Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận án thạc sĩ Thủy văn học: Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng hợp lý tài nguyên nước sông Thạch Hãn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 149 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

pO ANH QUYNH

QUAN LY TONG HOP LUU VUC VA SU DUNG HOP LY TAI NGUYEN NUOC SONG THACH HAN

LUẬN VAN THAC SĨ

Hà Nội - 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIEP VÀ PTNT</small>

<small>‘TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI</small>

<small>ĐỒ ANH QUỲNH</small>

<small>“Chuyên ngành: Thủy văn học</small>

<small>Mã số: 60.44.90</small>

<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ</small>

<small>"Người hướng dẫn khoa học</small>

<small>1.TS, Đoàn Thị Tuyết Nga2. PGS.TS Phạm Thi Huong Lan</small>

<small>Hà Nội - 2012</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẮM ON

Sau một thời gian nghiên cửu, đến nay luận văn thạc sĩ kỹ thuật ri để tài: “Quan lý tổng hợp lưu vực và sit dung hợp lý tài nguyên nước sơng.

<small>Thạch Han” da được hồn thành và đáp ứng dy đủ các yêu edu đặt ra</small>

Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồn Thị Tuyết Nga, C giáo PGSTS. Pham Thị Hương Lan đã tận tình chỉ bảo. hướng din tác giả <small>trong suối quá trình thực hiện luận văn.</small>

Tác giả xin chân thành cảm on các thầy cô giáo Trường Đại hoc Thủy lợi

<small>đã truyễn đạt những kiến thức mới trong quá trình học tập tai Nhà trưởng để túc</small>

<small>giả có thể hồn thành luận văn này.</small>

<small>Qua luận văn này: tic giả xin cảm ơn Viên Khoa học Thủy lợi Việt Nam,</small>

<small>Viện Quy hoạch Thủy lợi. đã tạo điều kiện giúp đỡ cho bản thân trong qué trình</small>

<small>‘hoc tập và thực hiện luận văn.</small>

<small>Cudi cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia dink, ban bè và đẳng</small>

<small>nghiệp đã luôn động viên, giúp đờ tác giả trong quả trình thực hiện luận văn.</small> Vai thời gian và kiến thức có hạn, chắc chin khơng thể tránh khỏi những

<small>Khiém khuyết, tác gid rat mong nhận được nhiều ý kiến góp ¥ của các thay cỏ</small>

giáo, các cin bộ khoa học và đồng nghiệp. <small>Xin chân thành cảm om.</small>

<small>Ha Nội, thắng 3 năm 2012Tác giá</small>

Đỗ Ảnh Quỳnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỞ DAU

<small>1.TÍNH CAP THIẾT CUA ĐỀ TAL</small>

<small>2.MỤC ĐÍCH CUA ĐÈ TAL</small>

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU.

4. CÁC SỐ LIEU, TÀI LIỆU SỬ DỰNG CHO NGHIÊN CỨU. <small>4.1 Tài liệu địa hình.</small>

<small>4.2 Tài liệu khí tượng, thủy văn và các tài liệu khác, 2</small>

5. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CAN GIẢI QUYẾT TRONG DE TÀI. 6. BO CỤC LUẬN VĂN. <small>-3-CHƯƠNG I 4.</small> TONG QUAN VỀ QUAN LY TONG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ VAN ĐÈ UNG DỤNG MƠ HÌNH TỐN TRONG QUAN LY TONG HỢP TÀI

NGUN NƯỚC . cá 1.1. TONG QUAN VE VAN DE QUAN LY TONG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC... 4

<small>-1.11. Tổng quan về quan lý tổng hop tài nguyên nước trên thể giới 4</small>

<small>1.1211. Những đặc điểm cơ bản trong quân lý ng hợp ti nguyễn nước. ¬</small>

<small>1.1.1.2 Những biển đổi v8 nhận thức rong quản ý ải nguyên nước </small>

<small>-5-1.1.2. Tổng quan về quản lý tổng hop tài nguyên nước ở Việt Nam. ¬</small>

12. UNG DỰNG MƠ HÌNH TỐN TRONG QUAN LY TONG HỢP TAI NGUN

NƯỚC.

<small>-13-1.2.1. Lựa chon mơ hình toán dé ứng dụng cho bai toán quản lý tổng hợp tải nguyên</small>

nước. "

<small>1.2.1.1. Bài toán quản lý tổng hợp tải nguyên nước. ¬</small>

1.2.1.2. Một số vấn đề trong lựa chọn mơ hình quan lý tổng hợp tài ngun nước... = =

<small>1.2.1.3. Lựa chọn mơ hình mưa rào — dịng chảy. -I5-1.2.1.4. Lựa chọn mơ hình quản lý tổng hợp tải nguyên nước. -l6<</small>

<small>CHUONG 2 </small>

18-TONG QUAN VE KHU VỰC NGHIÊN CỨU..

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.4, Địa hình ving núi cao 20</small>

23, DAC DIEM DIA CHAT, THO NHUONG

26, DAC DIEM THUY VAN -30-2.6.1, Đánh giá chất lượng ti liệu quan trắc Bs <small>2.6.2. Dòng chảy năm. +</small>

<small>2.6.3, Ding chảy lĩ ¬2.64, Dang chảy kiệt *</small>

2.64.1. Biển đơi của mơ số dịng chy kiệ (ngây, thẳng, năm) -86-2.64.2. Các nhân ổ ảnh hưởng đến dng chủy kiệt

<small>-38-2.655, Dòng chiy bin cát as.</small>

2.7, THUY TRIEU VÀ SỰ XÂM NHẬP MAN, -30-27.1. Chế độ tiểu, mực nước tiểu CTR, max, min thắng năm) » 212. Diễnbiển thủy du mùa kit, mùa lũ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.73, Ảnh hưởng thủy tit đến việc cắp nước và tiêu thoát lũ

<small>2.8, DONG CHAY NGÂM. 42.</small>

2.9. DAC DIEM KINH TE XÃ HỘI. -44~ 2.9.1, Dân số, a <small>2.9.2. Đặc điểm hoạt động KT- XH khai thác, sử dung tải nguyên as</small> NGHIÊN CỨU UNG DỤNG MO

TRONG TÍNH TỐN QUAN L

INH NAM, MIKE BASIN VA MIKE 11 TONG HỢP LƯU VỰC VÀ SỬ DUNG HOP LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG THẠCH HÃI 46-3.1. UNG DỰNG MƠ HÌNH MIKE NAM. ~46~ 3.1.1 u cầu số liệu vào của mơ hình. 46. 3.1.1 Thiết lập sơ đồ tinh tốn trong mơ hình NAM: a 3.1.2 Xée định bộ thơng số của mơ hình NAM cho lưu vực sông Thạch Han... 4 <small>-3121 Hiệu chính mơ hình</small>

<small>3122 Kiểm định mơ hình -49-3.1.3. Kết qua ứng dụng mơ hình MIKE NAM trong tinh tốn dòng chảy đến cáctiểu lưu vực bộ phận trong LVS Thạch Han cho hiện trang 2007, 2020. ¬</small>

32. TINH TỐN NHƯ CAU DUNG NƯỚC LƯU VỤC SÔNG THẠCH HÃN... 53 <small>-3.2.1, Nhu cầu nước cho nông nghiệp ss</small>

<small>3.2.1.1. Phân vùng khu tưới -3a3.2.1.2. Tải liệu cơ bản dùng tính toán nhu cầu nước</small>

<small>32.1.3. Phương pháp và nội dung tinh toán.</small>

<small>3.2.2, Nhu cầu nước cho sinh hoạt 6</small>

3.2.3. Nhu cầu sử dung nước cho chăn nuôi

<small>-8-3.2.4. Nhu cầu sử dung nước cho công nghiệp. 6s</small>

<small>3.2.5, Nhu cầu sử dung nước cho thủy sản Ắ</small> 3.2.6. Tổng hợp nhu cầu ding nước của các ngành kính tế “

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3. UNG DỰNG MƠ HÌNH MIKE BASIN TRONG TÍNH TOÁN CAN BANG NƯỚC. LƯU VỤC SONG THẠCH HAN ~68-~ 3.3.1. Khai niệm về cân bằng nước 68

<small>3.3.2. Cân bằng nước cho thời gian nhiều năm. “</small>

3.3.3. Cân bằng nước cho thời đoạn năm, mùa, vụ hoặc ngắn hơn. 10. 3.3.4. Cân bằng cho lưu vực sông 1 3.3.5. Cân bằng nước có mục tiêu. kì 3.3.6 Quan bộ giữa cân bằng nước hệ thống và quy hoạch phát tiễn tải nguyên nước... 7. 3.3.7, Các loại số liệu cần đưa vào mơ hình tính tốn cân bằng nước, Ẫ 3.3.8. Kết qua tinh toán cân bằng nước theo vũng 1%

<small>3⁄4. UNG DỤNG MƠ HÌNH MIKE 11 TRONG TINH TỐN THỦY LỰC DONG</small>

'CHẢY LƯU VUC SÔNG THACH HAN

<small>-80-3.4.1, Số liệu sử dụng trong tinh tốn thủy lực sơng Thạch Han số</small>

<small>3.4.2, Tính tốn thủy lực sơng Thạch Han “</small> 3.4.3. Tổng hợp kết quả tính tốn thủy lực sơng Thạch Hãn cho giai đoạn hiện trạng

<small>2007 và 2020. “3.4.4, Phân tích theo vị trí 86</small>

<small>3.5, KIÊN NGHỊ BỘ CONG CU QUAN LÝ TONG HỢP VÀ SỬ DỤNG HOP LÝ TAL</small>

NGUYEN NƯỚC LƯU VUC SÔNG THẠCH HAN, ~90-3.5.1. Mật số vin đề đặt ra trong tổ chức quản lý tổng hợp tải nguyên nước lưu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>DANH MỤC BANG BIEU</small>

<small>Hình 1.1. Lưu vực được quản lý phù hợp. </small>

<small>-12-Hình L.2. Lưu vực được quản ý khơng phủ hop cacHình L3. Lưu vục có phần thượng lưu quản -12-lý khơng phủ hợp </small>

-I2-Hình 14. Sơ đồ quản lý tổng hợp lưu vực <small>-17-Hình 2.1. Vị í lưu vực sơng Thạch Han, -I8</small> Hình 2.2. Ban đồ địa chất lưu vực sông Thạch Han và lin cận

<small>-33-Hình 2.3. Bản đồ hệ thing song Thạch Hãn </small>

-25-inh 2.4. Bản đồ mạng lưới tram khi tượng thủy văn lưu we sơng Thạch Hn và

<small>lân cận </small>

-31-Hình 3.1. Sơ đồ phân vùng lưu vực sơng Thạch Hin

<small>-47-Hình 32. Lưu lượng tính tốn và thực đo tram Gia Vịng (90-94) -48.</small>

