Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BỘ GIÁO DUC VÀ DAO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTUONG DAT HỌC THUY LỢI</small>
NGHIÊN CỨU TAC DONG CUA DE BIEN VONG TAU GO CÔNG DEN CHAT LUQNG NUOC VINH GANH RAI
<small>“Chuyên ngành: Xây dựng cơng trình bién</small>
<small>Mã số: 60.58.45</small>
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Tiến Lam
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa</small>
<small>Kỹ thuật Biển, Phòng Đảo tạo Đại học và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợicho tác giả trong thời gian học tạp, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.</small>
<small>Với lịng kính trong và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới thầy</small>
giáo hướng din TS. Nghiêm Tiến Lam đã luôn tận nh giúp đỡ tá gi <small>từ nhữngnh</small>
bước đi đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cửu, cũng như trong suốt quá t
<small>nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Thầy đã luôn ủng hộ, động viên và hỗ trợ</small>
<small>những điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn.</small>
“Tác giả xin gửi lời cảm on chân thảnh tới TS, Phạm Hồng Sơn đã tận tình
<small>iúp đỡ tác giả tong q tình nghiên cứu sử dụng mơ hình EFDC.</small>
“Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong khoa Kỹ “Thuật Bờ Biển, các bạn cing lớp cao học 19bb và các anh chị đồng nghiệp trong
<small>van phịng Dynamie Solution Intematinal d3 «go mọi điề kiện thuận lợi và giúp đỡ</small>
<small>tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu</small>
<small>Chối công, ác gi xin gửi lời cảm ơn tối bố, me, các anh chị và các em,những người thin yêu rong gia đình đã luôn ở bên cạnh ác giả, động viên tc giá</small>
về vật chit và tinh thin đễ ác giả vững tâm hồn thành luận vn của mình,
<small>CGIÁLê Thị Vân Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>‘Toi là Lê Thi Vân Linh. Tơi xin cam đoạn đây là cơng trình nghiên cứu của.riêng tôi. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa</small>
được ai công bổ trong bắt kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ.
<small>Lê Thị Vân Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">“Tính cấp thiết của để tài:
<small>Mue tiêu của đề tài</small>
Đi tượng và Pham vi nghiên cứu.
<small>Phương pháp nghiên cứu.</small>
Chương GIỎITHIÊU VÈKHU VỤC <small>14. Mang lưới ơng suối</small>
<small>L5 - Mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn vũng vịnh Gành Rái</small>
1:6. Chế độ thùy văn trên lưu vực nghiên cứu.
<small>1.7. Đặc điểm cửa sông ven bivùng vịnh Gành Rái.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">18. Chế độ thiy triều ving vịnh Gành Rai 1.9 Tìnhhình kinh xãhội
<small>1.10. Hiện trạng môi trường.</small>
<small>1.10.1. Nguồn thi ừ các khu d tị.</small>
<small>1.10.2 Nguồn thai từ các khu công nghiệp tập trung.</small>
1.10.3 Nguồn thi từ các cơ sở cơng nghiệp phân tín
1.105 Hiện trang chất lượng nước trên lưu vực nghiên cứu
<small>LA Kếtuận</small>
Chuang 2 TONG QUAN VE PHƯƠNG PHÁP MƠ HINH TỐN,
<small>2.41 Tổng quan vé mơ hình thủy lực</small>
2.2. Tơng quan vé mơ hình chất lượng nước.
<small>23. Méhinh EFDC</small>
2.3.1. Giới thiệu chung về mơ hình EEDC. 2.3.2. Cấu trúc mơ hình EFDC
23.3. Cơ sở lý thuyết của mơ hình thủy động lực EFDC
<small>2.34 Cách giải quyết bài tốn trong mơ hình EFDC</small>
2.3.5. Một số đặc điểm tính năng của phần mềm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.2. Thiếtlập miễntính tốn 46</small>
3.3. Thiết lập địa hình. 50 3.44 Thi ip điều kiện biên và điều kiện ban đầu. 50 3441. Thiếlập điều kiện bien 50 3.42. Thiết lip điều kiện ban đầu s
<small>3.5. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình thủy động lực. 32</small>
<small>3.5.1. Thời kỳ tính tốn. 523.5.2. Thiết lập thơng số m6 hình thủy lực 53</small>
3.5.3. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình thủy lực. 54 3.54. Kết quả kiểm định mơ hình thủy lực 56
<small>3.6 Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình chất lượng nước. ST</small>
3.6.1 Miễntính mơ hình Chit Lượng Nước. s
<small>3.6.2. Thiết lập điều kiện biên cho mơ hình chất lượng nước. 58</small>
3.63, Bộ thơng số của mơ hình chit lượng nước ) 3.64 Kết quả hiệu chính và kiểm định mơ hình chit lượng nước. 65
<small>43 Phân tích cl</small> ft lượng nước vịnh Gành Rái trong điều kiện xây dựng cơng
<small>trình với điều kiện xã thái năm 2005 - Kịch bản 2. 79</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">43.1. Sự biển đội chế độ thay động lực vùng cửa sông Sài Gan ~ Đẳng Nai
<small>Khi xây dựng đê biển vũng Tau ~ Gị Cong 29</small>
43.2. Chit lung nước vùng họ du sơng Sài Gòn ~ Đẳng Nai khi xây đựng để
<small>n Vũng Tâu ~ Gị Cơng 80</small>
<small>4.4 Phan ích, so sánh và đánh giá hai kịch bản 83</small>
45 Phân ích và đảnh giá chit lượng nước vịnh Ganh Rai trong điều kiện tự
<small>nhiên và lưu lượng xả thải được dự báo đến năm 2020 (KB3) $6</small>
4.6 Phân tích và đánh giá chit lượng nước vinh Gảnh Rái trong điều kiện xây
<small>dưng công nh va lư lượng xà thải được dự bảo đến năm 2020 (KP4)..89</small>
4.7. Phân tích, so sánh và đánh giá kết quả KB3 và KB4. 93
<small>48 Kếtluận 96</small>
KET LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ. 98
<small>49 Kếtluận 98</small>
<small>4-10. Kiến nghị 98</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Bảng 0-1 Bốc hơi trung bình tháng 9Bang 0-2 Lượng mưa bình quân thing. 10</small>
<small>Bảng 0-3 Đặc trưng thủy van cơ bản tại một số tram do trên sông Sai Gòn = Đồng Nai 15</small>
<small>Bảng 0-4 Lưu lượng trưng bình tại một số ram đo trên sơng Sài Gịn ~ Đồng Nöi... l6‘Bang 3-1. Danh sich các trạm thủy văn sử dụng 45</small>
<small>"Bảng 3-2 Chi sgu đánh giá sai số thực do và tính tốn st</small>
<small>Bảng 3-3 Bảng chi số Nash 56“Bảng 3-4 Các thông số chất lượng nước được thé hign trong mơ hình EEDC 6</small>
<small>"Bảng 3-5 Ue tinh một số thông số chất lượng nước thai sin hot (mi). _</small>
<small>Bảng 3-6 Ước tính một số thơng sb chấ lượng nude sông (mg) @Bảng 4-1 Lưu lượng và ti lượng xã thải rong lưu vực sơng Sài Gịn ~ Đồng Nai...74</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>DANH MỤC HÌNH</small>
<small>Hình 0-1 Tuyến để biển Vũng Tau - Gị Cơng."Hình 0-1.Lưu vực sơng Sài Gon ~ Đồng Nai</small>
<small>Hình 0-3 Sơ đồ vị trí các trạm thủy văn.Hình 0-4 Mực nước triều tại trạm Vũng Tau</small>
<small>“Hình 0-5 Phân bổ lưu lượng nước thải theo lưu vực.</small>
<small>Hình 2-1. Cu trúc cơ bản mơEEDC</small>
<small>“Hình 2-2. Cầu trúc mơ hình thủy động lực học EEDC.</small>
<small>Hình 2-3 Câu trúc mồ hình chất lượng nước</small>
<small>Tình 3-4 Miền lưới dang Uniform Grid</small>
<small>‘inh 2-5. Miễn mơ bình go dang Expanding Giả</small>
<small>Hình 2-6, Miễn mơ hình tạo dang Centerline Dominant</small>
<small>"Hình 2-7. Lưới cong được go theo tùy chọn Equi-Distance WidthsHình 2-8. Bang tính thời gian sử dụng mơ hình</small>
<small>Hình 3-1 Địa hình lưu vực sơng Sai Gịn = Đẳng Nai.</small>
<small>"Hình 3-4 Giao diện làm việc chính của Delft 3DHình 3-5 Đưa Lưới vào mơ hình EFDC</small>
<small>‘Minh 3-6 Lưới tinh tốn trong mơ hình EFDC</small>
<small>Hình 37 Địa hình miễn ính tốn tong EEDC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Hình 3-13 Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn tại Thủ Dẫu Một</small>
<small>Hình 3-14 Đường q trình mực nước thực đo và tính tốn tại Biên Hịa,Tình 3-15, Miễn mơ hình chất lượng nước.</small>
<small>“Hình 3-16 Vị trí biên tính tốn trong mơ hình chất lượng nước.</small>
<small>"Hình 3-17 Các thơng số hóa lý liên quan đến cacbon.</small>
<small>“Hình 3-19 Thơng số liên quan đến phospho,</small>
<small>Hình 3-20 Thơng sé liên quan đến DO và COD.</small>
<small>"Hình 3-21 Sự biến đổi của DO theo Green Algae"Hình 3-22 Sự biến đổi của BODS theo Green Algae.</small>
<small>Hình 3-23 Đường quá trình DO thực do và tỉnh tốn trong mơ hình hiệu chink,</small>
<small>Hình 3-24 Đường quá trình BODS thực đo và tỉnh tốn trong mơ hình hiệu chỉnh.</small>
<small>Tình 3-26 Đường q trình BODS thực do và tính tốn trong mơ hình kiểm định,tình 3-27 Đường quá tình mực nước thực đo vành tốn ti trạm Nhà Bè.</small>
