon hữu cơ</small>
<small>Psi Si ở dạng hạt</small>
<small>PCA Principal Components Analysis</small>
<small>Fe Hàm lượng Fe di động được chiết bing oxalat</small>
<small>Lot Lượng mắt do bay hơi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ DAU
<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>
'Cacbon hữu cơ trong đất, đóng vai trị rất quan trọng trong sự hình thành độ phì nhiêu cửa đất cacbon hữu cư tác động ti tt cổ các quá tình sin ý, hoá học xây rà ở trong
<small>dắt Sự chuyển hoá cacbon hữu cơ trong dit cịn đóng vai tr lâm cân bằng cacbon trêntrái dit. Ở Việt Nam với diện tích đồi núi chiếm khoảng %4 diện tích đắt tự nhiên, lại</small>
nằm tong vùng nhiệt đới khí hậu, nóng dm mưa nhiều, là điều kiện thuận lợi để chất khoáng hoá xảy ra nhanh hơn, dẫn đến phan
<small>núi có him lượng chất hữu cơ không cao</small>
hữu cơ trong đất bị phân giải và quá
<small>gn tích đất tự nhiên ở các vùng d</small>
nghèo chất dinh dưỡng. Trong tự nhiên nguồn cung cấp, bố sung cacbon hữu cơ duy nhất là thực vật và phân hữu cơ [1]. Chính vì thé việc tim ra một lồi cây có khả năng.
<small>sống trong mơi trường khắc nghiệt nghèo chất đỉnh dưỡng mà luận văn hướng tới đóchính là cây guột. Guột cũng như các lồi thực vật khác trong quả trình sinh trưởng nổ</small>
hút thu các chất dinh dưỡng từ đất trong đó có Sĩ võ cơ ở dạng hồ tan, và lượng Sỉ vơ cơ hoà tan này sẽ kết ta thành cầu trúc phytolith ở dang vơ định hình tong sinh khối của cây gudt, và cấu trúc phytolith này có khả năng bao bọc và cô lập chất hữu cơ trong cấu trúc của nó. Khi được hồn trả về mơi trường đắt, phytolith như một “lá chin” bảo vệ chất hữu cơ trong cấu trúc của nó khỏi các tác động lý hóa (ví dụ: q
<small>trình hịa tan), các tác nhân sinh học (phân hủy do vi sinh vat), Nhờ đó, chất hữu co</small>
trong cấu trúc phytolih được bảo vệ và lưu git trong mdi trường đắt lâu dải hơn [2]
<small>Nghiên cứu mỗi quan hệ giữa phytoith và sự tích lũy cacbon hữu cơ trong đắt được để</small>
cập trong rit nhiều nghiên cứu gin đây, đặc biệt tập trung vào các hệ sinh thái nơi có
<small>các lồi thực vật có khả năng hút thu nhiều Sỉ (siêu tích lũy Si) ví dụ như: đất lúaxy nhiên, có rất ít thơng tin về sự hình thành và tích lũy</small>
<small>tynhiều Sỉ và xuất hiện rất phổ biển ở vùng nhiệt đới hay á nhiệt đới. Do vậy, đồng góp.</small>
<small>đồng có, rừng tre nứa [3].</small>
<small>phytolith trong các loài thuộc họ đương xi, là những lồi cồng có khả năng tí</small>
của cây guột đối với sự tích lũy phytolh và cacbon hữu cơ trong đất vẫn còn là một
<small>câu hỏi mở cần được quan tâm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>"Nên nghiên cứu đã lựa chọn để tài: *Nghiên cứu khả năng tích luỹ cacbon hiểu cơ</small>
<small>trong dit rừng có cây guột và đề xuất giải pháp tăng cường dy trữ cacbon trong</small> đất”, nghiên cứu sẽ tập trung vào các vùng có cây guột và lựa chọn những mục tiêu
<small>chính sau,</small>
2. Mục tiêu cũa đề tài
<small>+ Nghiên cứu được khả năng tích lu cacbon hữu cơ trong dt rừng cổ cây guột«Xây đựng được mối quan hệ giữa phytolúh với hàm lượng cacbon hữu co</small>
trong đất
<small>« Ba xuất gi phip ting cường dự trữ cacbon hữu cơ trong đắtlung nghiên cứu.</small>
<small>‘+ Xác định cấu trúc, bình thtốc độ hồ tan của phytolith và thành phần hố họctrong cây guột</small>
<small>+ Xác định sự tích lup của phytolith và thành phần hoá học trong đắt</small>
+ Đánh gid him lượng cacbon hữu cơ trong đất và xây dưng mỗi quan hệ với
<small>phytolith từ cây guột Dicranopreris linearis.</small>
<small>+ Dinh giá ảnh hưởng của một số yếu tổ môi trường đất đến sự tổn ti của</small>
<small>phyiolith và tích ly eacbon hữu cơ trong đất</small>
<small>4, Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu</small>
+ Đối tượng của nghiên cửu: Cacbon hữu cơ trong dit rừng có cấy guột và
<small>Phytolith trong đắt và cây</small>
<small>© Pham vi nghiên cứu: VỀ mặt khơng gian. Các mẫu nghiên cứu của luận văn</small>
được lấy ở 5 địa điểm nghiên cứu khác nhau nằm rai re tại các tỉnh một số
<small>vùng ở miễn núi phía Bắc Việt Nam trong đợt khảo sát tháng 12/2016 theo.</small>
tuyển lấy mẫu Hà Nội ~ Bắc Kạn -Cao Bằng ~ Hà Giang ~ Sơn La
<small>‘* Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng.</small>
10 thing. Các mẫu đất và cây được phân tích trong phịng thí nghiêm để ạo ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cơ sở dữ liệu và các dữ liệu nảy được xử lý thống ké để tim ra những yêu tổ “quyết định đối với sự tích lay chất hữu cơ trong đất
<small>+ Cách tiếp cận của để tài: Dé tài tiếp cận một cách gián tiếp bằng cách xây dựng.</small> các mỗi tương quan giữa chất hữu cơ với phytolith, tương quan với các yếu tố
<small>lý hố học mơi trường, sau đó xây dựng được cơng thức tính ngoại suy lượngphytolith trong đất</small>
<small>Phuong pháp nghiên cứu</small>
<small>Phuong pháp thu thập số liệu:</small>
Nghiên cửa đã tham khảo và kế thừa gồm 67 t liệu, báo cáo khoa học đã xuất bản
<small>để</small> sn cơ sở đánh giá tổng hợp để phục vụ cho luận giải kết quả nghiên cứu. <small>+ Phương pháp khảo sắt thực dja va lấy mẫu ngoài hiện trường;</small>
Khảo sát thực địa và lấy mẫu được thu thập tại dis điểm lấy mẫu trên các địa hình và nên thé nhưỡng khác nhau va lấy theo phương pháp của chuyên gia, hỗn hợp và ngẫu.
<small>‘Phuong pháp phân tích trong phỏng thí nghiệm</small>
<small>Phan tích X-ray Tomography (cắt lớp siêu hiển vi tia X) là kỹ thuật mới sử dụng déxác định hình thái và vị tí khu trú của oxit sie (phytolih) và chất hữu cơ trong mẫu,cây gust</small>
<small>Phân tích thành phần hố học của cây guột bằng nhiễu xạ huỳnh quang</small>
<small>XXác định him lượng phytolith trong đắt theo phương pháp hòa tan trong Na,CO, [4]Một</small> thơng số ý hóa mỗi tường đất (bao gồm cả cacbon hữu cơ) theo các phương
<small>pháp thơng dụng.</small>
<small>« Phương pháp thống kê</small>
mềm thông dụng (cxesl, SPPS, PCA, SPSS 20)
<small>trong đó có mỗi quan hệNghiên cứu này sử dụng một s</small>
<small>inh toán và xây dựng him tương quan giữa các bigiữa cacbon hữu cơ và phytolith trong đất</small>
5. Cấu trúc của luận văn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHUONG 1~ TONG QUAN CÁC VAN DE NGHIÊN CUU
<small>1.1. Sy hình thành, tích luỹ eacbon hữu cơ trong đất</small>
LLL. Khải niệm và nguẫn cacbon hữu cơ trong đất
Cacbon hữu cơ trong đất đồng vai trd quan trọng đối với tắt củ quá tình xảy ra tong hoá, sinh học của đất,
<small>ký hiệu là OC. Chat hữu cơ trong dat</small>
là một trong bốn hop phần cơ bản của đất phần khoáng, phần chit hữu cơ, phần
<small>iebon hữu cơ là</small>
đất và có tác động đến hầu hết cá tính chất
<small>thành phin cacbon có trong chất hữu cơ của đi</small>
<small>khơng khí dat và dung địch, cacbon hữu cơ có ý nghĩa quan trọng đối với độ phì nhiêu.</small>
của đất bao gdm các tần dr thực vật và động vật ở các giả đoạn phân huỹ khác nhau,
<small>các tế bào và mô của sinh vật đắt và các chất tổng hợp bởi các sinh vit đấ. Đây là hợp</small>
phần quan tong và có t <small>c động mạnh trong quá trình hình thành, phát trivà duy trì</small>
Ất, như độ phi nhiêu của đất. Cacbon hữu cơ của đắt ảnh hưởng đến nhiều tính chi
khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, kha năng hấp thy, giữ nhiệt và kích thích sinh. trưởng cây trồng [5]. Cacbon hữu cơ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và năng
<small>lượng chủ yếu trong hệ sinh thái đất</small>
“rong đất tự nhiên nguồn hãu cơ cung cắp duy nhất cho đất là tần dư sinh vật bao cm
<small>xác thực vật và phân hữu cơ,</small>
<small>1.1.1.1. Tân dự sinh vật</small>
Sinh vật sống trong đất, lấy chất dinh dưỡng từ đt ễ sinh trưởng, phát iển kh chết để lại những tàn dư sinh vật (xác hữu cơ). Trong tàn tích sinh vật, chủ yếu chiếm tới 4/5 là tần tích thực vật màu xanh. Trong quả tình sống chúng quang hợp tạo chit hữu
<small>cơ và khi chết chúng dé lại cho dat, thân, rễ, cảnh, I</small> <sub>qua và hạt [6]</sub>
“Thực vật màu xanh có nhiễu loi, số lượng và chất lượng chất hữu cơ chúng đưa vào
<small>đất cũng khác nhau. Cây gỗ sống lâu năm cung cấp chủ yếu là cảh, lá khô và quảrụng tạo thành trên mặt đắt một ting thảm mục ở dat rừng, sau đó mới bị phân giải bởi</small>
vi sinh vật đắt, Cây thân có cho lượng chit hữu cơ nhiễu va tốt hơn, lượng hữu eo mà chúng dé lại trong đắt chủ yếu lại là rễ ở vùng đồng cỏ lượng rễ để lại trong đắt ở tầng.