<small>Hình 3.3. Lưu lượng tính tốn và thực đo trạm Gia Vịng năm 1993. </small>

<small>-49-Hình 34. Lưu lượng tỉnh tốn và thực đo tram Gia Vang năm 1993 50-Hình 3.5. Lưu lượng tỉnh toán và thực đo trạm Gia Vịng năm 195 -50-Hình 3.6. Lưu lượng tỉnh tốn và thực đo trạm Gia Vang năm 1984 </small>

-51-Hình 3.7. Sơ đồ phân ving khu tưới lưu vue sông Thạch Han -34-Hình 38. Hai hướng tiếp cận để phát win tài ngun nước ơi ưu

<small>-T3-Hình 3.10. Lượng nước thiểu các tháng tại các vùng lưu vực sông Thạch Hãn giaiđoạn hiện tại </small>

T1Hình 311. Lượng nước tiểu các thing tỉ các vùng lu vực sông Thạch Hin năm 200.... 9

<small>-Hình 3.12. Sơ đồ thủy lực mạng sơng Thạch Han </small>

<small>-8I-Hình 3.13. Sơ đồ tính tốn thủy lực lưu vực sơng Thạch Han, </small>

<small>-81-Hình 3.14. Mực nước dọc sơng Thạch Han năm 2007 ¬Hình 3.15. Mục nước dọc sơng Thạch Hin -88-Hình 3.16, Xây dựng bộ cơng cụ DSS (Decision Support System) cho lưu vực sông Thạch,Hãn </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

~95-THONG KÊ PHY LUC

<small>Phy Lye 1. Giới thiệu mơ hình NAM, MIKE BASIN và MIKE 11 </small>

<small>~102-Phụ lục 3.1. Danh sách các trạm mưa được sử dung dé tinh ding chảy cho các lưuvực bộ phận -112-Phu lục 3.2. Phan ving khu tưới lưu vực sông Thạch Hãn. -H4-Phụ lục 3.3, Nhu cầu nước ding để tưới cho các loại cây trồng tại mặt ruộng hiệntrạng năm 2007 và năm 2020 tại các vùng tưới và các nút tưới CTTK... HB ~Phụ lục 3.4 Kết quả ứng dung mơ hình MIKE BASIN tinh tốn cân bằng nước hệ</small>

<small>thống sông Thạch Han giai đoạn hiện tại </small>

-I21-Phụ lục 3.5. Kết qua ứng dụng mơ hình MIKE BASIN tinh tốn cân bằng nước hệ

<small>0 </small>

<small>-125-thống sông Thạch Hn năm 2</small>

<small>Phụ lục 3.6, Cá</small>

<small>Phụ lạc 3.7. Các biên lưu lượng cho mơ hình MIKE 11 </small>

<small>37Phy lục 3.8. Các biên mực nước cho mơ hình MIKE II 139 </small> cơng trình hiện trạng lưu vực sơng Thạch Hãn Ơ Lâu... 129

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-MỞ DAU

<small>1.TÍNH CAP THIET CUA ĐÈ TAL</small>

<small>Ngày nay, Tai nguyên nước được coi là một trong những tải nguyên thiên</small>

<small>nhiên quan trọng bậc nhất. Nó là tài nguyên tái tạo được nhưng không phải là vơ</small>

<small>hạn và phải được xem là loại hàng hóa đặc biệt. Nghiên cứu, quản lý tổng hợp tảinguyên nước (heo lưu vục sông đang được các Quốc gia và tổ chức quan tâm.</small>

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã va đang được tiến hành dưới các khía cạnh khác nhau đều nhằm mục tiêu là khai thác hợp lý bảo vệ tải nguyên nước vả

<small>phát triển bền vững.</small>

Sông Thạch Han cơn có tên gọi khác là sơng Quảng Trị, bắt nguồn từ dãy

<small>Trường Sơn ở độ cao 800m. Chiều đài sơng khoảng 150km, diện tích lưu vue</small>

250km, tổng lượng nước 4.6km”. Dịng chính Thạch Hin đoạn thượng nguồn. (sơng Đalưông) chảy quanh day núi Da Ban, khi về tới Ba Lịng chuyến hướng <small>Đơng Bắc và đồ ra biển tại Cửa Việt. Các nhánh chính của sơng Thạch Han là sông.</small> Rao Quán, Vinh Phước và sông Cam Lộ, nằm gọn trong tỉnh Quảng Trị

<small>Luu vực sông Thạch Han thường xuyên phải hứng chịu lũ lụt và xói lở birxông. Trong trận lũ năm 1999, 56 người đã thiệt mạng do lũ, khoảng 661km đường</small>

nội vùng bị ảnh hưởng và hơn 100 cầu cổng lớn nhỏ bi hư hại, xp xi 9000ha lúa bị ảnh hướng và rit nhiều cơng trình thủy lợi bị phá hủy. Ngồi những thiệt hại do lũ.

<small>lụt, lưu vực sông côn phải chịu hiện tượng x6i ở bờ sông và cát từ edn cát thdi vào</small>

đất nông nghiệp với khoảng 30,000ha đắt nông nghiệp bị ảnh hưởng.

Cho đến thời điểm này, trên dia bản tỉnh Quảng Trị chưa có biện pháp quản

<small>lý lưu vực theo hướng da ngành một cách cụ thé, mà chi quan lý lưu vực theo ngànhchuyên môn ở mức độ quy hoạch</small>

<small>Voi những lý do trên, đ tài “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử đụng hợp I tit</small>

<small>nguyên nước sông Thạch Han” được đề xuất để nghiên cứu nhằm khai thác hợp lý.</small>

<small>bảo vệ tài nguyên nước và phát triển bền vững</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>3.MỤC ĐÍCH CUA ĐÈ TÀI</small>

<small>Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm đưa ra một cơng cụ thích hợp phục vụ hiệu.</small>

<small>‘qui cho quản lý tổng hợp ti nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn và có khả năngáp dung cho cc lưu vực sông tương tự</small>

3, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,

<small>Cée phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này như sau</small>

~ Phương pháp điều tra thực địa: Tong hợp thông tin liên quan đến nội dụng nghiên cứu của để ti

<small>= Phương pháp xứ lý, thông kê thuỷ văn: Phương pháp này được sử dung</small>

trong việc xi lý các sổ liệu về dia hình, thuỷ văn, từ đó phân tích đặc điểm di hinh,

<small>hình thái sơng, đặc điểm thuỷ văn.</small>

<small>~ Phương pháp phân tích, kế thừu các tà liệu, các cơng tình khoa học đã</small>

<small>.được cơng nhận có liên quan đến đề ti, từ đồ lựa chọn đề xuất được giải php cơngnghệ phù hợp</small>

- Phương pháp mơ hình tốn: Ứng dụng mơ hình tốn NAM. mơ hình

<small>MIKE BASIN, mơ hình MIKE 11</small>

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiễn đồng góp và tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia dé thực ign các nội dung nghiên cứu của đề tỉ

4. CÁC SỐ LIEU, TAI LIEU SỬ DUNG CHO NGHIÊN CUU

<small>4.1 Tài liệu địa hình</small>

~ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu, bản đồ lưới trạm thủy vin, bản đồi mạng lưới sông suối. mặt cắt ngang, mặt cắt dọc tại ee vi tí nghiên cầu

<small>~ Bản dé hiện trạng các cơng trình thủy lợi</small>

<small>4.2 Tài liệu khí tượng, thũy văn và các tài liệu khác</small>

<small>je số liệu thủy văn , khí tượng của các trạm trong và lân cận lưu vực sông</small>

<small>Thạch Hãn</small>

<small>~ Tải liệu phát triển din sinh kinh tế, tài liệu quy hoạch, tải liệu về phương,hướng phát triển KT = XH đến năm 2020.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

5. CAC NỘI DUNG CHÍNH CAN GIẢI QUYẾT TRONG ĐÈ TÀI

<small>5.1 Nghiễn cứu tổng quanđể quản lý tông hợp tài nguyên nước trên.</small> thể giới cũng như trong lưu vực

<small>5.2. Ứng dung mơ hình tốn trong nghiên cứu quản lý tổng hợp lưu vực vàsử dung hợp lý tả nguyền nước sông Thạch Hin,</small>

5.3. ĐỀ xuất các giải pháp trong vấn đề quản lý tổng hợp lưu vực vực và sử <small>dụng hợp lý tải nguyên nước sơng Thạch Han.</small>

<small>6. BO CỤC LUẬN VAN</small>

<small>Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 4 chương:</small>

Chương 1: Tổng quan về quản ý tổng hop tải ngun nước và vấn đề ứng dung mơ

<small>hình tốn trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước.“Chương 2 : Tổng quan vị</small>

<small>Chương 3. Nghiên cứu ứng dụng mơ hình NAM, MIKE BASIN, MIKE 11 tong</small>

<small>tính tốn qn lý tổng hợp và sử dụng hợp lý tải nguyên nước lưu vực sông Thạch</small>

<small>Ê khu vực nghiên cứu</small>

<small>Chương 4. Quản lý tổng hợp và sử dụng hợp lý ti nguyễn nước lưu vực sơngThạch Hin,</small>

<small>"Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự gip đ rất nhiệt tinh của thầy</small>

giáo, cô giáo trong khoa Thủy văn và TNN, đặc biệt cơ giáo PGS.TS Phạm Thị. Hương Lan, TS. Đồn Thị Tuyết Nga, người đã có những ý kiến quý báu, chỉ bảo

<small>tan tỉnh cho ôi trong việc định hướng nghiên cứu và hồn thiện luận văn. Tơi xinchân thành cảm ơn những sự giúp đỡ q biu đó.</small>

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Trung tim Tư liệu - Trung tâm KTTV quốc gia,

<small>Viện Quy hoạch Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quang“Trị... đã cung cấp nguồn tài liệu và những kinh nghiệm quý bau để giúp tơi hồn</small>

<small>thiện luận văn.</small>

<small>Xin tran trong cảm ơn sự giáp đỡ quý báu đó!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1

TONG QUAN VE QUAN LÝ TONG HỢP TÀI NGUYEN NƯỚC VA VAN DE UNG DUNG MO HÌNH TỐN TRON

QUAN LY TONG HỢP TAI NGUYEN NƯỚC

1.1. TONG QUAN VE VAN DE QUAN LÝ TONG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC,

<small>1.11. Tổng quan về quân lý tổng hợp tài nguyên nước trên thé giới</small>

<small>1.1.1.1. Những đặc diém cơ ban trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước.</small>

<small>(1) Quin ý tổng hợp tải nguyên nước là một vin để có lịch sử phát triển từ lâu đờisong luôn gắn chat với sự phát triển tương ứng của nén khoa học - công nghệ rong</small>

mỗi thời kỳ lịch sử. Vấn để quản lý tai nguyên nước đã được con người quan tâm tir

