Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 119 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>LỜI CAM ĐOAN</small>
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tiếng cá hân ôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trùng thục và chữa được ai cơng bổ trong tit cả các cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Tắt cả các trích din
là được ghi rd nguôn gốc.
<small>Hà Nội, thắng 5 năm 2014</small>
<small>“Tác giá luận văn.</small>
<small>Phan Van Quy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MO DAU
1. Tin cấp thiết của đỀ ti 1
<small>II. Mục dich của đ ti 1IIL Cách tgp cận và phương pháp nghiền cứu h</small>
IV. Kết quả dat được 2
<small>V. Nội dung của luận văn: 2</small>
PHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊ: NGHIÊN COU.
<small>Li Viti dia lý</small>
<small>1.2 Đặc điểm khí tượng,13 Đặc điểm thủy van</small>
<small>3.2 Dye điểm ding chay</small>
1.6 Đặc điểm dân sinh kinh n 1.7 Dae điểm diễn biến lông sông tại Ngã ba Đồng Nai ~ 13 <small>1.7.1 Sự thay đối chiều rộng lịng sơng. 13</small> 1.7.2 Sự biển đổi tuyển lạch sâu la
1.8 Sự cần thiết nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ dn định bờ sông khu vực công
<small>viên Phú Thuận- Thành Phố Hỗ Chí Minh. 14</small>
CHƯƠNG I: TONG QUAN VE CÁC LOẠI VAT LIỆU MỚI SỬ DỤNG TRONG CONG TRÌNH BẢO VE BU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC...16 <small>2.1 Tổng quan về các loại vật liệu — công nghệ mới sử dụng trong cơng trình bảo vệ.</small>
<small>ba trong và ngồi nước, 162.1.1 Ung dung vật liệu mới 162.1.2. Cải tiến cầu kiện và kết cầu cơng trình 20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>2.1.3. Sử dung các loại thực vật thân thiện với môi trường (kỹ thuật mềm)...27</small>
2.1.4. Kết hợp giữa công nghệ cứng và vật liệu n 29 2.1.5. Công nghệ mei gia cỗ mái bở và chân bở 29
<small>2.1.6 . Cải tiến giải pháp thi cơng. 31</small>
<small>2.2. Phan tích wu nhược điểm các loại vậ liệu trong cơng trình bảo vệ bờ trước đây32</small>
2.2.1 Tông quan về các giải pháp bio vệ bở hiện nay: 32 2.2.2. Đánh giá ưu nhược điểm và khả năng ứng dụng của các giải pháp truyền
<small>thống 33</small>
citu đề xuất ác loi vật iệu và công nghệ mới trong công trinh bảo vệ
<small>323.1 Các loi vậtiệu mới va cong nghệ mới xB33.2. Nhận xế về vt lgu mới, công nghệ mới đã ứng dụng 40</small>
<small>2.3.3 Pham vi ứng dụng của các loại vie liệu 41</small> 24 Kết luận chương 2 4 CHƯƠNG I: UNG DUNG, DE XUẤT GIẢI PHÁP CƠNG TRÌNH BẢO VỆ BO TẠI KHU VỰC CƠNG VIÊN PHO THUẬN - THÀNH PHO HO CHÍ <small>3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp. 44</small>
<small>3.1.1 Đặc điểm dia hinhtgi khu vực ngã ba Dén độ 453.1.2 Đặc điềm địa cht tg khu vực ngã ba Đên đó. 453.2. Các phương én đề xuất 03.3. Phân tích lựa chon phương dn hợp ý. 5134 Công nghệ thiết kế cử bản bê tông cốt thép dự ứng lực. 31</small>
3.4.1 Tính nội lực và chiều dai eit ( Bước 1). 52 3.4.2 Thiết kế cit bản bê tông cốt thép dự ứng lực ( Bước 2). 68
<small>3.4.3 Thiết kế thanh neo , bộ phận giữ neo và dim ốp tưởng cử ( Bước 3)...69</small>
<small>3.44 Tinh toán ổn định hệ tường cử bản BTCT dự ứng lực và đắt nễn(Bước 4)71</small>
<small>3.4.5 Kết luận ( Bước 5 ) 75</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>3.5. Thiết kế sơ bộ cir bản BTCT dự ứng lực cho khu vực công viên Phú Thuận. .75</small>
<small>3.5.1 Các số liệu tính tốn ban đầu. T5</small> 3.6.4 Thiết bị thi công : Thiết bị thi công chủ yếu bao gồm 83
<small>3.6.5 Định tuyển cơng trình ấp đặt hệ thing giá đỡ để neo và định vị tuyển tường</small>
<small>3.6.6 Lip dat va định vị cừ trên giá đỡ, căn chỉnh cừ theo phương đứng vàphương ngang 84</small>
3.67 Hạ cử bằng búa rung + bơm nước cao ấp 84 3.6.8 Thi công dim ốp đầu cử. 86
<small>3.69 Thị công chân khay và gia cổ mái ke 87</small>
<small>37. Kết luận chương 3 87</small>
KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO... 5 55ccscsterrrrrrrrrrrrrrrorÐ)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Hình 2-6; Mot loại tú dia ky thật</small>
Hình 2-7. Kẻ bing cử bản nhựa UPVC.
<small>Hình 2-8 Thảm tắm bê ơng liên kết bằng dây nilon chẳng x6i đấy</small>
Hình 2-9: Ké lat mái bằng thảm tắm bêtơng Hình 2-10: Cải in kết cấu lõi rồng v6 lưới thép Hình 2-11:Các rồng đá túi lưới đơn.
Hình 2-12: Thâm rồng đã ti lưới
<small>Hình 2-13: Thảm đá bảo vệ bờ sơng.</small>
Hình 2-14: Khối Amorloe
Hình 2-13: Cu tạo khối Hydroblock
<small>Hinh 2-16: Coe vin BTCT dự ứng lục</small>
Hình 217: Kẻ mo hàn bằng hai hing cọc ống BTCT trên sơng Brahmaputra
<small>-Jamuna - Băngladet25</small>
Hình 2-18: Cơng nh bảo vệ bờ sông Cái Phan Rang (Ninh Thuận) bằng hệ thống
<small>công trình hồn lưu</small>
Hinh 2-19: Kẻ mơ hàn chữ G ngất quãng Hình 2-20: Ké mỏ hàn bing ro đá
Hình 2-21: Trồng cỏ Vetiver bảo vệ bờ sơng
Hình 2:22: Kệ kết hợp các loi vải địa kỹ thuật va bằng thực vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Hình 2-24: 1g thống 6 ngăn cách trong cơng nghệ NeowebTM</small>
Hình 2-25 : Thả khối vật liệu hộ chân bằng thùng chứa. Hình 2:26: Sản xuất và thi cơng cọc vin BTCT- DUL
<small>Hình 2-27: Sản xuất và lắp ghép edu kiện TSC-178.</small>
Hình 2-28: Thi cơng lắp ghép thim P.D,TAC-M Hình 2-29: Cấu kiện ACCROPODE.
<small>Hình 2-30: Thiết bị thi cơng trải vải lọc.</small>
<small>Hình 2-31: Hình minh họa cơng nghệ th cơng thảm đã</small>
<small>Hình 3-1: Các hồ khoan địa chất khu vực nghiên cứu.</small>
<small>Hình 3-2: hình minh họa phương án ÌHình 3-3: hình vẽ minh họa phương án 2</small>
<small>Hình 3-4: Sơ đồ tính tốn tường cừ bản khơng neo.Hình 3-5: Tường cử bản khơng neo đồng vào dat cát</small>
<small>Hình 3-6: Tường cử bản khơng neo đóng vào đất sét</small>
<small>Hình 3-7: Tường cử bản có neo</small>
<small>Hình 3-8: Tường cừ bản cổ neo, đầu tự do đồng vio dit cá</small>
<small>Hình 3-9; Tưởng cử bản cổ neo đầu tự do đồng vào đất st</small>
Hình 3-10: Tường cir bản có neo đầu ngâm đóng vào dit cát Hình 3-11: Sơ đồ giả cir tự do bằng phương pháp 4 giải Hình 3-12: Sơ đồ giải cử một neo bằng phương pháp đỗ giải
<small>Hình 3-13: Tốn đồ để tìm chiều sâu chơn cir</small>
Hình 3-14: Sơ đồ tỉnh toin coi cử bản có độ cứng hữu hạn Hình 3-15: Sơ đồ tính chiều ii thanh neo
Hình 3-16: Sơ dé <small>ính tốn ổn định tường cừ</small>
<small>Hình 3-17: Sơ đồ tính tốn dn định trượt phẳng tung cũ.</small>
<small>Hình 3-18 : Sơ đồ tinh tốn ơn định cung trượt try trịn.</small>
<small>Hình 3-19: Mặt cắt ngang SW400A</small>
<small>Hình 3-20: Lắp đặt cốt thép chế tạo cir bản BTCT dự ứng lực tại nhà máy.</small>
Hình 3-21: Đỗ bề tơng chế ạo cử bản BTCT dự ứng lực ti nhà máy,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 22 :Vận chuyển cử bản BTCT dự ứng lực đến công tinh bằng s an 4007 Hình 3-23: Bối <sub>cir BTCT dự ứng lực ở cơng trường.</sub>
Hình 3-24: neo giữ và định vị tuyến tường cử.