<small>Hình 4-1 Sơ họa tuyển để biển Vũng Tau ~ Gị Cơng.Tình 4-2 Sự biển đội DO theo khơng gian-Kich bản</small>
<small>Tình 4-3 Sự biển đội DO theo thời gian_ Kịch bản |</small>
<small>"Hình 4-4 Sự biển đổi tổng hữu cơ cacbon theo không gian — Kịch bản lHình 4-5 Sự biến đổi tổng hữu cơ cacbon theo thơi gian ~ Kịch bản L</small>
<small>Hình 4-6 Sự biến đồi DO trung vùng Vịnh Gan Rai khi tiểu lên Kịch bản Ì</small>
<small>inh 47 Sự biển đổi DO trong vùng vịnh Gan Rái khi tiều xuống — Kịch bản Ì</small>
<small>inh 48 Sự biến đổi mực nước vùng vịnh và vũng hi theo thời gian khi có để biểnHình 49 Sự biển đổi mục nước ong vùng vịnh khi có để biển</small>
<small>"Hình 4-10 Sự biển đổi DO trong vịng Vịnh Gành Rái ~ Kịch bản 2.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>"Hình 4-11 Sự biến đổi DO theo không gian ~ Kịch bản 2. 82</small>
<small>Hình 4-13 Chênh lệch DO giữa kịch bản một (KB!) và kịch bản 2 (KB2) “"Tình 4-14 Chênh lệch TOC giữa kịch bản 1 (KBI) và kịch bản 2 (K2). 85</small>
<small>“Hình 4-15 Sự biến đổi DO theo khơng gian ~ Kịch bản 3 87</small>
<small>Hình 4-16 Sự biến đổi DO trên vùng vịnh — Kịch bản 3 87</small>
<small>Hình 4-19 Sự biển đổi TOC dọc sông Đồng Nai (ừ Biên Hoa tới tuyển để biển)_KB3.... 89</small>
<small>"Hình 4-20 Sự biến đổi của DO theo không gian trên vùng vịnh Gành Rái Kịch bản 4...0"Hình 4-21 Sự biến đổi của DO theo khơng gian - Kịch bản 4 9Ị</small>
<small>Hình 4-22 Sự biển đổi DO dọc sông Đồng Na (từ Biên Hồn ti tuyển để biển) “1</small>
<small>Hình 4-28 Sự phân bỗ TOC the khơng gian ~ Kịch bin 4 BS</small>
<small>inh 4.24 Sự biến đổi TOC doc sing Bing Nai (Từ Biên Ha tới để biển) By</small>
<small>Hình 4.25 Sự biến đổi DO năm 2020 tong ving cửa sơng Sồi Rạp với PAS và PAA... 94</small>
<small>Hình 4-26 Sự biển đổi DO năm 2020 trong vũng cửa sông Thi Vai với PA3 và PA4... 95</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Environmental Fluid Dynaics CodeKhu Công nghiệp.</small>
<small>Khu chế xuất</small>
<small>Vang kinh tế trọng điểm phía NamBộ Tải Ngun Mơi Trường</small>
“Thành phố Hồ Chí Minh
<small>Kich bản</small>
<small>“Tổng các chất hữu cơ cácbon</small>
<small>Lượng 6 xy hỏa tan trong nước.</small>
<small>[Nh cầu ơ xy sinh hóa</small>
<small>Nhu cầu 6 xy hóa học</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">MỞ DAU <small>“Tính cắp thiết của đề tài</small>
Hạ du lưu vực sơng Sài Gịn - Dồng Nai ơm gon vùng kinh té trong điểm phía Nam, bao gồm TP. Hồ Chi Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa ~ Vũng Tàu.
<small>Bay là ving có địa hình thấp tring, chịu nhiều tác động của thiên tai lũ lụt, ngập</small>
túng, xâm nhập mặn nên khó khăn cho q trình phát triển kinh tế - xã hội
<small>m, tạo</small>
Để giải quyết các vin đề kiện phát tiển bén vũng vùng kinh tế
<small>trọng dim này, thời gian qua Tổng cục Thủy Lợi đã đề xuắt quy hoạch tuyén để</small>
<small>ên qua vịnh biển Ginh Réi, Đồngbiển Vũng Tau ~ Gị Cơng đài 28km chạy xu</small>
<small>“Tranh nối thành phố Vũng Tâu (tinh Bà Rịa Vũng Tâu) với huyện Gị Cơng (tỉnh</small>
Tiền Giang) (Hình 0-1). Tuyển để biển này tạo ra hồ chứa có tổng dung tích trên 2.5ty m', dung tích hữu ích 1.5 tỷ mÙ, đủ khả năng để cất lũ từ thượng lưu ứng với suất 0.59% và mye nước biển ding thêm 1.0m. Tuyển để biển có ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn bao gém tồn bộ vùng hạ du lưu vực sơng Sai Gòn - Đẳng Nai,
<small>vùng Đẳng Tháp Mười, Long An và một phần tỉnh Tiên Giang. Tuyển để biển còn</small>
Kết hop mớ rộng tụo mặt bằng đô thị, khu công nghiệp, phục vụ du lịch, dịch vụ nơi tri trú bão của tu thuyỂn, là nơi đự trữ nước ngợt tong trơng
<small>“Tuyển để này khí hồn thành sẽ rút ng</small>
khống cách từ Vũng Tau về các tính miền
<small>“Tây một cách đáng ké, tạo sự lig</small> ita các tinh miễn Đông và Tây Nam bộ.
<small>Song song đó, việc hình thành và phát triển đô thị biển sẽ kiến tạo cảnh quan hiện.</small>
đại, thu hút được vốn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
<small>Tuy nhiên khi xây dựng tuyển đ biển Vũng Tau ~ Gị Cơng sẽ lim thay đổi chế độthủy văn, gây bồi lắng vùng cửa sông, thay đổi hih thai ngập mặn ven biển, vàảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đặc biệt là môi trường hai Vịnh Gành Rái.</small>
<small>và Đồng Tranh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hiện nay mỗi ngày trên các sông, kênh rạch trong lưu vực các hệ thông sơng Đồng
<small>Nai -</small> ¡ Gịn và sơng Vàm Có tiếp nhận gin 2.0 triệu m' nước thải sinh hoạt, gin
<small>1.0 triệu mỶ nước thải công nghiệp với tải lượng BOD lên đến 900 tắn/ngày, COD</small>
trên 2000 tinngiy và hàng chục tin các chit ơ nhiễm có độc tính cao (dầu mỡ. các
<small>kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ khó phân hủy). Theo quy hoạch phát triển kinh.</small>
tế - xã hội các tỉnh trong vùng này vio năm 2020 và các năm tiếp theo, lưu lượng
<small>nước thải và khối lượng các chất ơ nhiễm cịn có thể cao hơn nhiều lần. Có nhiều ý</small>
kiến cho rằng, nếu xây dựng đê biển Vũng Tàu. <small>Go Công sẽ tạo ra hỗ chứa, ngăn</small>
can việc thốt chất thải ra ngồi biển. Vịnh Gảnh Rai và Đồng Tranh có thể sẽ la bé
<small>chứa chất thai của cả khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.</small>
<small>Vi vậy việc xem xét đảnh giá các tác động của để biển Vũng Tau ~ Gị Cơng đến</small>
chế độ thủy văn, thủy lực, sự bồi lắng vùng cửa sông, sự thay đổi hệ sinh thé rimg ngập mặn và chất lượng nước vịnh Gành Rai là rit cằn thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Mục tiêu của đề tài.</small>
Dé ải được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của công tình để bi
‘Tau ~ Gị Cơng đến chit lượng nước vịnh Gành Rái, vớ việc ứng đụng mơ hình 3 chiều EFDC đánh giá chit lượng nước vinh Gảnh Rái trong trường hợp tự nhiên và
<small>‘trong trường hợp có xây dựng dé biển Vũng Tau ~ Gị Cơng.</small>
Đối tượng và Pha <small>vi nghiên cứu.</small>
<small>Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chế độ thủy lực và chất lượng nước khu vựcvịnh Gành Rái trong trường hợp tự nhiên và trường hợp có cơng trình.</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của đề tài là vùng hạ du lưu vực sơng Sài Gịn ~ Đẳng Nai.Phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được sử dung trong d tài:</small>
<small>~ Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và cơng nghệ hiện có trên</small>
<small>thể giới va trong nước . KẾ thửa các nghiên cứu khoa học, các dự án liên</small>
<small>‘quan trên vùng vịnh Gành Rai</small>
<small>= Phương pháp điều tra phân tích tổng hợp ngun nhân hình thành.= Phương pháp phân tích thống kề.</small>
<small>= _ Phương pháp mơ bình tốn huỷ van , thuỷ lục, cân bằng nước và ứng dụng</small>
<small>các công nghệ hiện đại: viễn thám. GIS</small>
<small>= Phuong pháp chuyên gia</small>
Cấu trúc luận văn
<small>“Chương 1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu</small>
Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh t <small>xã hội và hiện trạng môi trường khuvue nghiên cứu.</small>
Chương 2 Tổng quan về phương pháp mơ hình tốn
<small>“Trình bày tổng quan về phương pháp mơ hình tốn và cơ sở của các mơ hình.“được sử dụng trong nghiên cứu,</small>
“Chương 3 Ứng dụng mơ hình EFDC đánh giá chit lượng nước vịnh Gành Rái
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>vực nghiên cứu sử dụng EEDC,</small>
<small>“Chương 4 Đánh giá chất lượng nước qua các kịch bản</small>
Phân ích ảnh hưởng của tuyển đ biển Vũng Tâu ~ Gị Cơng đến chất lượng
<small>nước vịnh Gành Rái</small>
KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ,
<small>Kết luậnKiến nghị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Chương 1 GIỚI THIỆU VE KHU VỰC NGHIÊN CUU
<small>1.1 Vị trí địa ly</small>
Hệ thống sơng Sài Gịn - Đồng Nai được giới hạn trong khoảng từ tọa độ "18" đến 11°32" vĩ độ Bắc và từ 106”12" đến 10725 kinh độ Đông. Đây là hệ thống sông duy nhất bao tim tồn bộ Miễn Đơng Nam Bộ gồm các tỉnh Tây Ninh. Binh Dương, Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Long An, Tiên Giang và Ba Rịa ~ Vũng. ‘Tau. Diện tích tồn lưu vực khoảng 40.000 km? (Hình 1-1).