<small>những thời kỳ xa xưa. Sự có mặt của những cơng tinh thuỷ lợi cỗ đại trên các đồng</small>

<small>sông như sông Nile, T-arơ, Ở-phrat.. đã nói lên sự quan tâm của lồi Người tới vin</small>

<small>để quan lý tai nguyên nước tử thời xa xưa.</small>

<small>2) Quản lý tổng hop tài nguyên nước đang là một vin để được nhiễu quốc gia</small>

‘quan tâm đo tính chit cắp bách vi tổng hợp của bai toán nhằm phát triển kinh t ~

<small>xã hội của mỗi vùng lãnh thé, của mỗi quốc gia và của cả cộng đồng quốc tế, Cho</small>

cđến nay, loài Người đã nhận thức được rằng: Nước là một tải nguyên hạn chế, Nếu chúng ta khơng quản lý một cách có hiệu quả thi nguy cơ cạn kiệt nguồn nước là

<small>khó tránh khỏi</small>

<small>(3) Mặc dit có một lịch sử phát triển từ lâu đời song khoa học Quản lý tổng hợp tai</small>

nguyên nước chưa được tỉnh bay có hệ thống. Tuỷ theo quan điểm của ngời sử <small>dụng và người ra quyết định mà có những cách thé hiện khác nhau cũng như dé cập.</small>

<small>tối những khía cạnh khác nhau của bài tốn. Tuy nhiên, sau Hội nghị thượng định</small>

của Liên hợp quốc về Moi trường và Phát triển (UNCED, Brazil, 1992) thì thuật

<small>ngữ Quan lý tổng hop tải nguyên nước mới được nhắn mạnh và trở thành một khoa</small>

<small>học được đề cập tới một cách có bệ thơng,</small>

<small>C6 nhiều khái niệm về quản lý tổng hợp tài ngun và mơi trường, tuy nhí</small>

Khái niệm: được thửa nhận rộng rã và sẽ sử dung trong đồ án này là khái niệm được

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dưa ra trong Hội nghị quốc tế v8 Thuỷ văn được 8 chức phối hợp giữa UNESCO. <small>WMO và ICSU (tháng 3/1993, tại Paris), đó là: Quản lý tổng hợp tài nguyên là tập</small> hop những hoạt động nhằm sit dung và kim soát những input tải nguyễn thiên

<small>nhiên (đấu, nước, sinh vật) để thu được những output đảm bảo cho hệ thẳng các</small>

Ati hiện tự nhiên mang lại lợi ich cần thiết cho com người.

<small>Việc quản lý tổng hợp có thé diễn ra trong những phạm vi khơng gian khác</small>

nhau: theo đơn vị hành chinh (quốc gia, tỉnh, huyện), theo tính chất địa hình (miễn núi, đồng bing)... taf theo đối tượng cần khai thắc và quản lý (lập ké hoạch, quy

<small>hoạch). Tuy nhiên, cho đến nay - đặc biệt là kể từ sau Hội nghị UNCED - đơn vị</small>

quan lý thường được sử dụng ở nhiều quốc gia là Lưu vực sơng. Bởi vì mọi hoạt

<small>động của con người diễn ra trong lưu vực sông, cổ tác động rực tiẾ tới các dạng tài</small>

nguyên và mỗi trường của lưu vực (Ít, nước, sinh vật, khống sản.) đều có phản

<small>ứng tổng hợp qua sự biến đổi về số lượng và chit lượng của tai nguyên nước ở mặt</small>

cất khống chế của lưu vực.

<small>1.1.1.3, Những bién déi về nhận thức trong quản lý tài nguyên nước</small>

<small>Trong quá trình phát triển của minh, để quản lý và phát triển tài nguyên.nước, con người đã không ngừng thay đổi nhận thức của minh đối với ải nguyênnước. Có thé tam phân chia sự biến đổi trong nhận thức này theo 3 thời kỳ sư:</small>

<small>(1) Thời kỳ coi nước là dang tài nguyên v6 han</small>

<small>Con người - từ những thời ky xa xưa - đã coi nước như một dang tải nguyễn vô</small>

<small>hạn, một thứ "của trời cho”, Vấn để ding nước chủ yếu là việc xây dựng các hệ</small>

thống thuỷ nông hoặc cong cắp nước cho các dé thi, Con người sử đựng nước song

<small>không quan tâm nhiều tới khối lượng và chất lượng nước bởi vì vào thời kỳ đó thì</small>

thì khả năng tự hồi <small>con người có thé coi nước là tài nguyên vô tận vàthực</small>

<small>phục của tài nguyên nước khi đó cịn khá mạnh so với nhu cầu sử dụng</small>

<small>(2) Thời kỳ hình thành quan điểm tài nguyên nước là hữu hạn</small>

<small>Khi con người khai thác tài nguyên nước ở quy mơ lớn, với cơng nghệ mới và với</small>

<small>trình độ phát triển mạnh của công nghiệp, lượng chất thai ngày một gia ng thi</small>

nước có biểu hiện suy thối và vấn đề bảo vệ tii nguyên nước bắt đầu được đặt ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Năm 1977, Hội nghị Nước của Liên hợp quốc (LIQ) được tổ chức ở Mar del</small>

Plata (Argentina) đã nhắn mạnh vấn dé quy hoạch, nước sạch và vệ sinh. Chính vi vây mã LHQ đã lấy những năm 80 của thể kỷ trước là Thập kỳ Quốc tổ Nước sạch

<small>và Vệ sinh nhằm giải quyết vấn đề nước sinh hoạt cho con người. Tuy nhiên, do</small>

chưa gắn kết giữa vin đề nước và mỗi trường nên những mục tiêu để ra cho Thập

<small>kỹ này không đạt được như mong muốn. Năm 1987, vẫn đề môi trường đã trở nên</small>

cấp bách và LHQ đã thông qua báo cáo Tương lai chung của chúng ta (Our common

future) do Uỷ ban Brundtland soạn thảo. Thuật ngữ Phát tiển Bin ving

<small>(Sustainable Development) đã hình thành từ báo cáo này, Tuy nhiên, vai trò của tài</small>

<small>nguyên nước trong báo cio vẫn chưa được dé cập tương xứng với vỉ trí của nó,</small>

<small>Năm 1991, tại Hội nghị Tư vấn khơng chính thức về Nước họp tiCopenhagen (Dan Mạch), 4 nguyêTý cơ bản đã được hình thành và đưa ra thảo</small>

<small>luận trong Hội nghị này: (1) Nước là dạng tải nguyên hữu hạn, để bị tổn thương và</small>

rit cin thiết cho cuộc sống của con người, (2) Nước cần được quản lý ở tắt cả các sắp, (3) Phụ nữ giữ một vai tr trung tâm trong việc quản lý và đảm bảo an toàn

<small>trong sử dụng nước và (4) Nước phải được coi là một dạng hàng hoá. Nhữngnguyên lý này đã được khẳng định lại và lâm rõ hơn lại Hội nghỉ q tướcvã Mỗi trường ở Dublin sland, 1/1992), Thing 6/1992, Hội nghị thượng định của</small>

LHQ về Môi trường và Phát triển (United Nations Conference on Environment and

<small>Development /UNCED) họp tai Rio de laneiro (Brasil) đã thông qua Chương trình</small>

<small>21 (Agenda 21) với Chương 18 có tiêu dé "Bảo vệ chất lượng và cung cấp nude</small>

ngọc ứng dụng các cách iếp cận về phát tiễn, quản lý và sử đụng nước". Với nội

<small>dụng này, các nguyên tắc Dublin được tái khẳng định và được Hội nghị thượng địnhRio de Janeiro thông qua</small>

(3) Thời kộ thực hiện các nguyên tắc Dubin

“Trong thập kỷ cuỗi củng của thé ky XX, thé giới đã chứng kién sự suy thoái về tài

<small>nguyên nước trước tinh hình nhu cầu ding nước đã vượt quả khả ning tải tạo của</small>

<small>tải nguyên nước. Với các nguyên tắc Dublin, nguyên lý Phat triển bền vững tải</small>

<small>nguyên nước và phương pháp Quản lý tổng hợp tài nguyên nước đã được nhiều</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quốc gia đề cập tới trong các chỉnh sách phát triển kinh tế có liên quan đến tài nguyên nước của quốc gia mình. Nhận thức của thế giới trong các vấn đẻ này cũng. timg bước được cũng cổ và phát triển.

<small>Năm 1993, Ngân hàng Thể giới tuyên bố chính sách chung về quản lý tài</small>

nguyên nước, xem xét các dự án liên quan đến nước trên quy mô rộng. Năm 1994,

<small>Uy ban Phát triển Bên vững của LHQ kêu gọi các quốc gia tổ chức đánh</small>

nguyên nước trong phạm vi quốc gia và của toàn cầu. Vấn để Nước bắt đầu được

<small>4a vào chương trình nghị sự thường kỳ của Uỷ ban này, Cũng trong năm 1994, TS</small>

chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đưa ra khái niệm quản lý kết hợp với phát triển vả từ đồ thuật ngữ Quản lý nước bao hàm cả hai nội dung này, Thing 6

<small>1996, ai sự kiện lớn đã xây ra: Ngân hàng Phát triển Châu A để ra chính sách nước</small>

cho vùng Châu A - Thái Bình Dương vi Hội đồng Nước tồn cầu (World Water

<small>Council) đã hình thành, hợp tác nghiên cứu triển khai các vẫn để về nước liên quan</small>

<small>tới các nguyên tắc Dublin, Hai thing sau đó (8/1996), Mạng lưới cộng tác vì nước.</small> tồn cầu (Global Water Partnership) ra đồi nhằm tổ chúc việc triển khai các nguyên

<small>tic Dublin vào thực tiễn. Năm 1997, Diễn đàn Nước thé iới in thứ I nhóm họp ti</small>

<small>Marrakech (Maroc) kêu gọi việc xây dựng Tam nhìn về Nước cho thé kỷ XI. Năm.1998, Hội nghị Paris về Nước và phit iển bền vũng đã nhắn mạnh việc phối hop</small>

viện trợ và đầu tư trong lĩnh vực Nước.

“Thắng 3 năm 2000, Diễn din Nước th giới lần thứ 2 họp tai The Hague (Hà

<small>Lan) đã thơng qua Tim nhìn và Khung hành động về nước, cuộc sống và môi</small>

<small>trường cho thé ky XXI với mục tiêu "Một thể giới an ninh vỀ nước trong thể kỷXXI" đã được các quốc gia quan tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội của mình.</small>

“Trong những năm đầu của thé kỷ XXI, sự quan tâm tới vẫn dé quản lý tổng.