<small>Hình 3-25 : Ciu cir BTCT dự ứng lực vào hệ thống khung định vị đồng eit.</small>
<small>Hình 3-26 : Thi cơng đóng cây cử BTCT dự ứng lực đầu tiên</small>
Hình 3-27 : Cừ BTCT dự ứng lực được ha đến cao trình thiết kế. Hình 3-28: Lắp đặt ván khn và cốt thép dim ốp tưởng cử Hình 3-29 Chế tao cấu kiện bê tông Tse-178
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>DANH MỤC BANG BIEU</small>
Bảng 1.1 : Sự thay đổi chiều rộng long sơng Sai Gịn và Sơng Nhà Bè tại mũi
<small>Đến Đó la</small>
Bảng L2: Biến đổi chiều sâu hổ xdi khu vục hợp lưu Đồng Nai: Nhà Bè mỗi
<small>Đèn do.</small>
<small>Bảng 2.1: Pham vi ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới. bảo vệ bờ cửa sông bởibiển và hai dio At</small>
Bang 3.1: Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của các lớp đất 47
<small>Bảng 32 Tổng hop cúc trường hợp gai bai toán trởng ci theo phương pháp Blumn. ó5</small>
<small>Bảng 3.3: Các thơng số địa kỹ thuật đồng rong tinh tốn ơn định và biển dang kề 76</small>
<small>Bảng 3.4: Thông số kết cầu của bể tông và bé tông dự ứng lực T6</small>
Bảng 3.5: Kết quả tinh nội lự, chuyển v và biến dạng - cử 22 m. n Bang 3.6: Kết qua tinh nội lực, chuyén vị và biến dang - cử 25 m. T8 Bảng 3.7: Kết quả tính ổn định trượt tổng thé 78
<small>Bảng 3.8: Bồ tr eit trong kết cầu kẻ 19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>MỞ DAU</small>
1. Tính cấp thiết của để tài
“Thành phố Hỗ Chi Minh là nh có mật độ sơng kệnh rach khá diy. Tuy vậy bên
<small>canh những mat lợi mà hệ thống sông, rạch đem lại, những thảm họa không nhỏ mà</small>
thành phố Hỗ Chi Minh phái đối mặt đó là: Tình trạng ngập lụt hàng năm, tỉnh trạng sot lỡ bờ sông, kênh rach, Đặc biệt trong thờ gian gn đây với sự thay đổi khí hậu tồn cầu cùng với sự phát triển nhanh, mạnh về kinh tế , xã hội dẫn đến hiện tượng.
<small>xối bồi biến hình lơng dẫn diễn ra phức tạp</small>
<small>Vin đề xói lở ở khu vực cơng viên Phú Thuận đã và đang gây nên những tổn thất</small>
it im, là mỗi de doa nghiêm trọng đến tính mạng, ti sin của nhân dân và nhà
<small>nước.Vì vậy nghiên cứu tim ra các kết cấu giải pháp kỹ thuật hợp lý nhằm bảo vệthiệt hại do x6i lỡ gây ra là rất cắp bách.</small>
<small>XXây dung các tường kề bảo vệ chống xói lờ đã được áp dụng nhiều loại kết cầu</small>
như : tường kè bằng gỗ, tường kè bằng thép và tường bê tông cốt thép, nhưng tinh chịu lực và tuổi thọ của các kết cầu này khơng cao vì gỗ chịu lực kém va bị mục, cử
<small>thép bị hoen rỉ, bị ăn mịn. và bê tơng cốt thép bị xâm thực trong mơi trường chua</small>
Do đó cần nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới để khắc phục những nhược
<small>điểm trên</small>
<small>I. Mye đích của đề tài</small>
<small>Tập trung nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới vào xây dựng các công trình tườngkề bio vệ bờ khu vực cơng viên Phú Thuận.</small>
IIL. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
Dé thực hiện được các yêu cầu đặt ra, công tác nghiên cứu cần được tiếp cận
<small>theo các hướng sau:</small>
= Về thực tiễn: Qua các bio cáo đánh giá hing năm của đơn vị quản lý chúng,
<small>ta sơ bộánh giá được mức độ xói lở bờ sơng và các giải pháp cơng trình đưa ra để</small>
<small>phịng chẳng hiện tượng xơi lở bir sông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>- VỆ ý thuyết: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, đánh giá vỀ hiện tượng xói lở</small> bờ sơng và các giải pháp phịng chống bằng các loại vật liệu mới đã được thực. nghiệm trong thực tẾ
~ Về công nghệ: Trên cơ sở nghiên cứu đưa ra các giải pháp cơng trình tối ưu.
<small>chống sat lỡ bờ sông sử dụng vật liệu mới</small>
<small>- Lay § kiến chun gia: Quả trình nghiên cứu hồn thiện nội dung, tinh tự</small>
cđược tiền hành trên cơ sở ý kién đóng góp của các chuyên gia chuyên ngành,
<small>+ Về Phương php thục hign: Phân tích, lý luận để Hit lập cơ sở khoa học</small>
<small>chung, và thiết kế cơng trình ứng dụng cho thực tế.</small>
IV. Kết quả đạt được
<small>- Phânh rõ những cơ sở nghiên cứu lý thuyết khi nêu ra định hướng các giảipháp bảo vệ bờ.</small>
<small>- Tìm được nguyên nhân gây xi lờ bờ khu vue công viên Phú Thuận</small>
<small>- Sử dụng công nghệ cir bản bê tông cốt thép dự ứng lực va xây dựng kè công</small>
<small>= Chương 1 : Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.Tuân và in nghị ra luận văn có 3 chương chỉnh</small>
<small>~ Chương 2 : Tổng quan các loại vật liệu mới sử dụng trong cơng trình bảo vệbờ ở trong và ngoài nước,</small>
~ Ung dụng, đề xuất giải pháp cơng trình bảo vệ bờ tụi khu vực công viên Phú
<small>Thành phố Hồ Chi Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHUONG 1: DAC DIEM TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI KHU VC
NGHIÊN COU <small>LA Vi tri địa lý</small>
‘Thanh phố Hồ Chí Minh thuộc miễn Nam Việt Nam, ở vị trí có tọa độ 10010"
1@l0° Bắc và 106022'-106045' Đơng. Phía Bắc giáp tinh Bình Dương, Tây Bắc giáp tinh Tây Ninh, Đông va Đông Bắc giáp tinh Đồng Nai, Đông Nam giáp Ba Rịa
<small>'Vũng Tau, Tây Nam giáp Long An, Tién Giang</small>
“Công viên Phú Thuận thuộc phường Phú Thuận-quận 7-TP.Hồ Chí Minh, có <small>điện tích khoảng 117,8 ha, có phía Đơng giáp sơng Nhà Bẻ, phía Tây giáp đường</small>
<small>„ Cơng ty</small>
Diu thực vật... phía Nam giáp sơng Nhà Bè và ranh dự án của các công ty, doanh "ghiệp sản xu... phía Bắc giáp sơng Sai Gịn và rạch Ba Bướm.
<small>“Đảo Trí và giáp ranh đất dự án của các công ty: Công ty TNHH Khải</small>
các tinh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt độ cao
<small>đều trong năm vả có hai mùa mưa - khô rõ rằng làm tác động chỉ phối môi trường,</small>
cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa tử tháng 5 đến tháng 11và mùa khô từ tháng 12 đến thing 4 năm sau. Theo tả liệu quan trắc nhiều năm cia trạm Tân Sơn Nhất, qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tổ khí tượng chủ <small>‘Chi Minh như sau:</small>
bu: cho thấy những đặc tag khí hậu Thành Phố Hồ Lượng bức xạ đồi đảo, trung bình khoảng 140 Keal/em2/nim, Số giờ nắng trung Đìnhháng 160-270 giờ. Nhiệt độ khơng khí trung bình 27°C, Nhiệt độ cao tuyệt đối <small>40°C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8°C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng.</small> 4 (288°C), thing có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa thing 12 và thing 1 (25,7°C), Hàng năm có tới trên 33° ngày có nhiệt độ trung bình 25-28°C. Điều kiện nhiệt độ và ánh sing thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời day nhanh quá trình phân hủy chất hữu. ‘co chứa trong các chi thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị
<small>Hình 1-2: Đặc trưng nhiệt độ khơng khí trung bình</small>
Lượng mưa trung bình năm ở khu vực TP Hé Chi Minh khoảng 1,613 mm, có
<small>sự chênh lệch giữa các vùng. Do ảnh hưởng mạnh của gió mủa Tay Nam nón mưa</small>
có xu thé giảm din theo hướng Tây Nam ~ Đông Bắc và do ảnh hướng cũa địa hình thấp din từ Tây Bắc ~ Đơng Nam nên mưa cũng có xu hướng giảm theo hướng này.
Mưa ở đây được chia làm 2 mùa rõ rột, lả moa mưa và mùa khô; gần trùng với 2 mùa gió là gi mia hé và gió mia đông. Lượng mưa trong mia mưa chiếm 90%
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tổng lượng mưa năm và phân bổ tương đối đều trong cúc thắng mia mưa. Mưa lớn nhất thường xuất hiện vào tháng IX (14.26%) va tháng X (15,44%); lượng mưa thấp. nhất thường vào thắng 1 (1.14%) và thắng 11 (0.98%), SỐ ngày mưa trong năm tùy
<small>từng khu vực, trung bình khoảng 121 ngày trong năm; trong đó số ngày mưa rơi vào</small>
<small>n khoảng 85%; trong mùa mưa cũng thường cố 1 đến 2 đợi ít mưa;</small>
<small>mỗi đợt kéo đi tim 5 đến 7 ngày,</small>
Lượng bốc hơi khả năng lớn nhất tập trung cho các tháng mùa khô. Lượng bốc.