1⁄2 Đặc điểm địa hình.
‘Luu vực sơng Sài Gịn ~ Đẳng Nai có hai dang địa hình chủ yếu là trung du và đồng bing, đồng bằng ven biển. Địa hình thấp dẫn theo ba hướng chính là Bắc-Nam (từ thượng lưu xuống hạ lưu dịng chính Đồng Nai), Đơng Tây (dịng chính Đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Binh-Long Thành-Xn Lộc ra biển)</small>
<small>Vàng trung du: bao gdm phần lớn các tỉnh Đẳng Nai, Bình Dương, Bình</small>
<small>Phước, một phần tỉnh Tây Ninh và TP. Hỗ Chí Minh. Vùng này có diện tích lớn,</small>
<small>cao độ trung bình từ vai mét đến vài chục mét, địa hình chuyển dần từ dạng đổi</small>
thoải hoặc đổi bất úp sang vùng dit cao khá bằng phẳng ở Di An, Thuận An,
<small>"Tp Biên Hoà, Tân Uyên</small>
Viing đồng bằng châu thổ: nằm chủ yếu ở TP. Hỗ Chí Minh, một t & Đồng
<small>Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh và Long An. Vùng đồng bằng có</small>
cao độ trung bình từ một đến năm mét, địa hình khá bằng phẳng và là vùng ảnh. hưởng mạnh của thủy triều từ Biển Đơng
<small>Phin lớn diện tích khu vực nghiên cứu thuộc dang địa hình bồi tích, là vùng</small>
thấp có cao độ nhỏ hơn Sm. Dia Hình bồi tích có ba dạng chính sau
- Dạng bãi tiều thường xuyên ngập triều, phân bổ chủ yéu ven sông Đẳng Nai, sông Sài Gịn và các rạch nhỏ. Cao độ địa hình khoảng 0 - Im, hằng ngày ngập.
<small>nước khi thủy triều lên. Đây là dạng địa hình có tuổi trẻ nhất trong khu vực</small>
<small>- Đồng bằng thấp thường xuyên 4m ust, tuổi Holocen muộn, địa hình có cao</small>
<small>độ khoảng 1 = 2m, được cầu to bởi trim tích nguồn gốc sơng, d</small>
- Thằm bậc một ở độ cao 2.5m, tuổi Holocen giữa, phân bố dưới chân các đồi cao, bé mặt địa hình hơi nghiêng. Vùng thấp phía nam lác đác có những gị cao hơi nhơ nhưng cũng khơng phá vỡ cảnh quan thiên nhiên của ving bing phẳng,
<small>thấp trũng. Ngoài ra, rải rác những vùng địa hình hơi nhơ cao đẻ phân chia ranh giới</small>
<small>lớn.tập trung nước của các rạch nhỏ vào các rạch lớn hoặc trực tiếp đỗ vào sơng</small>
<small>Đặc điểm địa hình nỗi bật của vùng nghiên cứu là bằng phẳng, thấp tring có</small>
<small>cao độ địa hình thay đổi từ 0,5 - 1.5m trên hàng chục km? là nguyên nhân làm cho.</small>
các vùng tiễu địa hình trong khu vực rất nhạy cảm với ngập nước bởi tác động của các kiến trúc nỗi do con người tạo ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>13. Đặc điểm khí</small>
1.3.1 Chế độ gió.
Lưu vực sơng Sai Gịn — Đồng Nai nằm trong khu vực vừa chịu ảnh hưởng. của hoàn lưu tin phong đặc trưng cho đới nội chỉ tuyển, lại vừa chịu sự chỉ phối ta
<small>thé của hồn lưu gió mùa khu vực Đông Nam bộ. Mùa Đông, lưu vực chịu ảnh</small>
<small>hưởng chủ yếu của gid mia Đông - Bắc ứng với khơng khí đã trở thành nhiệt đóihóa tương đối ổn định nên có một mia Đơng ấm áp và khơ hạn. Mùa Hạ, khu vực.</small>
<small>lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai luồng gió mùa Tây-Nam, từ vịnh Bengan vào.</small>
<small>đầu mùa va từ Nam Thái Bình Dương vào giữa và cuối mùa. Những luồng gió mùa</small>
nay phải đủ mạnh để chiếm ưu thé đối với tin phong Bắc Bán Cau có hướng ngược. lại. Tốc độ gió bình qn biến đổi trong khoảng từ 1,530 m/s, có xu thể tăng dẫn
<small>Khi ra biển và giảm dẫn khi vào sâu trong đt liền. Tốc độ gió lớn nhất có thé đạt</small>
<small>đến 20.25 mis, xuất hiện trong bão và xody lốc. Gió dit và gió biển khá phổ biếntrên địa bin nghiên cứu, xuất hiện vào những thời gian chuyển tiếp giữa ngày </small>
-đêm, đêm - ngày, tạo thời tiết mát mé, dé chịu, thuận lợi cho du lịch, nghỉ ngơi.
<small>Hàng năm, nhìn chung gid mạnh thường xuất hiện vào mùa khơ, từ thing XIV và</small>
<small>gió yếu hơn vào mùa mưa, từ tháng VI-X. Tuy nhiên, do địa hình chỉ phối, cũng có</small>
<small>các trưởng hợp ngoại lệ</small>
<small>1.3.2 Bức xạ mặt trời</small>
<small>"Vùng hạ du có một chế độ bức xạ phong phú và ôn định. Tông lượng bức xạ.</small>
trong năm khoảng 145-155 Keal/em2-nim và sự biến thiên lượng tổng bức xạ năm
<small>không lớn. Tổng lượng bức xạ lớn nhất rơi vào thang TH (trên 15 Keal/em2-thang).</small>
Tuy nhiên do điều kiện địa lý, vùng ha du có chế độ bức xạ cin vùng nội chí tuyén
<small>cận xích đạo nên trong mùa mưa tổng lượng bức xạ từng tháng nhỏ hơn các tháng</small>
<small>mùa khô nhưng vẫn đạt trên 11 keal/em2-thing. Trong ngày,tổng lượng bức xạ</small>
tăng dẫn từ Gh sáng và đạt cự đại trong khoảng từ 11h 14h và giảm dẫn đến 18h, 143. Chế độ nhiệt
<small>Mặc dù nằm gần xích đạo, trực tiếp ảnh hưởng bởi chế độ nhiệt vùng nhiệtđới nhưng với nén địa hình phức tạp, lưu vực sơng Sài Gịn ~ Đồng Nai cũng có sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Vang Tau ảnh hưởng tương đổi trực tp bởi chế độ nhiệt gần xích đạo và chế độ nhiệt min duyên hãi, có sự điều ễt khá tốt của khí hậu biển. Khi đi sâu vào đắt liền, theo hướng Tây, do dia hình thay đổi đột ngột từ cao độ vài trăm met lên đến
<small>trên 1.000m nên nhiệt độ có xu thể giảm dẫn. Nhiệt độ trung bình hing năm ở Đà</small>
<small>Lat được ghi nhận là khoảng 18. Đi về hưởng Tây-Nam, do địa hình thoải dẫnnên nhiệt độ lại tăng lên từ tờ (Di Linh: 20,3, Bao Lộc 21.5 và Xuân Lộc là</small>
256C) 6 vùng trung du, nhiệt độ có phần đồng đều hơn, đạt xắp xi 26C. VỀ phía
<small>“Tây, nhiệt độ có xu thé tăng lên từ 0,5-1,0C. Bình quân lưu vực, nhiệt độ trung bình</small>
hàng năm đạt 25°C với 3 vùng chủ yếu như sau:
- Vùng ven sông Vim Cỏ Đông, hạ lưu Sài Gon - Đồng Nai, trung bình 27C;
<small>- Vũng thượng lưu sơng Bé, trung lưu sơng Đằng Nai, trung lưu sơng La</small>
<small>Nga, trùng bình từ 25-26C;</small>
~ Vùng thượng lưu các sông Đồng Nai, La Ngà trung bình từ 18-20C. Trên lưu vực, nơi nóng nhất đạt nhiệt độ 27,TC (Hiệp Hòa) và nơi lạnh nhất ớ mức
<small>179C (Đà Lal), chênh lệch gin 10C. Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất rơi vào các</small>
tháng XIII va nhiệt độ cao nhất thường rơi vào các tháng IV-V. Một điểm đáng
<small>‘quan tâm ở đây là, trong khi nhiệt độ ngày đêm có chênh lệch lớn (8-10), thì biển</small>
<small>tháng trong năm lại khơng nhiễu (3-4C). Khu vực hạ</small>
đính 2 lần cách
<small>thiên nhiệt độ trung bình hi</small>
<small>ưu sơng Đồng Nai ~ Sài Gòn, trong một năm, mặt trời đi qua thi</small>
<small>nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít thay đồi. Lượng bức xạ tổng cộng từ 130 -135</small>
Kealo/erm/nim. Tháng III - IV, vào thời kì thời tiết quang mây, thời gian có nắng. đài, lượng bức xạ cao nhất 400-500 CalocmẺ. Tháng VII có cường độ bức xạ thấp hơn 300-400 Calo/emỶ. Tổng nhiệt độ trong năm từ 9500-10 000%, cao nhất so với.