<small>mặt hàng năm làit lớn. Ngồi thực vật mau xanh cơn có xác động vật va vi sinh vật,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">lượng của chúng không nhiễu, song chit lượng lạ tốt đối với dịnh dưỡng cây trồng “Thành phần hoá học cia những tàn tích hãu cơ rt khác nhau uỷ thuộc vio nguồn gốc của chúng, Nhin chung các tàn tích hầu cơ chứa đến 75% - 90% là nước, Trong thành phần chit khơ, ngồi các chit ghost, posit lpi, lignin, tain, nhựa, hấp, tn tích hữu! sơ cịn chứa một lượng nhất định các nguyên tổ vô cơ như Sỉ, Ca, Fe, Me.
<small>11.1.2. Phân hữu cơ</small>
<small>Đối với những nơi có mức độ thâm canh cao thì phân hữu cơ là một nguồn lớn bổ</small>
sung chất hữu cơ cho đất. Trong những năm 70, 80 của thé kỹ 20, ở nhiều vũng đất,
<small>người dân thu hoạch cả hạt lin cây, vì vậy phân hữu cơ gin như nguồn chính để tăng</small>
lượng mùn trong đất. Hiện nay có nhiều loại phân hữu cơ như: phân chuồng phân bắc, phân rác, phân xanh, bùn ao. Số lượng và chit lượng của chúng tuỷ theo trinh độ kỹ
<small>thuật canh tác, thâm canh cây trồng ở mỗi nơi [1]</small>
(Qua trình hình thành hit cơ trong đt ừ các nguồn trên. Sự biển hoá xác hữu cơ trong
<small>đất là một q trình sinh hố học phức tạp, xảy ra với sự tham gia trực iếp của vi sinh</small>
vat, động vật, oxy khơng khí và nước, Xác thực vật tổn gi trên mặt đắt hoặc trong các tng đắt trong quá tình phân giải chẳng mắt edu tạo, hình dạng ban đầu và biến thành những hợp chất hoạt tính hơn, đễ hồ tan hơn. Một phần những hợp chất này được
<small>Khống hod hồn tồn, sin phẩm của q trình này là nước, một sỗ khí và những hợpchất khống đơn giản, trong số đó có nhiều chất định dưỡng cho thực vật thể hệ tiếp</small>
sau. Một phin được vi sinh vật dùng để tng hop protit, lipit, gluxit va một số hợp chit
<small>mới, xây dựng cơ thể chúng và khi chúng chết di lại được phân huỷ. Phần thứ ba biển</small>
thành những hợp chất cao phân từ có cấu tạo phúc tạp đổ là những hợp chất min
<small>"Những hợp chất min này lại có thé bị khống hố.</small>
gia của các men do vỉ sinh vật tết 9, ce chất hữu cơ phúc tap sẽ bị thuỷ phân, phân
<small>giải và tạo ra những sản phẩm trung gian như protein, peptit, vi amin và cuối cùng làsự oxy hoá hoàn toàn những hợp chit hữu cơ. Qui trinh này diễn ra theo 2 giai đoạn</small>
nhỏ là sự thối mục chit hữu cơ diễn ra trong q tình hiểu khí và tạo ra các sản phẩm ‘oxy hố hồn tồn thành các sản phẩm: (COs, HO, NO's, PO,`SO/Ÿ... đây là quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>trình tộ nhiệt, Giai đoạn tiếp theo là thối rữa là quá trình vi sinh vật phân giải chấthữu cơ xảy ra trong quá trình ky khí (cĩ thé do vi sinh vật hiểu khí phát tiễn quá</small>
nhanh đã sử dụng hết oxy hoặc do thiểu oxy do ngập nước), và bên cạnh những sản. phẩm bị oxy hố hồn tồn như COs, H,O cơn tạo ra một lượng lớn các chất khử trong
<small>điều kiện yếm khí và sản phẩm cuối cùng tạo thành từ các sin phẩm trung gian bao</small>
sồm: CH, H;S, NH, PHy, Họ, COs... Khống hố là quá tinh phân huỷ các hợp c
<small>hữu cơ tạo thành các hợp chất khống đơn giản, sin phẩm cuối cùng là những hợp chất|</small>
<small>tan và</small>
1.1.2. Vai trị của cacbon hữu cơ trong đất
‘Chat hữu cơ khơng chỉ là kho dinh dưỡng cho cây trồng mà cịn cĩ thể điều tiết nhiều tính chit đt theo hướng tt. Vai trỏ của chúng được thể hiện ở những điểm chỉnh sau
<small>Chất min cĩ vai trỏ quan tong trong sự hình thành cấu trúc đất và duy t độ bền cầu</small>
trúc của đất, Nĩ gắn kết các phần từ cơ học với nhau tạo thành các đồn lap cỏ độ ben
<small>ao giúp cho việc chẳng xĩi man và các ngoại lực khác tác động vào đất [3]</small>
<small>Ham lượng chất hữu cơ trong đắt và độ bền cấu trúc cĩ liên quan chặt chế với nhau,Hằng năm do được bổ sung xác hữu cơ thực vật vào trong đất đã làm tăng thêm khả</small>
năng duy trì độ bền cấu trúc trong đất. Trong đất thường xảy ra quá trình suy thối
<small>chất hữu cơ nhanh hơn q trình tích luỹ chúng. Chính vì vậy việc duy tri độ ban cầutrúc dit đồi hỏi bổ sung chất hữu cơ cho đất, nhất là đắt trồng ở các ving nhiệt đi, diaình cĩ độ xáo trộn mạnh.</small>
<small>1.1.2.1. Đất với quá trình hình thành tinh chắt đắt</small>
Chất hữu cơ và min trong đt là di <small>đá mẹ. Sự tích luy</small>
của chất hữu cơ và mùn trong đắt gắn lễ với sự phát nh đất. Sự ích luỹ chất hữu cơ
<small>và min tập trung ở ting đắt mặt la dấu bigu bình thái quan trọng biễu thị độ phì nhiều</small>
của đất,
<small>- Ảnh hưởng tới lý học của đắt</small>
Chất hữu cơ và min cĩ tác dung cải hiện trạng thi kết cấu đất, các keo min gắn các hat đt với nhau tạo thành những hạt kết dính tốt, bền vũng, từ đĩ ảnh hưởng đến tồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>tinh của đất như chế độ nước (tinh thắm va giữ nước tốt hơn), chỉ</small>
<small>nhiệt (sự bắp thụ và giữ nhiệ tốt hơn), các tính cht vật ý phổ biển của i, việc làm</small>
đất cũng đễ dàng hon. Nhữ đó mà nếu đất giàu chất hữu cơ người ta có thé trồng trọt tốt cả nơi có thành phần cơ giới quá nặng hoặc quả nhẹ.
- Anh hưởng tới. tính hố học đất
Chất hữu cơ xúc tin các phân ứng ho ho L sẵn lên với<small>ủi thiện điều kiện oxy hisự di động và kết tủa của các ngun tổ vơ cơ trong đất. nhờ có nhóm định chức các</small>
hợp chất mùn nồi riêng, chất hữu cơ nói chung làm tăng khả năng hip phụ của đất, giữ
<small>được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng tính đệm của đất</small>
1.1.2.2. Đổi với sinh vật
Đối với các sinh vật sống trong đất, chất hữu cơ và min vừa là nguồn thie ăn vừa là môi trường sống của quần thể sinh vật này. Đối với cây, chất hữu cơ vừa là kho dự trữ vita là ngudn cung cấp thức ăn cho cây sinh trưởng và phát tiễn
<small>Chit hữu cơ đất (kể cả ác chất min và ngoài min) đều chứa một lượng khá lớn các</small>
nguyên tổ dnh dưỡng N, P, K, Ca, Ma và các nguyên tổ vi lượng trong đó đặc biệt là
<small>N, những nguyên tổ này được giữ một thời gian dài trong các hợp chit hữu cơ đắt vừa</small>
cung cắp thức ăn thường xuyên vừa là kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài của cây trồng. cũng như vỉ sinh vật đất. Chit hữu cơ là nguồn lớn cưng cấp CO; cho thực vật quang hợp, các hoạt tính sinh học, chất sinh trưởng tự nhiên, men, vitamin) kích thích sự phát sinh và phát triển của bộ rễ, làm ning cao tính thẩm thấu của ming tẾ bảo, huy động
<small>dinh đưỡng. Ngoài ra chất hữu cơ cịn có tác dụng duy trì bảo vệ đắt (5, 7].</small>
1.1.2.3. Chất hit cơ đất có tắc dụng du tì bảo vệ đắt
<small>Chit hữu cơ chia các hợp chất kháng sinh cho thực vật chống lại sự phát sinh sâu</small>
bệnh và lá của thực vật rất lớn làm tăng hoạt tính của hầu hết vi sinh vật dat. Tang cường sự phân giải của vi sinh vật hoặc xúc tác cho sự phân giải các thuốc bảo vệ thực vật trong đất, chất hữu cơ còn đóng vai trị như một chất mang và hap phụ cổ định các chit gây 6 nhiễm trong đất lim giảm mức độ dễ tiêu của các chit độc cho thực vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.1.3. Các yếu tổ ảnh hướng đến hàm lượng chất hữu cơ trong đắt
<small>Chất hữu cơ trong đất có vai tị vơ cùng quan trọng đối với đất dai và cây tồiTuy</small>
hiên quá tình hình thành chất hữu cơ cũng như để đuy tả mức độ ôn định của chất dinh đưỡng trong đất cồn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu t sinh học, hoá học và lý học của đắt, những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hàm lượng el <small>hữu cơ thơng</small> aqua Gn ích sinh vật có ừ ắtlâu đời tên bê mặt đất nhs
<small>- Thảm phủ thực vật: Việc thường xuyên duy tì thảm phủ thực vật sẽ giúp cung cấp</small>
cho bé mặt đất một lượng lớn chit hữu cơ, giúp cho vỉ sinh vật dit có nguồn thức ăn
<small>cũng như quả trình trao đổi hố sinh làm tăng khả năng min hoi, làm cho đắt có độ toi</small>
xếp giữ được độ ẩm dat. Tuy nhiên khi con người can thiệp và canh tác cây trồng và chất và kỹ thuật không hợp lý cũng sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự ảnh hưởng đối v
<small>lượng của chất hữu cơ trong</small>
<small>= Thành phan xác hữu cơ: qua trình khống hố các hợp chất hữu cơ khác nhau khơng,giống nhau. Khống hố mạnh nhất là các loại đường, tinh bột, sau đó đến protit,</small>
hemicenlulo và ccnlulo, bền vững hon cả là ignin, sp, nhựa, cho nến đối với những tần ich sinh vật khác nhan, có thành phần hố học khác nhan th ốc độ các qu tình khống hố khơng thé giống nhau. Tỷ lệ C/N trong thành phin hữu cơ là yếu t6 đặc biệt quan trọng đối với tốc độc phân hủy chit hữu cơ l5]
<small>- Vi sinh vật: Trong đắt nhờ có các vi sinh vật phân huỷ xách vật và tổng hợp thành</small>
min thực vật cũng cắp vật chất hữu cơ cho dit, phá huỷ đá động vật sống trong đất sóp phần làm biến đổi tinh chất đắt
độ min hóa dé hình thành chat hữu cơ và + Các tính chất lý hỏa mỗi trường đắt
