Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon Rừng trồng Keo tai tượng(Acaci mangium) tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 72 trang )



i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÔ VĂN DƯƠNG



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CACBON
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM )TẠI XÃ
QUY KỲ, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 -2014


Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Quốc Hưng
Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên









THÁI NGUYÊN – 2014


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm!



XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học



TS. Trần Quốc Hưng

Người viết cam đoan





Lô Văn Dương

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa sai sót khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



iii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường. Đó không chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể
hoàn thành khóa học và tốt nghiệp ra trường, mà còn là cơ hội cho mỗi sinh
viên ôn lại và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, có cơ hội học tập,
trau dồi kiến thức quý báu ngoài thực tế.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon Rừng trồng
Keo tai t
ượ
ng(Acaci mangium) t

i x
ã
Quy K


, huy

n
Đị
nh H
ó
a, t

nh Th
á
i
Nguy
ê
n

.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đai học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn
của thầy giáo TS. Trần Quốc Hưng đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
trong thời gian nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi in gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ
quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơm tới các cán bộ và các hộ gia đình tại xã Quy kỳ, đặc
biệt là Trạm Kiểm Lâm Quy kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ đề tài trong việc triển khai thu thập số liệu ngoài
hiện trường.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ và
thời gian còn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót, rất

mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lô Văn Dương


iv
MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa………………………………………………………………….i
Lời cam đoan …………………………………………………………………ii
Lời cảm ơn………………………………………………………………… iii
Mục lục…………………………………………………………………… iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt…………………………………… vii
Danh mục các bảng…………………………………………………………viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị……………………………………………… ix
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM
4

2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của
rừng trồng
5
2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới
7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 8
2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam
8
2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của
rừng trồng
9
2.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam
11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
12
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
15


v
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
22
3.2. Nội dung nghiên cứu 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu 22
3.3.1.Cơ sở phương pháp luận

22
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
23
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1.Xác định sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 31
4.1.1. Kết quả đo đếm sinh trưởng và lựa chọn cây tiêu chuẩn rừng trồng
keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7
31
4.1.2. Sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7
32
4.1.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục
36
4.1.4. Cấu trúc sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các
tuổi 3, 5 và 7
37
4.2. Xác định sinh khối khô của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5
và 7 38
4.2.1. Sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5
và 7
38
4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục
42
4.2.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở các
tuổi 3, 5 và 7
43
4.3. Xác định trữ lượng cacbon tích lũy trong sinh khối rừng trồng Keo tai
tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 44
4.3.1. Cấu trúc cacbon tích lũy trong cây cá lẻ ở tuổi 3, 5 và 7
44
4.3.2. Lượng cacbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục

48
4.3.3.Lượng cacbon tích lũy trong đất
48


vi
4.3.4. Cấu trúc cacbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5
và 7
49
4.4. Xác định khả năng hấp thụ CO
2
của rừng trồng Keo tai tượng 51
4.5. So sánh hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo tai tượng trên cơ sở có tính đến
khả năng tích lũy cacbon 51
4.5.1. Trữ lượng rừng trồng Keo tai tượng ở các độ tuổi 3, 5 và 7
51
4.5.2. Hiệu quả kinh tế không tính đến khả năng tích lũy cacbon của Keo
tai tượng ở cấp tuổi
52
4.5.3. Hiệu quả kinh tế có tính đến bán chứng chỉ cacbon
54
Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Tồn tại 56
5.3. kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
I. Tài liệu tiếng Việt 57
II. Tài liệu tiếng Anh 58
PHỤ LỤC






















vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ
D
1.3
: Đường kính ngang ngực
H
vn
: Chiều cao vút ngọn

N : Mật độ
OTC : Ô tiêu chuẩn
D
1.3
: Đường kính ngang ngực bình quân
H
vn
: Chiều cao vứt ngọn bình quân
CDM : (Clean Development Mechanism) Cơ chế
phát triển sạch
IPCC : (Intergovernmental Panel on Climate) Ủy
ban quốc tế về biến đổi khí hậu