<small>hợp tả nguyên nước bắt đầu được chủ ÿ cho từng lưu vực sơng cụ thé, Một thí dụ</small>

điển hình là Chiến lược hỗ trợ phát triển tài nguyên nước cho lưu vực sông Mê Công được Ngân hàng Thể giới tiễn khai xây đựng từ thắng 11/2004 và dang được

<small>xúc tiến mạnh trong những tháng đầu năm 2005 tại 4 quốc gia trong Uỷ hội</small> <sub>ng</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Mê Công (Là</small>

<small>xây dựng những kịch bản phát triển để mơ phịng các trạng thái sử dụng tài nguyên.</small>

<small>„ Campuchia, Thi Lan và Việt Nam). Trong Chiến lược này, việc</small>

nước có thé xay ra trong lưu vực đã được quan tâm rit nhiều

1.1.2. Tổng quan về quan lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam

Co thể nêu lên một số điểm cơ bản cẩn lưu ý khi đặt vin để quán ly tổng hợp

<small>tải nguyên nước ở Việt Nam như sau:</small>

1. Tài nguyên nước Việt Nam phân phối không déu theo khơng gian và thời gian. Tuy theo từng vũng, có nơi từ đến 9 thắng trong năm a thuộc vé mia cạn - mùa i <small>nước (chỉ chiếm 20-3</small>

tổng lượng nước năm) trong đó 3 thắng cạn nhất chỉ chiểm

<small>tổng lượng nước năm và nhu tước phần lần (70%) li tập trung trong.</small>

<small>mùa cạn. Vì vậy lượng nước cin cho phát triển kinh tế xã hội sẽ thiếu gay gắt wong</small>

mùa cạn, thậm chí Lay ví dụ như<small>8 nơi lượng nước cần vượt quá nguồn nước đi</small>

ở đồng bằng sông Hồng, so sảnh giữa nước đến và nước cần tì gin như khắp nơi -từ tháng 1 đến tháng 4 - lượng nước cin đều vượt quá ngudng khai thác hợp lý, có tháng, có nơi lượng nước cần xắp xi bằng hoặc vượt lượng nước đến, da số chiếm từ

<small>0% lượng nước đến. Tỉnh theo các ving thì ving Bắc Bộ sau năm 2010 lượngnước in sẽ vượt quả ngưỡng khai thác hợp ý, ở vùng Đông Nam Bộ lượng nước</small>

cần vượt 10 kem trong khi lượng nước sản sinh tai chỗ chỉ có 12 km’, Nếu xét riêng

<small>trong mùa cạn thi cồn gay gắt hơn nữa.</small>

<small>Ro rằng la tải nguyên nước mặt trên các vũng của lãnh thổ Việt Nam nếu chỉ</small>

xét tới lượng nước sản sinh tại chỗ sẽ không bảo đảm cho nhu cầu phát triển sau.

<small>năm 2010. Vi vậy cin phải xây đựng chiến lược phát tiễn tải nguyễn nước và ngay</small>

<small>từ bây giờ phải tăng cường quản lý khai thác, bảo vệ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu</small>

quả tải nguyễn nước đi đôi với phông và chống nhiễm bản, kh thắc quá mức sẽ

<small>phá hoại các hệ sinh thái nước. Cin tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tài nguyên</small>

nước, các chế độ chính sách về nước và tăng cường việc kiểm tra, tổ chức thực hiện.

<small>2. Tai nguyên nước đưới đất theo kết quả điều tra thăm dò kiểm kê đánh giá bước.</small>

đầu là nguồn bổ sung đáng kể cho tài nguyên nước mặt. Nhưng việc tổ chức quản lý

<small>khai thác và bio vệ chưa theo một phương thức hợp lý. Nhiễu nơi chưa xác định</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đăng trữ lượng, nguồn nước bổ sung hing nim và ngưỡng khai thúc cho phép, kỹ <small>thuật công nghệ khoan thăm dé khai thác cũng cịn thi sót nên đã làm cho nẹt</small> tải nguyễn quý giá này bị ảnh hưởng, kiệt di về lượng và chất. Nhiễu giếng đã bị

<small>nhiễm mặn, nhiễm ban và giảm mực nước, lượng nước cung cấp.</small>

3. Trước xu thể của sự ting nhanh dân sé, sự tập rung đô thị ma các dự bảo của thé giới cho rằng đến năm 2010 có đến 50-60% số dân của các nước sống trong các đô thị, khu cơng nghiệp... thì u cẩu về cắp nước, tiêu thoát nước ngày cảng gay gắt

<small>đồi hỏi phải tập trung điều tra nghiễn cứu tính toần dự báo như cầu và khả năng</small>

<small>nguồn nước, giới hạn số dân có thé tập trung để phát triển lâu bén, kết hợp giữa phát</small>

trễ <small>đơ thị và phát trínơng thơn trong một qui hoạch lãnh thổ hợp lý, phù hợp.với các điều kiện về tải nguyên và môi tường,</small>

4, Theo đối và đánh gié sự nhiễm bin, thối hố của mơi trường nước và những

<small>nguyên nhân làm tải nguyên nước nhanh chóng kiệt đi v chất. Đặc biệt do sự ảnh</small>

hưởng của các khí thải có hiệu ứng nhà kính làm cho khí hậu thay đổi theo chiều. hướng ấm lên mà hậu quả là mưa sẽ có khả năng ít đi ở vũng vĩ độ thấp, mực nước

<small>biển sẽ dâng lên cộng với sự hạ thấp ving đồng bằng ven biển do xâm thực xói</small>

<small>mơn, khai thác q mức nước dưới đất, do các hoạt động tân kiến tao... Nhiễu dự</small>

tinh cho thấy các ving dit thấp ven biển trong may thập kỷ nữa sẽ bị nhiễm mặn, mặn ở vùng cửa sông sẽ xâm nhập sâu hơn anh hướng đến các hệ sinh thai vùng ven. biển nhất là đối với cúc loài thuỷ sản, rừng ngập mặn ven bở biển, các via san hộ, các ting nước ngằm vùng đồng bằng ven biển. Các cực trị về hạn hán, bão, lụt, nước ding do bão sẽ lớn hơn về cường độ và tin số. Tắt cả những thay đổi và biển động này sẽ ảnh hưởng đến kinh té xa hội ving đồng bằng ven biển, nơi mà số dân

<small>dang ở mức tập trung cao.</small>

5. Phục hồi các hệ sinh thải đã bị thoái hoá xuống cấp cố ảnh hưởng lớn đến tải nguyên nước là một nhiệm vụ cắp bách. Đó là việc cần sớm phục hồi các hệ sinh thấi rừng, phù xanh đất trồng đổ c rễ của sự cạn kiệ<small>núi trọe, nguyên nhân gi</small>

<small>nguồn sinh thuỷ của nhiều ving và cũng là nguồn gốc của thuỷ tai, tàn phá các lưu</small>

vựe sông vừa và nhỏ mà điễn hình là các trận lã quét gin diy ở Dak Lak, Lai Châu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Sơn La, Thái Nguyên, Trung Trung BO... . Bat rừng bị chặt trắng tạo điều kiện cho</small>

<small>xâm thực xói mịn trên nhiều vùng gây ra hoang mạc hoá, thoái hoá tài nguyên đất,</small>

<small>một tai nguyên quý giá đối với sự phát triển của đắt nước.</small>

6. Để quản lý bén vững tdi nguyên nước trong điều kiện ngày cảng khan hiểm trước sic áp của sự phấ triển din số nhanh, đường lối chi <small>lược là phải hướng vào viphân phối hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, đặc biệt là trong ngành nông</small>

<small>nghiệp - nơi sử dụng trên 60% lượng nước tiêu thụ cho tưới nhưng lượng nước lấy</small> cho tưới ại chỉ được sử đụng có trên đưới 40% côn lại là tổn thất. Didu này đã gây phản tác dụng như làm lầy đắc, ngập Ging, kéo muối lên mặt gây mặn, phèn... Thực hiện tính tiền nước vã đưa vào giá thành các loại sản phẩm dé bảo đảm tích tay vốn

<small>cho các hoat động bảo vệ môi trưởng nước, phục hỗi các hệ sinh thải nước. Chính</small>

sách giá cả về nước sẽ tạo ra tập quần sử dụng tế <small>kiệm nước, báo vệ sự trong sạch:</small>

của nguồn nước để phục vụ cho bản thân người sử dung,

<small>7. Với các kết quả dự tính nhu cầu về nước đến năm 2010 cân đối với nguồn tài</small>

<small>nguyên nước của các ving thấy rõ ring nhiễu ving sẽ thiếu nước nghiêm trọng,nhất là trong mùa cạn. Biện pháp điều hod nguồn nước có hiệu quả, trữ nước mùa lũ</small>

sử dụng tong mia cạn, sử dụng tổng hợp nguồn nước cho tưới, phát điện, nuôi cá, cấp nước là một hướng có tính chiến lược. Nhưng muốn phát tiễn nhanh, nhiều, khắp mọi nơi thì phải lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa các cơng trình loại lớn, loại

<small>vita và nhỏ đi đi với việc bảo vệ môi trường sinh thấi trên các lưu vực để nuôi</small>

<small>dưỡng, phát triển các nguồn sinh thuỷ, áp dụng các biện pháp nông lâm kết hợp như</small>

làm ruộng, nương bậc thang, xen kẽ với các đai rừng ở khắp các vùng từ ven biển đến miễn núi, chẳng xói mơn <small>xâm thục, giữ đất giữ nước, Xem xét vẫn đề nước</small>

trong tổng thé môi trường của các ưu we sông, git sử đụng đất trong phát tiễn

<small>kinh tế, phân bổ đân cư, đổ thị ho, phát triển nông thôn, tng rùng, thu lợi hố,</small>

điện khí hố với tiềm năng thuỷ điện của nước ta, trong một thể cân bằng động, hài hoà, dp ứng các nhủ cầu hiện tại nhưng không làm anh hưởng tiêu cục đến các thé

<small>hệ tương lai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

8. Trong diều kiện khí hậu nhiệt đới gid mùa cần coi trọng chiến lược phòng chống thiên tại về bão, lạt và hạn, Những cực trì này - heo các dự đoán cùng với sự thay

<small>đổi khi</small> lậu trong những thập kỹ tối sẽ gay git hơn, sức in phá sẽ ác Hit hơn. KẾ hoạch hành động trong thực hiện chiến lược phòng chẳng bão lụt cin chú ý đến các đồng bằng ngập lục = nơi tập trang đông din, kinh t xã hội phát triển - nhất là những vùng ting thấp rộng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu Cin phối hợp giữa các biện pháp phi cơng trình với biện pháp cơng. kiến thức sẵn trình, kết hợp giữa chính quyền và nhân dân. trang bị đầy di vật cl

sing đối pho với thiên tai một cách chủ động, 1g mức thấp nhắc

<small>9. Cần đặc bi</small>

<small>m thiệt hại x</small>

«quan tâm đến xây dựng cơ sở hạ ng trong chiến lược phát trig ti

<small>nguyễn nước bền vững theo lưu vực sông, bao gdm hệ thống kiến thức về thuỷ văn</small>

nước, vấn

<small>ệ thống chính sách, luật pháp, fit lượng nướcêu chuẩn el48 thông tin, giáo dục, huần luyện, phổ cập kiến thức cho tồn dân, tổ chức hệ thơng</small>

cơng nghệ nhằm khai thác, bảo vệ, kiểm soát, theo dõi, dự báo tài nguyên và môi

<small>trường nước. Mở rộng hợp tác quốc tẾ trong lĩnh vực thuy văn và tải nguyên nước,trao đổi thông tin kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu tính tốn dựbảo, giáo dục đào to, đặc biệt đối với các lưu vue sông quốc tế như sông Mê Công,sông Hằng, sông Mã, sông Cả .... Cần có sự hợp tác chặt chẽ với các nước ven</small>