<small>khống hóa dé phân hủy chất hữu cơ cũng phụ thuộc vào pH, thành phi</small>
độ ẩm, nhiệt độ [2]. Khống hố cin điều kiện thống khí, nước, nhưng nếu độ ẩm cao
<small>ẩm khoảng 70%, đủcơ giới đất,</small>
<small>quá gây ra yếm khí, vi sinh vật khó hoạt động. Ở các điều kiện đ</small>
<small>ánh sáng, pH 6,5 - 7.5, nhiệt độ 25° - 30°C là thích hop cho sự hoạt động của vi sinhvật, và do d6 khoáng hoá xây ra mạnh mẽ. Những điều kiện này thích hợp với đắt cónhiệt độ m như ở Việt Nam, cho nên ở nước ta các q trình khống hố rắt mạnh,</small>
phân giải ra nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng, nhưng đồng thời chit hữu cơ và
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">mùn rong đất bị phá huỷ nhanh chồng làm cho đắt khơng nhiễu min và ít đạm, vi vậy dối với đắt nhẹ, cin có biện pháp giảm tốc độ khoáng hoá
~ Một số yéu tổ khác: Đá mẹ và địa hình cũng có thể có vai trị nhất định đối với sự
tích lay chất hữu cơ. Địa hình cũng là một trong những yếu tổ quyết định
<small>Khí hậu khơng</small>
lâm thay đổi nhiệt độ, độ âm sẽ làm mắt kha năng giữ các chất dink lượng của chất hữu cơ trong đất, nếu ở môi trường điều kiện địa
<small>thuận lợi thì</small>
cđưỡng và làm nghèo vi sinh vật có li, địa hình cũng dẫn đến xói mịn rửa ơi các chất
<small>dinh dưỡng, dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trongait</small>
<small>ih tổng hợp chất hữu cơ trong.</small>
<small>Ngồi ác u trên thì hiện tượng xói mon, sa mạc bo, hạn hin, chính sich đất đu,</small>
luật dit dai và tinh hình thực hiện, cơ cấu cây trồng nghèo min, phá rùng cũng là
<small>những yếu tổ ảnh hướng rit lớn đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất1.2. Khái quát về cây guật</small>
<small>1.2.1. Đặc diém sinh học của cây guột</small>
<small>Cây guột có tên khoa học là Dicranopteris linearis (D. linearis). Nó thuộc bộGleicheniales, họ Gleicheniaceae, chỉ Dicranopteris. Họ Gleicheniaceae là một họ</small>
<small>thuộc ngành dương xi Polypodiophyta. Guột D. linearis là lồi thực vật ưa sáng, có</small> trặt rộng ở rit nhiều vũng sinh thải rên trái đắt đặc biệt là ở vành đai nhiệt đói và cận
<small>nhiệt đới. Quột D. linearis là loài chiếm wu thé phát triển mạnh mẽ ở vùng nhiệt đớiâm, đưới cường độ ánh sáng cao, ở các khu vực bi xéo trộn mạnh như ạt lở đắt hayđất rừng bị suy thoái. Chúng sinh sản vơ tính, thân rễ mọc ngầm đưới đất và bò lanrộng trên mặt divà leo lên các thảm thực vật khác, thường tạo thành những cây bụi</small>
dy, số thể cao dén hơn 3 mất, Lá to, phiéa rộng, chia lưỡng phân
<small>nhánh có et</small>
<small>su dan, giữa các</small>
ủi phủ lông. Tận cùng lá là những lá phụ ché lông chim sâu, có chùy dạng
<small>thn dải, trịn đầu, mép ngụcata li, màu xanh, gân mảnh dang lơng chim,</small>
Cy có cuống lí đi nhẫn bóng nâu đậm và phiên lá chia đồi đều đạn và xòe rộng. Sự phat tiễn của cây tạo thành tắm thảm, từng lớp và lan rộng [7] Do đổ, khi nó trở
<small>thành một tắm thảm dây đặc chúng có thé đóng mỘt vai xd quan trọng trong việt</small>
chống lại sự xâm chiếm của các loài ngoại li. Loài này phát triển và chiếm lĩnh rit
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">nhanh các khu vục dit mới bị phát quang và đông vai tr tiền phong trong sinh thú, phục hồi rừng
Hình 1.1, Hình anh cây guội tại vị trí lắy mẫu thuộc huyện Ngân Sơn, Cao Bằng
<small>1.2.2. Ý nghĩa môi trường của cây guột</small>
<small>1.2.2.1. Vai trỏ của guội trong phục hồi đất và diễn thé sinh thái</small>
Din thể sinh thai là quả tình bin đổi twin tự của quần xã sinh vật qua cá<small>c giải đoạn</small>
khác nhau, từ trạng thai tiên phong được thay thé lần lượt qua các giai đoạn chuyển tiếp bởi các dạng quần xã tiếp theo và cuối cùng dẫn tới một quản xã tương đối én định và tồn tại lâu đãi theo thai gian. Guột là loài phát triển và chiếm Tinh rất nhanh các khu vực đất mới bị phát quang và đóng vai trỏ tiên phong trong điễn thé sinh thai,
<small>phục hồi rừng. Rõ ràng vai td của guột mang lại một lượng lớn chất hữu cơ đổi với sựhình thành và phát triển của dat. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao.</small>
hàm lượng mùn hay tich lũy nhiều hơn CO; vào sinh khối (dưới di), bảo vệ chất hữu sơ đất là rit cin thếc nhất là trong điều kiện ở Việt Nam chất hữu cơ (màn) dễ bị khống hố và rửa trơi khỏi đất
<small>Nghiên cửu vai trồ của guột D. linearis như một loài chỉ thị sinh học cho cúc ving đồinúi, địa hình phức tạp, nghèo chất đinh dưỡng ln bị xáo trộn bởi các tác động của.</small>
mỗi trường sẽ có giá trì về mặt kính tế và mơi trường vơ cũng lớn. Gust lồi cây có
<small>vịng đời ngắn chính vì vậy khi kết thúc chu trình sinh học của mình thi lượng hoàn trả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">sinh khối cho đất hang năm rất lớn [5], đồng góp tới 74% năng suất sơ cắp trên mặt đất
<small>trong khu vực mà chỉ chứa 14% sinh khối thảm mục guột rit khó bị phân hủy sinh học</small>
(tap chí của hiệp hội Sinh thái của Vương Quốc Anh nghiên cứu về cây guột ở HaWaii). Lá và thân cây D. linearis sau khi chôn vai vào trong đất phân hủy rất chậm.
<small>Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng phân giải chậm của guột là do lượnglignin, tỷ lệ C/N và him lượng nhôm cao. Khi đó các mảnh vụn của lí và thân cây sẽtạo thành một lớp thảm phủ thực vật day có thể lên đến một mét đồng vai trị như chất</small>
'Néu guột bị loại bỏ, các loài thie vật xâm lần khác có thể di
<small>g để nó phát tri</small>
<small>chuyên và phát triển, vì vậy “một chức năng quan trọng” của guột là ngăn loài xâm lầnxâm nhập vào rừng nhiệt đới</small>
<small>1.3.3.2. Vai trò của cây guột trong cổ định và tích lity cachon hữu cor</small>
Ce toi thực vt én mặt đắt đều cổ hả năng cổ định cacbon trong sinh khổ và trong 46 có khoảng một nữa được bổ sung và ích lu lại trong đt. Do vậy, dit được xem là
<small>bể chứa cacbon rất lớn và tham gia tích cực trong chủ trinhcbon trong tự nin,</small>
“Thơng thường, lượng xác hữu cơ bổ sung tử các thảm phủ thực vật cho đất hing nim
<small>là khá cao. Guột giống như các lồi thực vật khác có thể tích luỹ cacbon trong cây nhờvai trò của phytolith hay còn gọi là "tế bào sinh học” được hình thành nhờ quá trình.</small>
sinh trường guột hit th sic cổ trong đất và được kết tia trong thành tế bào cia nó
<small>Phytolth có vai tr giữ cacbon lại và sau khi vòng đời của guột kết thúc nó sẽ trả lạicho ào khíất một lượng cacbon hữu cơ và lâm chậm quá trình giải phóng COs từquyền g6p phần giảm biến đổi khí hậu toàn cầ [7,8]</small>
12.3, Mật số ứng đụng khác của cây guật
<small>Khơng chỉ có va</small>
<small>những ứng dụng khác. Việc tận dung guột để làm vật liệu che tủ, phủ đổi núi trọc,</small>
hoặc đội mới khai hoang, nhờ các thâm phủ thực vật này mà các vi khuẫn host động
<small>trò quan trọng trong mơi trường sinh thái mà cây guột cịn có nhiều,</small>
<small>và sử dụng chúng như nguồn thức ăn và sản phẩm là phân huỷ ra các chất hữu cơ choit, Ngồi ra guột cịn là một nguồn ngun liệu q giá để phát triển nghề thủ côngmỹ nghệ dan dd gia dạng giúp mang lại nguồn thu nhập đăng kể cho các hộ gia đình ở</small>
Tang nghé.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Ngày nay, những sản phẩm của làng nghề lấy sợi từ thân cây guột kết hợp với các nguyên lu khác từ te, nứa, bèo tây, mây, be chuối tạo nên Ít nhiều sản phẩm mỹ nghệ có mẫu mã và chất lượng cao, với wu thé từ nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự
<small>nhiên, thân thiện với mơi trường và dễ ding tái tạo. Nên đã nhận được sự quan timcủa người tiêu dùng trong cả nước và đã bit đầu được các nước trên thể giới biết đền.</small>
Guột cịn là nguồn được liệu quỷ trong đơng y, những bộ phận có thé dùng được như:
<small>18, chải va thân (tồn cây) có thể đồng tươi hoặc phơi khơ, Cay có tính mắt, vị ngọt, cóXâu đồm, Thường được ding để chữa bệnhtiết niệu, bạch đới, viêm phế quản cấp. Ngon non dùng dé an được. Nước chiết lá có</small>
<small>ác dụng thanh nhiệt lợi ni</small>
tính khang sinh, Lá cây được sử đụng ở Madagascar làm thuốc trị hen suyễn. Thân rễ
<small>được sử dụng trong dân gian làm thuốc tị giun. Guột cịn mang lại giá tr thẳm my,</small>
<small>ảnh thải, đa dạngsinh động. Giúpxanh của guột ở những vùng núi phía tây bắc này sẽ giúp cho hệ</small>
<small>sinh học thêm phong phú, tạo cho thiên nhiên những vùng này thê</small>
<small>cho việc khai thác du lịch sinh thất hiện nay đang có tốc độ phát triển nhanh và là</small>
nguồn thu lợi lớn của người din và địa phương,
Ngồi ra trong q trình canh tác các loại cây công nghiệp ở các vùng đồi núi nghèo chit dịnh dưỡng, chất lượng đắt rễ bị rửa trôi thì bà con cịn ding cây guột đ làm các
<small>mn nguyên liệu che tủ ở gốc cho cây nhằm tăng cường phục hỗi d</small>
cải thiện chit lượng cây tring, che ti còn 66 tác dụng giảm lượng bốc hơi
trồng cũng như.