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính tại xã Quy Kỳ 16
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của xã Quy Kỳ 17
Bảng 2.3. Thành phần dân tộc trên địa bàn xã Quy Kỳ 18
Bảng 4.1: Chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 31
Bảng 4.2. Số đo của cây tiêu chuẩn lựa chọn ở các tuổi 3, 5 và 7 32
Bảng 4.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3,
5 và 7 33
Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục 36
Bảng 4.5. Sinh khôi tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 37
Bảng 4.6. Cẩu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3,
5 và 7 39

Bảng 4.7. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục 42
Bảng 4.8. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở các
tuổi 3, 5 và 7 43
Bảng 4.9. cấu trúc lượng cacbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai
tượng ở tuổi 3, 5 và 7 45
Bảng 4.11. Tổng lượng cacbon tích lũy trong đất 49
Bảng 4.12. Cấu trúc cacbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 49
Bảng 4.13. Bảng hấp thụ CO
2
của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 51
Bảng 4.13. Trữ lượng rừng trồng Keo tai tượng ở các độ tuổi 3, 5 và 7 52
Bảng 4.14. Bảng tổng thu nhập cho 01 ha rừng 52
Bảng 4.15. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tạo rừng bình quân ở địa phương 53
Bảng 4.16. Giá trị tăng thêm cho 01 ha rừng 53
Bảng 4.17. Thu nhập từ bán chứng nhận giảm phát thải cho 1 ha rừng Keo tai
tượng tuổi 5. 54
Bảng 4.18. Cân đối doanh thu và chi phí cho 1 ha rừng Keo tai tượng có tính
đến khả năng tích lũy cacbon 54



ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 3 35
Hình 4.2.Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 5 35

Hình 4.3. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 7 35
Hình 4.4. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần rừng trồng Keo tai tượng 38
Hình 4.5. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 . 41
Hình 4.6. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng
tuổi 5 41
Hình 4.7. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 41
Hình 4.8. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng 44
Hình 4.10. Cấu trúc cacbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo
tai tượng tuổi 5 47
Hình 4.11. Cấu trúc cacbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo
tai tượng tuổi 7 47
Hình 4.12. Trữ lượng cacbon rừng trồng Keo tai tượng 50





1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, vấn đề thương mại hóa các giá trị dịch vụ môi trường
rừng bao gồm khả năng hấp thụ CO
2
của rừng còn rất mới mẻ nhưng cũng đã
có sự quan tâm nghiên cứu trong một vài năm gần đây. Chính phủ đã có Nghị
định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp định giá
các loại rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về thí điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiếp đó năm 2010 chính

phủ đã ra Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định 158/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO
2
(nguyên nhân chính
gây nên sự nóng lên của trái đất) rất được quan tâm. Như vậy, có thể nói hiện
nay ở nước ta hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO
2
là đã có cơ sở nhưng việc
thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như
thực tiễn cho việc xác định khả năng hấp thụ và lưu giữ CO
2
của từng loại
rừng. Ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng cho
một số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như Keo các loại, Bạch đàn,
Thông, Tuy nhiên, những nghiên cứu nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi
trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO
2
cũng như giá trị
thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt Nam còn rất ít và
tản mạn, chưa có hệ thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc định giá rừng nói chung, định lượng khả năng cố
định carbon cho các dạng rừng nói riêng. Do vậy, giá trị mang lại của rừng