<small>hơi tung bình ngày đạt 3.7mm.</small>
<small>Độ ấm tương đối thay đối theo mùa, Trung bình năm độ Am đạt 77,554; các</small>
thing mia mưa độ âm cao hơn mia khô. Độ ẩm cao nhất trong thing VIL a <small>thắngXI (cao hơn trung bình năm từ 5 ~ 9%). Ngược lại, trong các tháng mùa khô; nhất litháng I ~ IV độ âm thấp hơn trang bình năm từ 9 ~ 10%, thậm chỉ 14 ~ 15%. Độ âm</small>
cao nhất trung bình là 94.6 và độ âm thấp nhất trung bình li S1.3%. Như vậy, <small>chủng chênh lệch nhau đến 43,3%. Tóm lại, chế độ mưa ẩm trong mùa khơ vả mùa.</small> mưa trong phản nhau rit sâu sắc.
<small>Tai khu vực nghiên cứu, nhiệt độ trung bình năm là khoảng 27°C, lượng mưatrung bình năm là 300 mm, đim trung bình khoảng 80%,</small>
<small>Về gió, Thanh phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hưởng gió chính và chủ</small>
yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ding Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ An Độ
<small>Dương thơi vào trong mùa mưa, khoảng từ thing 6 đến thing 10, ốc độ trừng bình</small>
3,6 m/s và gió thối mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 mvs. Gió
<small>Bắc-Đơng Bắc từ biển Bắc-Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ thắng I1 đến thẳng 2,tốc độ trung bình 2,4 m/s, Ngồi ra có gió tin phong, hướng Nam - Đông Nam,khoảng từ tháng 3 đ</small>
1.3 Đặc điểm thủy văn
<small>“Chế độ thuỷ văn của thành phố chịu t</small>
<small>thắng 5 tốc độ trung bình 3,7 mis,</small>
c động qua li bởi hệ thing sơng Đẳng
<small>Nai, sơng Sai Gịn và sơng Vàm Co Đông, củng với thuỷ triều. Hằu hết các kênh</small>
<small>rạch và một phần hạ lưu sơng Sai Gịn, sơng Đồng Nai đều chịu ảnh hưởng của thuỷ.</small>
iều, Hing năm vào khoảng thing 9 đến thing I1 Âm lịch, thành phổ đều có
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">những đợt iểu cường mạnh, nhất là ở các khu vục ngoại thinh, gin sông và cửa <small>sơng như: Thủ Đức, Hóc Mơn, quận 12, quận 6.</small>
<small>134ý lưới sơng nịsơng chính:</small>
<small>+ Đồng chính sơng Sài Gịn</small>
Bắt nguồn từ ving đổi núi cao thuộc Campuchia và huyện Lộc Ninh (Bình <small>Phước) chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương và Tp. Hỗ Chí Minh:</small> rồi nhập vào sơng Đồng Nai tì Tân Thuận (Q7, Tp, HCM). Sơng cổ chiễu đãi
<small>khoảng 280km, điện tích lưu vục 5.105cm’ trong đỏ phần đất Việt Nam là</small>
-1550kmÈ, Hiện ti trên sơng đã xây dựng cơng trình thuỷ loi Dẫu Tiếng để ti cho
<small>diện tích canh tác của lưu vực và lưu vực si1g Vim Có Đơng thuộc 2 tính Tây Ninh</small>
<small>va Tp. HCM. Đoạn sông từ sau đập hỗ Dầu Tiếng về tới cửa sơng có bẻ rộng biến.</small>
<small>đổi từ 150m + 350m, độ sâu từ 10m = 20m, độ dBc lịng sơng từ 0,005 = 0,0001</small>
<small>© Sơng Đơng Nai</small>
Là sơng lớn nhất vùng Đơng Nam Bộ có nguồn nước đi đo vừa làm nhiệm vụ
<small>cung cấp nước tưới, dân sinh, cơng nghiệp vừa làm nhiệm vụ tiêu thốt nước cho</small>
khu vực. Sơng Đồng Nai có tổng chiều dài 628km diện tích lưu vực khoảng. 40.683km’, đoạn chảy qua vùng hạ lưu từ sau thác Trị An đến cửa sông dài khoảng, 150km, bề rồng sông biến đổi từ 600m ~ 2.000m, sâu từ 15m + 25m, độ dốc nhỏ
<small>hơn 0.0001. Hiện tụi chế độ dịng chảy cửa sơng có nhiễu sự thay đổi do trên dngchính đã xây đựng cơng trình thủy điện Trị Ân</small>
<small>+ Sơng âm Có</small>
<small>Là một chỉ lưu được hợp thành từ hai sông Vim Có Đơng và Vàm Cỏ Tây đổ</small>
vào sơng Đẳng Nai tại Vm Ling gin cửa Sodi Rạp. Sông Vim Cỏ Đơng có điện tích hứng nước ó.3001enŸ, chiều dài 283km, b rộng sông biển đồi từ 200m + 300m, <small>sâu từ 15m + 20m, độ dốc nhỏ hơn 0,0001. Bay à con sông làm nhiệm vụ tưới tiêu</small> kết hợp chảy qua phía Tây Bắc và Tây Nam của Tp. Hỗ Chỉ Minh. Sơng Vim Cd
Tây có diện tích lưu vực 6.000km? dài 235km,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Hệ thẳng kênh rạch khu vực Tp. HCM:</small>
= Rạch Bén Nghé- Tàu Hi, Kênh Đôi, Kênh Tẻ
<small>Song song với nhau một đầu nối với sơng Sai Gịn bằng hai rạch: Bến Nghề và</small> Kênh Té dầu kia nỗi với sông Bến Lite (Chợ Đệm) bằng kênh Ti Hi và kênh Đôi Gitta kênh Tàu Hi và kênh Đôi được nỗi với nhau bằng 4 kênh ngang số 1, 2, 3, 4 <small>cầu Chữ Y là giao điểm của 4 kênh rạch (Kênh Đôi, Kênh Tàu Ha, Kênh Te và rạch</small> Bến Nghề). Diện tích lưu vục của 2 rạch này là 5.559ha. Hiện tại đây là nơi tiếp nhận nguồn nước thải chưa qua xử lý khá lớn từ phía Bắc Tp. Hỗ Chí Minh đỗ ra Do chịu tác động của dịng chảy thượng nguồn và dòng triều nên tạo nên tại khu.
<small>vực này vũng giáp nước.</small>
<small>~_ Rạch Nhiều Lộc - Thị Nghề:</small>
Đây là rạch cụt, xuất phát từ khu vực sản bay Tân Sơn Nhất, chảy qua các quận.
<small>“Tân Bình, Q3.Q1 và quận Bình Thạnh rồi đỗ ra sơng Sài Gin tại xưởng đóng tiu BaSon, diện tích lưu vực khoảng 3.324ha</small>
<small>- Kénh Thay Cai - An Hạ - Rạch Tra:</small>
<small>"Đây là hệ thống kênh rạch nổi liên giữa 2 sông Vam Cỏ Đơng và Sài Gịn theo</small>
<small>hướng rach Tring bảng và kênh Xáng lớn. Kênh Thy Cai có chiều đài 43,3km (cã</small>
<small>~ Rach Bén Mương - Láng The</small>
iy là rach bất nguồn từ ving mình giới giữa Tây Ninh và Tp. Hồ Chi Minh, chảy qua trung tâm huyện Cú Chỉ rồi đổ vào sông Sai Gon tại xã Phú Hòa Déng,
<small>chiều đãi rạch khoảng 20km,</small>
<small>= Sông Thị Tĩnh</small>
Là chỉ lưu lớn nhất của sông Sài Gin bắt nguồn từ các nhánh suối phia nam
<small>huyện Binh Long (Binh Phước) và phía tây huyện Dầu Tiếng (Bình Dương) với</small>
diện tích lưu vực khoảng 1.000km”. Dia hình sơng có hình lịng máng, sơng có độ de nhỏ, phía hạ lưu chịu ảnh hưởng của thủy tru
<small>= Rạch Chiếc - Rạch Trau Trâu</small>
Tin giữa sông Tắc và sông Sai Gan với chiễu dã
<small>Đây là hệ thống rạch ni tổngkhoảng Ï km.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>1.3.2 Đặc điểm dòng chảy</small>
Trong khu vực TP Hồ Chí Minh dịng chảy ln có hai chiều, chảy từ thượng. nguồn ra in khi chiều xuống và ngược lại từ cửa sông về thượng nguồn khỉ rig lên
<small>Dòng chảy khu vực TP Hồ Chi Minh được cung cắp bởi 4 con sông lớn là: sông</small>
<small>Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gan và Sông Vàm Cổ Đơng. Dịng chảy khác với</small>
dng chảy tw nhiên vì đã được diễu tiết bởi các cơng tình thượng ngudn, đặc bit là hỗ Dau tiếng trên sơng Sai Gịn, Thác Mơ, Srok-Phu-Miêng trên sông Bẻ, và Trị An
<small>trên sông Ding Nai</small>
"Đặc điễm ding chiy tis
<small>La ở lưu vựcng Nai thuộc loại trung bình và có độ biển động cao. Đặc điểm‘chung ở đây là lũ thường xuyên hàng năm với tn suất thấp (từ 10% trở lên) thuộcloại nhỏ, trong khi lũ ch sử (10 thiết kỂ với tần suất bề (10% trở xuống) lại khálớn</small>
Dinh lũ hàng năm thường xuất hiện trùng vào thời gian cho lưu lượng tháng lớn nhất, nghĩa là từ dhing VIIL-X. Xu th chung là vũng trang lưu Đồng Nai, La Ngã
<small>6 định 1a xuất hiện sớm hơn cá, đa phẫn vào tháng VIN, IX. Ving sông Bé, sông</small>
Sti Gon và sông Vim Cô thường cho dinh lũ vào tháng IX, X. Thượng lưu Đồng
<small>"Nai và các sông vùng ven bicho định lũ muộn hơn cả, từ tháng X-XI, thậm chí</small>
<small>tháng XI. Tuy nhiên, ở một vai lưu vực nhỏ, khi vào năm dang mưa địa hình chiếm</small>
<small>‘wu thé hơn dang mưa hệ thống, thì đơi khi lai cho đình lũ rắt sớm, vào tháng V, VI.</small>
<small>Dạng lũ trên các lưu vục thường là dạng lũ nhiễu dink, với một đỉnh cao hơn cả,</small>
<small>Diện tích lưu vực cảng lớn, dạng lũ trơn hơn và có xu thé tạo nên là ít đình, đơi khi</small>
<small>chỉ cịn một định duy nhất</small>
“Thời gian duy trì một trận lũ cũng có sự phân hóa mạnh theo cấp điện tích lưu vực. Đối với các lưu vực nhỏ có điện tích dưới 100 km2, lũ thường lên xuống nhanh trong thời gian không quá một ngày. Đối với các lưu vực có diện tích từ 100-1.000 km2, thời gian lũ lên xuống vào khoảng từ 1-3 ngày. Trên những lưu vực có diện
<small>tích từ vài ngàn km2 tở lên, một trận lũ có thể duy tri trong khoảng từ 1-3 tuần,thâm chỉ lầu hơn. Thường tì đối với các lưu vực loại này, do điều tiết 6, hơi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>lượng trênng được nâng cao din cho đến thời điểm đình lũ xuất hiện và hạ thấp,</small>
từ từ đến hết mùa lũ, nên khó phân biệt thời gian đích thực của từng trận lũ.