<small>nhiệt độ của lớp đất mặt. Sử dụng tin dư guột che tủ cho đất vào mùa khô, hạn et</small>
bay hơi nước b8 mặt Da dang cơ cấu cây trồng, tạo sinh khối nhanh, chu
<small>cơ nhanh, có thể dang các vat liệu hữu cơ khác nhau như [9]</small>
1.3. Khái quát sự hình thành tích Ing phytolith trong cây và trong đất
<small>1.31. Sie trong đắt</small>
“rong đất, Sỉ có mặt trong hẳu hết tắt cả các loại đá mẹ. Do đó, Sỉ trở thành một trong.
<small>những nguyên tổ cơ bản có mặt trong phần lớn các loại đắt. Hàm lượng Si trong cácloại đất khác nhan thì khác nhan, phụ thuộc vào bản chất của đá mẹ và quá trình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chuyén hóa diễn ra trong đất. Si tổn tai khá ổn định và ở các pha bao gồm rắn, lịng và dạng hip phụ
[Gas Hạng Sĩ Weng mơi trưởng đất
<small>Hình 1.2. Các dang silic trong mơi trường đất [10]</small>
‘Oxit Si rắn phổ biển nhất là khoáng chat silicat (MSi), chiếm hơn 90% của vỏ trái đất và bao gồm các khống ngun sinh và thứ sinh, có cầu trúc thấp (cu trúc vô định
<small>tinh). Si sinh học ở dạng vơ định hình trong đất có nguồn gốc chủ yếu từ phần oxit</small>
silc kết tủa trong cơ thể thực vật gọi là phytoith và một phần từ tàn ích sinh vật tích
<small>lđy Sỉ (ví dụ: ditomst). Dus tác động của q tinh phong hóa hóa học và sinh học thì</small>
Si trong đá mẹ giải phông vào trong đất thành các dạng: Si bị hip phụ với một số hợp chit có trong đất đặc biệt là oxivhydroxit của Fe và Ak: Sỉ tồn tại ở các dang hòa tan tong dung dich dit, wong pha rin Si tổn tại trong các khống vơ định hình, các khống có cầu trú tỉnh thể yếu, các nh thể có cấu trúc micro và khống có cấu trúc
<small>tinh thể [10].</small>
<small>1.3.1.1. Dang siic trang khoáng vật</small>
<small>“Các axit silicie hỏa tan trong đất được hấp phụ vào một loạt các pha rin của đắt, bao</small>
khoáng vật nguyên sinh có nguồn gốc từ đã mẹ (hạch anh, fenspat, mica) và (2) các khoáng vật thứ sinh là kết quả của quá trình hình thành dat và bao gồm bon giai đoạn: tinh thể (chủ yếu khoáng vật sé), tỉnh thể thấp (hạch anh autigenic, opa CT,
<small>chalcedon), các dạng khoáng vật nano có trật tự thấp (Opal A, imogolite, allophane),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">coi siie vơ định hình [12]. Khống vật nguyên sinh có nguồn gốc từ đá mẹ quyết định tính chất ậtlý và hóa học của khống vật thứ sinh vàcác loại đắt phát triển trên <small>đó, Sự hình thành các ii</small>
khống thứ sinh trong mơi trường đắt có th bị ảnh hưởng bởi các yu tổ như pH đất trong đất thích hợp ở pHu;o > 5,0 [13]. Sự hình thành
<small>nhiệt độ, sự có mặt của các cation và các hợp chất hữu cơ. Quá trình phong hóa.</small>
khống vật ngun sinh giải phóng ra nhiều cation linh động (Ca*, Mg", KỸ, Na”).
<small>một phần Si(OH), vào dung dịch đất [10]. Một phần của Sỉ giải phóng từ cấu trúc</small>
khoáng vật phản ứng với AI (và ở mite độ thấp hơn Fe và Mg) để to thành các
<small>khoáng sét thứ sinh, trong khi phần cịn lại bị rửa trơi.</small>
<small>1.3.1.2, Dạng silie hịa tan</small>
<small>Thành phần chính của dung dich dắt là mút sleic dưới dạng axit silicon monosiicie(SI(OID)). Axitsiliie wong dung dịch đất có nồng độ Si rong khoảng 3.5 và 40 mgt(14), Trong mơi trường kiểm, sit monosiice có thể chuyển thành dạng polyme,thường gồm bai hay nhiễu nguyên tử Si. Axit polysilicie có thể ở các dang khác nhaunhư dạng chuỗi, dang phần nhánh hoc các khổi ình edu</small>
“Thông thường khi pH < 7, H,SiO, tồn tại dưới dạng không mang điện. Khi pH > 9,
<small>H,SiO, sẽ phân ly thành HY + H;SiO/. Nếu pH > 11, axit monosilicie phân ly thành,</small>
2H* + H,Si0,2 [15]. Nong độ của silic hòa tan trong đất biến thiên đa dang, mặc dù
<small>quá tình ra ri của Si từ đất và sự hp thụ của thực vật là quá tình quan trọng tong</small>
việc xác định ning độ Si. Phin lớn ning độ cân bằng được kiểm soát bằng các phản
<small>ứng bắp phụ/giả bắp. thành phần khoáng vật, sự cân bằng nướ„ nhiệt độ và các phân</small>
ứng sinh hóa. pH đất ảnh hưởng đến độ hịa (an và tính linh động của Si, chẳng hạn như pH cao din đến làm giảm nồng độ va tính linh động của axit monosilic [15]. Khí nhiệt độ tăng từ 5 đến 25°C, nồng độ cân bằng của Si trong dung dịch đất tăng lên gấp.
<small>đối [I5]</small>
dạng còn lạ và là dang duy nhất thực vật có thể sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Khoảng vật bing don</small>
<small>(inh thé va =—=võ định hình)</small>
<small>SÍOH),wong POH SiCOH), dangSlam? —dungdich dit = Faymench —_—polyme</small>
Hình L3. Sự biển đổi của DSi trong dt [I6]
DSi có thể liên kết với AI hồ tan để tạo thành dạng khoáng vật chuyển tiếp như
imogolite hoặc allophane [17], hoặc có thé kết tủa từ dung dich đắt lên bề mặt khống.
vật, ngồi ra, DSi cơn được hấp phụ héa học &
cđất như cacbonat, oxit hoặc hydroxit sắt và nhơm. Trong q trình này, hydroxit sắt
<small>đồng vai tr quan trọng trong qué trình tương tác giữa thị</small>
mặt của các thành phần khác trong
<small>và thể lông trong đất do</small>
sự hình thành axit polysilicic từ DSi trên bền mặt của hydroxit này. DSi trong dung.
dịch đất có thể kết tinh lại dẫn đến sự tích ty Si. Trong vùng khí hậu với giai đoạn khơ 1 rét, ng đất bị cứng hơn bởi sự bổ sung của Sĩ vơ định hình gây ra sự gắn kết của
các hạt đất. Những quá trình này dẫn đến sự chai cứng của đắt [18].
<small>1.3.1.3. Dạng silie sinh học</small>
Silie sinh học (BS) được giữ trong đất dưới dạng SỈ vơ định hình (opal A,
<small>‘SiO; nF,0). Sỉ võ định hình (ASi) được tìm thấy trong lá</small>
sản, rễ cây và tập trung nhiều nhất ở những nơi có lượng nước mắt đi lớn nhất của cây. ‘Sau khi lá rụng và cây chết di, phytolith sẽ được trả lại cho ting mat và đồng góp vào bên ASi ở ting này. Si sinh học trong đất có thé chia thành các nhóm chính: Si (1) từ động vật, (2) từ thực vật (bao gồm cả phytolit), (3) từ vi sinh vật và (4) từ sinh vật
<small>đơn bảo (Hình 1).</small>
<small>i, thân cây, cơ quan sinh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hình 1.4. Các dang Si sinh học trong dit [19]
Si sinh học (BSi) trong đắt có thé chia thành Si hữu cơ có nguồn gốc tử động vật. Si
<small>trong thực vật (Si phytogenic) đặc biệt là các lồi thuộc nhóm siéu tích luỹ Si, vi</small>
khuẩn và sinh vật don bào (chủ yếu là tảo diatomit) (hình1.4). Nhìn chung, hiểu biết về các dạng Si này vẫn còn hạn chế ở hầu hết các loại đắt
Lượng Sĩ mắt đi từ đắt trong hệ sinh thái có thực vật bao phủ có thé gấp 2 ~ 8 lần so với các vũng dit rồng, điều này được giả thích là do sự phong hoa dưới tắc động cia
<small>sinh vật đặc biệt là thực vật diễn ra nhanh hơn so với sự phong hoá khoáng do các cơ</small>
chế vit lý, hố học. Sự biển đổi trong chu tình twin hồn Si trả li cho đất dưới tác động của con người đã trở thành một vẫn dé tác động đến trang thái cân bằng và phát tein bén vững trong nông nghiệp. Nẵu coi phytolith là nguồn Si duy nhất cho cây trồng, với tốc độ mắt Si là 50 ~ 100kg'hainăm và lượng Sỉ phytogenic bổ sung là Trắn/ha/năm thì bể chứa này sẽ bị cạn hết trong vài thập ky [20]. Ở
có sẵn trong đắt đến khoảng một nữa so với <small>30 năm canh</small>
<small>tức mia dẫn đến sự sụt giảm của Si dễ</small>
<small>số lượng ban đầu (tương ứng là 5,3 và 13,1 mg/kg). Trong nghiên cứu trên cây lúanước được thực</small>
khi thu hoạch là 51,4 - 70,8 g Sim? và phần lớn Si đã được lưu trữ trong tàn dư sau
<small>thu hoạch (> 86%). Với việc người.</small>
hoạch lại cho đất va him lượng Sĩ có rong nước tưới ở dưới giới hạn phát hiện gây
<small>én bởi [21] tai Laguna, Philipin cho thay, tổng Si hip thu bởi cây lúa</small>
<small>in khơng hồn trả lượng lớn phụ phẩm sau thu</small>
ảnh hưởng tới năng suất của vụ kế tiếp cho thấy tản dư sinh khối sau thu hoạc là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nguồn cung cắp Sỉ quan trọng
<small>Trong hệ sinh thái lúa nước Việt Nam và Philippin, him lượng Si cây trồng có thé hip</small>
thụ được trên ting đất mặt ở Philippin cao hơn so với Việt Nam (222 + 92 mg/kg so
<small>với 37 + 14 mg/kg). Do ở Việt Nam nguồn Sỉ chủ yếu giải phóng ra tir quá trình phong</small>
<small>hố các ting đất cổ, trong khi ở Philippin có sự bỗ sung từ tro của núi lửa đang hoạt</small> động hoặc nguồ
<small>thức canh tác trong nông nghiệp, phương thức quản lý dư lượng</small>
<small>in nue chảy ra từ các núi lửa đang hoạt động âm i, Ngoài ra, phương.trồng cũng là yếu</small>
tổ ảnh hưởng. Tổng Si hip thu bởi cây Ida của Pilippin
<small>Nam, 700 144 kph so với 201 + 102 ke/ha, sự khác biệt này có th là do tác độnging cao hơn đáng kể ở Vig</small>
(Giống. khí hận. chế độ thuỷ lợi và đặc biệt là phương thức quản lý dư lượng cây trồng).