2

hiện nay vẫn chưa được tính toán một cách đầy đủ. Điều này gây ảnh hưởng
không nhỏ tới việc thu hút cộng đồng tham gia phát triển nghề rừng một cách
bền vững.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng tích luỹ
Các bon của một số loại rừng trồng trên địa bàn huyện Địnhh Hóa, tỉnh Thái
Nguyên hiện nay, dự báo khả năng hấp thụ CO
2
của các trạng thái rừng và các
phương thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở
Việt Nam. Đối với địa bàn huyện Định Hóa hiện nay. Trên cơ sở đó, có
những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính quyền địa phương để có
những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào trồng rừng ở địa phương
nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường trong
thời gian tới. Xuất phát từ nhận thức như vậy, nên tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon Rừng trồng keo tai tượng (Acacia
mangium) tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được khả năng tích lũy cacbon của rừng trồng keo tai tượng
tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở cho việc xác
định phí dịch vụ môi trường rừng trong tương lai.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lượng hoá được khả năng tích lũy cacbon của rừng trồng keo tai
tượng tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa.
- Dự báo được hiệu quả kinh tế trên cơ sở tính phí môi trường dựa vào
khả năng tích lũy cacbon của rừng trồng tại khu vực nghiên cứu
.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
+ Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học,
vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, giúp sinh viên tích lũy được những
kiến thức thực tiến quý giá phục vụ cho tương lai.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy cacbon của
rừng trồng keo tai tượng ở các độ tuổi khác nhau.
+ Nghiên cứu đề tài giúp xác định được lượng cacbon tích lũy ở các độ
tuổi khác nhau của keo tai tượng, từ đó làm cơ sở cho việc xác định phí
dịch vụ môi trường rừng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM
Hiện tượng nóng lên toàn cầu ngày một gia tăng do các hoạt động của
con người như sử dụng nguyên liệu hoá thạch, hoạt động công nghiệp, tàn phá
rừng vv Hậu quả của nó là sự biến đổi khí hậu và những thiên tai, dịch bệnh
theo hướng bất lợi cho sự sống trên trái đất. Đứng trước nguy cơ đó, Hội nghị
các bên (COP-Conference of the Parties) của Công ước Khung của Liên hợp
quốc về Biến đổi khí hậu đã thông qua Nghị định thư Kyoto tại Nhật Bản năm
1997, trong đó có cam kết của các nước phát triển là cắt giảm lượng khí thải
để ngăn ngừa sự nóng lên toàn cầu. Một trong những nội dung của Nghị định
thư Kyoto là đưa vào áp dụng các cơ chế gồm: “Cơ chế Đồng thực hiện (JI -

Joint Implementation)”; “Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean Development
Mechanism)”, và “Cơ chế thương mại phát thải (ET - Emissions
trading)”(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn - 2005 [3]). Mục đích của CDM là giúp
các bên không thuộc phụ lục I (các nước đang phát triển) đạt được sự phát
triển bền vững và đóng góp vào mục tiêu của Công ước, đồng thời giúp các
nước phát triển đạt được sự tuân thủ các chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính.
Đối với ngành lâm nghiệp, CDM đã mở ra một cơ hội mới trong việc
kinh doanh sản phẩm không phải là các sản phẩm truyền thống như gỗ và các
sản phẩm ngoài gỗ như từ trước đến nay vẫn làm. Dựa vào đặc điểm của quá
trình quang hợp và đặc điểm cấu trúc tế bào của thực vật mà các nhà kinh
doanh lâm nghiệp có thể trồng rừng và bán carbon ra thị trường như những
sản phẩm thông thường khác.
Đến năm 2004 đã có 16 dự án về cố định cacbon qua việc trồng mới và
tái trồng rừng được thực hiện, trong đó châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, châu Phi
có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia được thực hiện tại các


5
nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [17]. Tại Mexico một dự
án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp 18.000 tấn CO
2
/năm
với giá 2,7 USD/tấn, dự án đã tập hợp trên 400 thành viên thuộc trên 33 cộng
đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với nhiều hệ thống nông-lâm kết
hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng lượng carbon tích luỹ, tăng
cường năng lực cộng đồng, khuyến khích phát triển các hệ thống sản xuất
nông nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (Phạm Xuân
Hoàn, 2005) [3]. Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao cố định carbon đang được
thực hiện trong thời gian 50 năm, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố
định được từ 0,4-0,6 Mt carbon, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định

được 25,44 tấn, sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể
cố định được 58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn C/ha). Tây Phi thông qua
việc tăng cường khả năng cố định carbon của trảng cỏ Savannah (FAO,
2004) [18]. Nhìn chung, mục tiêu của các dự án về khả năng cố định carbon
biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf
Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở
Ecuador (FAO, 2004) [17].
Qua những số liệu thống kê trên ta thấy rằng CDM đang mở ra cho
ngành lâm nghiệp một hướng mới là dịch vụ môi trường thông qua trồng rừng
và bán carbon, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, CDM sẽ là cơ hội để
đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, đây cũng là cơ hội để chuyển giao công
nghệ, nâng cao kiến thức của người dân trong mục tiêu phát triển bền vững
của mỗi quốc gia.
2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng
Sinh khối là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc tính
toán khả năng cố định carbon của rừng. Trước khi vấn đề carbon rừng trồng
được quan tâm, sinh khối rừng đã được nghiên cứu khá kỹ nhằm mục đích
đánh giá năng suất rừng cũng như một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc


6
các chỉ tiêu về môi trường của rừng trồng. Khi CDM xuất hiện, nghiên cứu
sinh khối rừng trồng lại được áp dụng để xác định lượng carbon nhằm góp
phần định lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.
Trong những năm gần đây các phương pháp nghiên cứu định lượng, xây
dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng thông qua các
mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản, dễ đo đếm
như đường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự đoán sinh khối
được nhanh và kinh tế hơn.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự

khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ trong đất
rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa
ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ
thống lại, hiện có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
i) Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu. Tuy
nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Burton và cộng
sự, 1998) [15].
ii) Tiếp cận thứ hai đo trực tiếp quá trình sinh lý điều khiển cân bằng
carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo cường độ quang hợp và
hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó
ngoại suy ra lượng CO
2
tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh.
iii) Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương
pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay
đổi lượng CO
2
theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió,
hướng gió, nhiệt độ, số liệu CO
2
theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự


7
đoán lượng carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng

giờ, từng ngày, từng năm.
Trong những năm gần đây, để phục vụ công việc đánh giá khả năng tích
lũy carbon của rừng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để tính
sinh khối, mỗi một phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng tùy
vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất để áp dụng. Năm 2002, tổ chức “Australian Greenhouse
Office” [14] đã soạn thảo sổ tay hướng dẫn đo đạc ngoài thực địa cho việc
đánh giá carbon, trong đó có carbon rừng trồng. Theo đó, tất cả các bước thu
thập thông tin như lịch sử rừng trồng, lập địa và các phương pháp cụ thể trong
thu thập số liệu cũng như lấy mẫu, xử lý số liệu được mô tả chi tiết. Ngoài ra,
Kurniatun và cộng sự (2001), cũng đã xây dựng một hệ thống các phương
pháp cho việc thu thập số liệu về sinh khối trên và dưới mặt đất rừng nhằm
phục vụ công tác nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng.
2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới
Trước đây, khi môi trường chưa bị suy thoái thì khái niệm giá trị kinh
tế của rừng chỉ được đánh giá thông qua các sản phẩm hữu hình mà con người
sử dụng được. Khái niệm về giá trị kinh tế rừng dần được thay đổi theo thời
gian và sự phát triển của xã hội, trong đó tổng giá trị của rừng được coi là bao
gồm giá trị của các nguồn tài nguyên, các dòng dịch vụ môi trường và các đặc
tính của toàn bộ hệ sinh thái như một thể thống nhất.
Ngoài việc đưa ra các khái niệm về giá trị kinh tế của rừng thì những
nghiên cứu về giá trị môi trường của rừng cũng rất phong phú.
Tại Cam Pu Chia, một nghiên cứu cho thấy, với diện tích 1,824 ha, giá
trị lâm sản ngoài gỗ mang lại khoảng 625-3.925 USD/ha/năm, giá trị gỗ củi là
711 USD/ha/năm, lợi ích từ bảo vệ nguồn nước là 75,59 USD/ha/năm, giá trị
của đa dạng sinh học từ 300-511 USD/ha/năm và giá trị từ khả năng tích trữ
carbon khoảng 6,68 USD/ha/năm (Camillie, 2003) [16].