Mực nước lũ trên các sing Kn xuống ở mức văn phi, vào khoảng 0,Š:1,0m giữ <small>6 các lưu vực nhỏ và 0,1-0,3 mígiờ ở các lưu vực lớn.</small>
<small>Tay cấp diện tích lưu vực, module đỉnh là trung bình hing năm của các sơng.</small>
suối ở LVN chỉ vào khoảng 0,3-1,0 m'Vs.km?
<small>Dic điễm ding chay kiệt</small>
Mùa kiệt bit đầu vio khoảng thing XII và kéo dài
<small>đài trong khoảng thời gian là 6 tháng. Vũng thượng Da Nhim mùa kiệt kéo dài 8-9n thing V,VI năm sau, kéo,</small>
thắng. Module kiệt bình quân thing kiệt nhất của hệ thống sông Đồng Nai vào khoảng 2-3l/s km”. Thượng Da Nhim và lưu vực sơng Sai Gịn... là những nơi có. dong chảy kiệt cao hơn, đạt tir 5-8 Uskm?. Lưu vực La Nga, thượng Da Dung, trung. lưu sông Đồng Nai có module kiệt khá, từ 3-5 Vs.km?. Lưu vực sơng Bé và sơng
<small>'Vàm Cỏ Đơng có module mùa kiệt trung bình, tử 2-3 I/s.km”. Hạ Da Nhim, một số.</small>
suối nhỏ thuộc lưu vực hạ sông Bé...c6 module kiệt nhỏ nhất, từ 0.5-2,0 Us.km?, Trị
<small>iệt thấp nhất qua các số liệu tính tốn và thống kê cho thấy thường là vào.</small>
<small>khoảng 40-60% module kiệt trung bình tay lưu vực. Hàng năm, lưu lượng kiệt nhấtthường rơi vào hai tháng Ill và IV. Các thống ké cho thấy lưu lượng kiệt trung bình.thắng thường xuất hiện vào thing II nhiều hơn, trong khi các giá tỉ lưu lượng i</small>
nhất thời điễm và kiệt thing cực tr Iai ri chủ yếu vào thing IV, Thinh thoảng, gặp năm có mưa sớm và bất thường, gid trị kiệt rơi vào thing II, nhưng tắt hiểm gặp.
<small>Khả năng để kiệt rơi vào tháng V cũng rit it</small>
<small>Trong hệ thing sông bạ lưu Đồng Nai - Sai Gịn, khoảng 70 nhánh sơng, ting</small>
<small>chigu dài sơng, rạch khoảng 1280 km, Ú 90%.có đtích bị ảnh hưởng bốithủy tiểu. Những vùng ảnh hưởng thủy triều, chế độ thủy văn - thủy lực rất phức</small>
<small>tạp do bởi dong chảy thượng lưu, việc sử dụng ngồn nước, triểu, dong chảy hạ lưu,</small>
và tic động của con người trong kế hoạch phát triển nguồn nước. Như chúng ta đều
<small>biết, chế độ thủy triều biển Đông ~ bán nhật triều khơng đều — trong ngày đường</small>
quả tình mục nước có hai đính xp xi nhau và ha chân khắc biệt lớn, chu kỹ nứa
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">ngày 12.5 giờ. Biên độ tiểu vio ngày triều cường tại cửa sơng đạt đến 3 đến 4 m dọc theo bờ biển. Chu kỳ triều 15 ngảy, mỗi thing cĩ hai kỳ triểu, hai lần triều cường thường vào các ngày từ ng 2 đến mồng 4 và từ 16 đến 18 âm lịch. Tháng
<small>6 đến tháng 8 là các tháng triều kém và tháng 11 đến tháng 1 là tháng triều cường,</small>
trong năm, Và chủ ky nhiều năm là 1820 năm,
Do trạng thái động lực, biên độ lớn của thủy triều và độ dốc đáy sơng tương đối nhỏ, dng triều và sơng tiểu tai cửa sơng trayén vào rất xa trong sơng lớn như Ngã Bảy, Gị Gia, Thị Vải, Long Tàu, Sồi Rạp, Đồng Tranh, Nhà Bè, Sài Gịn, Đồng Nai, đồng thời các sơng kênh rạch nỗi các sơng lớn đơng gốp nhanh hơn vào quả
<small>trình truyền triều. Tắc độ dịng tiểu trong sơng cĩ thể đạt ti 1.5 mvs. Dao động</small>
sâu và ảnh hưởng mạnh hơn dịng tid
<small>thủy triều ảnh hưởng đến tận chân đập Trị An trên</small> 1g Bing Nai
<small>én sơng Sai Gn (khoảng</small>
206 km te của Sội Rạp), và thậm chỉ lên đến tận biên giới Campuchia trên sơng
(khoảng 152 km từ cửa Sồi Rạp), chân đập Diu Tiế:
<small>Vam Co Đồng (khoảng 250 km). Sơng tiểu vào trong sơng với tốc độ</small>
<small>15:25km li</small>
<small>1.4 Đặc điểm địa hình</small>
‘Thanh phố Hồ Chí Minh nằm trong vi <small>thuyềnp giữa miễn Đơng Nam bộ</small>
và đồng bằng sơng Cửu Long. Địa hình thuộc dạng đồng bằng thi
là vũng tring. B mặt địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt mạnh bởi mang lưới sơng ngơi, kênh rạch, địa hình tổng quát cĩ chiều cao thấp din từ Bắc xuống. [Nam và từ Đơng sang Tây. Địa hình phin lớn bằng phẳng, cổ t đồi núi ở phía Bắc và Đơng Bắc. Cao độ địa hình biến thiên từ cao tình +30m (vùng phía Bắc quận
<small>‘Thi Đức) đến +0,5m (phía Nam quận 7, huyện Nhà Bè). Cĩ thể chia thành 3 tiêuvũng địa hình:</small>
1. Dang địa hình gị đổi kiểu bát úp với cao độ biển đổi chủ yếu từ 2.0 m đến
<small>30.0 m. Dạng địa hình này tập trung ở quận Thủ Đức, quận 9, các quận nội thành,quận 12, huyện Hĩc Mơn, Củ Chỉ, Bình Tan, Đây là vũng đắt cao, khơng chịu ảnh</small>
hướng thủy triều trừ một it dign tích cục bộ nằm ven kênh rạch với cao trình < 12m
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cao độ biến a
2. Dang địa hình đồng bằng thấp, ví <small>0 ãm đến 1.5m phân bổ</small>
<small>ở quận 2, quận 9, quân 7, Bình Chánh, Tân Phú, Nhà Bè, ven sơng Sài Gịn, Đây là</small> đồng bằng ngập triều hoặc ngập lũ do ảnh hướng thủy trgu (rr các dải đất có dân
<small>cư với cao độ địa hình đến</small>
động (Cin Giờ, Nam Nhà
<small>Ba), Đây là khu vực gần biển, có cao trình thay đổi từ 0.3 ~ 2.0m.3. Dang địa hình thấp tring, với mặt đất lỗi lõm, bi</small>
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chi Minh không phúc tạp, song cũng khả
<small>da dang, có điều kiện để phát triển nhiều mặt</small>
<small>‘Cong viên Phú Thuận nằm ở địa bin quận 7, thuộc vùng hạ du sông Đồng </small>
Nai-Sai Gin trong tổng thể hạ đu của hệ thing Đồng Nai ~ Nai-Sai Gòn, địa hình ở đây
<small>tử 08m đến Lấm),</small>
<small>thuộc dang đồng bằng thấp, bằng phẳng(với cao độ biến dkhu bãi 0 khi thủy tri</small>
<small>làm cho ving này rất nhạy cảm với ngập nước vào các dot triều trong các thángthường xuyên bị ngập nướlên lả nguyên nhân</small>
<small>nước cường (tháng 10, 11 và 12)</small>
<small>15 Đặc điểm địa chất</small>
<small>Thành phổ Hỗ Chi Minh làlột phần của địa khối Indonesian hoạt hố và bị lún</small>
chìm trong đới Mezozoi sớm — giữa. Quá trình chuyển động thăng trim đó đã lạo ra sơng — núi với đầy đã các loại đắt đá thuộc các nhóm trim tích phún trào có tuổi từ
<small>Triat đến Holocen</small>
“Từ thượng nguồn dén hạ lưu sơng Đẳng Nai dia hình có sự phân bậc khá rõ ring
<small>và giảm din từ thượng lưu đến cửa sơng. Nhìn chung, hướng chảy chính của sơng</small>
Đồng Nai là Đông Bắc Tây Nam ở thượng lưu, trung lưu vi hưởng Tây Bắc
<small>-Đông Nam ở hạ lưu. Đây là hướng nghiêng của khối Nam Trung Bộ. Khối này bị</small>
chỉ phối bởi hướng uốn nếp của các đá trim tích và đặc biệt là hoạt động Tân kiến. tạo như các hệ thông đứt gay Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc - Đông Nam. Phần ha lưu (nơi bắt đầu đổi hướng dòng chảy) liên quan chặt chẽ với hệ thông đứt gãy
<small>phương Tây Bắc - Đông Nam như đút gãy sơng Sải Gosang Vam Có Đơng,</small>
<small>Phin ha lưu sông Đồng Nai, cổ th phân biệt các đoạn sông mang đặc điểm tự</small>
n khác nhau, gồm : thung lũng phi sa, đồng bằng Phù sa mối. Doe sông Đẳng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Nai, thung lũng phù sa chảy trên nền và vách Phủ sa cí dia hình dưới 100m, Trong</small>
thung lũng phù sa có thành tạo Phủ sa mới với chiều rộng tăng din từ Hiếu Liêm (đưới hợp lưu sông Bê) đến tị trắn Tân Uyên và Củ Lao Phổ (Biên Hồn).