<small>1.3.2. Sự tích luj slic và vai trò của phytolith trong thực vật</small>
<small>Sỉ là nguyên tổ giàu thứ hai trong lớp vỏ Trái đắt, tổn tại chủ yếu ở dạng oxit</small>
(SiO;) kết hợp với một loạt khoáng chất mang Si trong pha rắn, pha long và pha hấp. phụ [12]. Vào dầu những năm 1990, Si được công nhận là một trong 15 yếu tổ cần thiết cho sự sông của thực vật. Si là thành phan vô cơ chủ yếu ở thực vật bậc cao và có nhiễu bằng chứng cho thấy giá tri của Si trong vige cãi thiện năng suất cây trồng [12,
<small>22). Về mặt dinh dưỡng, S từ khoáng vật sẽ được giải phóng vào đất ở dạng axitsilicie (HsSiO,) hoặc Si(OH),O, từ 46 thực vật có thể hút thu cho quá trình sinhtrưởng và phát triển. Cây lấy Si thơng qua hệ rễ sau đồ kết tủa trong mô thực vật đểhình thành nên các "tế bào Siinh học” hay cịn được gọi là phytolith (23], như trong,hình 1.5. Khi thực vật chết di phytolith sẽ được giải phóng va tích lũy trong đắt đi kèm.với lượng xác thực vật chưa phân hủy. So với các khống vật silie thì phytolith đễ tan</small>
à là nguồn định dưỡng tiểm năng cho cây tring
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Hình L.5. Phytolith trong cây lúa [24]</small>
Tuy không phải là nguyên tổ dinh dưỡng thiế i với cây trồng, nhưng Si
<small>được tim thấy trong mô tế bào với một khối lượng lớn, ngang bằng với tổng các chất</small>
đình dưỡng thiết yếu (N, P, K, Ca, Mg). Cây trồng hút Sỉ ở một dang duy nhất là axit monosiicie, phổ biển gọi là axit Ortho-Si và tích lũy thơng qua việc hình thành cầu trúc ở lá, thân và hệ thong rễ [25]. Vai trò của Si trong vịng đời của cây trồng thể hiện «qua một số khía cạnh sau:
<small>1.3.2.1. Tăng khả năng quang hợp, điều hoà dink dưỡng Khoảng</small>
<small>Silic giúp cho cây mọc thẳng cứ tự cáp, lá đứng giúp cây sử dụng ảnh sing năng lượngmit trời một cách hiệu quả, tăng khả năng quang hợp. Silic được xem như là một</small>
sinh lý của Si tong hệ thống biểu bì lá là có thể hoạt động như một cửa sổ để tạo
<small>thuận lợi cho việc truyền ánh sáng đến mơ thịt của lá. Nhiễu cơng trình nghiên cứu đã</small>
chứng tỏ vai rồ cia Si trong việc tăng cường khả năng chống chị hạn của một số loại cây trồng như lúa gạo, lúa mi, dưa chuột, hoa hướng dương và ét (27. 28]. Việc bón
trên [29, 30]. Cơ chế của các q trình này được mơ phịng dựa trên các q tinh sinh lý (sự điều tiết tốc độ thoát hơi nước, làm tăng khả năng quang hợp và giảm lượng hip thu ion Na’ và Cl vào cây) va sinh hóa (ting khả năng chống oxy hóa, digu chỉnh khả
<small>năng thẩm thấu với các chất hữu cơ hỏa tan) [30]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>ci</small> nghiên cứu còn cho thấy, Si giúp cây tránh bj ngộ độc Ma, Fe và AI vi Si giúp phân phi các nguyên tổ kim loại này trong cây một cách hợp lý. Bên cạnh đó, Si côn giúp loại bỏ sự mắt cân đối định dưỡng giữa Zn và P trong cây làm cho cây khóe hơn. [31]. Trong đất phèn, Si tạo phức với Fe, Al thành những hợp chất khó tan, qua đó,
<small>giảm nồng độ các yếu tổ độc hại như Fe, Mn và AI trong dung dịch đất [32]. Bên cạnh43, Sĩ đồng vai trỏ quan trong trong giảm độc tính Cử ở lúa bằng cách tng tích lũy Cảcồn cải thiện khảtrong rễ và giảm vận chuyển Cd từ rễ đến chỗi [31]. Ngồi ra,</small>
năng chịu bóng bing cách git cho lá cây dựng đồng. Digu này đặc biệt quan trong trong trường hợp cây trồng dây đặc và khi phân bón nữ được sử dụng nhiễu để giảm thiểu sự che khuất lẫn nhau. Sĩ khuyến khích sự kéo dai tế bào nhưng không phân chia 18 bào, kết quả Sỉ tăng cường khả năng mở rộng của thành t bào [33]
"Ngoài ra, sự tăng hip thu Si làm giảm q trình bốc thốt hơi nước và tăng tính chồng chịu của cây đối với giảm thé năng thẳm thấu trong mdi trường mọc rễ. Sự hắp thư Si tăng làm tăng lục oxy hoá của rễ và giảm sự hắp tha thái quá của Fe và Mn giúp c sinh trường tốt. Sĩ tăng cường dự hp thu P của ây, giảm sự gichặt P rong đít, giúp lam tăng hàm lượng P dễ iêu cho cây. Si tác động gián tiếp đến tăng trưởng thực vật khi nồng độ P thấp hay cao trong đất. Phương thức này tác khác nhau theo mức P trong dung dich, Khi thấp, S làm hạn chế sự cổ định P gây ra ba Fe và Mn và do đồ
<small>lâm tăng P hữu dung trong cây, khi P cao, Si làm giảm sự hắp thu P và do đó làm tập,</small>
khác. Nhiều nghiên cứu cho thí <small>lúp cây loại bỏ khả năng bị ngộ độc Mn, Fe, AI</small>
xi Sỉ giúp cây phân phối các nguyên tổ kim loại này một cách hợp lý. Nếu thiểu Si còn
<small>giúp loại bo sự mắt căn đối dinh dưỡng có hại giữa Zn và P trong cây làm cây khoẻ</small>
<small>hơn [H4]</small>
<small>1.3.2.2, Tăng cường sức chẳng chịu cơ học</small>
“rong cây, Sỉ kết hợp với biểu bì làm thành tế bào trở nên chắc chắn hom, Silic có khả năng làm ting khả năng chống chịu của cây tring đổi với
<small>sinh [3435]. Các yếu 16 hữu sinh bao gồm bệnh hại và cá</small>
ếu tổ vô sinh hoặc bint
<small>loại côn trùng gay hai,trong khi các yếu tổ vô sinh quan trọng thường được để cập tới như hạn hán, lũ lục,</small>
mn hóa hoặ kim lại gây độc cho cây. Đi với các loại cây được trồng trên đắt thiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Si và thường xuyên chịu tác động của các yếu tổ kể trên, việc bón phân Si sẽ góp phần.
<small>làm tăng năng suất cây trồng một cách đáng kể. Ví dụ: việc bón phân Si cho cây mía</small>
đường góp phan làm ting sản lượng mia 10 - 50% ở Hawaii, 20% ở khu vực Florida
<small>và 21 - 41% ở Australia [27,36,37]</small>
Silic làm tăng khả năng kháng bệnh, bảo vệ cây trồng khỏi các yếu tổ gây bệnh hai (chủ yếu do nd loại vi khuẩn) thông qua hai cơ chế. Thứ nhất, Si kết hợp với lớp biểu bì làm thành té bào trở nên chắc chắn hơn, giúp cây cứng cáp nhưng lại có
<small>khả năng din hii, Si tạo nên các phúc hợp với polyphenol để hình thành những hợp</small>
chất với lignin tng cường độ cũng cửa thành tế bảo, ngăn cân khả nang xâm nhập cũa các loại nắm bệnh. Thứ hai, Si hòa tan đóng vai trị quan trọng trong cơ chế vật lý, hóa.