<small>sơng trong một kế hoạch khai thác hợp lý để bảo vệ lượng va chat nước, bảo dam</small>

<small>lợi ích chung trong việc phát trign tii nguyên nước lâu bền.</small>

<small>'Với những đặc điểm đó, việc tinh tốn các phương án nhằm đề ra phương</small>

<small>hức quản lý tổng hop tải nguyên nước cho từng ving lãnh th, từng lưu vực sông là</small>

hết sức cần thiết. Trong điều kiện hiện nay của Vi <small>Nam, cơng cụ mơ hình tốn.</small>

<small>duge coi là một cơng cụ hữu hiệu để thực hiện việc tính tốn theo những phương án</small> khác nhau để so sánh và đưa ra những kiến nghị hợp lý

Dưới đây là một thí dụ về quản lý tài nguyên nước trên lưu vực: Nếu lưu vực. urge quản lý một cach phù hợp (Hình 1-1) thi nước trên lưu vực sẽ đạt được chất

<small>lượng tốt (màu xanh). Cịn nếu lưu vực khơng được quản lý phủ hợp (Hình 1-2) thì</small>

tồn bộ nước trên lưu vục sẽ kêm chất lượng (màu đồ xẵm). Đắt với trường hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>ưu vực có thượng lưu khơng được quản lý phủ hợp (Hình 1-3) thi ngay lượng nước.</small>

<small>Tình 1-3, Lieu vực có phan thượng. lieu quản1ý Khơng ph hợp</small>

<small>cho đến nay, đã có nhiễu nghiên cia liên quan đến quản ý tổng hợp tảinguyên và môi trường và thành lập một số Ban quản lý vả Quy hoạch lưu vực sông,Một số lưu vực sông lớn đã có những dự án nghiễn cứu quy hoạch tổng thể. Ví dụ</small>

Quin lý lưu vực sơng Hồng, sơng Đằng Na... Nhin chung, các nghi cứu của các Tĩnh vực riêng lẻ edn được tập hợp trong một khung phân tích tổng hợp làm cơ sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>cho việc sử dụng hợp lý và quản ý tổng hợp tai nguyên nước. Ngoài cơ cầu của một</small>

<small>16 chức lưu vực sơng về mặt quản lý, bên cạnh đó, các cơng cụ tính tốn, phân tích.</small> hỗ trợ quản lý lưu vục sông là một phn không thể thigu, Do đó để tải đã ứng dụng

<small>các mơ hình tốn nhằm đưa ra một số kiến nghị và đề xuất một số biện pháp tong</small>

<small>“quản ý tổng hợp tải nguyễn nước lưu vực sơng Thạch Han,</small>

12. UNG DỤNG MƠ HINH TỐN TRONG QUAN LÝ TONG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC

<small>1.2.1. Lựa chon mơ hình tốn để ứng dụng cho bài tốn quan lý tổng hợp tàinguyên nước</small>

<small>1.2.1.1. Bài toán quản lý ng hợp tài nguyên nước</small>

<small>Bài toán quan lý tổng hợp tải nguyên nước là một bài toán rộng với rất nhiều</small>

<small>in phải quan tâm. Trước hết cin xem xét cúc phương ấn quy hoạch của hiện</small>

tại tính tốn cân bằng nước và gắn với lợi ch sử dụng các nguồn nước. Sau đồ đưa ra đánh giá về quá trình quản lý tài nguyên nước. Tiếp theo là việc thiết lập các.

<small>phương án quy hoạch với một số gi định, nh toán. xem xết và đánh giá như cầudùng nước ứng với phương án đó. Cudi cùng, thiết lập một hệ thông quản lý thực</small>

tiễn phủ hợp với su thé phát tiễn xã hội có định hướng. Bài tốn phải đưa ra được phương án quản lý vận hành hợp lý với giá thành nhỏ nhất mà đạt được những hiệu

<small>«qu kính tế lớn nhất</small>

<small>Việc tỉnh tốn như cầu dùng nước cho hiện tại ứng với cách phân bổ sử dụng</small>

nước kháe nhau tạ ra u cầu số lượng tính tốn lớn và rt phức tap vì nó liên quan

<small>tối các nhu cầu dũng nước khác nhau. Trong béi cảnh đó, mơ hình toin đã trở nênmột cơng cụ thuận lợi trong vigiải quyết bai toán quản lý tổng hợp tài nguyên</small>

<small>nước, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của tin học và các cơng cụ tính hiện dai, cho</small>

<small>phép so sánh một số lượng rất lớn các phương án và các ring bude. Vì thể việc lựa</small>

‘chon mơ hình tính tốn thích hợp nhằm đảm bảo được tính chính xác của kết quả,

<small>tinh phức tạp của số liệu, có tốc độ tính tốn nhanh và độ tin cậy cao là rất quan</small>

<small>trọng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>1.2.1.2, Một số vin đề trong lựa chon mơ hình quản tý ting hợp tài nguyên nước</small>

Trước sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của điều kiện

<small>kinh tế xã hội cũng như nhu cầu sử đụng tải nguyên nước không ngừng tăng lên, nộicdụng quản lý tổng hợp tải ngun nước cũng ngày một đa dạng. Chính vì lẽ đó mà</small>

tính phúc tạp của những mơ hình tốn sử dụng để giti quyết vấn đ <small>cũng ting lên</small>

Đối với những mơ bình tốn sử dụng trong quản lý tổng hợp tải nguyễn nước cơn có nhiều vấn đẻ phải thảo luận vì chưa thể có được những quan điểm thống nhất.

(1 Vấn đề kinh tế

<small>Khác với những mơ hình tốn được sử dụng dé giải quyết các q trình thành.</small>

phần, các mơ hình tốn trong quản ý tổng hợp tải ngun nước ln phải gắn liễn

<small>với bài tốn kinh tế, mục tiêu cuối cùng là cổ gắng tim được những giải pháp sao.‘cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất</small>

<small>(2). Vấn đề bảo vệ môi trường - đảm bảo sự phát triển bén vững:</small>

Bảo vệ môi trường - đảm bảo sự phát trién bền vững có thể được phối hợp với nội dung kinh t thông qua một chỉ iêu "kinh tế - môi trường”. Chỉ tiêu này

<small>.được định lượng trong những mơ hình tốn thơng qua khoảng thời gian xét tơi ưu</small>

<small>(3). Van</small>

<small>Bài tốn quản lý tvã hội</small>

<small>1g hop tải nguyên nước không thé xem xét tich rời những,</small>

vấn đề xã hội, đặc biệt là dự báo xu thé phát triển vì chính đó là nhân tổ quyết định.

<small>cho mức độ ôn định của các di liệu đưa vào trong mơ hình.</small>

(4). Vin dé số liệu cần đáp ứng: Đây chỉnh là một trong những vấn đề khó khăn

nhất khi sử dụng các mơ hình tốn trong quản lý tổng hợp tải nguyên nước. Phin

<small>lớn các kết quả của mơ hình có sự thuyết phục khơng cao là do khơng đủ số liệu đầu</small>

thấp. Dé khắc phục

<small>được tình trang nảy, một đề xuất có thể là: lựa chọn mơ hình trong số những mơ</small>

<small>vào để đáp ứng cho mơ hình hoặc là số liệu có tính đại</small>

hình đã có ma khả năng đáp ứng của số liệu vào đối với vùng tính tốn lả lớn nhất và có những output phản ánh những đặc trưng mà ta cần quan tâm rồi sau đồ tiến

<small>hành bổ sung những số liệu thiểu trước khi tính tốn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

“Thơng thường bài toán quản lý tổng hợp tả nguyên nước sử dụng 2 loại mơ hình tốn phổ biển trong Thủy văn:

~ Mơ hình mưa ảo ~ dong chiy để sin sinh ra chuỗi số <small>đồng chảy tương</small>

<small>ứng với những điều kiện khí tượng (chủ yếu là mưa — trong vùng nhiệt đới dm) và</small>

<small>= Mơ hình mơ phịng các hoạt động ding nước trong lưu vực với input Li</small>

<small>chuỗi sé liệu ding chảy được sinh ra từ loại mô hình mưa rào = ding chảy nói trên,</small>

kết hợp với những điều kiện của các cơng trình sử dụng nước có thể có tương ứng.

<small>với những kịch bản phát triển (hoặc cơn gọi là các phương án) có thể xây ra trong</small>

<small>tương lai, để từ đó phân tích tính hợp lý của các phương án sử đụng nước trước khi</small> “quyết định lựa chọn phương én thích hợp.

<small>Trong một mức độ hạn chế, ở luận văn này chỉ xin được ứng dụng một mơ.</small>

hình mưa rào ~ đơng chảy và mơ hình mơ phỏng trong did <small>“của một lưu vựcsơng cụ thé ở Quảng Trị để bước đầu thử nghiệm việc quản lý tổng hợp tai nguyên</small>

<small>nước cho một lưu vực sông loại vừa ở Việt Nam.</small>

<small>1.2.1.3. Lựa chọn mô hình mua rào = dịng chảy"</small>

<small>Có rất nhiều mơ bình mưa rào ~ dòng chiy hiện đang được ứng dụng rồng</small>

rên thể giới cũng như ở Việt Nam. Có thể kể ra một số như mổ hình TANK (do

<small>Surawara phát triển năm 1956), mơ bình HEC-HMS (do Trung tâm ký thuật Thuyvăn Hoa Kỳ phát triển), mơ hình NIELSEN-HANSEN, mơ hình COREN —</small>

CUSMEN, mơ hình SSARR (do Rockwood đề xuất năm 1956), mơ hình

<small>SACRAMENTO (Hoa Kỷ), mơđun NAM của họ mơ hình MIKE (do Viện Thuỷ lực</small>

Ban Mạch phát iển), mơ hình VMOD do Phần Lan xây dựng.... Các mơ hình trên

<small>đã và đang được ứng dụng cho một số lưu vực của nước ta và đã đem lại những kết</small>

<small>«qua khả quan</small>

<small>Tuy nhiền, với đối tượng nghiên cửa là lưu vục sông Thạch Han thuộc</small>

Quảng Trị, luận văn đã ứng dụng một mơ hình tốn cho phép tính lượng dong chảy.