<small>"Đồng bằng Phi sa mới bao gồm đồng lụt cửa sông và đồng bằng ven bidSông</small>
chảy chủ yéu trên nền Phù sa mới, Phin đồng lụt cửa sông. từ Củ Lao Phổ đến ngã
<small>ba sông Nhà Bé. Doan sông này gồm vừa sông uỗn khúc vừa có đoạn sơng thẳng</small>
mang đặc inh sơng phân ding. Phin đồng bing ven biển gồm các đoạn sông uốn
<small>khúc của vùng</small>
<small>Đọc sơng Sài Gịn, từ thượng nguồn đến Thủ Đức (khu vục Thanh Đa), sông</small>
<small>chiy trong thung lũng phủ sa với nỀn và hai vách Phi sa cổ hai bên mỡ rộng dẫn.</small>
<small>Phù sa mới ven bờ cũng phát triển mở rộng dần từ khu vực hd Dau Tiếng đến Thủ</small>
<small>Đức và rõ nét nhất là đoạn từ Cú Chỉ đến Thủ Đức.</small>
<small>‘Tir Thanh Đa đến hợp lưu với sông Đồng Na (ngã ba sông Nhà Ba), đoạn sông</small>
thuộc đồng bằng Phù sa mới. Dogn này sông chịu ảnh hưởng của sơng lẫn triều. iều có khả năng ảnh hướng đến cả hồ Diu Tiếng)
1.6 Đặc điểm dân sinh kinh tế
Nằm trong vũng chuyển tiếp giữa miỄn Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Thành
<small>phổ Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích</small>
<small>2.095.01 km, Theo kết quả điều tra dân số</small>
<small>thắng 4 năm 2009 thi dân số thành phổ là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số</small>
Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 ngudi/km?, Đến ngày 1/4/2010 theo số liệu của.
<small>inh thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1</small>
“Tổng cục Thống kẻ, din đổ thành phổ tăng lên 7.382.287 người. Tuy nhiên nếu tinh
<small>những người cư tri khơng đăng ký thì dân số thực tế của thành phổ vượt rên 8 triệu</small>
người. Giữ vai trồ quan trong trong n kính tế Việt Nam, Thành phổ Hỗ Chỉ Minh
<small>chiếm 21.3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả nước.</small>
Nhi điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phổ Hỗ Chi Minh trở thành một đầu mối
<small>siao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam A, bao gồm cả đường bộ đường</small>
sắt, đường thủy và đường khơng. Là thành phó đơng dân nhất, đồng thời cũng là trung.
<small>tâm kinh t, văn hóa giáo dục quan trọng của Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">‘Tuy vậy, Thành phổ Hồ Chi Minh dang phải đối diện với những vin để của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội 6 thành phố, đường sé trở nên quá. tải thường xuyên ùn ắc. Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường <small>thành phố cũng đang bị 6 nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây</small> dạng và cơng nghiệp sản xuất
1:7 Dặc điểm diễn biển lịng sông tại Ngã ba Ding Nai ~ Nhà Bè 1.7.1 Sự thay đổi chiều rộng lịng sơng
<small>Phânich dải liêu thực do tên sơng Nhà Bẻ, Sải Gịn của các năm</small>
<small>1967,1970,1994,1997 và 2005 cho thấy chỉrộng lịng sơng có sự thay đối</small>
Bảng 1.1: Su thay đỗi chiều rộng lịng sơng Sải Gịn vi Sơng Nhà Be tại mỗi Đền Đỏ
<small>Các năm “Chiều rộng lịng sơng (m)</small>
<small>sơng Sài Gịn</small>
<small>(1367 | 1419 | 1436 | 1430 | 1433 | 1436</small>
Sông Nhà Bè | 1097 | 1.133 | 1149 | E165 | LIRO | List
<small>2 Sự biến đổi tuyến lạch sâu</small>
<small>Do tai ngã ba Đèn Đỏ là noi hợp lưu quan trọng nhất của hệ thống sông Đồng</small>
Nai- Sai Gòn, tỷ lệ giá nhập của dòng chấy nguồn và phân phối dịng chảy ti
<small>hệ thống sơng này khác nhau nên các điều kiện thủy lực và thủy văn vùng hợp lưu</small>
này rất phức tạp, đc biệt là khu xoáy vật cục bộ ( ngay tại khu vực mũi đèn đỏ) và lạch vận chuyện nằm trên sông Sai Gan đổ vào sông Đồng Nai cỡ nguồn mạnh lên,
<small>từ đó làm cho diễn biển lịng sơng rit phức tạp</small>
Qua kết quả phân tích tả liệu dia hình nhiễu năm ti khu vực ngã ba mũi Đền DO cho thấy vị trí tuyển lạch sâu qua nhiễu năm khơng phải là đường cong trơn mà là <small>đường cong queo đi dich qua lại theo hướng ngang trong phạm vi 150 m</small>
1.7.3 Sự địch chuyển của hỗ xói
Ngã ba mũi dén 46 nơi hợp lưu của sơng Sài Gịn- Đồng Nai.
<small>Do t lệ ga nhập của dng chủy ngvà đông chảy thủy triều của sơng Si</small>
<small>Gin, Đồng Nai có khác nhau với các khu xoáy vật cục bộ, diỄn bién long sông vùng</small>
<small>hợp lưu khá phức tạp.năm tại khu vực ngã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>ba mũi Đền độ cho thầy vj tr tuyển ạch sâu cia các năm, dĩ dich qu lại theo hướng</small>
<small>Vị tí vục sâu của khu vục ngã ba mỗi đền đị. dịch chuyển ngược xi trongphạm vi gần 400 m</small>
<small>Bảng L2: Biến đổi chiều sâu hồ xói khu vực hợp lưu Đồng Nai- Nhà Bè mỗi Bén đôChiễu sâu điểm sâu nhất hỗ xôi (m)</small>
<small>1932-1945] 1974 | 1985 | 1990 | T994 ] T997 | 2001 | 2003 | 200515 7S | 2 | 24S | 31 | 31L | 322 | 324 | 3268</small>
<small>Bãi bên hình thành do nude dễnh và lịng song mở rộng có chiều sâu nước hạu,</small> “5m ở phía bờ phải của sơng Đồng Nai, có xu sát dịng chủ lưu về
<small>phía bờ hữu ngã ba mũi Đèn Dé vùng tác động của ding chảy ngược xi là sóng</small>
do gió và sống tau thuyền tác động vào bờ đã gây hiện tượng xói lở vùng gin ngã ba mũi Đèn Đỏ. Hồ x6i khu vực mũi Đèn Đỏ : Theo hướng ngang trong phạm vi từ 300m đến 500m. hình thành một hồ x6i có diện tích khoảng 32.600 mỸ với cao trình
<small>tại tâm hỗ x6i biển đối qua các năm được trình bay trong bảng 1-2 .Theo cá ti liệu</small>
<small>thống kê từ năm 1985 đến nay thì kích thước của hỗ xói này có thay đổi nhưng rắt ít</small>
<small>18 Sự</small>
cơng viên Phú Thuận- Thành Phố Hồ Chí Minh
<small>Dự án cơng viên Phú Thuận là một trong những dự án lớn đã được UBND TP.</small> in thiết nghiên cứu,đề xuất giải pháp bảo vệ én định bờ sơng khu vực
<small>Hồ Chí Minh đề xuất Sau khí hồn thành, dự án cơng viên Phú Thuận sẽ cung cấp</small>
<small>các dịch vụ về du lịch, văn hóa, thể thao, giải trí, nghỉ đường, chăm sóc sức khỏe;</small> phục vụ nhu cầu cia người din và khách du lich đồng thời phù hợp với quy hoạch
<small>và yêu cầu phát triển đô thị của thành phố trước mắt và lâu đài</small>
Dự án có vịt nằm ngay ti ngã ba Đèn Đó, nơi nhập lưu của sơng Đồng Nai và xơng Sii Gon, Tại đây tị tại một hồ x6i khá sâu, mực nước thường xuyên dao động với biên độ lớn làm cho bờ sông mắt ôn định, do cao trình bờ sơng thấp so với mực nước tiều cường, cao độ dắt ự nhiên tong khu vực cơng viên chỉ ở cao ình
<small>+1m; Khu vực cơng viên là nơi ngã ba sông, gần sát các cảng lớn, tàu thu)</small>
<small>tục qua lại ở khu vục nay , sóng gió kết hợp với sóng tau tắc đơng vào bờ rất mạnh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">gây nguy hiểm cho các cơng tình ven bờ sơng. Vi vậy cằn thiết phải có một cơng <small>trình bảo vệ bờ kiên.</small>
Việc lựa chọn vật liga và gái php cho công nh bảo vệ birt quan trọng, <small>lẻ đảm bảo an toàn.</small>
<small>cần phải lựa chọn sao cho phủ hợp với các đặc điểm tự nhiên của khu vực ma vẫn</small>
<small>đảm bảo yêu cầu vé cảnh quan môi trường cho công viên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>'CHƯƠNG II: TONG QUAN VỀ CÁC LOẠI VAT LIEU MỚI SỬ DỤNG:</small>
TRONG CƠNG TRÌNH BẢO VE BO Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
<small>2.1 Tổng quan về các loại vật liệu - cơng nghệ mới sử dụng trong cơng trình.</small>
<small>báo vệ bir trong và ngoài nước,</small>
“Cũng với lũ lạt, bo lốc; st lờ bờ sông đang là vẫn để lớn bức xúc của nhiều
<small>nước trên thể giới Sot lở bờ sông là một qui lụt tự nhiên nhưng gây thệt hại nặng</small>
né cho các hoạt động dan sinh kinh tế vùng ven sông như gây mắt đắt nông nghiệp, bur hông nhà của, chết người, thâm chỉ cổ thể hủy hoại tồn bộ một khu dn cư, đồ
Q trình nghiên cứu các giải pháp bảo vệ bờ sông trên thể giới đã được thực hiện
<small>liên tục trong hàng thập ký qua. Nhiều giải pháp công nghệ bảo vệ bờ sông chốngxôi lỡ đã được đưa ra và đạt được những hiệu quả nhất định trong việc hạn chế xói</small>
lờ, bảo vệ an toin cho dân cư và hạ ting cơ sở ven sông. Cho đến nay, việc nghiên cứu các giải pháp công nghệ mới, cải tiến giải pháp công nghệ cũ nhằm nâng cao. hơn nữa công tác bảo vệ bờ sông chống sạt lờ vẫn đang được tgp tục.