<small>cả nước, Nhi Chênh lệch nhí</small>độ trung bình năm khoảng 26°C ở các vùng th độ bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3 - 35°C. Tháng giếng
độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25 - 26'C. Tháng IV là tháng
<small>t độ trungtháng có nhí</small>
<small>nống nhất có abình trên dưới 28°C. Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt</small>
độ cao trong ngày thưởng ngắn, chỉ vài ba giờ vào lúc sau buổi trưa. Không khí rất
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>mắt dịu khi cl</small>
<small>giữa ngày và đêm khoảng 10 - 12°C.</small>
gu và dém ở những vùng thấp và ven sông. Sự dao động nhiệt độ 1.34 Độ ẩm và bốc hơi
Độ âm phụ thuộc vào chế độ nhiệc, biến thiên nghịch với chế độ nhiệt, khỉ
<small>nhiệt độ thấp nhất thì độ âm cao nhất. Thường lúc 13 ~ 14h độ Ẩm khơng khí xuống</small>
thấp nhất và tăng dẫn đến 7h sáng hôm sau. Sự phân mùa cũng được thể hiện theo
<small>giá trị biến thiên năm. Các thing mia mưa có độ ẩm tương đối trung bình dat từ</small>
<small>80% trở lên, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khoảng 15% và thing cao nhất là</small>
<small>tháng IX. Các thắng mùa khô đạt từ 10% - 75%.</small>
Bốc hơi tại các trạm khí tượng được quan trắc chủ yếu trên Sng Piche (trong lều). Do có nn nhiệt độ cao. thôi gian nắng nhiều nên lượng bốc hơi trên tồn lưu
<small>vn Sài Gịn ~ Đồng Nai nhìn chung là khá lớn, đạt trên dưới 1.000 men.</small>
<small>Bốc hơi có xu thé gia tăng ở vùng hạ lưu ven biển, đạt từ 1.200-1.300 mmv/năm.</small>
Trong khi đồ, tại vùng cao nguyên, lượng bốc hơi có phần giảm, chỉ cồn khoảng
<small>700-900 mminăm. Hàng tháng, lượng bốc bơi dat từ 100-150 mmnfbáng trong mùa</small>
<small>khô và giảm còn 50-70 mnvthing vào mùa mưa. (Bảng 1-1,</small>
<small>4 | BênHàs — | LƠ | as | leo | 146 |[132| 34 | 78 | a | 4 | 60 | 39 | 93 | ty5 |LêeNnh | 136] 146 | ase fas] Kỹ | 63 | 39 | 6 | 45 | 65 | 99 | Ha] ni6 | tyNnh [si [raz | l7 | 6| Ha | sẽ | gỉ | 84 | 6 | 68 | 100 | 14s | 18771 | HiệpHôa | S7 | 106 | H27 | 7| sa | oo | 84 | st | 69 | 6S | st | 84 | 1053</small>
<small>pun: Tổng quan điễuliện tự nhiên ~ KTXH lên quan dn bin đỗ lòng dẫn HDSDASG [11]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>‘Tren tồn lm vục, mũa mưa và mùa khơ có lượng mưa phân chia khá rõ rộ:</small>
Mùa mưa từ tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng 12 đến tháng IV năm sau. Hu hết các nơi lượng mưa trong các thing mia mưa chiém khoảng 87-93% lượng
<small>mưa toàn năm.</small>
Do khu vực rt kh ảnh hưởng của bão và những khối khơng khí có khả năng gay mưa lớn nên nhìn chang số ngày mưa lớn khơng nhiễu, nhất là mưa tiến 100
<small>mm. Vùng có ít ngày mưa hơn cả à cửa sông Đẳng Nai và lưu vực Vàm Có Đơng,</small>
mỗi năm chỉ chững hai đến ba ngày mưa trên 50 mm và một đến hai ngày trong
<small>năm mới có một ngày mưa trên 100 mm.</small>
Hạ du hệ thống sơng Đồng Nai ~ Sài Gịn nằm trong vùng chuyển tiếp của ba
<small>hệ thơng: Gió mùa Án Độ, giố mia Mã Lai và Tây Thái Bình Dương. Sự pha trận</small>
<small>của những biển động phức tap trong chế độmưa ẩm. Lượng mưa trung bình vùng khoảng 1950mm, cao hơn khu vực nội thành.</small>
Số ngày mưa hing năm trên 130 ngày. Lượng mưa các tháng mùa mưa khoảng 200
<small>- 350mm, với 10 - 23 ngày mưa. Trường hợp mưa lớn tương đổi ít, lượng mưa eye</small>
đại quan trắc được khoảng 150 - 200mm. Trong sự biển động của mưa năm, sự biển.
<small>động của mưa hàng tháng ở hạ lưu sông Bang Nai - Sài Gịn là khá lớn.Lượng mưa bình quân tháng tại một số trạm trên lưu vực sông §Đồng Nai được đưa ra trong Bang 1-2.</small>
<small>Bảng 1-2 Lượng mua bình qua</small>
<small>Bon vị mm</small>
<small>t[n|m|w | v |vi | vu [vi] x xi [xu</small>
<small>Bientioa | áo [sp | 0] soo | áo | 2:20 | sao | 2720 | sao | asso | 970 | xe</small>
Thảm sp |+o | ta | sáo | 2080 | a130 | 2966 | 2n10 | sai | 240 | nan | sa<small>Mà ft 1 130 | 2960 | 2700 | si | náo | nan | 46</small>
<small>CũnGiờ | s6 [oo] 20 | mồ | eo | s6 | 160 | reno | 190 | sao | so | sẽ</small>
<small>vang Tâu | 2ø [x0 [ so | sáo | ào | aino [ 2190 | eo | aro | aro | wo | 210</small>
<small>gud: Tổng quan di Kiện tự niên KTXH lên quan đến biển đổi lòng ẫn HDSDNSG 111)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>"1-4. Mạng lưới sơng su</small>
Lưu vực sơng Sai Gịn Đồng Nai bao gồm dịng chỉnh sơng Đồng Nai và bốn
<small>xơng nhánh là sơng La Nea, sơng Bé, xơng Sài Gịn và sơng Vim Cỏ (Vàm CỏĐơng vi Vim Có Tây)</small>
<small>Sơng Đẳng Nai bit nguồn từ cao nguyên Liangbien thuộc đấy trường Sơn</small>
Nam, với độ cao khoảng 2000m, gồm hai nhánh ở thượng nguồn là Da Dung và Da. him, Sơng có hướng chảy chính là Đơng Bắc ~ Tây Nam, có chiều dài 628km và đi qua các tinh Lâm Đồng, Đắk Lắc, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ
<small>Chi Minh và Long An,</small>
‘Tir nhà máy thủy điện Trị An cho đến cửa Sồi Rạp là phan hạ lưu sơng. Nai, có cid
<small>49 đốc nhỏ,</small>
<li khoảng 150km. Sơng di qua vùng đồng bằng, lịng sơng rộng, Sơng Bé: là chỉ lưu lớn nhất nằm bê bờ phải đồng chính. hình thành từ vùng
<small>núi phía Tây của vùng Nam Tây Nguyên ở độ cao 600-800m, Sơng Bé chảy vào</small>
dịng chính Đồng Nai tại vị trí hạ lưu thác Trị An 6km. Với chiễu dài 350km và ign tích lưu vực 7.650 kmỶ, độ uỗn khúc 1,4, độ dốc lịng sơng 0.0032.
<small>Sơngơn: đượcth thành từ hai nhánh Sài Gịn và Sanh Đơi, bắt nguồn.</small>
<small>từ các vùng đi ở Lộc Ninh và ven biên giới Việt Nam ~ Cam Pu Chia. Sơng SàiGịn dài khoảng 280km, quanh co uốn khúc, lịng sơng rộng tir 200m đến 400m,</small>
<small>đổi từ -10m</small>
<small>Cao độ đầy in -30m. Sau đập Diu Tiếng, sơng Sài Gịn thuộcsơng đồng bằng, chay quanh co, uốn khúc, đổi chiều liên tục ra đến tận cửa sông,</small>
<small>với hệ số uốn khúc khoảng 1,76.</small>
<small>Sng Vam Cd: là tên goi chung từ sau hợp lưu của hai con sông lớn là Vim</small>
<small>Cé Đông và Vàm Cé Tây. Đây là hai con sơng ddieemrr hình của sơiong vùng ảnh</small>
hưởng tiểu với các nếp uốn đều đặn lệch tâm một đường thẳng nỗi từ điểm cuối bị ảnh hưởng tiểu đến cứu sơng. Sơng Vàm Co Đơng có điện tích lưu vục 6.300km?,
<small>chiều đi 235km, Sau khi hợp lưu, đoạn sơng chung có chiều đồi 30km và d ra</small>
<small>dịng chính Đồng N</small>
xơng rit nhỏ, khoảng 0,00005 ~ 0,0001, vi vay thủy triều ảnh hưởng rất sâu.