<small>từ các tram mưa ở trong và vùng lân cận lưu vục, đó là mơ hình NAM.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>1.2.1.4, Lựa chon mơ hình quan lý tổng hợp tài nguyên nước.</small>

Trên thế giới hiện nay cũng có rất nhiều mơ hình quản lý tài ngun, quy.

<small>hoạch lưu vực khá hiệu quả như mơ hình HEC3, MITSIM, RIBASIM, WUS, MIKE</small>

<small>BASIN... Một số mơ hình có hạn chế là sử dụng trong môi trường DOS, chưa tạo</small>

được giao diện hợp lý cho người sử dung, it sử dụng các kỹ thuật đồ họa, việc vio

<small>ra số liệu. phải tuân thủ theo format của file định sẵn khá cứng nhắc. Mô hình WUS</small>

<small>được xây đựng trên mơi trường Windows, cỏ giao điện khá phù hợp với người dùng,</small>

<small>song hiện nay chưa có phiên bản miễn phí nên chưa được ứng dụng nhiều ở Việt</small>

<small>Nam. Mơ hình MIKE BASIN của Viện Thủy lực Ban Mach (DH hiện đang được.</small>

‘img dụng tương đối phổ biển tại Việt Nam. Trong mơ hình nay, việc tính tốn như

<small>cầu dùng nước trên lưu vực được thực hiện thơng qua mơ hình CROPWAT</small>

Mơ hình MIKE BASIN là một hệ thing mơ hình tổng hợp được kết hop với

<small>hệ thống thông tin địa lý GIS va phần mém quản lý các dữ liệu có liên quan, tuy</small>

nhiên, các bệ thống mơ hình này chú trong về khả năng đánh giá về chất lượng, khơng có khả năng đánh giá về số lượng nh tính tốn dng chảy lũ, dự báo ngập

Bộ mơ hình MIKE là bộ mơ hình hiện đại và đầy đủ nhất hiện nay trong việc giải quyết các bài toán lên quan đến tải nguyên nước. Sử dụng bộ mơ hình này cho

phép mơ tả tồn điện các thành phần có trên lưu vực và hệ thống sơng. Ưu điểm lớn

nhất cũa mơ hình là khả năng liên kết các mơ hình đơn lẻ thành một bộ mơ hình

<small>thống nhất và hồn chỉnh. Sự liên kết giữa các thành phần dòng mặt, ding sắt mặt</small>

<small>và đồng ngằm, mơ hình mưa = dng chảy với mơ hình thủy lục khơng những có khảnăng mơ phỏng đầy đủ vận động edu dòng nước trên lưu vực mã còn đưa ra kết quả</small>

một cách trực quan vi dễ hiểu dưới dang các bản đồ ngập lục Mơ hình MIKE

<small>BASIN với giao điện ArcView GIS là một một mô hình mơ phỏng nguồn nước lưu.</small>

wwe sơng, Với những ưu thé đó, trong nghiên cứu này, đề tài đã lựa chọn sử dụng bội

<small>tình MIKE gồm MIKE NAM, MIKE BASIN và MIKE 11 (chi tiết nội dung mơ.hình xin xem ở Phụ lục) để đưa vào tính tốn thủy văn, cân bằng nước, thủy lực.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhằm đưa ra một số kiến nghị vi để <small>một số biện pháp trong việc sử dụng hợp</small>

<small>ly và quản lý tong hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Han.</small>

ĐỂ ti sẽ thiết Kip 2 kịch bản vào giai đoạn hiện tai và năm 2020. Trong độ

<small>kịch bản hiện tại đóng vai trò Li kịch bản nền, nhằm so sánh với các kịch bản tương.</small>

lại tong việc ra quyết định về sử dụng hợp lý nguồn nước, Từng kich bản sẽ đưa ra sắc kết quả tỉnh toán về cân bằng nước trong từng tiểu lưu vực cũng như mực nước và lưu lượng trên sông tại từng thời điểm khác nhau... Việc thiết kể, mé phỏng và ứng dụng được trình bây theo sơ đồ khối sau:

"Hình L4. Sơ đồ quản

<small>"Để nghiên cứu, phân ích và ứng đụng mơ hình NAM, MIKE BASIN, MIKEý ting hợp lưu vực</small>

<small>11, luận văn đã sử dụng lưu vực sông Thạch Han Lim lưu vực nại</small>

<small>tả chỉ tiết đặc điểm địa lý tự nhiên của lưu vực sơng Thạch Hãn được trình bàytrong Chương 2.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

TONG QUAN VE KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Lưu vực sơng Thạch Han và sơng Ơ Lâu nằm trên địa ban tinh Quảng Trị và “Thừa Thiên Huế, có vị tí địa lý như sau: 16°18" đến 17°10: Vĩ độ. Bắc10632" đến 107°24": Kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp sơng Bến Hải thuộc tinh Quảng Trị. Phía Nam giáp huyện Quảng Điễn, tinh Thừa Thiên Huế, Phia Tây giáp lưu vực sông Sẽ

<small>ôn thuộc huyện Hướng Hố tinh Quảng Trị, Phía Đơng giáp biển Đơng</small>

Do nằm ở vị tí là trung độ của cả nước và có cửa khẩu với nước bạn Lio

<small>nên Quảng Trị cố nhiều thuận lợi để sản xuất hing hoá và mở rộng giao lưu văn</small>

<small>hoá, kinh tế, khoa học và công nghệ với các tỉnh trong nước và quốc tế.</small>

<small>Ving nghiên cứu nim trong dia giới hành chính của 9 huyện, thị của tỉnh</small>

Quảng Trị và Thừa Thiên Hué gồm thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, Hải Lăng,

<small>“Triệu Phong, Đakrơng. 6 xã của huyện Hướng Hố,9 xã của huyện Cam Lộ, 10 xã</small>

của huyện Gio Linh và 9 xa huyện Phong Điền với tổng số din 513.860 người (năm

<small>2007). Diện tích tự nhiên tồn lưu vực: 372.485 ha</small>

<small>Hink 2.1. Vị tí lưu vực sơng Thạch Han</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2.2. ĐẶC DIEM DIA HÌNH

<small>Ving nghiên cứu có thé dốc chung từ định Trường Sơn dé ra biển. Do sự</small>

phát iển của các bình nguyên đồi thấp, nên địa hình ở vùng này rt phúc tạp. Theo

<small>chiều Bắc Nam, phần đồng bằng địa hình có dạng đèo thấp, thung lũng sông - đèo</small>

<small>thấp. Theo chiều Tây - Đông địa hình ở đây có dạng núi cao, đổi thấp. Nhiều khu.</small>

theo dạng bình nguyên - đồi. Địa hình đồng bằng được kẹp giữa vùng đồi phía Tây <small>và vùng cát ven biển. Có thé phân chia địa hình ở đây theo các dang có đặc trưng.</small>

<small>2.2.1 Vùng cát ven biển</small>

Dài cất này chạy đọc từ cửa Việt đến cita Lác theo dang côn cát. Chiễu rộng

<small>nơi rộng nhất tới 3 + 4 km, chiểu dai cồn cát đến 35 km, Dắc về 2 phía đồng bằngvà biển cao độ bình quân của các cồn cát từ +6 + 14 m. Cit ở đây di chuyển theo</small>

<small>các dạng cất chảy theo dịng nước mưa, cát bay theo gió lốc, cat di chuyển theo</small>

dang nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi. Dạng cồn cất nảy có nguy cơ di

<small>chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Tuy nhiên, dạng địa hình nảy có khả năng cai tạo</small>

thành ving trồng cây trồng cạn nếu như có nước để cải tạo và có hệ thống tiêu thoát

<small>hợp lý</small>

2.2.2 Vùng đồng bằng.

Đồng bằng ở day li các thung lũng sâu kẹp giữa các dai đồi thấp và cồn cát iit đai phủ hợp với phát triển cây lương thực, có các vũng đồng bằng rộng lớn như:

<small>+ Đồng bằng doc sông Cánh Hom: là dai đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam.</small>

cầu Hiển Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hin, thé đốc của dai đồng bằng này là từ 2

<small>phía Tây và Đơng dồn vio sơng Cánh Hom. Cao độ bình quản dang địa hình này từ</small>

<small>-+0:5:1,Šm. Dạng địa hình này cũng đã cải tạo để trồng lúa nước.</small>

<small>+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình.</small> bằng phẳng, tập trung ở Triệu Ai, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân

<small>dang địa hình này từ +3,0 + 1,0 m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong vàthị xã Đông Hà,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Đồng bằng ha du sơng © Lâu - Thạch Hn: bề rộng trung bình khoảng 10 km, chiễu dai 40 km. Cao độ vùng đồng bằng này biển đổi từ (0,7 + 3,5 m). Những

<small>vùng tring như các xã Hai Văn, Hải Thành, Hải Hoà của huyện Hải Lãng cao độmặt</small> it từ (0,1 + 0.5 m). Trong ving đồng bằng này có vũng cất Diễn Sanh của các

<small>xã huyện Hải Lang, diện tích khoảng 2.200 ha, cao độ từ 7 + 10 m.</small>

<small>+ Địa hình đồng bằng dọc sơng Cam Lộ có cao độ bình qn từ +20 + 4.0m,</small>

Dai đồng bằng này hẹp chạy theo hướng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các day đồi thắp.

<small>+ Một dang địa hình nữa trong ving nghiên cứu là các thung lũng hẹp độclập diện tích khoảng 5 + 50 ha cũng đã được khai thác để trồng lúa nước.</small>

2.2.3 Vùng đồi

Địa hình vùng đổi ở đây có dạng đổi bát úp liên tục, có những khu nhỏ dang <small>bình nguyên như vùng Của (Cam Lộ). Độ dốc ving núi bình quân từ 15° + 18°, Dia</small> hình này rất thuận lợi cho việc phát tiễn cây trồng cạn, cây công nghiệp và cây ăn quả, Cao độ cao nhất của dang địa hình vùng đồi là +150 m. Cao độ bình quân +70

<small>2.2.4. Địa hình vùng núi cao.</small>

Do chiều ngang tỉnh Quảng Trị hẹp, từ dai Trường Sơn ra đến biển khoảng. 100 km, núi cao nên địa hình này dốc, hiểm trở các triển núi cao cổ xen kế các cụm đá vơi. Địa hình ở đây thích hợp cho cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.