8

Từ những nghiên cứu trên cho thấy, giá trị môi trường do rừng mang
lại là rất lớn. Giá trị này ngày càng được chú trọng và công nhận rộng rãi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam
Việt Nam phê chuẩn Công ước biến đổi khí hậu ngày 16 tháng 11 năm
1994 và Nghị định thư Kyoto vào ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tổng cục Khí
tượng Thủy văn đã được Chính phủ Việt Nam cử làm Cơ quan thẩm quyền
quốc gia thực hiện Công ước biến đổi khí hậu cũng như Nghị định thư Kyoto
và là đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam CDM
Đến đầu năm 2008 đã có nhiều đề cương dự án CDM được xây dựng,
nhưng hầu hết các dự án CDM được đầu tư vào các lĩnh vực năng lượng,
công nghiệp, giao thông vận tải vv… như: “Dự án thu hồi và sử dụng khí bãi
rác tại thành phố Hồ Chí Minh” với lượng CO
2
giảm được là: 3.130.300 tấn
CO
2
trong thời kỳ thụ hưởng (10 năm), dự án “Xử lý chất thải bằng
anaerobic tại các nhà máy chế biến tinh bột” tại Tây Ninh”, “Dự án mẫu về
chuyển đổi nhiên liệu cho tổ máy số 3 nhà máy điện Thủ Đức” với lượng
CO
2
giảm được là 58.000 tấn/năm do Tổng công ty Điện lực Việt Nam và
Tổ chức phát triển năng lượng và công nghệ công nghiệp mới Nhật Bản thực
hiện vv Tuy nhiên, đến nay mới chỉ 1 dự án chính thức được phê chuẩn
thực hiện là “Dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng Đông” (tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu).
Các dự án đã được phê duyệt về Nông, Lâm nghiệp là rất ít, trước đây dự
án “Trồng rừng môi trường trên đất mới ở A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” dự
kiến được thực hiện với lượng CO

2
giảm được là 27.528 tấn/năm do Uỷ ban
nhân dân huyện A Lưới, Hội nông dân A Lưới, Lâm trường A Lưới và Tổ chức
phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện. Tuy nhiên, do chưa được phê duyệt nên dự
án chỉ mới dừng lại ở việc xây dựng ý tưởng. Hiện nay, một dự án về A/R -
CDM quy mô nhỏ đã được Uỷ Ban Điều Hành các Dự án theo Cơ chế phát triển
sạch của UNFCCC (CDM Executive Board) chính thức phê chuẩn là Dự án


9
Trồng rừng theo Cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ của Liên hiệp quốc về Biến
đổi khí hậu. Đây là dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ đầu
tiên ở Việt Nam và châu Á với sự hợp tác giữa Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA), trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VFU) và Trung tâm Nghiên
cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề CDM ở Việt Nam, trong đó, Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2005)
[9] đã nghiên cứu và xây dựng bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo
cơ chế phát triển sạch (CDM), nghiên cứu đó cũng đã đánh giá được khả năng
cố định carbon của một số loại rừng trồng như Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá
tràm, Thông ba lá, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Bạch đàn Urophylla, trong đó
bước đầu đã xác định được khả năng cố định carbon của Thông nhựa từ 5,13-
127,43 tấn/ha tùy theo tuổi và mật độ cây rừng. Vũ Tấn Phương (2006b) [7]
đã nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây bụi làm cơ sở cho việc xây
dựng đường cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch ở Việt Nam.
2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so
với thế giới, tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu bước đầu đã đem lại những
thành tựu quan trọng và có ý nghĩa trong việc áp dụng các phương pháp xác

định sinh khối của các dạng rừng hiện nay.
Cho tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nước ta như Keo tai
tượng, Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai vv… đã được nhiều tác giả
nghiên cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trưởng và sản lượng
rừng như Vũ Tiến Hinh, 2000; Đào Công Khanh, 2001 và Vũ Nhâm, 1995
(theo Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 2001) [13]. Đây là những nghiên cứu
ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng
carbon cố định bởi các loại rừng trồng ở nước ta.


10
Lý Thu Quỳnh (2007) [10], đã thực hiện ”Nghiên cứu sinh khối và khả
năng cố định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4
phần thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và
24%; tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng Mỡ dao động trong khoảng từ
53,4 - 309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầng cây gỗ, 6% là sinh khối cây
bụi thảm tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng.
Vũ Văn Thông (1998) [11] đã thực hiện công trình “Nghiên cứu cơ sở
xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis
Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên”, qua đó, đã lập các bảng tra sinh khối tạm thời
phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
Theo Nguyễn Tuấn Dũng (2005) [2], lâm phần Thông mã vĩ thuần loài
trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn và rừng
Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2- 223,4
tấn/ha. Lượng carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7 - 122
tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha.
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) [7] đã sử dụng biểu quá
trình sinh trưởng và biểu sinh khối (Biomass) để tính toán sinh khối cho một số
loại rừng. Theo Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [6], Thông ba

lá, cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40 cm, H = 27,6 cm, G = 48,3 m
2
, M = 586
m
3
/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số chuyển đổi từ thể tích
thân cây sang toàn cây là 1,3736. Tính ra sinh khối thân cây khô tuyệt đối là
311,75 tấn, tổng sinh khối toàn rừng là 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu sinh
khối thì giá trị này là 434,2 tấn/ha. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và
biểu sản lượng là 1,4%.
Nguyễn Duy Kiên (2007) [4], khi nghiên cứu khả năng cố định
carbon rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã


11
cho thấy sinh khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ
khá ổn định, sinh khối tươi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-
79%; sinh khối cây bụi thảm tươi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật
rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%. Lượng carbon cố định trung bình ở cấp đất
I đạt 152,96 tấn/ha; cấp đất II đạt 127,91 tấn/ha; cấp đất III đạt 126,32
tấn/ha và cấp đất IV đạt 114,33 tấn/ha, trong đó tầng cây cao chiếm 49%;
đất chiếm 34%; vật rơi rụng chiếm 4% và cây bụi thảm tươi chiếm 13%
tổng lượng carbon trong lâm phần.
2.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam
Trước đây ở Việt Nam, giá trị của rừng chủ yếu được biết đến từ các sản
phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Sau khi Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto ngày
25 tháng 9 năm 2002, một số nghiên cứu về giá trị của rừng thông qua khả năng
cố định carbon cũng bắt đầu được thực hiện.
Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế (2006a) [9] cho rằng, khả năng cố định
carbon của một số loại rừng trồng như Quế, Bạch đàn, Keo, Thông bình quân đạt

từ 11-20 tấn/ha/năm, tương đương 50-100 USD/ha/năm.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [12], nếu tăng trưởng rừng đạt 15
m
3
/ha/năm và giá thương mại của khí CO
2
biến động từ 3-5 USD/tấn CO
2
, thì
một ha rừng như vậy có thể đem lại 45 - 75 USD (tương đương 675.000 -
1.120.000 đồng).
Như vậy, trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi
trong việc đánh giá về giá trị kinh tế của rừng, trong đó quan trọng nhất là
việc công nhận giá trị môi trường của rừng thông qua khả năng giữ đất, giữ
nước, hạn chế tốc độ gió, cố định carbon vv… của rừng. Đặc biệt việc quy
đổi giá trị môi trường rừng thành tiền là một bước tiến quan trọng trong
việc lượng giá trị môi trường rừng, đây là cơ sở ban đầu cho việc định giá
môi trường rừng và tiến tới việc chi trả dịch vụ môi trường rừng như nó
vốn có.


12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Quy Kỳ là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
Xã nằm tại phía bắc của huyện. Tiếp giáp với hai xã Bình Trung và Yên
Nhuận của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ở phía Tây và Tây bắc.
+ Phía Đông Bắc giáp với xã Linh Thông.
+ Phía Đông giáp xã Lam Vỹ.

+ Phía Đông Nam giáp xã Kim Phượng.
+ Phía Nam giáp với xã Kim Sơn.
+ Phía Tây Nam giáp với hai xã Phúc Chu và xã Bảo Linh.
Quy Kỳ có tuyến tỉnh lộ 248 chạy qua, đây là tuyến đường bắt đầu từ Km
31 (Quốc lộ 3) đi qua trung tâm huyện đến huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn), đèo So
nằm trên tuyến đường này và là ranh giới giữa hai tỉnh.
Quy Kỳ là xã miền núi dốc dần từ Bắc xuống Nam nên địa hình rất phức
tạp, đồi núi là chủ yếu chiếm trên 80% tổng diện tích tự nhiên của xã, có núi cao,
độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt, xen kẽ giữa núi, đồi là những giải ruộng nhỏ hẹp
và các dộc ruộng bậc thang nằm ở độ cao từ 120 – 130m. Những khu dân cư tồn
tại từ lâu đời với tính tiện canh, tiện cư, gây khó khăn cho việc bố trí khu dân cư
tập trung, cũng như xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu
+ Quy Kỳ là một xã miền núi, khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng
nhiệt đới gió mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.
+ Mùa đông (hanh, khô), từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này
thời tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông bắc cách nhau từ tháng 07 đến 10
ngày, mưa ít thiếu nước cho cay trồng vụ Đông.
+ Mùa hè (mùa mưa) nóng nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao,
lượng mưa lớn, thường gây ngập úng cho nhiều nơi trên địa bàn xã, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất của bà con nông dân, mùa hè có gió Đông nam thịnh hành.