<small>tai tại điểm gần cửa Xồi Rạp. Cả hai sơng đều có độ đốc lịng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>mạng lưới sơng ~ kênh khá day, ngồi một số sơng rạch tự nhiễn cịn có các kênh</small>
đảo, Từ Nhà Bề trở xuống, sơng chia thành nhiễu nhánh nhỏ mà đáng kể hơn là sông Lịng Tàu. Hai sơng Sài Gan và Sơng Vàm Ca được nổi bằng các kênh đào
<small>khá lớn như Rạch Tra, Thái Mỹ, Kênh Xáng, kênh Ngang... Hệ thống kênh Đôi ~</small>
<small>kênh Té và sơng Bình Bi</small> đi ngang qua rung tâm TP. Hỗ Chí Minh, nồi sang sơng
<small>Sài Gịn với Vàm Có Đơng.</small>
Sau Nhà Bè, sơng Đồng Nai tỏa thành hai phân lưu chính là sơng Nhà Be và
<small>sơng Lịng Tàu. Sông Nhà Bè khá rộng (tir 1000 1500m ở đoạn trên và 2000 </small>
<small>-3000 m ở đoạn dưới) và không sâu lắm (10 - 20m). Ngược lại, sông Lòng Tàu tuy</small>
hẹp hơn nhiều (200 - 400m) nhưng lạ rat sâu (30 - 40m) ni
<small>thường ra vào trên sông này như là một con sơng cụt khơngcó trọng tái lớn</small>
nguồn nhưng có lịng rộng và fu rt mạnh, nén có th sit dụng làm
<small>các cảng nội địa khá tốt. Nồi sơng Nhà Bè và Lịng Tau là một mạng lưới sông rạchdây đặc</small>
<small>Suối Cả-sông Thị Vai tạo thành một hệ thống sông riêng biệt nằm bên bo trái</small>
<small>bông Đồng Nai và cing đỗ ra cửa ti vịnh Gảnh Rii. Thượng lưu gồm suối Cả và</small>
subi Le. Suối Cả có chiều dai 41 ke và diện tích lưu vue 185 kin? (cầu QL51). Suối Le có chiều dai 19 km và điện tích lưu vực 85 km (cầu QLS1). Sơng Thị Vải kể từ phần hạ lưu ảnh hướng triều (đưới QLS1) với chiều đồi 29 km đến cửa
<small>Mang lưới sông suỗi chỉnh trên lưu vực nghiên cứu được th hiện trong Hình 1-2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>‘Minh 1-2 Bản đồ mạng lưới sơng subi lưu vực sơng Sài Gịn Đẳng Nai</small>
<small>LS Mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn vùng vịnh Gành Rái</small>
Lưu vực sơng Sai Gịn - Dang Nai có mang lưới các trạm quan trắc tương đối nhiều, tải liệu đo đạc khá dài. Tuy nhiên, hầu hết các trạm được bổ trí ở thành phố, thị trắn và trung tâm. Vùng rồng núi rit ít trạm. Thời gian quan trắc không đồng bộ ‘vi không được liên tue, phương pháp và trang thiết bị quan trắc cũng thay dồi. Vi vậy, việc đánh gid và phân tích số liệu trên tồn lưu vực gặp khơng ít khó khăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Toy nee</small>
<small>| Ũ =</small>
<small>eg i</small>
<small>“Hình 1-3 Sơ đổ vị trí các trạm thủy văn.</small> 1.6 Chế độ thủy văn trên lưu vực nghiên cứu.
chỉ phối chủ yếu của chế độ mưa, do vậy chế độ đồng chay sông ngồi cũng có sự biến déi cả theo khơng gian và thời gian. Theo thời gian, dong chảy cũng được phân thành hai mùa rõ rộ, mùa lũ thường chậm hon mùa mura từ một đến hai tháng, mùa kiệt trùng với mùa khơ. Nhìn chung sự biến đổi dịng chảy giữa hai mùa trong năm của hệ thống các sông suối là có sự tương phản rất sâu sắc. Sự phân hóa mạnh mè giữa dịng chay hai mùa dẫn đến hướng khai thác
thống phải bằng các hồ chứa điều tiết có chu ky dai. Một hệ thống khai thác kiểu "bậc thang trên hệ thống sông này là rất có lợi về mặt sử dụng tải nguyên nước.
<small>Sự phân hóa chế độ mưa theo khơng gian kéo theo sự phân hóa dong chảy trên tồn</small>
vùng cũng rất sâu sắc, Mơ dun dong chảy trang bình tồn hệ thống sơng là khoảng, 27isfkm’, tương đương với lớp dòng chảy 850mm.
“Theo các tiêu chuẩn phân mùa thông dung, mùa lũ trên đại bộ phận sông suối trên hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai bắt đầu vào khoảng tháng VI, tháng VIL, i ưu nguồn nước của oần hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>mùa lũ được duy trì trong 5 đến 6 tháng. Tuy nhiên tùy từng vùng mà thời gian mùa.1 cũng dải ngắn khác nhau. Đối với các lưu vực lớn, Mơ dun dịng chảy lũ bình</small>
‘quan tháng từ 60-80Vs/km?, Mơ đun định lũ trung bình từ 0,2-0,5m/4/kmÏ,
<small>Mùa kiệt kéo dai 6 tháng, bắt đầu vào khoảng tháng XII đến tháng V hay tháng VI</small>
<small>năm sau. Mùa kiệt trên hệ thống sơng Sài Gịn ~ Đồng Nai khá khắc nghiệt, Mơ dun</small>
Kiệt bình qn tháng lúệt nhất vào khoảng 2:3UVkmỄ, tỉ số kiệt thấp nhất vào
<small>khoảng 40-60% Mô đun kiệt trung bình, tay từng lưu vực. Hàng năm. Lưu lượng</small>
kiệt lớn nhất thường là vào tháng TIT và tháng TV
‘Ty ệ dong chảy giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất vào khoảng 20-40 lần Các trị số đặc trung và lưu lượng trung bình tại một số trạm đo trên hệ thống sông.
<small>Đồng Nai được tinh bày trong Bảng 1-3 và Bảng 1-4</small>
<small>‘Bang 1-3 Đặc trưng thủy văn cơ bản tại một số tram đo trên sông:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>‘Bing 1-4 Lou lượng trung bình ty một sb tram do ten sing Sal Gin ~ Ding Nai</small>
E3 | máy | oma | som | mạ | ana | v8 | vai | sua | ro
<small>2 [BES [mos | ore [es | va aa mg</small>
<small>Dio [ae ar[ms] 2] | | oo [me] ir] ima] | ws] om</small>
‘Vang cửa sông ven biển vùng vịnh Gành Rai được hợp thành bởi hai bộ phận
<small>quan trọng, đó là vịnh Gành Rai và cửa Soài Rạp. Nối liễn hai bộ phận quan trọng</small>
<small>-an dai hon 15 km từ mũi Cần Giờ đến mũi Ding Tranh:</small>
<small>Đổ ra biển Đông qua cửa Đồng Tranh là cả một mang lưới sông chẳng chit</small>
<small>như Cát Lái, Mũi Nai, Hào Võ. Cịn qua cửa Sồi Rạp có các sơng lớn Sồi Rạp.vam Có</small>
Đổ vào vùng biển Vịnh Gành Rái gồm sơng Gị Gia, sơng Thi Vải và hệ thống sơng Ngã bảy (sơng Lịng Tàu, sơng Dita, sông Đồng Tranh, sông Đông Ba,
<small>sông Đồng Dinh, sông Cá Ngâu).</small>
“Chính do hợp thành bởi nhiễu sơng rạch mang nhiều dong nước khác nhau đổ
<small>ra biển làm cho ba</small> nở đây có dang quanh co tốn khúc với chiều di khá lớn, tr 70 - 80 km. Mật độ kênh rạch ở vùng vịnh đạt từ 10 - L1 km’.
Đặc điểm dong chảy vùng cửa sông vinh Gành Rái - Cin Giờ cũng gin giống đồng chảy của một số vùng vịnh cỡ nhỏ ở nước ta, ngoài chịu sự tác động của dòng.
<small>tru từ biển vào và đồng chảy từ thượng lưu đưa v là chính cịn chịu ác động của</small>
<small>các yếu tổ khí tượng như gió bão, sự chênh lệch về mật độ cũng có tác dụng phần</small>
nào trong việc thôi thúc hoặc han chế tốc độ dong chảy vùng cửa sông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">h chất dồng chảy vùng vịnh Gành Ri - Cin
<small>Giờ là mặc dù lượng dòng chảy thượng lưu đưa vé lớn, biên độ tiều cao, song do</small>
độ sâu trung bình vùng vịnh lớn (13 - 32m), đo đó tốc độ cực đại xuất hiện trong. vùng vịnh nói chung khơng lớn lắm Vinx đạt khoảng 1.5 = 2.0 mis. Vì vậy rắt phù
<small>hợp cho tàu bè ra vào. Dưới tác dung tổng hợp của địa hình cùng với các hướng gió</small>
chính quanh năm trong vùng nên dong chiy trên các cửa sông đỗ vào ving vịnh đều khác nhan kể cả khi đồng triều lên lẫn dồng triều xuống. Nhìn chung dịng chảy ở
<small>xơng Lịng Tàu lớn hơn dong chảy ở sơng Sồi Rạp và sông Ding Tranh.</small>
<small>Một số đặc điểm đáng chú ý nữa của vùng cửa sông này li: Do địa hình phức</small>
tạp vùng cửa sơng, giữa các đồng sơng lớn được nỗi với nhau bằng những con sông nhỏ, giữa những sông nhỏ lại được ching chit nỗi với nhau bing những kênh rach
<small>Vi vay khi dng tiểu xuống thì mye nước sơng Sồi Rạp lai cao hơn nước sơng</small>
giữa con sông lớn. Khi tiểu ln thi ngược lạ từ Lịng Tàu đổ về sơng Sồi Rạp qua
<small>au, do đó nước từ Sồi Rạp cũng đổ về Lịng Tàu qua các nhánh bắt ngang,</small>
các nhánh nối nhau.
1⁄8 Chế độ thủy triều vùng vịnh Gành Rai
<small>là một trong những vùng có chế độ triều khá độc đáo ở nước ta. Khác với bờ</small>
biển Đại Tây Dương đều din cứ | ngày đêm có 2 lần lên xuống. Cịn ở miễn Nam
<small>nước ta sau bờ biển Qui Nhơn thì bé biển vùng Gành Rái - Can Giờ lại thuộc về chế</small>
độ bán nhật riểu không đều cùng với một biên độ khá lớn Hmax = 4.0m,
(Qué tình truyền iều biên độ giảm dẫn ừ biển về thượng lưu với mức độ su giảm 0.5m trong vịng 30 giấy tính từ bờ biển đi về thượng lưu.