“Tơm lạ, dia hình vũng nghiên cấu rất da dạng và phúc tạp, mặc dit có nhiều

<small>thé mạnh, nhiều tim năng để phát triển một nén kinh tẾ nông nghiệp đa dạng và</small>

một nền kinh tế hàng hố có giá trị cao, nhưng cũng gây khó khăn cho cơng tác phát

<small>triển thuỷ lợi</small>

2.3. ĐẶC DIEM DIA CHAT, THÔ NHƯỠNG

<small>23:1. Địa chất</small>

<small>Dia ng: phát triển khơng liên tục các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi</small>

trong dé trim tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa ting, côn lại 6 phân

<small>vị thuộc Meôzoi và Kainozoi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

“Các thành tạo xâm nhập: phân bổ rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km’, thuộc các hệ Trả Bồng, Bến Giảng - Qué Sơn và các đá mạch không phân chia, Phúc hệ Tra Bằng nằm trên vùng Ling Xoa (Hướng Hoá) với lộ diện 120 km”. Khối có dạng kéo dai theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm. doe dit giy Đalơône-A Lưới. Phức hệ Bến Giảng - Qué Sơn nằm dọc theo dai núi vùng Vit Thu Lu gồm các khối Tam Kj, Ta Bam và động Voi Mẹp. Địa chất trong <small>vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đinh Trường Sơn ra biển tạo thành các.</small> rach sông chỉnh cất theo phương Tây Déng. Ting da gốc ở đây nằm siu, ting phù dây. Theo đánh giá của ngành địa chất, trong vùng này có rất nl

phân bổ

<small>thuỷ lợi ở vùng này ít bị ảnh hưởng. P</small>

<small>“quặng nhưng,</small>

ft phân tán, không thành khu tập trung, do vậy khi xây dựng cơng trình

<small>Jn thém lục địa được thành tạo từ tằm tích</small>

<small>sơng biển và sự di dy của dòng bi tạo thành,</small>

<small>Cấu tạo địa chất của ving được chia thành 3 ving rõ rột là vùng đổi núi,</small>

<small>vùng đồng bằng và ving cất ve biển</small>

XVàng đổi ni: chủ yếu là nén sa thạch và sa điệp thạch có ting phong hoá

<small>vita (10 +20)m, nhiều đồi tng phong hoá (3+5)m. Việc xây dựng các hồ chứa nước.</small>

<small>có nhiều thuận lợi vì khơng sợ mắt nước qua các lưu vực khác. Tuy vậy ở các lịng.</small>

sơng và suối lớp bồi tch cát cuội sồi dày thường từ (5:10) m, đồi hồi phải xử lý nên đập đảm bảo tiêu chuẩn thắm cho phép qua nền cơng trình va ổn định về trượt, Đối với các đập hấp ở các subi nô, lớp phủ không đây lắm, khoảng 3+7 m, nên việc xử

<small>lý đơn giản hơn.</small>

<small>Ving đồng bằng: địa chất của ving đồng bằng chủ yếu là nền mềm, các lớp</small>

đất thường gặp là đất thị ác loi, đắt sét và cát pha, xen kế cổ các lớp cắt mịn, cát

<small>chảy hoặc bản. Phổ biển là đất thịt và cất min, Việc xử lý móng ở các cơng tinh</small>

<small>ving đồng bằng có thé dùng các biện pháp ding cọc tre, cọc bê tông hoặc đầm cát.</small>

Ving cát ven biển và nội đồng: cầu to dia chất vũng này chủ yếu là lớp cất

<small>trên mặt dây khoảng (5110) m, Thành phần cơ giới của cát chủ yếu là hạt mịn và</small>

<small>vita, dưới tác dụng của gió và nước lũ có thé bị di động trong không trung và di</small>

chuyển xuống vùng thấp gây lấp các vùng đồng ruộng, ở cửa suối hoặc vùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

“Các cơng trình thuỷ lợi xây dựng trong vùng và kênh mương cin có biện pháp xử lý

móng để đảm bảo an tồn vẻ lật, trượt của các cơng trình, Đồi với kênh mương cần

xử lý mắt nước, chống trượt và xôi mãi kênh, bờ kênh. bằng các biện pháp tạo lớp,

chống thắm phía long kênh.

"Ngiẫn: Sở Tài nguyên và Mỗi trường tink Quảng Trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>2.3.2. Thổ nhưỡng</small>

a, Vùng đồng bằng ven biển.

Bao gm các xã nằm phía Đơng quốc lộ 1A kéo di từ Gio Linh đến Hải Lang.

<small>V6 phong hoá chủ yếu phát triển trên tram tích biển và phù sa sông, gồm các tiểu</small>

<small>+ Tiểu ving cồn cit, bãi cát: phân bổ dọc bờ biển. Địa hình dun cắt có dạng</small>

lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các dyn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét. + Tiểu vũng đất nhiễm mặn: được tạo thành dưới tắc động của thuỷ triểu phân

<small>bố ở địa hình thấp, bậc thém phi sa ven sông mực nước ngằm nông</small>

b, Ving gị dt

<small>Hầu hết có dạng địah đồi thấp, một số dạng thung lũng sông thuộc địa</small>

phận huyệnGio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma, Trong ving gồ đồi, nhiều nơi là đất trống, đồi troc. Ngoài những loại cây trồng có mục đích, thực vật cơn lại <small>chủ yếu là cây dạng lim bụi, cây có gai. Dat dai ở những nơi khơng có cây bị rửa.</small>

<small>tri khả mạnh.</small>

<small>+ Tiêu vũng đắt đò Bazan: thuộc khu vực Tân Lâm, Của. Diện tích khoảng10,200 ha, BsT</small> 1g diy trên 1,2 m có tới 6.300 ha, Đây là một trong hai khối

<small>Bazan lớn nhất của tỉnh Quảng Tr và có nhiễu tid năng phát triển cây công nghiệp</small>

<small>đài ngày như hỗ tiêu, cà phê, cao su. Khu Côn Tiên - Dốc Miễu là vùng cao su chủ.</small>

<small>lực của nh</small>

<small>+ Tiểu vùng đồi thấp sa phin thạch giáp đồng bằng: được bình thành trên đã</small>

mẹ sa phiến thạch, ting móng bi bio môn mạnh, thực vật nghéo nàn. Vùng đất này

<small>phù hợp với trồng cây lâm nghiệp để ái tạo môi sinh mơi trường,</small>

<small>© Vùng doi, núi day Trường Son: ở đây núi cao bị chia cắt mạnh, thực vật nghéo.- Tiểu ving đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng: thuộc các xã Tân Hop, Tân</small>

<small>Độ, Tân Liên, nông trường Khe Sanh, xã Hướng Phùng địa hình dạng lượn sóng,</small>

<small>chia cắt yếu, đất dai phù hợp cho phát triển trồng câyong nghiệp dai ngày như cả</small>

fề, hồ tiêu và cao su,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Vũng nghiên cứu có một số mỏ khống sản nhưng nằm phân bổ ri rắc và trữ</small>

lượng không nhiều:

- Than bin ở Gio Linh, quặng sit, Titan-ritconi phần bổ trong các bãi cất

<small>ven biển từ Gio Linh tới Nam cửa Vig</small>

~ Vàng sa khống: Ham lượng ở A Sóc và Bai Hà đạt 0,1+ 0,5g/m`. Ngoài ra trong vùng đã tìm thấy Pyrit (ưữ lượng thấp), Phốtphorit (trữ lượng 11250 tấn tại

<small>Rao Tri), cát thuỷ tinh (doc bờ biển có trữ lượng lớn).</small>

<small>24. MẠNG LƯỚI SƠNG NGỊI</small>

Lưu vực sơng Thạch Hin - O Lâu nằm trên địa bản tính Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thuộc ving Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên 3646,33 km?

“Trong vùng cỏ 2 hệ thống sơng lớn: Thạch Hin và Ơ Lâu

<small>Sơng Thạch Han: bắt nguồn từ dãy Trường Sơn ở độ cao 700 m, dài 156 km:</small>

Sông chảy quanh eo uốn khúc. Hướng chảy của sơng thay đổi có đoạn ngược hin 180°. Dịng chính Thạch Han đoạn thượng nguồn (sơng Dalrông) chảy quanh diy

<small>núi Da Ban khi về tới Ba Lịng sơng chuyển hướng Đơng Bắc và đỗ ra biển tại cửa</small>

Việt. Tồn bộ điện tích lưu vực 2660km”. Hiện nay sơng Thạch Hin đã có đập.

<small>Thạch Han nên mặn chỉ xâm nhập được đến hạ lưu đập. Sông Thạch Han có cácnhánh chính Rao Quản. Vinh Phước, Sơng Hiễu (Cam Lơ)</small>

<small>~ Sơng Hiểu (Cam Lộ); diện tích lưu vực 593 km?</small> ~ Sơng Vĩnh Phước: diện tích lưu vực 293 km”

Sơng Ơ ~ Lâu: Sơng Ơ Lâu bit nguồn từ vùng đồi núi huyện A Lưới (Hud) ở

<small>49 cao 900m, sơng cháy theo chiều Bắc ~ Nam, đến Hồ Mĩ sông bắt đầu chảy</small>

<small>trong vùng đồi thấp giữa Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Sông cắt đường 1A tạicầu M</small> Chánh và đỗ vào phía Tam Giang tại của Lic. Diện ích lưu vực sơng Ơ Lâu cửa Thuận An là 700 km” và tính đến Cầu Nhi là 503 km’, Sơng dai 65

<small>tính di</small>

<small>ng làm</small>

ke. Từ Vân Trình đến cửa Lac sơng Ơ Lâu nhận thêm nhánh Vĩnh Định. s

trục tải nước Bắc Nam. Phần đôi núi sơng Ơ Lâu lả những nhánh suối nhỏ đến cửa.

<small>ra lịng sơng đốc theo dạng sơng vùng đồi thấp, có cao độ day từ +6, +0,0, cách</small>

<small>đường 1A 7km lòng sông ha thấp dẫn và cao độ dat -2,0 tại edu Mĩ Chánh. Phin hạ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

du sông Ơ Lâu đã có hệ thơng chống la hi thu và cửa ra đã xây dựng dip Cita Lác để giữ nước ngọt trong mia kiệt cung cấp cho nhu cầu dùng nước của các cánh. đẳng thuộc Phong Điễn va Hải Lãng

<small>- Sông Những: bắt nguồn từ vũng núi huyện Hải Lăng và đổ vào sông Vinh</small> Dinh tại Quy Thiện xã Hai Quy. Sơng có diện tích lưu vực 113 km.