<small>xinhveơ chế phân từ đỂ kháng bệnh hại [36.38]. Se ling đọng của Sỉ ở lớp biểu bỉ cing</small>
<small>tạo ra một rào cân vật lý ngăn ngừa sự tắn công của cơn tring và các lồi sâu bướm ăn</small>
<small>lá. Siie cũng có thé kích hoạt một số cơ chế phịng bệnh. Ví dụ. trong rễ của cây dưaleo bị nhiễm Pythium, Sỉ làm tăng hoạt tính của peroxidase, chitinase và</small>
<small>của Pythium, [39]polyphenoloxydase đihồng lại sự xâm nhiễ</small>
<small>Cc phân ứng sinh hóa chỉ xảy ra với Sĩ hịa tan, cho thấy Si hỏa tan đồng vai tồ tích</small>
cực trong việc ting khả năng chống lại các kháng nguyên của vật chủ bằng cách kích. thích một số cơ chế phan ứng phòng vệ [40]. Một nghiên cứu gin đây cho thấy rong quá trình tạo ra sức dé kháng tir hệ thống (SAR) ở dua leo, sự biểu hiện của một gen
<small>mi hóa protein giàu axit amin proline được tăng cường [41]. Protein có các tình tự lậpđi lập lại điểm đầu và điểm cuối là C chứa lượng lysine và arginine cao bất thườngCác peptit tổng hợp có nguồn gốc từ các tình tự lặp đi lập ại đã có thể trùng hop axi</small>
onhosiicie với silica không hia tan, liên quan đến việc cổ định ti vị trí của sự xâm nhập của nắm vào tế bào biểu bì. Nghiên cửu cho thấy sự tăng cường khả năng Không bệnh, tăng cường sức đề kháng thực vật đối với côn trùng gây hại như sâu đục thân và
<small>rly 42]. Tác dụng này được cho là sự lắng đọng của Si trong mô thực vật, tạo rà mộtrào cản cơ học chồng lại sự phá hoại của cơn trùng.</small>
<small>Cây tích lũy số lượng lớn Si được hưởng lợi nhiễu nhất bởi vì yếu tổ này tăng cường</small>
xúc để kháng, Nếu cây trồng được hưởng lợi từ Si, chúng phải có khả năng thu được các phần tử ở nồng độ cao bắt ké chúng là loại cây một i hay cây hai lá. Điều này đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">biệt quan trong đối với cây trồng ích tụ Sỉ cao như gạo và mít. Ví dụ, cin phải có sự tích tụ Si cao để tăng trưởng và để sản xuất năng suit cao và ben vững. Sự tích tụ Sỉ thấp dẫn đến giảm đáng kể năng suất và chất lượng goo.
1.3.2.3, Tăng sức chẳng chịu với điều kiệ bắt lợi của môi trưởng
“rong đắt phèn, Sĩ tạo phức với Fe, AI thành những hợp chất khó tan, qua đó, giảm nông độ các yếu tố độc hại như Fe, Mn và AI trong dung dich đất [10]. Bên cạnh đó, <small>‘Si đồng vai trị quan trọng trong giảm độc tính Cd ở thực vật bằng cách tăng tích luỹ</small> Ca trong rễ và giảm vận chuyển từ rễ đến chỗi [12.43],
<small>Hình 1.6. Vai t của Si trong việc giảm tắc động của kim loại năng ở thực vật [43]</small>
Cay trồng được hấp thu Si ở điều kiện có mudi sẽ kích thích màng khơng bào của tế bio rễ cây, phần bề mặt xung quanh không bào tạo ra enzym và các enzym này sẽ kết
hợp với nhau trong việc đưa gốc Na” từ tế bao chất vào trong không bảo, điều này làm.
cho việc vận chuyển AI” từ rễ cây đến ngọn và lá giảm di so với cây không được hắp thy Si Néu trong lá cây có lượng Na" cao sẽ làm cho lượng chlorophyl giảm, dẫn đến khả năng quang hợp của cây cũng bị giảm. Khi cây trồng phát triển ở điều kiện có muối thì sẽ làm cho cây bị yếu và sinh ra các gốc tự do, khi tích tụ ở mức độ nhiễu sẽ gây nguy hiểm cho tế bào. Nếu được hip thy Si vừa đủ sẽ tạo ra nhóm enzym có khả năng kiểm sốt các chất thuộc nhóm tự do là nhóm enzym antioxidant. Ngồi ra, Si
làm giảm các tôn thương được gây ra bởi các điều kiện bat lợi của khí hậu như bao,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ưa đã sẽ làm giảm bớt khả năng ảnh hưởng của nhiệt độ thips đối với một số loại
<small>cây trồng khc</small>
1.3.24, Ting năng suất và chất lương cấy trằng
<small>Ngoài các cơ ch tác động tới khả năng quang hợp, đặc điểm cấu tạo cũng như khả năng</small>
<small>quả nghiên cứu cũng cho thấy Sĩ có t</small>
<small>ố sâu bệnh và sự thay đổi thiếu tích cực của điều kiện mơi trường, các kết</small>
số haƯbông và số hạt ức,
<small>dụng làm tăng số bơi</small>
<small>tăng năng suất lúa cũng như một số lồi cây hai lá mắm khác. Theo một nghiên cứu tại Hàn</small>
CQuốc ở lứa gạo: bón 2.000 kg phân Sha, thi năng suit tăng lên 2054; lúa mạch: bón 1.370
<small>kg phân Si/ha, năng suất tăng 37%, Bón phân chứa Si cịn có tác dụng giảm tỷ lệ hạt ép,</small>
giúp cho hạt lúa vàng sáng, sạch bệnh, góp phan tăng phẩm chit và giá tị của lúa gạo (43)
<small>1.3.2.5. Tăng súc dé kháng, ngăn ngừa sâu bệnh:</small>
<small>Sĩ là một nguncó hoạt tính sinh học tác dụng cả hai cơ chế sinh học và sinh lý. Si</small> tác động như một chất điều chính liên quan đến thời điểm và mức độ phan ứng của cây tring tạo sức để kháng cho cây trồng. Việc bb sung Sĩ cổ tác động đến việc kiểm soát nhiễu bệnh quan trong của cây lúa. Những nghiên cứu cho thấy khi bón bổ sung từ 1.5
<small>2 tdnvha các nguồn Si khác nhau trên những mộng lứa thiếu Si đã làm giảm đột ngộttỷ 18 mắc bệnh và giảm thiệt hại do bệnh đạo ôn, đồm nâu, khô vẫn và bạc lá cây lúaryca sativa [10,43], chứng minh rằng bén Sỉ dưới dang CaAl,Si,O, làm giảm 73 —“8% tỷ lệ lứa bị nhiễm đạo ôn à giảm được 58 ~ 75% tỷ lệ lúa bị nhiễm đỗm nâu giúp,</small>
tăng năng suất và chất lượng của cây trồng
<small>6 chi và lá, sự phân phối Si phụ thuộc vào tỷ lệ thốt hơi nước của cây và được tích</small> tụ giai đoạn cuối của đồng thoát hơi nước thường ở ngồi và trong thành tế bào biểu
<small>bì lá. Thành tế bào biểubị thắm một màng mỏng Si và trở hành những rào cin cóhiệu quả chống lại sự mắt nước do thoát hơi nước qua lớp cuti và sự xâm nhiễm củanắm [1243]</small>
<small>Sỉ sũng ngăn chặn côn rùng gây hại như sâu đục thân, châu chấu và rly lung trắng, bọ</small>
hình nhận và bọ ve. Dưỡng chất giúp cây trồng kháng li su bệnh bằng cách lầm thay
<small>đổi hình thái, cấu trúc hay hoá học của cây ở vào một số giai đoạn sinh trưởng và phat</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">triển. Chẳng hạn như làm cho t bào biểu bì của à diy hơn, mite độ hố gỗ của các mô mạnh hơn, giúp lá chống lại sự xâm nhiễm của nắm bệnh, thin, lá cứng cáp hơn, chống lại sự tin công của côn tring, hoặc cây sản sinh ra những chất ngân cản hay xua
<small>đuổi côn trùng</small>
<small>1.3.3. Sự hình thành phytolith trong thực vật</small>
Phytolith (rong tiếng Hy Lạp, phyt
<small>sillie võ định hình có cơng thức tổng quit là SỈO; nH,O [23] hình thành trong cả nộicây, lithos = đá (Cay hoá thạch) là dang oxit</small>
hay ngoại bào các mô của thực vật sống, [44].
