Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Chuyên đề thực tập: Phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.13 MB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN</small>

<small>KHOA BAT DONG SAN & KINH TE TÀI NGUYEN</small>

CHUYEN DE THUC TAP

DE TAI:

PHAT TRIEN KINH TE NONG THON MỚI HUYỆN DAN

PHƯỢNG, THÀNH PHO HA NỘI TRONG QUA TRINH

CONG NGHIEP HOA - HIEN DAI HOA.

<small>Giảng viên hướng dan : Ths Nguyễn Hà HưngSinh viên thực hiện : Nguyễn Duy Hoàng</small>

<small>Mã sinh viên : 11171809</small>

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp 59B

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Hà Nội 2020</small>

LỜI CÁM ƠN

Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy, cô tại Khoa Bat Động Sản và Kinh Tế Tài

Nguyên cùng tat cả các thầy cô giáo đang giảng day và công tác tại trường Dai học

Kinh tế Quốc dân đã trang bị cho em những kiến thức bồ ích trong suốt 4 năm học

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths.Nguyễn Hà Hưng - người Thay trực

tiếp hướng dẫn em. Cảm ơn Thay rất nhiều vì dù rất bận rộn nhưng Thay vẫn ln

tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình và truyền đạt kiến thức giúp em có thé hồn thành bài chuyên đề tốt nghiệp.

<small>Cuôi cùng, em xin cảm ơn các anh chị làm việc tại phòng kinh tê huyện Dan</small>

Phượng đã hướng dẫn và cung cấp tài liệu cho em hồn thiện chun đề này.

Vì vấn đề về thời gian cũng như kinh nghiệm của em còn hạn chế, trong q

trình thực tập, với việc hồn thành chun đề này thì khơng thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, cũng như ý kiến của Thầy để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn công tác thực tế

<small>Sau này.</small>

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, tháng 12 năm 2020Tác giả</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Nguyễn Duy Hoàng</small>

CHUONG 1. CO SO LY LUAN VA KINH NGHIEM VE PHAT TRIEN KINH TE NONG THON MOI TRONG QUA CONG NGHIEP HOA, HIEN DAI

<small>HO A... 5-5 << HH HH HH... 0000000009080 13</small>

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn mới...---5- 13 1.1.1. Khu vực nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn...--- 13

<small>1.1.1.1. Khu vực nông thôn... .-- -- c2. 33333 1E ESEErrrrrrrrrrrrkrre 13</small>

1.1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn...-- 2-2 2222 £+£E+£E£+E++£e+rxzsez 14 1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn mới...-- 2-2 ¿+22 £2£++£E£+Ez+£++zxrsez 17

<small>1.1.2.1. 001-000i6.ố...ÔỎ 17</small>

1.1.2.2. Những vấn đề cần chú ý khi phát triển kinh tế nông thôn mới... 17

<small>1.2. Cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn trong tình hình mới... 181.2.1. Cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn... ---- ¿+55 +++s<++ss2 181.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm...---c5c-ccterrtrtirrrrtirrrrrirerrrirriio 18</small>

<small>1.2.1.2. Nội dung cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn ... 20</small>

1.3. Vai trị của phát triển kinh tế nông thôn mới theo hướng CNH-HĐH

trong q trình phát triển kinh tế xã hộii...--.---s-sesesssssesseessees 23

<small>1.3.1. Đóng góp vào thu nhập của địa phương ... .-- --- c«cc«csessesree 23</small>

1.3.2. Nguồn cung cấp lương thực khơng thé thiếu ...---- 2-5552 23 1.3.3. Giúp lao động trong khu vực 6n định hơn...---- 2-5 55s s+csse2 23 1.3.4. Tạo cơ sở hạ tầng ¬——— 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.3.5. Cải thiện phúc lợi nông thôn...-- 5 5 3+1 132 **EESveereeserrsererssre 24</small>

1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới...---° 5° 5° <2 24 1.4.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới...--- 2 2s2+s+x+zx+£x+zx+rszsez 24 1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới ở Canada... 24 1.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới ở Nhật... 25 1.4.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới ở Hàn Quốc ... 26

<small>1.4.2. Kinh nghiệm các địa phương trên cả UGC ...- --- 5 5= 5< << + s+s 27</small>

1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế nông thôn mới đối với

<small>huyện Dan Phượng...- - --- -- c 2 2313213321111 1113111 1111811 111 1t HH ng cư 28</small>