<small>Số liệu mực nước gid từ 2001 đến 2006 tại Vũng Tau cho thấy: Mực nước</small>
<small>dinh triều từ 0.9 đến 1.3m, trung bình LOm; mực nước chân triều từ 2.2 m đến </small>
-3.1m, Các thing V, VI, VI và VII a các thắng nước kém, chân triều xuống thấp,
<small>đồng thời mực nước inh tiểu phố biển nhỏ hơn Im. (Hình 1-4)</small>
Mie nước lớn nhất xiy ra vào thing 10 và thấp nhất xy ra <small>ào tháng 5</small>
tháng 6. Trong một tháng có hai lần iểu cường và hai lẫn triều kém. Lần triều cường đầu tiên xây ra vào mỏng 2, mồng 3 và mồng 4 âm lịch. Lan triều cường thứ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hai xây ra vào các ngày 14, 15, 16 và 17 âm lịch. Con tiều kém lẫn thứ nit xây ra vào các ngày méng 9 và mồng 10 âm lịch. Lin triễu kém thứ hai là ngày 23-24 âm
Cita sông Sii Gịn = Đồng Nai là ving cửa sơng có một chế độ tiểu kha độc đáo ở nước ta, đồng thời cũng là một cửa sơng có phạm vi chịu ảnh hưởng thủy
“Trong những năm gần đây các ngành kinh tế của các tinh, thành phổ thuộc hệ thống lưu vực sơng Đồng Nai - Sai Gịn đã có những bước phát triển vượt bậc g6p phan đáng kể vào sự tăng trưởng chung cho cả nước.
‘Tang diện tích đắt tự nhiên khoảng 4.899.000ha, trong đó: ~ Đất nơng nghiệp là 2.280.000ha, chiém 46,550.
~ Dit lâm nghiệp có rừng là 34,5% cùng với những điều kiện thuận lợi để kết hop nông, lâm nghiệp, đồng thời cải thiện môi trường. Khu vực này có nguồn nước tương đối ơn định, đã được đầu tu khá nhiều cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuắt
<small>ông nghiệp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gan cũng là vùng sin xuất cơng nghiệp phát
<small>triển năng động nhất nước ta, có tác động mạnh mecác vùng trong cả nước,</small>
‘Céc tinh và thành phố trong lưu vực, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm phía nam
<small>(TP. Hồ Chi Minh, Đồng Nai, Binh Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu) sunhiều năm qualuôn đồng vai trị là trung tâm cơng nghiệp lớn của cả nước.</small>
<small>Luu vực sơng Đẳng Nai - Sài Gịn và vùng phụ cận có tốc độ tăng trưởng kinh‘cao nhất so với cả nước. Một trong những tài nguyên quan trọng của khu vục này lànguồn tài nguyên nước, Nguồn nước mặt của khu vue chủ yễu phụ thuộc vào sơngĐồng Nai, sơng Sài Gịn và sơng Vàm Cỏ, Ngồi ra, nguồn nước ngim tại vùng</small>
Đơng Nam bộ có trừ lượng tương đối lớn chiếm khoảng 13% so với nguồn nước. ngầm của cả nước. Các sông lớn trong lưu vực cũng cổ tim năng lớn về thủy điện
<small>Riêng hệ thing sơng Đồng Nai có trừ lượng kinh tế từ 7,5 + 9 ỷ kWh/năm, chiếm</small>
<small>Khoảng 15% trữ lượng thu điện của cả nước</small>
Thi nguyên nước mặt và nước ngằm của cả khu vực là nguồn tồi nguyên vô cùng
<small>quan trong đảm bio cho sinh hoạt hàng ngày của hàng chục uiệu người din rong</small>
<small>vũng và phục vụ cho sin xuất công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản và các ngànhkinh tế Khác.</small>
<small>1.10 Hiện trạng môi trường.</small>
<small>heo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học, với nhịp độ phát triển kinh tế hiện</small>
<small>nay thì lượng nước thải từ thành phổ và ác tỉnh lân cận đồ ra lưu vực sông Sài Gịn</small>
<small>= Đồng Nai</small>
<small>ngày cing khơng ngừng gia tăng với những nguồn thải gay 6 nhiễm</small>
<small>+ Nước thải nh hoạt từ các kău đô thị, khu din cư chưa được xử lý</small>
<small>= Nước thải công nghiệp từ các khu công nghiệp tập trung, các cụm công</small>
nghiệp vi tiễ th công nghiệp, các cơ sở sản xuất phần tấn
<small>~ Và một số nguồn thai khác như nước thải từ hoạt động nông nghiệp, ni</small>
Ơng thủy sản, bãi rác
<small>“Trong tương lai, lượng nước thải đổ vào hệ thông sông Đồng Nai - Sài Gịn sẽ cịn</small>
<small>tăng mạnh theo đà phát triển cơng nghiệp cũng như việc hình thành các khu đơ thị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mới trong khu vực, Theo tính tốn sơ bộ, đến năm 2020, tổng lượng nước thải đỗ vào lưu vực này sẽ đạt khoảng 5 triệu m'/ngay.
1.10.1 Nguồn thải từ các khu đô thị
“Trên lưu vực hệ thống sơng Đằng Nai hiện có thành phổ trực thuộc tỉnh. 19
<small>quận thuộc TP.Hồ Chí Minh, 8 thị xã và 85 thị trắn với dân số đô thị tinh đến năm.</small>
2004 là 8.399.338 người. Phân bổ các khu đồ thị rất khơng đồng đều trên tồn bộ lưu vực, tập trung nhiều nhất trên lưu vực sơng Sài Gịn với tổng cộng 27 khu đô thị
<small>và 5.75 triệu dân.</small>
Hệ thong cúc đô thị này hàng ngày thải vào nguồn nước hệ thống sơng Sài Gịn -Đồng Nai trung bình khoảng 992.356 m’ nước thải sinh hoạt, trong đó có khoảng. 375 tin TSS, 244 tin BOD5, 456 tin COD, 15 tắn Nitơ Amonia, § tin phốt pho và 46 tin dẫu mo động thực vat. Trong số các nguồn tiếp nhận nước thải đồ thị, sơng
<small>Sai Gịn</small> p nhận lượng chất thải nhiều nhất, khoảng. 76% tổng lượng nước thải
<small>Phân bổ lưu lượng nước thải theo lưu vực được thé hiện trong Hình 1-5</small>
Cho đến nay, tắt cả các đồ thị trên lưu vực hệ thống sơng Sài Gịn - Đồng Nai, bit kể là đồ thị cũ hay vùng tân đơ thị đều chưa có hệ thống xử lý nước thai tập trung. Day là một trong những nguồn thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ơ nhiễm môi trường nước trên lưu vục. đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ (thông qua các chỉ số BOD5, COD), 6 nhiễm do các chất dinh dưỡng (các hợp chất của Nito, Phốt pho), 6 nhiễm. do dầu mỡ, chất hoạt động bé mặt và vi trùng gây
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">1.10.2 Nguồn thải từ các khu công nghiệp tập trung
<small>“Tính đến dầu năm 2008, trên tồn bộ lưu vực hệkhu công nghiệp (KCN), khu c</small>
chủ yếu ở 4 tinh, thành phố thuộc vùng kinh t trọng điểm phía Nam. Thành phổ Hồ
<small>Chí Minh có 13 khu, Đẳng Nai có 16 khu, Binh Dương có 9 khu và Bà Rịa ~ Vũng“Tau có 6 khu. Tổng diện tích cho th đạt 5.104 ha trên 12,000 ha tổng điện tích quihoạch, chiếm 42.5%: . Trong số 47 KCN, KCX đang hoạt động, mới chỉ có 16 khu</small>
ng sơng Đồng Nai có 47
<small>quất (KCX) dang hoạt động, trong đó tập trung</small>
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn lại đều xa trực tiếp nước thải chưa qua xử
<small>lý tập trùng vào nguồn nước. Đây là nguồn gây 6 nhiễm lớn đối với mơi trường nói</small>
chung và nguồn nước hệ thống sơng Sài Gịn - Đẳng Nai ni riêng. Kết quả khảo sát fu năm 2005 do Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện cho thấy hoạt động
<small>của các 44 KCN, KCX trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) hàng</small>
ngày thải vào nguén nước của hệ thông sông Đẳng Nai 111,605 m! nước thi rong đồ có gin 15 tin TSS; 19,68 tin BODS; 76,93 tin COD; 1.6 tấn Nita tổng và 542kg
<small>Phốt pho tổng</small>
<small>VỀ các nguồn tiếp nhân nước thả từ KCN, có thể nhận thấy</small>
~ Sơng Thị Vải hiện đang tiếp nhận nhiều nước thải công nghiệp nhất với
<small>41.880 m'ingay (cl</small>
<small>= Sông Sài Gon lại tiếp nhận tải lượng BODS nhiều nhất với 12.549 kg</small>
<small>BOD/ngìy (chi</small>
<small>- Đồng</small>
ứng với 6914 kg TSS/ngày (chiếm 46.2% tổng sổ), 33 tấn COD (chiếm 42,9% tổng số) và 143,5 kg Nito tổngfnghy (chiém 46.4% tổng số)
<small>37.5% tổng lưu lượng nước thai từ các KCN):</small>
<small>'63,8% tổng tải lượng BOD của toàn vùng):</small>
<small>ai lại tiếp nhận tái lượng TSS, COD và tổng Nito nhiều nhất tương</small>
1.10.3 Nguồn tải ữ các cơ sỡ công nghĩ <small>phân tán</small>
Ngoài các KCN, KCX đã nêu ở trên, trên lưu vực hệ thẳng sơng Đồng Nai
<small>cịn có trên 57.000 cơ sở sản xuất công nghitiểu thủ công nghiệp với nhiều quy</small>
mô và ngành nghề khác nhau nằm phân tần rộng Khip các địa phương trên lưu vực