<small>PhytolithSiOznF20</small>
<small>Nhiều họ thực vật hạt kín, hạt trằn và một vài họ của thực vật khơng có hoa, đặc biệt là</small>
169% [12]. Sự hình thành và phát trién của phytolit trong thực vật liên quan đến một số yếu tố, bao gồm điều kiện khí hậu, tính chat dat, lượng nước trong dat, độ tuổi của. cây và quan trong nhất là sự tương tắc qua lại giữa các thành tổ này. Quá tình hình thành phyiolith được bắt đầu khi thực vật ắp thụ Sỉ ho tan qua rễ và kết thúc khi các tế bào Si rin được hình thành trên tế bào, tế bào nội chit, hoặc các khoảng gian bio. (Qua trình này đối khi ở giai đoạn rất sớm hoặc cũng có thể rất muộn trong vòng đồi
<small>chúng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">1.33.1. Cơ chế hdp thu Si của thực vật
<small>Sĩ hoà an được thực vật hút thu qua lông hút của rễ và vận chuyỂn lên các cơ quan khí</small>
sinh trong dong vận chuyển nước qua hệ thống mạch dẫn xylem, Dang Si trong dung. dịch đất di vào thực vật là axit monosilicie Si(OH), rong điều kiện pH từ 2 9, còn pk <small>< 9 thì Si tổn tại ở dạng H,SiO, [28,45], đây là dang Si cây hút thu. Sự hút thu S</small>
<small>(1) Hút thu một cách thụ động bằng quá tình2) Hút thu có chon lọc do sự chỉ phối của quá tr</small>
<small>cây được giải thích theo hai cơ c</small>
<small>thốt hơi nước của cí h trao đồi</small>
chất [46]. cho ring sự hút thu Si một cách thụ động hay được điều khiển bing quá
<small>10. ở bề mặt rễ, Cây hútthu lượng Si khác nhau tùy thuộc vào dang và nồng độ axit silicie hịa tan trong dung</small>
trình trao đối chất phụ thuộc vào loại cây và nồng độ của Hy
địch dt. Ví dụ công một tỷ lệ silica, lúa hút thu lớn hơn du, Hw hết các cây cối, đặc <small>biệt là cây bưởi chúng khơng thể tích lũy được lượng Si cao ở cành. Sự tích lũy Sỉ</small> giữa các lồi cổ se Khác nhau do khả năng hip thu Sĩ của rễ. Trong eh, ai silicic
<small>được tập trung nhiều hơn thơng qua việc thốt hơi nước và ting hợp. Par và Sullivan</small>
<small>(2011) cho rằng khi nồng độ Si hoà tan trong thực vật đạt ngưỡng 100 - 200 mg/kg,</small>
<small>phản ứng trùng hợp của axit monosilicie sẽ diễn ra hình thành hạt nhân cơ số, các hạt</small>
nhân này tiếp tục phát tiễn thành các hạt hình cầu ổn định với kích thước tới hạn [37] Phản ứng polyme hoá tiếp tục ở cấp độ các hạt hình cầu tạo thành chuỗi phân nhánh
<small>h thước 1 - 3 am</small>
<small>hoặc cấu trúc hình học. Khi hạt polyme Si phát triển tiệm cận</small>
chúng sẽ mang điện tích âm bé mặt. Cúc hạt này sau đó tương tác với mỗi trường nội bào và lắng đọng tạo thành các lớp Sỉ tip giáp với màng tế ào (phủ bên ngồi hoặc
<small>lót bên trong tế bào),</small>
<small>Cường độ hap thu Sỉ cũng thay đổi phụ thuộc vào các loài thực vật. Các nghiên cửu</small>
<small>thực nghiệm được thực hiện bởi việc vận chuyến Sỉ trên ba loài thực vật khác nhau.</small> bao gồm gạo, đưa chuột và cà chưa. Nghiên cửu chỉ ra rằng việc vận chuyển Sỉ giữa
<small>dung dich dat và vỏ tế bảo được chuyển qua một trung gian đặc biệt trong cả ba loài.</small>
chất ức chế
<small>Sự vân chuyển Si được suy đoàn phụ thuộc năng lượng, nhiệt độ</small>
<small>vân chuyển Si Trong quá tình hấp th Si, đồng chay Sĩ được vận chuyển từ tẾ bào vỏ</small>
đến xylem tải. Sự khác biệt ở diy cho thấy xylem tải rong gạo được tung gian bởi một loại vận chuyển thay vi khuếch tin như trong dưa chuột và cà chua. Kết quả này
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">chi raring xylem là yêu tổ quyết định quan trong nhất đối với việc tích uỹ Si ở mức:
<small>độ cao hoặc10; để hồ tan các khống vật silicat trong giá thé mà chúng sinh</small>
trưởng. Nói cách khác, mức Sỉ hồ tan trong dat khơng có giới hạn dưới cho việc chấm. cđứt sự hình thành phytolith trong các lồi tích luỹ Sỉ đã tăng số lượng cỏ trồng tên
<small>đất nghèo Si hoà tan và vẫn quan sát thấy hàm lượng đáng kể phytolth được tạo ra</small>
[47], Theo McNaughton, S. 1, and J. L, Tarrants (1983) cũng đưa ra giả thiết rằng cỏ
<small>6 khả năng hoà tan Si từ hạt sét để tạo ra lượng Si edn thiết cho nhu cầu của chúngI8]</small>
<small>'Các nghiên cứu cho ra những bing chứng tương đối thuyết phục chứng minh cho sự</small>
tổn tại của hai cơ chế hút thu Si của thực vật, tuy nhiên, mỗi quan hệ cũng như vai trò
<small>riêng biệt của mỗi cơ chế trong quá trình hút Sỉ ra sao thi chưa được làm rõ. Trong</small>
thực vật tồn tại đồng thời hai cơ chế hút thu Si chủ động và thụ động tuỳ vào điều kiện
<small>la 2 cơ chí</small>
mơi trường mà mỗi quan hệ 6 thề 1 tương hỗ hoặc cân trở nhau (ở đây
<small>sự điều chỉnh quá tinh hút thủ thụ động dựa trên các cơ chế hút thu chủ động qua</small>
<small>Việc tăng cường hoặc cân trở sự xâm nhập của Si qua màng tế bào lông hút hoặc mang</small>
tế bào xylem). Tuy nhiên, sự biển động him lượng Si trong các loài thực vật được cho là phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tổ môi trường quy định nồng độ.
<small>(mức độ phong hoá khoáng vật silicat va dạng tổn tại của Sĩ trong đắt). pH là yếu tố</small>
ta DSi trong đất
<small>ảnh hưởng đáng ké tới Si hoà tan, pH liên quan đến sự hắp thụ axit monosilicie bởi</small>
với axit monosileie lên b& mặt và tách nó ra khỏi dung dich đất. Quá tinh hip phụ này được cho là tối ưu ở khoảng pH 9,5. Trong khi đó, khả năng hip phụ Si hòa tan của đất thay đối theo pH và đạt giá tỉ tốt nhất trong khoảng pH 8 và 9. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự hấp thu của Sỉ bởi thực vật tăng lên cùng với lượng nước hút thu và có thể là nhiệt độ của đất. Theo Jones, Handreck (1967) [44] nhận xét ring lúa nước gin nh chắc chắn có chứa Si nhiều hơn lúa trồng cạn khoảng 10 ~ 15%, cũng nhận thấy rằng cỏ trồng trong điều kiện <small>n áp, mơi trường ẩm có q trình phytolithhố hồn chỉnh hon ở các lớp biểu bì so với cỏ ở các vùng có điều kiện khơ lạnh (49)</small>
Bên cạnh đó, có bằng chứng cho thấy các loại đất có hàm lượng chất hữu cơ hòa tan
<small>‘cao thường kèm theo sự gia tăng lượng Si hoà tan. Trong khi, sự hiện diện của N và Pvới hàm lượng lớn được cho là din đến giảm nồng độ của Si rong thực vật [49]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>1.3.3.2. Quá tình hình thành phytolith trong thực vật</small>
<small>Khi axit monosilicie di vào mô thực vat, quá tình hình thành phytolith được bắt đầu,</small>
theo đó một phần Si hod tan được polyme hố và hình thành dang rắn của oxit silie dạng (SiO, ngậm nước có tính chất giống với siiea gel) lắng đọng bên trong và xung . thể xảy ra sự lắng dong Si kết tủa quanh các tế bào. Trong mô thực vật có ba vị
trên thành tế bào, lắp ống khoang trồng của tế bào và <small>ing dong ở không bào.Các thơng tin về q trình lắng đọng Si ở cấp độ tế bào trong thực vật tên cạn chưa</small>
<small>được giải thích một cách thỏa đáng và có hai giả thiết được đưa ra để giải thích cho</small> q trình này: thứ nhất là do kết tủa, và thứ bai là do lắng đọng xây ra một cách thy động như là kết quả của quá trình hút thu và thốt hơi nước hoặc q trình lắng đọng
<small>Sĩ được kiểm soát một cách chủ động. Trong thực té, hai giả thuyết tương thích với</small>
nhau và cơ chế hoạt động phụ thuộc và loại tế bào [37,49]
(Quan sit cơ quan khí sinh cia có chứa hàm lượng SiO. lắng đọng ở lá cao hơn nhiễu
<small>so với ở thân và rễ. Nguyên nhân do ở lá có mật độ khí khơng cao hơn nhiều so với &</small>
thân trong khi ở rễ thi hồn tồn khơng có. Sự mắt nước trong q trình thoát hơi nước
<small>dẫn đến nồng độ Si trong tế bio lá tăng lên tương đối tại một thời điểm nào đó (khi</small>
lượng thốt hơi nước từ khí khổng lớn hơn so với lượng nước dẫn truyền lên qua
<small>xylem sau khi được bút thu bởi rổ) tại thời điểm này khi quá tình trùng hợp các phântử axit monosilicie điễn ra [49]</small>
<small>Hình 1.8. Q tình polyme hóa axit monosilicie trong thực vật [50]</small>
Perry, CC, Belton, D, Shafran, K. (2003) [50] cho rả
<small>thực vật dat ngường 100 ~ 200 mg/kg thì phản ứng rùng hợp của axit monosilicie sẽ</small>
g khi nồng độ Si hoà tan trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>diễn ra hình thành hạt nhân, các hạt nhân nà inh cầuép tục phát triển thành các hạt4n định với kích thước tới hạn. Phản ứng polyme hố tiếp tục ở các cấp độ các hat</small>
hình cầu tạo thành chuỗi phân nhánh hoặc cấu trúc hình học đặc trưng (hình 1.8). Khi hạt polyme Si phát triển tiệm cận kích thước 1 — 3mm chúng sẽ mang điện ích âm bŠ
<small>mặt, Các hat này sau đó tương tác với môi trường nội bào và lắng đọng tạo thành các</small>
lớp Si ấp gip với màng té bào (phi bên ngoài hoặc lớ bên rong tế ào)
<small>“Các nghiên cứu khác đã cho ring Si trong quá trinh hình thành sẽ trùng hợp có thể đượcvới các chất hữu cơ tham gia vào q trình lignin hố. Cơ sỡ của q trình đượchình thành bởi á lye mạnh mẽ của axit monosiicie với hợp chit hữu cơ polyhydroxytham gia vào tổng hợp lignin [51], vi dụ trong cây ngô các phối tử Sỉ liên kết với teosintelume architecture] (32; rong khi ở bí ngơ (Cucurbita), sự hình thành phytolith chủ u</small>
được quyết định bởi một di truyền chi phối. Bên cạnh đó một số đại phân tir hữu cơ khác
<small>giúp hình thành các ma trận hữu cơ tương hỗ cho sự lắng đọng của Sỉ. Bên cạnh đó, một</small>
từ hữu cơ khác hình thinh các ma trận hữu cơ tương hỗ cho sự ting đọng của
<small>đến như lysine và arginine được tng hợp từ gen PRPI (pronline ~ rich</small>
<small>protein 1), Ở đưa chuột Sativus) [27], peptt này mang diện tích đương với mật độ lớn và</small> có thé kết hợp với sản phẩm polyme của axit monosilici