2.1.1 Ứng dung vật liệu mới.
<small>2.1.1.1, Sit dung các sin phẩm từ sợi tổng hợp cổ cường độ cao</small>
<small>“rong những năm gin diy, theo sự phát iển mạnh mẽ của công nghiệp hóa chit,</small>
các loại vải, đây được sản xuất bằng sợi tổng hợp Polymer được sử dụng rộng rãi
<small>trong công trình bảo vệ bờ sơng, bờ biển như các loại vải đa kỹ thuật làm ting lọc,</small>
cốt cho đất dip, các thâm, ng, ti vải độn ật liêu chống xôi đấy, bảo vệ chân và mái
<small>bở sông</small>
<small>ca. Sử dụng vải địa kỹ thuật làm lip lọc và lớp đệm</small>
Vai din kĩ thuật được chọn để thay th ng lọc ngược truyền thống, có thể xc nhanh tiến độ thi cơng, tết kiệm dầu tư, đồng thời do khả năng lọc của vải địa kĩ thuật được sản xuất công nghiệp hóa vì vậy cảng đảm bảo chất lượng lọc của cơng
<small>trình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Hình 2-1: Trải vải địa kỹ thyat làm tầng lọc mái kẻ
b, Sĩ dụng ila thu để gi cường nễ đất tân kẻ gu, thân mỏ hàn đt
cao đất dip lớn,
<small>mái, mô hàn bằng đất đắp có c</small>
<small>có thé dẫn đến khả năng trượt méi hoặc chuyển vi ngang của đất dip, vải địa kĩ</small>
thuật có thé đồng vai trỏ cốt gia cường cung cắp lực chống trượt theo phương ngang nhằm gia tăng én định của mái “Trong trường hợp nảy vải địa kỹ thuật có chức.
<small>năng gia cường</small>
Các loại thảm bảo vệ mãi và chẳng xói dy
<small>Để tăng cường tính ổn định và</small>
mềm déo của khối bảo vệ mái, từ lâu. đã có nhiều nghiên cứu chế tạo các
<small>loại thâm được chế tạo từ vài đa kỳHình 2-2: Một số loi thảm bêtơng ti khuôn thụât, vải bằng sợi tổng hợp cốcường độ cao, sợi nilon..đễ chứa bông hoặc chứa dt, cát làm thâm bảo về mái bờ</small>
sông vi chống xéi đây chân bở sông như là thim phủ bằng vải địa kỹ thất, thảm <small>bê tông túi khuôn, thảm túi cát, Ong, túi địa kỹ thuât</small>
<small>Một dạng khắc của thảm bôtông túi khuôn là thảm bê tông FS cũng là dang thẩm,b</small> ng túi khn được may bằng sợi tổng hợp có độ bền cao. Thảm được rã lên mii cơng trình sau đồ đồng bơm có ấp dy vữa bê tơng vào các ti nhỏ rên thảm, thảm có chiều diy 10cm , 25cm. Sau khi bé tông cứng sẽ tao thành một tắm thảm hoàn toàn cứng, giữa ce ti nh biển hình các tim bê tơng phủ kin mãi cơng tin,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Hình 2-3: Kết cầu thảm FS</small>
<small>Tương tự với loại trên nhưng tiết kiệm hơn là loại túi cát ni lơng hoặc sợi tổng</small>
hợp có độ bén cao chứa cát. Hiện nay ở Mỹ, Trung Quốc, Nhật đã sử dụng.
Hình 2-4 : Tham túi cát và kẻ bằng thảm túi cát ở bờ sông
<small>ng dia kỹ thuật (Geo-Tube hoặc Geocontainer)</small>
“Các loại dng địa kỹ thuật (GeoTube) được chế tạo bằng vải địa kỹ thyat cường độ
<small>cao để chứa đất, cát tạo thành những cấu ki</small> được xếp chẳng lên nhau dùng để gia
<small>cổ chân, mái ba, lòng sơng hoặc làm kẻ m6 hin. Phía ngồi các GeoTube có thể được</small>
<small>+ Các ti địa kỹ thuật ( Bagwork)</small>
<small>“Các loại túi địa kỳ thyat được chế tạo bằng vải địa kỹ thyat cường độ cao để</small>
<small>chứa đất, cát hoặc bêtông tạo thành những cấu kiện đồng để gia cổ chân, mái ba,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Hình 25: Ke bằng GeoTube Hình 2.6: Một loại túi địa kỹ thuật 2.1.1.2, Ứng dụng nhựa UPVC chế tạo tắm cử nhựa.
<small>UPVC là một Polyvinyl Chlorua chưa được nhựa hoá à loại vật liệu khá mới có</small>
<small>độ bên cao, chịu được va đập mạnh, khơng bi oxy hóa, Khơng bị co ngói, khơng bị</small>
biển dang theo thồi gian và đã được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệ
<small>xây dựng</small>
Đây là dạng kết cầu bảo vệ bờ hiện đại đang được phát triển mạnh ở Mỹ, có khả. năng thi cơng nhanh và có độ bền cao so với các dang kết cầu bản cử, cọc cir Khác
<small>Chi phí và thời gian chế tạo bản cir Vinyl tại Mĩ rẻ hơn nhiều so với các dạng</small>
khác. Theo tỉnh toán của tổ hợp kỹ thuật quân đội Mỹ, bản cit Vinyl có chỉ phí vận <small>chun và lắp đặt ẻ hon từ 30% đến 50% so với bản cờ thép vì nó có trong lượng</small> nhỏ hơn nhiều so với cừ thép hoặc cit bê tông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tình 2-7. Kè bằng eit bản nhựa UPVC
<small>2.1.1.3. Công nghệ bêtông Miclayo sử dụng phụ gia CSSB</small>
Bêtông Miclayo được chế tạo từ đá đủ loại (đá bụi, đá mi, sành sứ và gach tbể..), đất cát đủ loại hô hoặc min), nước đủ loại (nước phẻn, nước lợ và thậm chí cả nước biển kết hợp chất phụ gia CSSB. Chit phụ gia này có khả năng “trục xuất các thành phan sét va muối trong đắt ra bé mặt nhờ cơ chế điện lý hoá, tạo hiệu quả làm tăng tỉnh kết dinh các nguyên vật liệu thành một khổi tro chị lực tốt và không
<small>trường nỗ,</small>
2.1.2. Cải tiến cầu kiện và kết cầu cơng trình
<small>Để nâng cao hiệu quả các loại hình cơng trình cơ bản, nhiều nghiên cứu đã tập,</small>
, kết cấu tổng thể cơng trình theo hướng linh hoạt, bền vũng, thân tiện cho thi công, Cụ thể
trung cải tiến các cấu
<small>2.2.2.1, Ci tiến thim thanh vi tắm bê tông đơn giản ign kết bằng thanh thép bing</small>
thấm khối bể tơng phúc hình hoặc liền kết đây mm.
“Thảm bê tông bằng các khối bêtơng phức hình là loại thảm sử dụng các khối bê tơng liên kết chúng lại với nhau bằng móc nổi, đây nilon <small>tết cầu loi này đã được</small>
ứng dụng rộng rai ở nhiều nước như Đan Mach, Trung Quốc, Nhật Bản..đễ chống <small>xói đáy và bảo vệ mái bo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Hình 2-8 Thảm tim bê ơng liên kết bằng đây nilon chống x6i đầy
6 Việt Nam, gần đây công ty TNHH Tư vẫn công nghệ ké bờ Minh Tác da cho <small>ra đời thảm bé tông tự chèn đan lưới. Tham đã được ứng dụng thành công tại An.</small> Giang và một số công trinh ở khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long.