<small>(quy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ở 4tỉnh“hành phố thuvùng kinh tế trọng điểm.</small>
công nghiệp cũng như các dữ liệu về nguồn hải từ các cơ sở công nghiệp phân tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">yếu gây ô nhiễm nguồn nước hệ thống sông Đồng Nai vì phần lớn đều xả thẳng nước thai 6 nhiễm ra mơi trường
“Theo khảo sắt và phịng vấn các đơn vị phụ trách trực tgp cho biết, khu vực
<small>huyện Hóc Mơn, Củ Chi, quận 12 (năm 2008) có 76 doanh nghiệp sản xuất cơng</small>
nghiệp xa nước thải só khả năng ảnh hưởng trực tigp đến khu vực cấp nước của
<small>trạm bơm Hịa Phú trên sơng Sài Gịn với tổng lưu lượng thải khoảng 6342</small>
<small>mngày; trong đó có 15 doanh nghiệp khơng có hệ thống xử lý nước thải. Tuy</small>
n tai các doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tì kết quả phân tíh mẫu nước cho thấy có đến 33 (tương đương 55%) đơn vị vượt tiêu chuẩn TCVN. 59452005 trước đây và QCVN 24:2009/BTNMT hiện nay nhiều lần. Đổi với
<small>những doanh nghiệp khơng có hệ thống xử lý nước thải hoặc một số hộ sản xuất</small>
<small>chăn ni thi các chỉ tiêu phân tích nước thai công nghiệp.</small>
1.10.4 Nguồn thải từ các bãi rác
<small>Trên lưu vực hệ thống sơng Đồng có khoảng 73 bãi rc với các quy</small>
mô khác nhau đang hoạt động. Phần lớn các bãi rác này đều chưa được thiết kế hợp. vệ sinh, chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước ri rác. Đây cũng là một rong những loại nguồn thải gây 6 nhiễm nguồn nước hệ thống sông Đồng Nai bởi mức đồ ö nhiễm của các nguồn thải này rắt cao. Ngoài ra, 6 nhiễm nguồn nước hệ
sơng Bang Nai cịn do:
~_ Nước mưa chảy tràn qua các vùng đất canh tác nông nghiệp (khoảng 1,8 triệu ha) mang theo rt nhiễu tác nhân 6 nhiễm (bin đắc phẻn, dư lượng phân bón, thuốc trừ sâu,...:
= Chit thải do chan nuôi (nước vệ sinh chuồng trại, phân gia sức..., kể cả việc nuôi thủy sản nước ngọt tại các bÈ cá, mời tôm trong các khu đắt ngập mặn:
= Chit thai và sự cổ môi trường do các hoại động giao thông vận ti thủy, các
<small>bắn cảng; dầu cặn từ các khu kho cảng (khoảng 30 bén cảng)</small>
<small>= Việc vite bô bừa bãi rác xuống các dong sông và kênh rạch. Hơn nữa, việc</small>
xây dựng các hồ chữa ở khu vực thượng nguồ tiết phân phối lại đồng chay
<small>cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chế độ thủy văn ở vùng hạ lưu và từ đó ảnh hưởng đến.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>xâm nhập mặn cũng như khả năng tự làm sạch của các sông rạch. Cúc sông rạch ở</small>
phía hạ lưu của hệ thống sơng Đồng Nai do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều
<small>không để ig chịt đã hình thành.</small>
<small>nhiều ving giáp nước ~ nơi ma tốc độ đồng chảy rất thấp hoặc thậm chí bing</small>
<small>không. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắng đọng và tích tụ 6 nhiễm trên</small>
<small>rach, Tại nhỉ</small>
«qua trúng tâm TP.HCM), các chất ô nhiễm chưa kịp ti ra đến cửa sOng thì bị thủy biển Dơng cộng với hệ thống sông rạch chỉ
<small>khu vực (chẳng han như trên sông Sải Gin đoạn chạy ngang</small>
triều dồn nén trở lại, tạo thành một vùng tích ty 6 nhiễm, ở đó khả năng tự làm sạch.
<small>của sơng rất kém</small>
1.10.5 Hiện trạng chất lượng nước trên lưu vực nghiên cứu
<small>Cùng với xu thé phát triển kinh tế, xã hội thì tình trang ơ nhiễm mơi trường.trên hệ thống sơSai Gịn - Đồng Nai có xu hướng ting dần do phải tiếp nhận</small>
lượng lớn chất thải, nước thải từ sinh hoại sản xuất nông nghiệp, sin xuất công
<small>nghiệp. Nhiều chỉ tiêu đã vượt chuẩn cho phép.</small>
6 nhiễm hữu cơ tăng cao gấp 2 lẫn, Amoniae có thời điểm cao gấp 8-10 lẫn,
<small>ham lượng vi sinh luôn vượt chuẩn từ 5-7 lẫn mức cho phép.</small>
<small>Trên sông Đồng Nai, vio mùa mưa, độ đục tăng trên 100 NTU, độ màu lên.</small>
trên 600 Pt-Co. Ham lượng Amoniae, vi sinh gây bệnh, mangan, sắt tăng mạnh. Các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến hiệu quả xử sản xuất của các nhà<small>thi pl</small>
máy nước. Ngoài ra, sản lượng và chat lượng nước ngằm có chiều hướng suy giảm
<small>Hiện nay mỗi ngày trên các sông. kênh rạch trong lưu vực các hệ thống sơng</small>
Sải Gịn, Đồng Nai và Vàm Cỏ tiếp nhận gần 2.0 triệu m’ nước thải <small>nh hoạt và</small>
gin 1.0 trigu m' nước thải công nghiệp với tải lượng BOD lên dén 900 tắn/ngùy, COD lên đến trên 2000 ắn ngày và hàng chục tn các chất 6 nhiễm có độc tính cao
<small>(dầu mỡ, cácc kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ khỏ phân hủy).</small>
Kết quả quan trắc nguồn nước sơng Sài Gịn của Chỉ cục Bảo vệ mơi trường cho thấy, tình trạng bị 6 nhiễm nặng vẻ vi sinh và kim loại nặng. Trong đó, đáng
<small>ngại nhất là tình trạng 6 nhiễm vi sinh có những thời điểm vượt hơn 100 lần so với</small>
tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng sắt và mangan trong nước sông và nước thô đầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">vào Nhà máy nước Tân Hiệp (đóng tai huyện Củ Chi) đều vượt chuẳn từ 1,2 6
<small>lần; trong đó, đối với nguồn nước thô, độ đục, độ mangan tăng 4 - 7 lần so với năm.</small>
2005, amoniae tăng 10 Lin, coliform có lúc tăng 50 lần.
Một số ng tình nghiên cứu khác cồn chỉ ra, cùng về hạ nguồn cia sông Sài
<small>Gin chit lượng nguồn nước càng tệ. nguồn nước không chỉ bị 6 nhiễm kim loại, vỉ</small>
sinh mà cồn có cả đầu mặc dù rit nhỏ. Trong khi đó, theo tiêu chun về chất lượng
<small>nước thô cũng cắp cho các nhà máy nước hồn tồn khơng cho phép dầu có mặt</small>
Nhìn chung, nếu căn cứ vào các số liêu mà các cơng trình nghiên cứu chỉ a, nước
<small>sơng Sai Gịn không thể đạt tiêu chuẩn loại A để cung cấp cho các nhà máy nước.</small>
<small>Sơng Sai Gịn cũng bị ảnh hưởng bởi hiện tượng xâm nhập mặn trong mùa.</small>
khô, tuy nhiên mặn xâm nhập nhiều ti vị trí Tân Thuận Đơng và có tác động nhẹ
<small>đến vị tri Bình Phước. Man xâm nhập nhiễu vào thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 vàđạt định vào thing 4 (độ mặn khoảng 7%) sau đồ giảm dẫn vào mùa mưa</small>
<small>Song Thị Vải là khu vực có mật độ dân cư thưa thớt nhưng các hoạt động</small>
sông nghiệp, cảng, dịch vụ li phát triển nhiễu. Bờ phía quốc lộ 51 tập trung nhiễu
<small>khu cơng nghiệp có các nhà máy gây ơ nhiễm trong thời gian gần đây như Bột ngọt</small>
<small>Vedan, Phân lin hữu co, Gạch men... và các bến cảng. Sông Thị Vai có nước</small>
Gi mặn quanh năm. Sơng Thị Vii là nơi chứa nguồn nước thi tử các nhà mã
<small>khu công nghiệp nên nước sông bị nhiễm bin cao hơn các sơng khác trong lưu vực.</small>
Nhìn chung nước sơng Thị Vai đục, mặn, mùi hồi. Kết quả giám sit trong năm 2005
<small>cho thsơng Thị Vai có chất lượng nước rất ấu và cổ xu hướng tăng so với năm</small>
2004, tắt cả các chỉ tiêu 6 nhiễm dịnh dưỡng và hầu cơ rên sơng Thị Vai đều vượt
<small>xa TCVN 5942-1995, Ngồi ra do sơng Thị Vai là sơng khơng có nguồn nên nước</small>
<small>sông nhiễm mặn quanh năm.</small>
Sông Vàm Ca: Sông Vim Co bao gồm hai nhánh là sông Vim Cỏ Đông và
<small>‘Vam Có Tay, là hai chỉ lưu của hệ thống. Hai sông này khá độc lập với các sông</small>
Khác về mặc địa lý do đó có điỄn biển chất lượng nước cũng có một số khác biệt Chit lượng nước trên sông Vam Cé khá tt, him lượng các chất dinh dưỡng không cao, nhưng do ảnh hưởng của hiện tượng rửa trôi phèn tir vùng Bắc Đông, Bo Bo,
<small>Trả Ci Thượng đã làm cho nước sơng Vàm Có bị nhiễm phèn trong các thing mùamưa nhất là tại vị trí Xuân Khánh, ngoài ra ảnh hưởng lũ từ Đồng Tháp Mười cũng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">làm ảnh hướng đến chit lung nước sơng Vàm Có, làm gi ting hàm lượng các chit