Tình 1.9, Hình thái thường gặp của phytolth [Nguyễn Ngọc Minh 2016] 1.3.3.3. Thời diém hình thành, sự phân bồ và vai trỏ của phytolith trong thực vật
<small>Như đã để cập trong phin cơ chế tạo thành phytolith trong thực vật, sự lắng đọng Sỉ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>hịa tan có liên quan chặt chẽ với q tình bốc thốt hơi nước và quả trình này công</small>
trở thành yếu tổ chỉ phối tới sự phân bổ của phytolith trong thực vật. Tốc độ lắng dong
<small>và phát triển của phytolith phụ thuộc vào giai đoạn phát triển hay tuổi của thực vật. Ởgiải đoạn cây non, quá tình phân hố tạo các t bào mới diễn ra mạnh mẽ, thời giantổn tại của các tế bào tước khi phân chia khơng đủ để hình thành các màng Si hoàn</small>
chỉnh. Do vậy, trong giai đoạn này rit t phytolih được hình thành. Sang giai đoạn
<small>phát triển ổn định của thực vật, các bộ phận đạt kích thước tối da (đặc biệt là tế bào</small>
li), các ế bào chỗi có tốc độ hình thành mới chậm din, lúc này, q tình tích Iuỹ Si,
<small>hình thành và phát trién của phytolith diễn ra trọn ven hơn. Hay nói cách khác, hàm.</small>
<small>lượng phytollh tích up trong các mơ hồn chỉnh nhiễu hơn trong các mô mới phát</small>
<small>sinh hay dang phát triển [43]</small>
Ham lượng phytolith trong cây trồng thay đổi theo mô và giống cây trồng [35J, tuổi các lồi [25]. Ví dụ: Lúa nước, lúa mi, ngô, mia ưa Si và ch lũy nhiều hơn phytolith (©30 mg/g sinh khối khơ) so với các cây trồng khác (<10 mg/g) [37]. Trong khi độ <small>tuổi của thực vật quyết định tốc độ hình thành phytolith thì cường độ thốt hơi nước.</small>
<small>(đại điện là mật độ khí khơng) quy định sự phân bé của phytolith trong thực vật [43]</small>
Tuân theo quy luật về sự phân bổ khí khổng trong cây, hàm lượng phytotith trong vỏ cây va lá là cao hơn nhiều so với các hat và rễ [35]. Vi dụ trong cây lúa, hàm lượng phytolith thay đổi từ 12,46 đến 23,6% trong rom ra; 13,1- 24,3% trong trấu;
<small>5,5-11,4% trong rễ; 0,2- 1,9% đivới hal. Tại từng bộ phận của thực vật, Si và phytolith</small>
cổ xu hướng ích luỹ ở phần ngoài cùng tip giáp với lớp biểu bl và những phần khung
1.3.4. Con đường tích luỹ phytolith vào đất
<small>Vai trị của Sỉ (đại điện là phytolith) trong thực vật, đặc biệt là thực vật ưa Si ngày</small> căng trở nên quan trọng và trở thành yếu tổ chỉ phối tối năng suất của thực vật giếng
<small>như các nguyên tố dinh dưỡng khác. Si tổn tai trong đất với hàm lượng lớn (gần89%) và sẽ khơng cổ gì đăng nói nếu q tink phong hố tạo ra lượng Si hồ tanđáp ứng đủ nhu cầu của thực vật. Tuy vệ „ tong tự nhiên, Si tổn tại đưới dang DSi cóhàm lượng dao động từ khoảng 0,1 đến 0,6 mg/kg, [11,12]. Him lượng như vậy là</small>
tương đối thấp đối với các loại cây ích lũy Si ở hâm lượng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>“Trong các hệ sinh thái tự nhiên,này hồn tồn có thể được khắc phục khi cácdang Si trong sinh khối thực vật (Si hoà tan và phytolith) được quay trở lại đắt. Trong</small>
khi đó, các hệ sinh thái nhân tạo, cùng với sự mang đi silie qua năng suất, thì sự thiểu. hụt Si trở nên trằm trong. Chính vì thể việc phytolith được giải phông vào mỗi trường đất thông qua một số con đường. Một trong những con đường phổ biển nhất là sự bồi hoàn Si sau khi thực vật chất và phân hủy, phytolith trong chúng được giải phóng vào
<small>ting đất mặt, Phytolth cũng có thể được giải phỏng vào mơi trường qua phân động</small>
Val. gió, hay how hoạn, Một tỷ lệ nhỏ phytolth được thu ii từ việc canh tác trong qu khứ. Một số lượng đáng kể các phytolih giải phóng vào đất có thé vận chuyển di xa dưới một số điều kiện nhất định. Trong các hệ sinh thái trên cạn it được quan lý, hu hết sinh khối thực vật chứa phytolith được trả lại cho đất thông qua tin dư sinh khối sau thu hoạch hoặc phân huy từ rễ (52, có thể được trả trực iếp hoặc gián iếp qua than sinh học (dang than sau đốt trực tiếp trên đồng ruộng hoặc qua các quá trình đốt
<small>chy kháe vào đất ngay tai kha vực canh tie) [53, 54]. Ngược lại, một lượng đáng kểcủa phytolith thốt hồn tồn khỏi hệ sinh thái thông qua các sản phẩm thu hoạch [29]Dang phytolith này sẽ được chuyển qua chất thải của người và động vật vào dit hoặc</small>
nguồn nước bé mặt [13,45]
<small>1,4, Mỗi quan hệ giữa phytolith và cacbon hữu cơ trong đất</small>
1-41. Sự hình thành thé hỗn hẹp *phytlith~ chất hữu cơ” rong thực vật
“rên thé giới đã có rất nhiều các cơng tình khoa học đã để p và mình chứng về mỗi
<small>quan hệ giữa lượng bổ sung phytolith từ thực vật vào đất và sự tăng lên của cacbon</small>
hữu cơ trong đắc Sĩ hú thu từ đắt được dã chuyển đến các bộ phận khác nhau ca cả và sau đó kết ta tạo thành các lớp bám trên thành vách các tbào. Sự kết tần quá mức:
<small>sẽ din đến sự phát triển và hình thành cấu trú sili (phytoith (12, 14, 20], hay vẫn</small>
thường gọi là "cây hỗa thạch”. Cầu trúc phytolith có thể được hình dung như một "thể
<small>nhúng” trong các mô hữu cơ của cây, bị bao quanh bởi chất hữu cơ và cũng bọc một</small>
lượng chit hữu cơ nhất định trong cẩu trúc phytolith [25, 54]. Lượng chất hữu cơ bị bọc bởi phytolith được gọi là PhytOC và đây là lượng chất hữu cơ bị chỉ phối bởi phytolith khi phytolith được hoàn trả về đất. Mỗi quan hệ giữa phytolith và PhytOC
<small>trở thành một hướng nghiên cứu mới mẻ và được sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>khoa học [45]. Theo thống kê từ dữ liệu tên Sicience Direct (Elsevier);Search đã tổnghop được các ting số công trình nghiên cứu vé mdi quan hệ phytolith và cacbon hữu</small>
<small>cơng tình khoa học đầu tiên cơng bố về mồi quan hệ “Phytolith ~ khả năng cổ định</small>
<small>khoa học về mỗi quan hệ này; Hằu hết các cơng trình về mỗi quan hệ nảy được cơngbố trên các tạp chí hàđầu (thuge nhóm Q1)</small>
<small>‘ong bố quốc tế về mỗi quata phytolith và phytOC đượcthống kê từ cơ sở dữ liệu của Elsevier trên ScienceDirect (số liệu thống kê</small>
<small>‘Vai trò của phytolith đối với phytOC và khả năng tích lũy cacbon hữu cơ trong đấtđược cùng cố dựa trên những luận cứ sau [55]: 1) Trong cấu trúc của phytolith có chứamột lượng đáng kể chất hữu cơ; 2) Chit hữu cơ trong phytolith được bảo vệ chống lạiq trình khống hóa hay phân hủy bởi các vi sinh vat; 3) Phytolith có thé tổn tại trongđất đến vài trăm năm, thậm chí hing nghìn năm.</small>
Các ion SỈ" là các bạt nhân liên kết và nhờ chuỗi các phin ứng polyme hố để phát
<small>triển cấu trúc của phytolith. Trong q trình kết tủa, các màng Si có thể bao bọc các</small>
lipit, protein hay cacbonhydrat. Lượng chất hữu cơ bị phytolith hip phụ và tích luỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">này cịn phụ thuộc vào từng loại đắt điều kiện tự nhiên và chúng được goi chung là
<small>phytOC (phytolih-oecluded carbon) [56] Ngay cả khỉ phytolih được đưa trở lại môi</small>
trường dat, những hợp chat PhytOC này vẫn có thể được bảo quản trong một thời gian rit di chống lại sự phân huỷ bởi các vi sinh vật nhờ các màng Si vững chắc [25, 43]
<small>‘Theo một nghiên cứu mới đây của Đại học Khoa học Trung Quốc [57] cho thấy rằng</small>
mật độ PhytOC của đắt dao động từ 0.75 đến 23,10 g/m? him lượng này sẽ khác nhau
<small>theo cấu trú của dit và chủ yếu chịu ảnh hưởng của các cộng đồng thực vật che phiPhytOC là thông số quan trong ảnh hưởng trực fp đến tập đoàn vi sinh vật c lợi chocác chu tình sinh học của slic. Do đó tốc độ khoáng hod chất hữu cơ chậm li sẽ góp</small>
<small>Nghiên cứu xem xét phin phytOC tích luỹ trên một số vùng đắt nhiệt đói tại miễn tây</small>
nước Anh của Parr và Sullivan (2005) [25] đã đưa ra biểu đồ mơ phỏng sự tí
<small>PhytOC trong đất</small>
<small>° 2000-4000 6000Thời gian (năm)</small>
<small>Hình 1.10, kugng bì gi ti trong đắt bởi phytolih (PhytOC) so với C tổng số được vi vào đắt</small>
<small>qua thời gia [5]</small>
<small>Nghiên cứu của Van der Worm (1980) [46], chứng minh khả năng giữ chat hữu cơ của.phyolith là rt có ÿ nghĩa với thực trạng tác động của hiệu ứng nhà kính ngày căng gia</small>
<small>tăng như hiện nay. Nghiên cửu mô phỏng này đựa trên các điều kiện biên: 1) tỷ lệ</small> phân huỷ PhytOC là 20% 100 năm; 2) cây trồng được phát tiển liên tục. Mơ hình tí
<small>nghiệm được bổ tr trên nén đất “trưởng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>"Tuổi của đắt (am)</small>
<small>Hình 1.11: Tích lug C trong dat trồng có hàm lượng PhytOC khác nhau |46]Kết qui nghiên cứu chỉ ra rằng: qu tình tích luỹ C trong tự nhiên tương đối chậm, ạt</small>
= 25 kg/m? sau khoảng 20.000 năm. Quá trình này tăng lên khi thực vật canh tác là kê
trình cổ định C trong các hệ sinh thái khác.
<small>1.4.2. Các yếu tổ quyết định đến sự hoà tan của phytolith và phytOC</small>
<small>Khi thực vật chết di hoặc kết thúc một chu trình sinh học và theo quy luật của tự nhiênthì sinh khối của chúng</small> Mược hoàn tr lại cho đất lúc này him lượng cacbon hữu cơ
<small>có trong cấu trúc của phytolith sẽ được đưa vào đất cùng với sinh khối và sẽ được các</small>
tập đoàn vi sinh vật tiếp nhận để làm thức ăn, cũng đồng thời quá trình phân huy
<small>cacbon hữu cơ trong đất được xảy ra. Quá trình phân huỷ này nhằm cung cấp chất dinh</small>
dưỡng cho dit cũng như đảm bảo cân bằng cacbon trên trái đất được duy tì. Đồng
<small>thời, quá tình phân hủy chất hữu cơ sẽ làm “thé nhúng* phytolih được giải phóng ramơi trường đất. Khi phytolith tiếp xúc với môi trường (dịch lỏng) sẽ bị hịa tan để giải</small>
phóng các chất chứa trong cấu trúc của nó, trong đó có một phần là cacbon hữu cơ
<small>(phyfOC). Sự hòa tan phytolith diễn ra càng nhanh thi phytOC giải phóng (bị phân hủy,</small>
</div>