Hình 2-9: Kẻ lát mái bằng thảm tắm bét6ng 2.1.2.2, Cải tiến các loại rồng, r9
Rng, ro là cấu kiện dược sử dụng khả rộng rãi rong bảo vệ mái và chống xôi đầy do tính linh hoạt, mém déo của nó. Rồng truyền thống thường được chế tạo bằng võ tre, lưới thép, õi bằng đắt hoặc đã. Gin đây đã có những nghiên c tiến kết cấu lõi rồng, sử dụng các lưới sợi nion, sợi tổng hợp làm vỏ rồng, chế tạo thảm đá lưới thép... cho kết quả khá khá quan.
<small>a. Cải iến rằng đã vỏ úp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">6 Việt Nam, trong khuôn khổ dự án Phát triển đồng bằng sông Lồng giai đoạn 2 năm 2006 đã mạnh dạn thử nghiệm cải tiến rồng thép từ lõi đá hộc chuyển sang. lõi bằng vật liệu cỏ ng lọc bằng vải lọc, cát đá dam vi đã hộc ở kỳ Ngăm Mạc ~
<small>Thai Bình</small>
<small>«a. Rồng truyền thẳng và b. Rằng cải tién</small>
<small>Hình 2-10: Cải ến kết cấu lõi rồng vỏ lưới thép</small>
6, Thảm rằng đá bằng tí lưới (Rock Rolls)
‘Tham rồng đá bằng túi lưới được sử dụng rộng rãi ở Anh. Đá hộc được bọc trong các tải lưới tạo nên tắm thảm và được đặt dưới chân bờ để chống xôi. Loại
<small>thảm này rất linh hoạt, mém déo và tạo được các kẽ hở thuân lợi để thực vật mọc</small>
lên. tăng cường én định chân bờ. Có thể sử dụng các loại đã cổ kích thước nhỏ hơn
“Thâm đã (RENO MATTRESS) được chế tạo tại chỗ trên mái bở bằng cách liên
<small>kết các v6 ro đá lại với nhau rước khi hoàn thiện ro đá, Tham rọ đá được sử dụng 6</small>
<small>ng đá tải lưới</small>
da nơi tên thể giới, trong đó nổi bật có sản phẩm thảm rọ để của hing
<small>Maceaferri</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Hình 2-13: Thám đá bảo vệ bờ sông,</small>
<small>2.1.2.3, Cải tiền các khối bê tơng lát mái</small>
<small>Ngồi đá hộc, các khối bêtơng rời</small>
dùng để bảo vệ mái bờ sông được dùng khá phổ biến. Các loại khối
thơng dụng có thể kể đến khối hình
<small>vng đơn giản, hình lục giác...Phần</small>
lớn các khối nảy khơng liên kết với
nhau và tạo nên một mặt phẳng kín nước trên lớp lọc bằng đá dim và vai lọc. Ưu điểm của loại kết cầu này là giảm tác dụng của sóng, dịng chảy vào vật liệu được bảo vệ phía dưới nhưng lại dễ bị hư hỏng cục bộ, có một điện cản lớn khi chịu tác
<small>đơng của áp lực âm khi ding cháy rút trên mái và không có khe hi để các loại thực</small>
‘vat sinh sống. Để cải tiến, khắc phục nhưng yếu điểm trên, những năm gần đây xuất hiên một số loại khối bêtông rỗng, liên kết trên mat bằng khá linh hoạt và có tính thẩm my cao, có thể tạo thành thảm tim bêtông như kh <small>tmorloe, Amorflex,</small>
Amorstone, Terrafix, khi Flex ~ Slab, khối TAC, thảm tắm. bêtơng có cốt din P.D.
<small>TAC CM của TS Phan Đức Tác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>C6 một xu hướng khá độc lập, khácvới xu hướng trên đã được các nhàkỹ thuât Hà Lan nghiên cứu và ứngdụng trong cơng trình bảo vệ bờSay Ĩ sơng và biển. Theo hướng nghiên</small>
<small>Mình 2-15; Cấu tạo khối Hydroblock hà</small>
<small>cứu này, thay vi tầng cường kết nối</small>
các tắm bêtông, giảm chiều dày và khối lượng các nhà kỳ thất Hà Lan lại quan tâm ‘én tính ơn định của tắm bêtơng theo thơng số chiều day tắm và có xu hưởng giảm nhỏ kích thước tiết diện mat cắt của tắm. Theo kết quả nghiên cứu, cải tiễn này làm. cho tim béténg én định hơn do chiều diy tắm khá lớn nhưng khối lượng tinh lại
<small>tăng lên nhiều Kin, Một trong những khối dạng này đang ứng dụng phổ biển ở HàLan là khối Hydroblock</small>
221.24. Ứng dung công nghệ bitông ứng suất rước ché go cọc vấn BTCT ứng suất rước Tường đứng thường được sử dụng bằng kết cấu có khả năng chịu tải trọng. ngang lớn như cọc vấn bê tông cốt thép ứng suit rước, hiện nay loại kết cẩu này ứng dụng khá pho biến dé bảo vệ bờ sơng vùng đồng bằng Nam Bộ.
<small>Hình 2-16: Cọc ván BTCT dự ứng lực</small>
2.1.25, Củ tiến kết cầu cơng tình mo hân <small>«a. Cơng trình dang Panơ</small>
“Cơng trình dang Panô được tạo thảnh bởi các cấu kiện BTCT dạng bình phong. "Nó tiếp thu được những wu điểm của các loại cơng trình cọc gỗ và loại cơng trình rọ
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đá, đồng thai khối lượng duy tu nhỏ, kiên cổ và bền. Dùng cơng trình dạng Panơ
làm đập đọc, mỏ han đều có tác dụng cản dong gây bồi, bảo vệ bãi và lái dòng chảy,
5. Cơng trình cọc ống bê tơng cắt tháp
‘ay là loại cơng trình sử dụng các cọc ống bê tơng để tạo thành thân mỏ. Loại
cơng trình nảy đã được ứng dụng ở Trung Quốc và Băngladel. Qua quả trình vận hành thực tế. cho thấy loại cơng trình cọc ống này có tác dụng đây dịng, dã khơng chế một cách cơ bản địa thé của sông và xu thé sat lở bở, có tác dụng cản dong gây
Hình 217: Kẻ m6 ha bằng hai hàng cọc ống BTCT trên sơng Brahmaputra <small>-Jamuna - Băngladet</small>
. Cơng tình kẻ đảo chiều hoàn lưu
Kè đảo chiều hoàn lưu làm việc trên ngun tắc thiết bị tạo hồn lưu Potabơp,
<small>ngược lại: đón dong nước mặt có động năng</small>
é dịng chảy đầy mang nhiều bùn cát buộc phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hình 2-18: Cơng trình bảo vệ bờ sơng Cái Phan Rang (Ninh Thuận) bằng hệ thẳng <small>cơng trình hồn lưu</small>
1d. Ké mé hàn chữ G ngất quãng (Island groyne)
‘Day là một kết quả nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học Hà Lan và đã giảnh
được giải thường Thiết kế cạnh tranh ở Hà Lan năm 2006. Kết cẫu của mô hin này dựa trên cơ sở mô hàn chữ L nhưng có ngắt quãng một đoạn giữa mũi và thân mô han Khoảng ngất quả niu không những làm giảm phẩn dịng chảy bị chắn va làm cho dịng.
Hình 2-19: Ké mỏ hàn chữ G ngắt quảng
<a Cơng trình ké mỏ hàn, đập hướng ding bằng rọ, thâm đã lưới thấp
<small>Ro đá, thảm đá đã được sử dụng khá lâu trong cơng trình kề lát mái và kè mơ hàn</small> đồng góp vai trd là một bộ phận hộ chân, thim chống x6i của cơng
<small>trình, Tuy nhiên rọ da, thảm đá cũng có rit olaru điểm và có thể độc lập tạo nên</small>
<small>một cơng trình kè mỏ hain, đập hướng dịng hồn chỉnh va có hiệu quả như các loại</small> cơng trình cứng truyền thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Hình 2-20: Kẻ mỏ hàn bằng rọ đá2.1.3. Sử dụng</small>
<small>Kỹ thuật 'MỄm!, hoặc công nghệ sinh học là sử dụng thực vật thích hợp để giữthực</small> thân thiện với mơi trường (kg tht mềm) lại bờ sơng, nó it tin kém và cung cấp nhiều lợi ích.