CHƯƠNG 2. THỰC TRANG PHÁT TRIEN KINH TE NÔNG THÔN MỚI HUYỆN DAN PHƯỢNG, THÀNH PHO HÀ NỘI GIAI DOAN 2016 — 2020..30

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Dan Phượng ảnh hướng tới phát triển kinh tế nông thôn mớii ...--- 2s ssssssssesssessessss 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên...-- ¿22 2 t+SE2E2EEEEEEEEEEEEEE1EE1 7171.211211. 30

<small>2.1.1.1. Vi trí địa lý ...-s- 2c S2 k2 212221 2112711211211... erree 30</small>

2.1.1.2. Diện tích tự nhiên, đặc điểm địa hình ...-- - 2s s+secxexezxers 30

<small>2.1.1.3. Khí hậu - Thủy văn...--- 2 ©2+EE£+EE+£E++EEEEEEEEErrErrrkrrrkree 31</small>

2.1.1.4. Tài nguyên đất...---:- scs t2 2E E1 1211211112112 11 111111 re. 32

<small>2.1.1.5. xY bê vn. ... 34</small>

<small>2.1.1.6. Tài nguyên khoáng Sản ... .... - -- 3+ 3.3 ri rrirrrkrree 35</small>

2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tẾ... - 2 2 s+SE2E£2EE+EE£EE£EzEErExerxerreee 35 2.1.2.1. Tình hình phát triỀn kinh tẾ...- 2-2 5£ 22+ E+£E+£E£+E+£xerxersez 35 2.1.3. Điều kiện xã hội, môi trường...---- 2-2 +++E£+E++EE+ExerkezErrxerxerseee 41 2.2. Những thành quả của q trình phát triển kinh tế nơng thôn mới Đan

<small>Phượng 5 năm (2015 — 2020) ... - 5< 5< s9... 000009608 48</small>

2.2.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn mới Dan Phượng chuyền dịch theo hướng san xuất hàng hóa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế...-- 48 2.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn mới Đan Phượng đã bước đầu hướng tới ưu tiên thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh

1 ... 49

<small>2.3 Thu nhập của người nơng dân tăng lên, cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt</small>

được nhiều kết quả...--.s--<--°s° s° s£ s£ s£Ss£S££S£Es£ E9 s£Es£EsessEseseEsersersersee 51 2.3. Những hạn chế yếu kém trong quá trình phat triển kinh tế nơng thơn

<small>mới tại huyện Dan PhHƯTiØ... dd 5G <9 S9 9 999.989.9090. 099068995809656 54</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn mới chưa

<small>được quan tâm đúng ImỰC...- --- - c Sc 32.13211191 1 113111111111 1 E11 1g ng ry 54</small>

2.3.2. Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp nơng thơn mới cịn chậm,

hiệu quả thấp ...---:- 22 %+S<+Sk‡EES2E12E12E15711711211171711211211211 1111.211111 54 2.3.3. Chưa định hình rõ khâu đột pha va chưa dau tư thỏa dang cho các ngành

mũi nhọn và vùng trọng điểm...---¿ 2 s+E+EE£EEE2EEEEEEEEEEEEEEEkerkerreee 54 2.3.5. Sử dụng nguồn lao động chưa hop lý ...ccssesssesssesssesssecssecsseesecssecsseeseesses 55 2.3.6. Sử dụng nguồn lực đất đai hiệu quả thấp...-..---¿--5¿©csc55sc+: 55 2.3.7. Chưa phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế trong phát triển

<small>NONG thOn MO occ Ốc... 55</small>

2.3.8. Điều kiện sản xuất, kinh doanh, điều kiện song của nông đân... 55

2.3.10. Ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế nơng thơn cịn

"8 ... 56 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong q trình phát triển kinh tế nơng thơn mới Dan Phượng ...--- se se sss+seessesssesseessee 56

<small>2.4.1. Nguyên nhân khách quan...- --- ¿<2 E1 ***kE+#EESkEErkEkkksskesekrske 562.4.2. Nguyên nhân chủ qUa1...- ..- 5 2 5 31132118388 5E EEEEkrerserrree 56</small>

CHUONG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHAP PHÁT TRIEN KINH TE NONG THÔN MỚI HUYỆN DAN PHƯỢNG, THÀNH PHO HÀ NỌI... 58 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn mới ở Đan