13
+ Nhiệt độ trung bình trong năm 22,8
0
C, tổng tích ôn là 7000 đến 8000
0
C
+ Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1700 đến 2210 mm. Lượng

mưa cao nhất tháng 8 và thấp nhất tháng 1 là 1212mm.
+ Số giờ nắng trong năm rao động từ 1200 đến 1500 giờ được phân bố
tường đối đồng đều cho các tháng trong năm.
+ Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào tháng 6,7,8; Độ
ẩm thấp nhất vào tháng 11.12 hàng năm.
+ Sương mù bình quân từ 20 đến 30 ngày trong 1 năm. Sương muối
xuất hiện ít.
2.3.1.3. Điều kiện thủy văn
Hệ thống thủy văn của xã Quy Kỳ chủ yếu là suối Đèo So cùng hệ
thống sông suối nhỏ và 05 hồ đập lớn, đây là nguồn nước chính cung cấp cho
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn có hệ thống kênh mương, ao hồ đập nằm
rải rác khắp địa bàn xã là nguồn dự trữ nước tưới cho cây trồng vụ đông. Mặc
dù vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất.
2.3.1.4. Tài nguyên đất
Xã Quy Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 5490,20 ha, đất đai có một số
đất chính sau:
+ Đất feralít mầu đỏ vàng phát triển trên đá Mác ma axít, phân bố ở các
vùng có độ dốc từ 15 – 25 độ loại đất này có tầng dầy > 1m, đất có cấu trúc tơi
xốp, hàm lượng mùn, đạm nhiều, đất chua có độ pH khoảng từ 4,5 – 5,5 đất này
phù hợp với các loại cây trồng như Chè, ngô, lúa nương, sắn, cọ…
+ Đất thung lũng là sản phẩm dốc tụ, phân bố ở khắp các chân đồi gò
đã được nhân dân khai thác để trồng lúa nước và các cây hoa màu ngắn ngày
khác, loại đất này có tầng đất dầy, độ mùn cao.
+ Ngoài ra trong xã còn có các loại đất khác như: Đất màu nâu vàng
trên mẫu chất phù sa cổ, đất biến đổi do trồng lúa nước, số lượng không đáng
kể nằm rải rác trên địa bàn xã.


14
2.3.1.5. Tài nguyên rừng

Diện tích rừng ở xã Quy Kỳ những năm trước đây bị khai thác, chặt
phá bừa bãi, dẫn đến rừng bị nghèo kiệt, các loại gỗ quý hiếm còn lại không
đáng kể. Những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp, các ngành rừng
được bảo vệ và chăm sóc, diện tích rừng ngày một tăng nhanh cả về số lượng
và chất lượng, cơ cấu cây trồng rất đa dạng và phong phú, môi trường ngày
được bảo vệ tốt, hạn chế được nhiều quá trình sói mòn đất trong khi mưa lũ.
Diện tích rừng của xã hiện nay là: 2272,58 ha, trong đó rừng sản xuất là
2227,58 ha còn lại là rừng phòng hộ 45,00 ha, cây trồng chủ yếu là cây Tre,
Mai, Luồng, Keo, Bạch đàn, Mỡ, Kháo, Dổi Dẻ Đây là nguồn tài nguyên
quý hiếm, có tiềm năng lớn, mang lại nguồn thu nhập kinh tế cao. Độ che phủ
của rừng hiện đạt 41,39% diện tích tự nhiên.
* Thành phần thực vật
Từ kết quả thực địa, kết hợp với một số tài liệu liên quan. Thống kê
huyện Định Hóa có 316 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 248 chi của 96
họ trong 4 ngành thực vật.
* Tính đa dạng của khu hệ thực vật
Sự đa dạng về loài và chi thực vật: Theo tác giả Tolmachop A.L
(1974), ở vùng nhiệt đới thành phần thực vật khá đa dạng thể hiện là rất ít họ
chiếm tới 10 % tổng số loài thực vật và tổng tỷ lệ % của 10 họ giàu loài nhất
chỉ đạt 40 – 50 % tổng số loài của cả hệ thực vật. Trong nghiên cứu đã thống
kê được 10 họ có số loài lớn nhất chỉ chiếm 31,3 % về số loài và 27,8 % số
chi, họ nhiều loài nhất là họ Ba mảnh vỏ 26 loài, chiếm 8,2 % tổng số loài.
Theo cách đánh giá trên thì hệ thực vật ở đây được coi là đa dạng về loài và
chi thực vật.
Sự đa dạng về các họ thực vật: Sự đa dạng về họ thực vật được đánh
giá theo 2 chỉ tiêu:


15
- Tổng số các họ có số loài lớn hơn số loài trung bình của các họ chiếm

trung bình của các họ chiếm không quá 40% tổng số các họ thực vật.
- Số họ có 1 – 2 loài chiếm 10 – 20% tổng số họ.
Trong số 316 loài có 76 loài được liệt kê vào sách đỏ thế giới và sách đỏ
Việt Nam. Qua bảng thống kê cho thấy thành phần thực vật ở đây tương đối
phong phú và đa dạng về loài bao gồm cây lá rộng và cây lá kim. Trong số 96
họ thực vật của vùng thì có 8 họ có 8 loài trở lên là Long não (Lauraceae), Dâu
tằm (Moraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu
(Fagaceae), Cà phê (Rubiaceae), Tu hú (Vebenaceae). Điều này chứng tỏ hệ
thực vật trong khu tương đối đa dạng về họ thực vật.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tiềm năng kinh tế
Thực hiện các Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của
HĐND, UBND xã Quy Kỳ, trong những năm qua, cán bộ và nhân dân đã
đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với những khó
khăn của một xã thuần nông của Huyện Định Hóa, ngành nghề chủ yếu
là trồng trọt và chăn nuôi. Dịch vụ, thương mại, tiểu thủ công nghiệp
phát triển chậm, năng xuất lao động còn thấp. Được sự quan tâm, tạo
điều kiện của Huyện ủy – HĐND – UBND và các phòng ban chức năng
của huyện Định Hóa. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Ủy – HĐND –
UBND xã, Quy Kỳ đã chủ động phối kết hợp với các đoàn thể, động viên
nhân dân cùng đồng lòng quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ
tiêu kính tế xã hội của xã đã đề ra. Mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp,
hạn hán kéo dài, rét đậm, việc gieo trồng gặp nhiều khó khăn song nền
kinh tế của xã trong năm qua tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.


16

Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính tại xã Quy Kỳ
Năm


Cây trồng
Đơn vị 2009 2011 2013
1. Cây Lúa


Diện tích Ha 335,5 335,5 390,1
NSBQ Tạ/ha 49,0 49,0 50,0
Sản lượng Tấn 1580,7 1723,0 1950,5
2. Cây Ngô
Diện tích Ha 181,0 115,0 130,45
NSBQ Tạ/ha 41,5 42,1 42
Sản lượng Tấn 751,2 725,0 434,49
3. Cây Sắn
Diện tích Ha 20,0 20,0 35
NSBQ Tạ/ha 120,0 120,0
Sản lượng Tấn 180,0 178,0 437
4. Cây Chè
Diện tích Ha 81,3 83,2 52,64
NSBQ Tạ/ha 44,0 44,6 70
Sản lượng Tấn 215,0 243,0 182
(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Quy Kỳ)
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 2013,
phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của xã Quy Kì đã ghi nhận:
- Cây lúa : Thực hiện 390,1/366 ha, đạt 106,6% kế hoạch và bằng 106,7%
so với năm 2012, năng xuất bình quân đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 1950,5/1881
tấn, 103,7% kế hoạch và bằng 107,2% so với kế hoạch năm 2012
- Cây Ngô: thực hiện 103,45/130 ha, đạt 79,57% kế hoạch và bằng 62,69%
so với năm 2012, năng suất ngô bình quân đạt 42 tạ/ha; sản lượng đạt
434,49/514 tấn bằng 84,53% so với kế hoạch và năng 62,69% so với năm 2012

×