<small>Sử dụng các loại thực vật bảo vệ bờ sơng có những lợi ích sau:</small>
~ Cải thiện môi trường sống của động vật hoang dã vả cá sinh sản <small>- Tạo cảnh quan môi trường</small>
°6 chỉ phí đầu tư thấp
Mặc dù thực vật từ lâu đã được sử dụng để tăng cường én định ba, chồng sat lở. “Trong các giải pháp truyền thống, các con rồng, bè chìm bằng cảnh cây, gốc cây của các loại như tre, liễu... được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trước khi sử dung 6 ạt các
<small>giải pháp cơng nghệ “Cig” như bêtơng, đá hố các bờ sông. Tuy nhiên gin đây</small>
nhiễu nước trên Thể giới đã nhận thức được yêu cầu bảo vệ bờ sông phải hài hồ với mơi trường tự nhiên nên phần nào han chế cơng nghệ "cứng" và có xu hưởng quay
<small>tở lại với công nghệ "mm " với nhiều cải tiến kỹ thuật kết hợp với các sản phẩm</small>
công nghiệp nhưng cũng gần gi mỗi trường để làm tăng hiệu quả của giải pháp công
<small>nghệ này.</small>
Một trong những giải pháp của công nghệ mềm là nghiên cứu lựa chọn những loại thực vật có khả năng sống tốt, sống khoẻ trong điều kiện ngập nước thường xuyên hoặc ở khu vực mái bờ chịu sự dao động của nước đẻ trồng ở bờ sơng nhằm. chống sóng, sat lờ bờ. Trong đó điền hình là có Vetiver. Cỏ vetiver có bộ rễ ăn sâu 1 đến dm, khả năng chịu tác động của môi trường ven sông tốt, tốc độ tăng trưởng, nhanh nhưng không gây hại đến các loại cây khác xung quanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Hình 2-21: Trồng có V</small> <sub>bao vệ bờ sông,</sub>
‘ing đang được ứng dụng ngày cảng nhiề
<small>do vừa don giản trong thi công, thân thiện mơi trường. Một trong những loại kẻ này</small>
<small>"Ngồi ra, loại kẻ bằng thực vật hơn</small> là sử dụng các cây có khả năng chịu nước cao để làm cu kiện thân kẻ như cây liễu, cây cử trim... Sự kết hợp với các loại vải địa kỹ thuật trong ké bằng thực vật cũng cho hiệu qua rất cao. Đã có hin những cơng ty lớn chun cung cắp các sản phẩm và giải pháp công nghệ từ thục vật để bảo vệ bờ sông chẳng lũ như Công ty
<small>EnviroForm, tổ chức JPR Environmental của Anh.</small>
Hình 2-22: Kẻ kết hợp các loại vai địa kỹ thuật và bằng thực vật
“Trong một số trưởng hợp, sử đụng các lưới bằng soi vỏ dừa, soi day phủ mái bờ nhằm tăng cường ôn định, chong xói, 16, tạo điều kiện để thực vật phát triển, than
<small>thiên với mỗi trường</small>
<small>c Cơng winh có nhân tạo</small>
Theo sự phát triển cia công nghiệp ho’ học, ở nước ngoài đã sử đụng lo cỏ
<small>nhân tạo trong kết cấu của cơng trình giảm tốc gây bồi bảo vệ bờ. Loại kết cấu này</small>
sử dụng các loại sợi tổng hợp đan thảnh các tim rèm, mép đưới cổ định vào vật neo
<small>đặt trên diy sơng; phía trên nỗi tự do trong nước, lay động trong nước giống như cỏ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Vit neo của cơ biển có thể là khối bê tông hoặc là ro đá. Công trình dang cỏ nhân tao có tác dụng tốt trong cản dịng gây bồi và tiêu hao năng lượng sóng. Cỏ nhân tạo côn được sử dụng làm thảm phủ mái bở cho hiệu quả cũng rit tốt.
2.14. KẾt hợp
Ngoài những giải pháp cơng trình cũng, cơng nh mễm thì sự kết hợp giữa hai công nghệ cứng và vật liệu mềm
giải pháp này đã được ứng dung và cho kết quả tố bằng các hinh thức: hỗ trợ cho các cơng trình kẻ cứng bằng cách tạo ra một thảm thực vật ở ngay phía ngoải hoặc.
<small>phía trong chân kè cứng vừa tăng én định chân kè vừa tạo cảnh quan.</small>
<small>Hình 2-23:Kết hợp cọc cử vấn thép chân kẻ với cuộn bằng sợi dai</small>
phát triển thực vật.
<small>2.1.5. Công nghệ mới gia cố mái bờ và chân bờ.</small>
Ngoài việc bổ tí các lớp phủ, các kết ấu cơng trình để bảo vệ chân, mái bờ tì
<small>việc gia cường mái bờ, xử lý đắt nén bờ, lịng sơng tăng cường khả năng chịu ti,</small>
đặc biệt là cho nén đắt yếu rit quan trong. Trong những năm gin đây, nhiều công nghệ gia c mái bờ như lưới địa kỹ thyat, hệ thống NeoWeb..., xử lý nên dat yếu như bắc thắm ngang, cọc xi ming đắt khoan sâu trộn khô, trộn ướt... đã được ứng <small>dụng rộng rãi trong xây dựng có thể ứng dụng cho các cơng trình bảo vệ bờ sông.</small> chống lũ
<small>2.1.5.1. Lưới địa kỹ thuật</small>
Lưới địa kỹ thuật được làm bằng chất polypropylen (PP), polyester (PE) hay bọc
<small>phương pháp ép va din dọc, có một cấu trúc</small>
bằng polyetylenteretalat (PET) vị
lưới đặc biệt, gồm các mỗi nối có cường độ cao và cạnh chắc chắn, nhờ đó tạo ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>các gỡ vuông và dây git vật iệu, tạo một góc chống trượt hiệu quả cao, giúp mái</small>
đất én định.
2.1.5.2 Bắc thắm ngang
Bac thắm ngang là loại vật liệu bao gồm lõi nhựa làm bằng Polyvinyl Chloride và được bao bọc bên ngoài bằng loại vải polyester khơng đặt được sử dung để thốt
<small>"nước ngang,</small>
Với chức năng nảy có thé phủ hợp ứng dụng cho các cơng trình kè gia cổ bo sơng chống lũ trên nỀn đất dp.
2.1.5.3 Gia cổ nỀn mái ba sông bằng cơng nghệ
Hig thống NeowebTM là cơng nghệ phân tích, én định và gia cổ nền đắt được
<small>phát triển, sin xuất và thương mai hố bởi Cơng ty TNHH Địa Trung Hải PRS -Israel. Hệ thống ơ ngăn hình mạng NeowebTM là mạng lưới ác 6 ngăn hình mang</small>
<small>dang tổ ong được đục lỗ và tạo nhám. Khi chèn lắp vật liệu, một kết edu liên hợp</small>
<small>địa kỹ thuật bao gồm các vách ngăn và vật liệu được tạo ra, với các đặc tỉnh cơ ~ lý</small>
<small>địa kỹ thuật được tăng cường. Hiện nay công nghệ này đang được ứng đụng rộng</small>
<small>rãi trong giao thông nhưng trong thuỷ lợi chưa được ứng dụng nhiễu, đặc biệt trong</small>
cơng tình bảo vệ bở sơng chống Id
<small>~ Hệ thống 6 ngăn cách NeowebTM</small>
<small>Hình 2-24: Hệ thống 6 ngăn cách trong công nghệ NeowebTM</small>
2.1.54, Giá cổ chân bờ sông bing công nghệ cọc xi mang đất
Coe xi ming đất là hỗn hop giữa đất nguyên trang nơi gia cổ và xi măng được phun xuống nỀn đất bởi thiết bị khoan phun. Mũi khoan được khoan xuống làm toi đất cho đến khi đạt độ sâu lớp dat cần gia cố thi quay ngược lại và dịch chuyển lên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>“Trong quá trình dịch chuyển lên, xi mang được phun vio nên đất (bằng áp lực khí</small>
nén đối với hỗn hợp khơ hoặc bằng bơm vữa đối với hỗn hợp dạng vữa ướn).
"Đây là một công nghệ gia cổ nền khả tu việt dang được sử dung rộng rãi ở Việt
<small>Nam, Đối với những dogn bờ sơng có địa chất u, lop đt yếu dy như các sông ở</small>
<small>khu vực Nam Bộ giải pháp đóng cọc bêtơng, cọc cử hộ chân bir khơng hiệu quả thiviệc sử dụng công nghệ cọc ximang đắt là rt phù hợp. Công nghệ này da được ứng</small>
<small>dụng trong cơng trình kẻ bảo vệ bờ cho nha máy đóng tu AKER YARD - hạ lưu</small> sơng Dinh - thành phố Vũng Tàu cho kết quả tốt
2.1.6. Cải tiến <small>pháp thi cơng</small>
“Cơng trình bảo vé bờ sơng thường gồm hai phin: trên cạn và dưới nước. Trong
<small>đồ phn thi công dưới nước khá phic tạp. đổng thời để đảm bảo hiệu quả chống lũ,</small>
<small>cơng trình phải thi cơng gấp rất để vượt là, đồi hỏi</small>
đắp ứng tiến độ nhanh. Do đó đã có nhiều củi tiến cơng nghệ ti công để đáp ứng
<small>vêu cầu</small>
<small>2.1.6.1. Công nghệ đỗ bôtông dưới nước</small>
<small>Mười may năm gin đây, ở Đức đã xuhiện một loại bê tông đổ trong nước, mở.ra một thời ky mới trong lịch sử thi cơng cơng trình đưới nước. Loại bê tông naykhông phân rä đưới nước được chế tạo như bê tông thông thưởng cộng thêm chấtphụ gia đơng kết nhanh. Trong quả trình đồ bê tơi. cho dù có tắc dụng xơi ở tong</small>
nước, do có tính chất kháng phân tin và tính chất sự làm phẳng nên chất lượng bê tông vẫn bảo đảm mà không gây 6 nhiễm nước. Do đó kỹ thuật này được ứng dụng rộng rã, như để lắp diy khe hep ở dưới nước và trong điều kiện thi công với cấu
<small>kiện mỏng. Ở Nhật Ban, đã nghiên cứu ra các chất vữa để ma xây đá ở dưới nước,</small>
phục vụ xây đựng cơng trình chính tr vi cơng tình gia cổ cầu cho kết quả tốt
<small>2.1.6.2. Cải tiến kết cấu và biện pháp thi công khối đá đổ hộ chân</small>
Khối đá hoc dé hộ chân kè gia cổ mái được sit dụng rit phổ biển Việt Nam, đặc
<small>biệt là vũng Bắc Bộ. Tuy nhiên do đượcđổ tự do trực tiếp lên nền đất lịng sơng,</small>
khơng có ting lọc và rất khó kiếm sốt chất lượng cũng như hình dang khối theo thiết kế nen thường bi ding thắm, dòng chảy rất làm rồng phần dit chân kẻ, din đến
</div>