<small>Phurong ( 2021 10057... ... 58</small>

3.1.1. Chuyén dịch cơ cấu kinh tế - xã hội...-¿- ¿+ + x+E+E+EzEeEzEerxererxee 58

3.1.2. Công nghiệp — Tiểu thủ công nghiệp...---2- 2-2 £sz+zz+£xerxersez 59

<small>3.1.3. Các ngành dich VU... cee ceccecesceeseeeseeseeeseceseceeeseceseceeeeeeeaeeeseseeeseeeaeeees 60</small>

3.1.4. Phat triển kết cầu ha tầng kỹ thuật...----©22-55+2cxcccxcrxeerxeerxee 60 3.1.5. Phát triển doanh nghiệp và các thành phan kinh tế...--- 61

<small>3.1.6. Tai nguy6n M61 truO 11077 ... 61</small>

3.2. Hệ thống các giải pháp nhằm thúc đấy phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Dan Phượng, Thành phố Hà Nội...-- 5-5 s2 s2ssseesesses62

3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng, thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế

<small>0011000 8P... 62</small>

3.2.2. Giải pháp về chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mới...- 63 3.2.3.Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực...-- 5-5 52 +2 70

3.2.3.1. Day mạnh đào tạo nguồn nhân lực nông thôn mới...-.. 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động các nguôn vốn ...--- 5s73 3.2.3.3. Phát triển khoa học công nghệ nhằm phát triển kinh tế nơng thơn

<small>UP ... 76</small>

3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất nơng nghiệp, chính sách phát triển kinh tế nông thôn mới ...--- ¿22 2 E+EE£2EE+EE+EE+EE£EEEEEESEEEEEEEEEEEEEEErrkerreee 77

3.2.4.1. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị sản pham, sinh thái bền vững ...----¿---¿ +¿©++2+++zxzxxvrxrsrxesrxees 77 3.2.4.2. Chính sách phát triển đồng bộ kết cấu ha tang và xã hội... 71 3.2.4.3. Hoàn thiện chính sách đất đai ở nơng thơn...-- - 5 5+78 3.2.4.4. Phát triển thị trường nông thôn mới ...--- 2-2 2 2 s£s+zszz++ss 78 3.2.4.5. Phát triển công nghiệp, tiêu thủ cơng nghiệp ở huyện Đan Phượng.

<small>¬—... ... 783.2.4.6. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo có hiệu quả ... 79</small>

3.2.5. Day mạnh liên kết, hợp tác...---¿--5¿©2+2+++cx++rxrzrxerreerxesrxee 79 3.2.6. Nhóm giải pháp day mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoa , xã hội, y tế và bảo vệ mơi trường trong q trình phát triển kinh tế nông thôn... 80 3.2.7. Phát triển thương mại - dich vụ - du lịch...---- 2-2 z scs+zs+zsse2 80 3.2.8. Nâng cao vai trị quan lý của chính quyền địa phương trong q trình phát triển kinh tế nơng thơn mới ...--- 2 2 ¿+ £EE+EE+E++EE+E£EerEerEerxerxerxee 81

5080009000275 ... 83

DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...--° s22 ssessesseesessesses 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc xây dựng nơng thơn mới và phát triển kinh tế nông thôn mới nhằm phục

vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong tương lai gần. Sau 20 năm thực hiện đường

lối đôi mới đưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, có nhiều thành tựu đạt được chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển cịn kém và khơng bên vững, sức cạnh tranh cịn thấp, chun giao khoa học - cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn nhiều hạn ché.

Khơng thé có một đất nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn của đất nước đó cịn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp so với các nước trong khu vực.

Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới và phát triển kinh tế nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nói chung và Đan Phượng nói riêng. Đồng thời, góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nơng

<small>thơn của huyện.</small>

<small>Huyện Đan Phượng có xuất phát điểm thấp so với Bộ tiêu chí quốc gia về xâydựng NTM. Song, với sự chỉ đạo kịp thời của Thành ủy cùng nỗ lực của chínhquyên và nhân dân địa phương 10 năm qua, kinh tế huyện Đan Phượng luôn tăng</small>

trường ôn định và bên vững, nhờ chuyển dich cơ cau hợp lý, giảm ty trọng nông nghiệp va phát triển theo hướng sản xuất hang hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Cụ thé, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cau kinh tế giảm từ 14,24% (năm 2010) xuống cịn 8,06% (năm 2018), các sản phẩm nơng nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Suốt chặng đường 10 năm qua, Đan Phượng đã huy động được 412,7 tỷ đồng từ nguồn đóng góp của nhân dân và

<small>xã hội hóa đề phát triển kinh tế và xây dựng NTM.</small>

Đến năm 2015 Dan Phượng về đích sớm khi có 15/15 Xã đạt chuẩn Nơng thơn

<small>Bên cạnh những thành cơng nổi trội thì cịn đó những khó khăn nhất định như</small>

đời sống nơng thơn cịn nhiều bat cập. Một khó khăn rất lớn, dé nhận thấy là khi hòa nhập với cuộc song hiện dai đã có nhiều nét đặc sắc của văn hóa truyền thống dần bị

mai một. Hài hịa được giữa bảo tồn và phát triển luôn là một thách thức đối với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chương trình cơng tác và thái độ đúng đắn nhất là nhìn thắng, chấp nhận khó khăn, thử thách và tìm cách vượt qua. Đặc biệt nữa đó là nguồn vốn đầu tư cho phát triển

<small>kinh tế nơng thơn mới vẫn là bài tốn nan khó giải.</small>

Huyện Đan Phượng là một trong những huyện đã về đích sớm về xây dựng nơng thơn mới. Tuy nhiên, khơng thể dừng lại ở đó mà huyện cần phải cố gắng

nhiều hơn nữa để phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện, đặc biệt là phát triển

kinh tế nơng thơn mới, nó khơng chỉ cải thiện đời sống nhân dân mà còn là tắm

gương đi đầu cho các huyện trong thành phố cũng như các địa phương trong nước.

Tin tưởng rằng, dưới sự chung sức đồng lịng của các cấp chính quyền và nhân dân, huyện Dan Phượng sẽ ngày càng tiến dần hơn nữa với mục tiêu này.

Trong bối cảnh hiện nay thì phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Đan

Phượng là vô cùng cần thiết bởi xây dựng nông thôn mới chỉ là bước đầu. Phát triển

kinh tế nông thôn mới sẽ khắc phục được nhiều khó khăn mà huyện đang mắc phải điển hình như: Sản xuất nơng nghiệp mặc dù đã được chun đổi mạnh mẽ và nhiều mơ hình sản xuất hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, nhưng vẫn cịn xã chưa có mơ hình, sản xuất vẫn cịn còn sử dụng thuốc BVTV. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi lợn, gây ton thất nặng nề về kinh tế, ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống của người chăn nuôi. Nước ta là nước nông nghiệp và cả huyện Đan Phượng nữa có cơ sở nền tảng của nơng nghiệp cịn yếu, CNH, HĐH cịn ở giai đoạn đầu. Do đó, việc thực hiện CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng vùng, từng địa

phương khác nhau dé triển khai, có kế hoạch thống nhất

Huyện Đan Phượng có rất nhiều lợi thế về con người, khoa học - công nghệ,

đất đai, mặt nước, nguồn vốn... và là huyện đi đầu về xây dựng nông thôn mới

nhưng bên cạnh đó vẫn cịn nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế nên em quyết định nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Đan Phượng ngày càng phát triển nhanh, ồn định, bền vững và nâng cao

<small>thu nhập cho người dân đi lên.</small>

Em lựa chọn đề tài: “ Phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa °° làm chun đề tốt nghiệp.

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>2.1 Mục đích</small>

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn mới của huyện Đan Phượng để tìm ra những giải pháp chủ yêu nhằm thúc đây phát triển kinh tế nông thôn mới của huyện trong sự nghiệp day mạnh cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa nơng thôn mới và trong xu thế hội nhập quốc tế.

<small>2.2 Nhiệm vụ</small>

- Hệ thống, phân tích, làm sáng tỏ thêm VỀ CƠ SỞ lý luận và thực tiễn phát triển

kinh tế nông thôn mới, trong điều kiện day mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa.

- Nghiên cứu về các kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trên cả nước, từ đó rút ra các bài học có thé áp dụng cho huyện Đan Phượng.

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn mới ở huyện Đan Phượng.

- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm thúc đây phát triển kinh tế nông

<small>thôn mới ở huyện Đan Phượng trong q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa trongtình hình mới.</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Chuyên đề nghiên cứu về phát triển kinh tế nông thôn mới huyện Đan Phượng

<small>trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.3.2 Phạm vi nghiên cứu</small>

- Chuyên đề chủ yếu tiếp cận dưới góc độ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn mới.

- Về nội dung: Chuyên đề tập trung nghiên cứu nội dung phát triển kinh tế nông thôn mới, tức là khu vực nông thôn đã bước đầu đạt được các mục tiêu của

<small>xây dựng nông thôn mới và khác với khu vực nơng thơn nói chung.</small>

- Về khơng gian, chuyên đề sẽ tập trung phân tích và đánh giá tình hình phát triển kinh tế nơng thơn mới tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

- Về thời gian, chuyên đề khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến nay và đề xuất

vân đề nghiên cứu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>4.1 Cơ sở lý luận</small>

Chuyên đề dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác

-Lênin, các quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh và lý thuyết về kinh tế làm nền tảng trong nghiên cứu và giải quyết các van đề đã được

<small>đặt ra.</small>

<small>4.2 Phương pháp nghiên cứu</small>

Chuyên đề được nghiên cứu và tổng hợp dựa trên các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tông quan: chuyên đề dựa trên kết quả q trình nghiên cứu các cơng trình, tài liệu liên quan để kế thừa những kết quả đã đạt được,

đồng thời phân tích, đánh giá theo các góc độ khác nhau dé phát hiện những van dé mới cần được nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê: chuyên đề dựa trên số liệu thống kê về tình hình hình

phát triển kinh tế xã hội của huyện Đan Phượng trong thời gian qua, từ đó phân tích,

đối chiếu, so sánh dé đánh giá thực trạng phát triển kinh tế của huyện.

- Phương pháp nghiên cứu tình huống: một số tình huống điền hình sé được nghiên cứu, phân tích phục vụ cho q trình phân tích, đánh giá của chun đề.

- Phương pháp chuyên gia: chuyên đề sử dụng ý kiến của các chuyên gia, cán bộ quản lý dé phục vụ cho q trình phân tích, đánh giá các nội dung của chuyên

5. Đóng góp của chuyên đề

- Hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh tế nơng thơn mới trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của huyện Đan Phượng.

- Góp phần vào hoạch định chính sách quản lý, khai thác tiềm năng nguồn nhân lực, lợi thế cho phát triển kinh tế nông thôn của huyện Đan Phượng.

- Làm tài liệu tham khảo bé ích cho mọi người về phát triển kinh tế nơng thơn mới nói chung và của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội nói riêng.

6. Kết cau chuyên đề

Nội dung chuyên đề được chia thành 3 chương, cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về phát triển kinh tế nơng thơn mới

<small>trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</small>

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nơng thơn mới huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nơng thơn mới huyện

Đan Phượng, thành phó Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHUONG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIEM VE PHAT TRIEN KINH

TE NONG THON MOI TRONG QUA CONG NGHIEP HOA, HIEN DAI HOA

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn mới

1.1.1. Khu vực nông thôn và phát triển kinh té nông thôn

<small>1.1.1.1. Khu vực nông thôn</small>

<small>° Khái niệm nông thôn</small>

Theo PGS.TS Vũ Đình Thang (2007) chỉ ra rằng: '“Nơng thơn là một khu vực địa lý nằm bên ngoài các thi tran, thị xã và thành phố. Là khu vực khơng gian lãnh thổ mà ở đó cộng đồng cư dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào nghề nông (nông,

lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp va quan cư theo hình thức làng xã, có cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường là thấp kém hơn so

với đơ thị, có những mỗi quan hệ bền chặt giữa các cư dân dựa trên bản sắc văn hố

, phong tục tập qn cơ truyền về tín ngưỡng, tơn giáo...”