<small>dinh dưỡng và ô nhiễm hữu cơ trong nước sơng vào các tháng cuối mùa lũ nhất là vịtrí Tuyên Nhơn.</small>
Theo dé ti tiến sf của tiến sỹ Bảo Thạnh 2011/12), hiện trạng chất lượng
<small>nước trên sơng Sài Gịn ~ Đồng Nai Như sau</small>
<small>+ Phân bổ theo không giam</small>
<small>- Các</small> lượng quả quan trắc chit nước cho thấy vào các tháng mùa khô. + Trên sông Đồng Nai, giá te trung bình của BODS là 4 mg/l và của DO là
<small>4.8 mgf</small>
<small>+ Trên sông Sài Gon, gi trị trung bình của BODS tăng từ 9 mg/l tại Cầu</small>
<small>Bình Trigu đến 30 mg/l ti Cầu Tân Thuận ri giảm đến 6 mg/l ti Mai Đèn Đơi giá</small>
trì rung bình của DO từ 3,1 mg/l tại Cầu Bình Triệu giảm đến 1,2 mg/l tại Cầu Tân
<small>“Thuận rồi tăng lên 4,3 mg/l tại Mũi Đèn Đỏ.</small>
<small>+ Khu vực Vim Cỏ - Lòng Tàu, có giá tị BODS trung bình nhỏ hơn tạiCửa Vàm Co (4 mg/l) và lớn hơn tại Pha Bình Khánh (6 mgM); giá tr của DOngược lại lớn tại Cửa Vàm Có (5,3 mg/l) và nhỏ hơn tại Phà Bình Khánh ( 4.1mg/l),</small>
+ Tiên sơng Thị Vải. giá tị trùng bình của BODS giảm từ Gị Dẫu (41
<small>mgf) ra phía biển ~ Cái Mép (28 mg/l) giá tị của DO ngược lại ting từ Gị Dầu(1.5 moll) ra phía Cái Mép (3.6 mg/).</small>
<small>= Vào các thắng mùa mưa</small>
<small>+ Trên sơng Đồng Nai, giá trị trùng bình của BODS là 3 mg/l và của DO là 5,1</small>
<small>+ Trên sông Sài Gịn, giá tị trùng bình của BODS dao động từ trên 6 mg/l đến</small>
cao nhất là 19 mg/l tại Cầu Tân Thuận rồi giảm đến 4 me/l tại Mũi Đèn DS; giá trị trung bình của DO tăng từ 2.7 mg/l tại Cầu Phú Long lên 5.0 mg/l tại Mũi Đèn Đỏ,
<small>+ Khu vực Vàm Cỏ - Lịng Tàu, có giá trị BODS trung bình lớn hơn tại Cửa</small>
<small>'Vàm Cơ (5 mg/l) và nhỏ hơn tại Pha Bình Khánh (4 mg/l; giá trị của DO cũng lớngil) và nhỏ hon tại Phà Bình Khánh (4,8 mại).</small>
<small>hơn tại Cửa Vàm Có (5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">phía biển = Cái Mép (26 mại), giá tị của DO ngược li tăng từ Gd Diu (1. mgf)
<small>ra phía Cái Mép (3.3 mg)</small>
<small>LAL Kết luận</small>
<small>Hiện tại chất lượng nước trên lưu vực sơng Sài Gịn ~ Đồng Nai dang bị ô</small>
:m nghiêm trọng, nhiều chỉ tiêu chất lượng nước đã vượt chuẩn cho phép. Với
<small>tốc độ phát triển kính tế, xã hội của ving như hiện nay thì tình trạng ơ nhiễm trên</small>
haw vực sẽ ngày căng trim trọng hon
<small>Tải nguyên nước mặt và nước ngằm trên lưu vực là nguồn tài nguyên vô cùng‘quan trọng đảm bảo cuộc sống sinh hoạt của hàng chục trigu người dan trong vùngvà phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế, Nếu tuyển để biển Vũng Tâu ~ Gị</small>
<small>Cơng được xây dựng, có thể sẽ làm cho chất lượng nước vùng hạ du lưu vực sông.</small>
Sai Gon ~ Đồng Nai nổi chung và chất lượng nước vùng vịnh Gành Ri nói riêng trở én nghiêm trọng hơn. Vì vậy trong các chương tip theo tc gi tiếp tục thiết lập mơ hình để đánh giá sự ảnh hướng của tuyến dé biễn tới chất lượng nước vùng này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Chương 2 TONG QUAN VE PHƯƠNG PHAP MƠ HÌNH TỐN. <small>24 Tổng quan về mơ hình thủy lực</small>
<small>Hiện nay, với sự phát triển của cơng nghệ thông tin cũng như khoa học kỹnhanh. Các</small>
<small>á thành rẻ, đễ</small>
<small>thuật nói chung, các mơ hình tốn ứng dụng ngày cảng được phát</small>
mơ Hình tốn với các wn điểm như cho kết quả tính tốn nhanh,
<small>dàng thay đổi các kịch bản bài tốn, v.v... đang trở thành một cơng cụ mạnh, phục.</small>
vụ đắc lực trong nhiều lĩnh vực, trong độ có lĩnh vực quản lý tài nguyên và mỗi
Vấn <small>Š xây dựng mơ hình tốn học thủy văn khơng phil là hoàn toàn mớiNgay từ kh bắt đầu phát tiển của thủy lực học đã có sự iên hệ chit chế với cơ sởtoán-]ý trong sự tạo thành những mơ hình tốn cơ bản của hàng loạt các q trình.</small>
thủy lực, C6 thể coi mơ hình về đồng thắm của Green-Amp(1911), đường đơn vi
<small>Sherman(1932) và phương pháp tương quan hợp trục của Linsley(1949) là s</small>
những bước đi đầu tiên trong mơ hình hố. Ngày nay các mơ hình tất định và ng
<small>in da thu được rit nhiều thành tựu. Các mơ hình này đã góp phần đáng kể trongcác bàiin tính tốn và dự báo thủy văn, thủy lực. Tuy nhiền do sự phức tạp củace quá tinh thủy văn, do thiêu những tà liệu thực nghiệm và các khái niệm vật lý</small>
chuẩn xác cùng với sự phát triển chưa đầy đủ của các cơng cụ tốn học và phương
<small>pháp tinh nên nhiễu bài toán thủy lực thiểu cơ sở vật lý tốn. Một hướng khác để</small>
<small>mơ phỏng các q trình thủy lực là mơ hình hố hệ thống đã ra đời cho phép mơi</small>
hình hố nó mà khơng cần biết chỉ tiết các quá tình vật lý xảy ra bên trong hệ
Việc ra đời của máy tinh và phương pháp tính làm tăng mối quan tâm đến việc
<small>xây dựng các mơ hình tốn thủy văn, thủy lực và đưa nó vào sin xuất. Trong những</small>
năm gần đây nó đã tạo một hướng nghiên cứu độc lập, có các bai toán và phương
<small>pháp riêng. Những bai toản trước đây như giải hệ phương trình vi phân chuyểnđộng khơng én định (hệ phương trình Saint Venant) phải đơn giản hố thì ngày nay</small>
số thé giải diy di bằng các mơ hình một cl Việc giải hệ thống Saint Venant đã thụ hút cả các nhà toán học, những người quan tâm đến ứng ‘dung thực tế của phương pháp giải bằng số các phương trình vi phân cũng như các
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hà thủy văn học,những người muốn dua các kỹ thuật và phương pháp nh hiện tỉ
<small>vào các tính tốn thủy văn, thủy lực.</small>
<small>Mơ hình tốn thủy văn ngảy nay được phát triển rộng rãi và ứng dụng trong</small>
tắt cả các lĩnh vực liên quan đến thủy văn học. Ở Việt Nam, mơ hình tốn được đưa
<small>vào từ cụ tình SSARR(1956), Delta(1970) cho ding</small>
<small>ối những năm 1950 với các mơ.</small>
<small>ge sử dụng các mơ hình Muskingum(1938),xơng Cửu Long. Sau đó là</small>
<small>Kalinin- Miliucov(1964), Tank(1968) trong những năm 1960-1980. Trong những,</small>
năm gần đây rất nhiều mơ hình thủy lực-thủy văn tắt định, ngẫu nhiên, 1 chiều đến 3 chiều được sử dụng cho các bài tốn dự báo, tính tốn hủy văn, tính tốn thủy lực, bảo vệ mơi trường và thu được những kết quả cao.
<small>2.2 Tổng quan về mơ hình chất lượng nước</small>
<small>Trong lĩnh vực mơ hình hóa, ngay tir những năm 1930, các nhà khoa học đã</small>
\ ôm hiểu mỗi quan hệ giữa yêu tổ tong quá trình chuyển động đã thành
<small>cơng với những nghiên cứu của Bagnold, (1936, 1937)sau đồ được phát triển</small>
bởi Einstein (1950). Một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên liên quan đến. mơ hình vận chuyển vật chất trong chất ling được Eistein và Chien xây đựng năm
<small>Đối với khu vực cửa sông bị ảnh hưởng triều, các ng</small> cửu iên quan đến q
<small>mơ hình một chiểu có thể kể đến như De Vries và</small>
<small>công sự (1989) hay Smith và Kirby (1989).</small>
<small>trình vận chuyển vật chất bi</small>
<small>‘Theo một hướng khác, nhiễu mơ hình (hương mại mơ phỏng chất lượng nước trên</small>
co sở kết hợp giữa mơ hình thủy động lực và mơ hình vận chuyển và khuếch tần.
<small>vật chất đã được xây dựng. Các mơ hình một chiều hiện nay thường đùng bao gdm:SOBEK, DUFLOW, ISIS, MIKE11, MOUSE và HYDROWORKS. Các mơ hình.</small>
hai chiều như MIKE21, CE-QUAL-W2, Delft3D, WAQUA và DUCHESS và các
<small>mơ hình ba chiều đang được sử dụng hiện nay là Delft3D, MIKE, EFDC vàTRIWAQ.</small>
<small>6 Việt Nam, có một số cơng trình nghiên cứu của các ác giả đã hục hiện cho các</small>
<small>vũng nghiên cứu cụ thể như Biển Đông, vùng ven biển, vùng cửa sông, trong vịnh</small>
</div>