<small>- Sông Bến Bic là sông nhỏ thuộc ving dồi Hai Lãng. điện tích lưu vực 33,3</small> km’, Sơng đổ vào Ơ Giang ti Hai Trường

<small>- Sơng Vĩnh Định: là trục sông nỗi liền giữa sông Thạch Han (ti Việt n)</small> với sơng Ơ Lâu (ai ngã ba Ơ Lâu ~ Ơ Giang). Sơng chỉ có nguồn sinh thủy là sông "Những, lượng nước hồi quy từ các trục kênh tiêu, nước mưa... đây là trục ti chính của vùng đồng bằng Nam Thạch Han và cũng là trục sông giữ ngọt đê phục vụ sản xuất trong mùa cạn,

"Ngồi ra vũng nghiên cứu cịn một số sơng subi nhỏ khác. Các sông subi này nối với nhau thành một mạng, vì vậy việc tiêu thốt trong vùng rit phức tạp, nhưng đây cũng là nguồn cung cấp nước ngọt chỉnh của ving

<small>BAN 06 HỆ THỐNG HONG THAch HN</small>

<small>— +</small>

FR tốn song we se

Hình 2.3. Ban da hệ thong sông Thạch Han

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

3.5. ĐẶC DIEM KHÍ TƯỢNG.

<small>2.5.1. Lưới trạm khí tượng</small>

<small>“Tỉnh Quảng Trị có 3 trạm khi tượng, tuy nhiên trạm Cén Co vi ở ngồi biển,</small>

<small>chế độ khí hậu có phần khác nên khơng sử dung, có 5 tram đo mưa</small>

Tải liệu kh tượng và mưa của ee trạm này chủ y có từ những năm 70. Tắt

<small>sả tam này đều do cơ quan chuyên ngành của Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đo đạc</small>

và quản lý, chất lượng tai liệu đáng tin cậy và sử dụng được để phục vụ cho việc

<small>nghiên cứu tính tn các cơng tỉnh, Xét phạm vỉ vũng, chỉ sử dụng số liệu mưa cáctrạm Đông Ha, Khe Sanh, Gia Vịng, Thạch Hn để tinh tốn</small>

<small>Bảng 2.1. Các trạm khí trợng lưu vực sơng Thạch Han và lân cận</small>

<small>Tin Tram | Lhờigam | Kinh dj | Viđệ | Cheyfu eS quan</small>

(i, phit, |(45,phit,gtay)| trie

<small>TX Ding | I9-my 10/0481 163948” TZV.R</small>

<small>‘Khe Sanh 1977 — nay 106"49°48" 16137148" ZV.R</small>

<small>Cia Vie TORI nay — 1077101271 1S" XCis Tùng 1960 1978— 1070636" 17012" xVin Linh i974 1978 10658127) lđa00" xGia Ving i977 = 1998 10658048” —1eS'00" XThạch Han 1976 =nay — 107134 | 164500 x</small>

<small>2.5.2. Ning</small>

<small>“Trong vùng mỗi năm có đến 1700+1900 giờ nắng. Mùa đơng trung bình mỗi</small>

thing có khoảng 60 + 100 giờ nắng, Mùa hạ trung bình mỗi thắng có khoảng 170 + 250 giờ nắng, nhiều nhất từ thắng V đến thing VIL

Bang 2.2. Số giờ nắng trung bình tháng, năm, Thời gian quan trắc: 1973 2008

<small>Đơn vi: Giờfram [tie foe IV fy VI VH |VHIX |X XI XHNăm(bong Hal95,6 813 |I27,1)1722|2402221,9)550.4|197,9)1678|146.5|)97,7 /88,1 186.7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>2⁄53. Mưa</small>

<small>‘Vang nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; mang đầy đủ sắc thái</small>

<small>Khí bậu các tinh miễn Trung Việt nam, nhưng ở ving này cịn thêm nạn gió Lào,</small>

<small>Khơ nóng gây hạn hin nghiêm trong, nạn bão cát gay cát bay, cát nhây lắp đồng</small>

<small>mơng. Trong năm có hai mùa rõ rộ: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 tốithing 8 năm sau, mùa mưa từ thắng 9 tới tháng 11</small>

<small>Lượng mưa tập trung chính vào mùa lũ, mùa kiệt mưa chỉ chiếm từ (20 +</small>

<small>25)% lượng mưa cả năm. Tir thắng 3 đến thắng 8 vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng,của gió Tây Nam khơ và nóng. Từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của9,10,11 thườnggiỏ Đông Bắc đi liễn với mưa phim và rét đậm. Vào thời gia thing</small>

<small>chu ảnh hưởng của bão có mưa lớn rên diện rộng. Lượng mưa lớn kéo đãi từ 3 + 5</small>

<small>ngày. Mưa lớn gây lũ lụt nghiêm trọng, nhất là hạ du sông Thạch Han.</small>

<small>Lượng mưa hing năm nằm trong khoảng 2.000 + 2.800 mm, Trị số này tăng</small>

mạnh theo hướng từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam, tập rung chủ yếu vào

<small>các thắng IX, X và XI chiếm tới 80% lượng mưa năm,</small>

<small>Cường độ mưa trong một ngày đạt khá lớn và thường xây ra vào thing Xhoặc tháng XI, Theo ti iệu thực do tại Đông Hà là 447,Smm (ngày 2/X/1998) tai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Miia khô bit đầu tir thing 12 năm trước đến thing 8 năm sau. Tổng lượng <small>mưa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tông lượng mưa năm. Trong các tháng mùa.</small> khô từ thắng 12 đến thing thường cổ những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến

<small>8 ngày với lượng mưa trần từ 20 - 30mm, do vậy trong vụ Đông Xuân thường ít</small>

<small>hải tưới hơn vụ Hè Thu. Giữa 2 mùa khô cổ thời kỳ mưa lớn là thẳng Š và thing6 gọi là mưa tiêu man, nhờ có mưa này mà vụ Hè Thu, như cầu nước cho người và</small>

cây trồng đỡ căng thẳng hơn. Mùa mua bắt dau từ thang 9 đến tháng 11, thậm chí có năm mia mưa kéo đài én tận thing 12. Đây là thi gian bao và áp thấp nhiệt đói

<small>hoạt động mạnh ở khu vực miền Trung. Do đặc điểm địa hình chia cắt nên mưa</small>

trong mùa mưa cũng ít khi đồng đều trên tồn lưu vực. <small>2.5.4, Nhiệt độ khơng khí.</small>

Nhiệt độ khơng khí rong vùng thắp nhất vio mùa Đồng (thing XI-IH), cao nhất vào mùa Hẻ (tháng V + VID). Nhiệt độ cao nhất rơi vào tháng VII, trong thời

gian này gió Tây Nam hoạt động mạnh nhất. Nhiệt độ khơng khí bình qn nhiều.

năm vào khoảng 20° tới 30°C. Nhiệt độ chênh lệch trong ngày từ 7 tới 10°C. Diễu

<small>này ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt cũng như phát triển kính tẾ trong vũng.Bang 2.4. Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm</small>

quân nhiều năm nằm trong khoảng từ 82:87%. Vào.

<small>Độ fim tương đổi</small>

mùa mưa (thing VIH tới thing IID độ âm trơn đối đạt cao nhất, đặc biệt là trong

<small>tháng XIL, độ âm tại Khe Sanh đạt 91%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Bảng 2.5. Độ Ẩm tương đối (mm) tại trạm Đông Hà và Khe Sanh</small>

<small>Tr pv ý JM joj px Xx Ji XM Năm[Đông Hà (88,0 [89.0 87.0 fs4.0 7.0 [72.0 fro [72.0 [83.0 ]87.0 h2 lhéo hao[khe Sanh (90.0 [90,0 /85,0 81,0 [80,0 [85,0 [83,0 89.0 Jooo fo0.0 bao foio hao</small>

<small>256, Bắc hơi</small>

Bốc hơi được đo bằng ống Piche. Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm tr <small>khoảng 1300 +1509 mm tại trạm Đông Ha và 850 + 874.3 mm tại trạm Khe Sanh. Ở</small> vùng đồng bằng bốc hơi bình quân nh <small>1 năm cao hơn vùng núi</small>

<small>= Gi: Các ưu vực sông thuộc tinh Quảng Trị chịu chế độ khí hậu nhiệt đói,</small>

<small>gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính: Gió mùa Tây Nam và gió mon Tây</small>

<small>Bắc. Thời gian chuyển tiếp 2 hướng gió Tây Nam và Tây Bắc thường rơi vào thing4 hán 5 (nhân dan địa phương gọi là gi Lao), Th kỹ có gió Lao là thời kỳ nóng</small>

nhất ong tinh Quảng Ti

Bing 2.7 Tắc độ gió trung bình tháng, năm

<small>Đơn vị: m/smm ut vive (va [van ix X Xt |XH NămpHaai fio 24 Ba Bs 7 lở 2Abố b3</small>

KSamh 34 Bs B2 26 27 Bi 33 A2 lis 26 Be fa Bo

~ Bão: Diễn biển phức tạp về chiều hướng và cường độ, có năm say ra nhiều năm thi it nhưng nhìn chung khi bão độ bổ thường gây thiệt hại về hoa màu va tài sản . Đây cũng là một yếu tổ cân tr tới tiễn tình phát iển kính tẾ xã hội của tỉnh <small>Quảng Trị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>2.6. ĐẶC DIEM THUY VĂN</small>

Số trạm do đạc trên mang lưới sông của vùng nghiên cứu rắt hạn chế. Hầu

<small>hết chỉ đo mực nước. Lưu vực lần cận chỉ có tram Gia Vịng trên sơng Bến Hải là có</small>

<small>do lưu lượng,</small>

<small>c trạm mực nước được bổ trí chủ u ở trẻ dịng chính, và có một trạmnằm trên sơng nhánh cấp 1 của sơng Thạch Han, SỐ năm có ti iệu của các tram</small>

nay cũng không đông bộ, trạm dải nhất cũng chỉ có 18 năm.

Hệ thống mốc cốt về các cao độ của trạm cũng không được thống nhất chúng với hệ quốc gia. Cao độ của trạm Đông Hà và Thạch Han theo hệ mốc cốt của Thuỷ

<small>lợi, của trạm Cửa Vlà cao độ giả định, côn của trạm Vân Trình thi chưa rõ là củahệ cao độ nào, CIin vi vậy, việc sử dụng những tà liệu sẵn có này để nghiên cứu,</small>

tinh toán cing là cả một vẫn đề khó khăn, phúc tạp

<small>Bảng 2.8, Mạng lưới tram thủy văn lưu vực sông Thạch Han và lân"Tên Trạm. Lệ thải Kinh độ</small>

‘Gia Vong 1977 nay | Bên Hai — |10655188|18'5700P

<small>Rio Quin [1983-1985 | Rào Quần</small>

<small>Ait 1995 - 1998 | Khe Su</small>

Của Vật 1976 1985| Thạch Hin _ J107107121858148111

<small>Dang Hà 1978 - 1985 | Hiệu Giang [107048 16°49 48" |</small>

<small>Nguồn: Tổng cục KHÍ tượng Thy van</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>bind mứ ng lì [Í tr Y mkhÝtŸ ng thấy vì nI-uvue seng Thi ch Hn vụ L Ên cÊn</small>

Hinh 2.4. Bản đồ mạng lưới tram khí tượng thủy vẫn lưu vực sông Thạch Hain và

<small>lân cận</small>

</div>

×