<small>° Đặc điểm nơng thơn</small>

Theo PGS.TS Vũ Đình Thăng (2007) thì nơng thơn có những đặc điểm sau

<small>đây :</small>

<small>- Tính khơng đồng nhất về điều kiện phát triển giữa các vùng nông thôn</small>

Không gian lãnh thé vùng nông thôn khá rộng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội rất phức tạp về tính chất và quy mơ tạo nên tính khơng

đồng nhất về điều kiện phát triển giữa những vùng nông thôn khác nhau trong một quốc gia cũng như giữa các quốc gia khác nhau. Với những xuất phát điểm phát

triển khác nhau dẫn tới xu hướng tất yếu chênh lệch về thành tựu và trình độ phát triển qua mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Nhận thức rõ tính quy luật nêu trên, Chính phủ các nước thường có những chính sách hỗ trợ phát triển đối với những vùng có

điều kiện bất thuận và những hỗ trợ này là hoàn toàn phù hợp với quy định của

- Sản xuất nông nghiệp là đặc trưng về nghề nghiệp của nông thôn truyền thống

Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp. Có thé nói, sản xuất nơng nghiệp là nét đặc trưng về nghề nghiệp của nông thôn truyền thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ngồi hoạt động nơng nghiệp, các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ được phát triển trong nông thôn trước hết là những hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cau phát triển của nông nghiệp. Do vậy, dé đảm bảo sự phát triển bền vững của

vùng nông thôn, người ta thường chú ý lựa chọn các hoạt động sản xuất phi nông

nghiệp và dịch vụ nào đó có nhiều mối liên hệ với đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ở địa phương dé phát triển.

- Tính tương đối đồng nhất của cộng đồng dân cư và đặc điềm cư trú

Đặc điểm cơ bản về cách cư trú của dân cư nông thôn là quần cư thành các làng (bản, bn, sóc...). Cách bố trí dan cư là tương đối phân tán, vườn và ruộng thường xen kẽ với nhà ở tạo thành không gian nối tiếp giữa các nhà ở trong cùng một làng. Ở một số bản của đồng bào dân tộc, đơi khi mỗi nhà ở của một gia đình là

trên một quả đổi để tiện canh tiện cư. Việc bố trí dân cư theo kiểu truyền thống như

<small>vậy của bản làng tạo nên những nét riêng trong xây dựng, quản lý và sử dụng các</small>

cơng trình ha tang kinh tế - xã hội của bản làng.

Do tụ cư va sinh sống thành các làng, nên cư dan của làng thường có các mối quan hệ gắn bó, gần gũi. Các mối quan hệ này được xây dựng trên nền tảng của các mỗi quan hệ về địa giới, huyết thống, truyền thống, tập qn, tơn giáo tín ngưỡng... và được thử thách qua thời gian, tạo nên tính cơ kết khá chặt chẽ của cộng đồng làng bản. Trong quá trình phát triển, đưới tác động của đây mạnh cơng nghiệp hố, của mở cửa và hội nhập sẽ từng bước cải biến nông thôn cô truyền thành nông thôn hiện đại, văn minh. Tuy vậy, những yếu tố tiễn bộ vốn là nền tảng tạo nên lối sống

và cách sống của cộng đồng làng bản sẽ vẫn được lưu giữ và làm sâu đậm thêm với

tinh cách là các yếu tố văn hố bản địa.

- Trình độ phát triển của nơng thơn thấp hơn so với đơ thị

Nói chung, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng nông thôn thường thấp hơn so với đô thị. Biểu hiện tập trung nhất của tình trạng cịn thấp kém hơn này là ở trình độ phát triển còn thấp hoặc còn thiếu đồng bộ các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội của một địa bàn nơng thơn cụ thể. Tình trạng kém phát triển của nơng

thơn, nói đúng hơn là sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa nơng thơn và đô thị

sẽ tạo nên xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị. Việc người dan nông thôn dé

về các thành phố để tìm việc làm tạm thời lại gây ra nhiều tác động tiêu cực khác cho cả thành phố lẫn nơng thơn trong q trình phát triển.

1.1.L2. Phát triển kinh tế nông thôn - Khái niệm kinh tế nông thôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo tác giả Hà Văn Đồng (2018) đã định nghĩa :

“Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nơng thơn. Nó là một phức hợp những nhân tố cau thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và

dịch vụ... Tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.”

- Đặc điểm của kinh tế nông thôn

Theo tác giả Hà Văn Đồng (2018) thì kinh tế nơng thơn mới có những đặc điểm sau:

+Kinh tế nơng thơn vẫn đang mang tính chất thuần nơng thê hiện qua các chỉ

tiêu về cơ cấu lao động, cơ cấu nhân khẩu, cơ cấu sản phẩm. Ở một số vùng sản

xuất còn mang tính tự cung tự cấp, năng suất lao động, hiệu quả khi sử dụng đất đai

cịn thấp.

+Trình độ học van vẫn chưa cao hay nói 1 cách khác là cịn thấp, trình độ lao

động chủ yếu van là lao động phô thông chưa được qua đào tạo cơ bản về các kiến

+Mạng lưới y tế tuy đã có phát triển nhưng chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu

<small>khám và chữa bệnh của người dân... Ty lệ suy dinh dưỡng của trẻ em và người lớn</small>

tuổi vẫn còn nhiều thé hiện rõ ở các vùng sâu và xa.

<small>+Tình hình an ninh - trật tự kỷ cương pháp luật chưa thật sự được đảm bảo và</small>

chấp hành nghiêm túc. Có rất nhiều tệ nạn xã hội như buôn lậu, các chất trái phép,

cờ bạc , lô dé...

- Nội dung phát triển kinh tế nơng thơn :

Theo GS.TS Hồng Ngọc Việt (2017) phát triển kinh tế nơng thơn có những

<small>nội dung sau đây :</small>

“Thứ nhất, thực hiện công tác chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn một cách bền vững.

Thứ hai, tạo ra mơi trường, cơ chế chính sách, pháp luật phù hợp với đặc điểm, tạo điều kiện thúc đây mạnh người dân các thành phần kinh tế tham gia vào q trình phát triển kinh tế nơng thôn.

Thứ ba, phân định rõ ràng các chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi, quyền hạn của người dân nông thôn, các t6 chức kinh tế - xã hội, các cấp ủy, chính qun địa phương trong q trình phát triển kinh tế nông thôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thứ tư, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội là một trong những van đề có tính chiến lược nhăm khai thác, sử dụng có hiệu quả trong q trình phát triển kinh tế nơng thơn.

Thứ năm, chuyền dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: Nông nghiệp, công nghiệp -xây dựng và dịch vụ, cơ cấu theo hai nhóm ngành dựa vào các tính chất - Nội dung

phát triển kinh tế nông thôn.

Thứ sáu, phát triển các loại hình doanh nghiệp nơng thơn tạo cơ sở và nền tảng cho q trình phát triển kinh tế nơng thơn bền vững.

Thứ bảy, thực hiện các quy trình sản xuất gắn với bảo vệ môi trường thiên nhiên đặc biệt là bảo vệ nguồn nước sạch, bảo vệ đa dạng sinh học, chống thối hóa và xói mịn đất đai, giảm thiểu các hoạt động sản xuất liên quan đến nơng thơn cũng

như đề phịng các dịch bệnh đối với gia súc và gia cầm. Là nội dung không thể thiếu và bỏ qua được trong quá trình phát triển nông thôn.

Thứ tám, phát triển giáo dục từ bậc mam non đến bậc đại học nhằm xây dựng nguồn nhân lực hùng hậu có năng lực trình độ, tư duy tốt, nhận thức cao ngảy càng nâng lên dé phù hợp với phát triển của thời đại và có tính thế hệ từ các đời ở vùng

<small>nơng thơn .</small>

Thứ chín, phát triển y tế là một nhiệm vụ ln gắn liền với q trình phát triển kinh tế nơng thôn nhằm đảm bảo thể trạng và sức khỏe tốt nhất cho người dân ở

<small>hiện tại và cả trong tương lai.</small>

Thứ mười, luôn đảm bảo và phát huy tốt bản sắc văn hố dân tộc mang tính truyền thống tốt đẹp của các vùng nơng thơn, nâng cao tính giữ gìn và phát huy kế thừa một cách có chọn lọc tốt nhất.”

- Những vấn đề cần chú ý khi phát triển kinh tế nông thôn :

Thứ nhất, cần chú ý tới các tồn tại từ thiệt hại do cạnh tranh khơng hồn hảo

<small>gây ra.</small>

Thứ hai, tinh bất 6n định của thị trường kinh tế nông thôn không chỉ xuất phát từ khuyết tật của kinh tế thị trường nói chung mà cịn xuất phát về nhu cầu hàng hố

<small>dịch vụ ở khu vực nông thôn.</small>

Thứ ba, các yếu tố ngoại ứng ảnh hưởng rất mạnh đến kinh tế nông thơn.

Thứ tư, để phát triển kinh tế nơng thơn địi hỏi có kết cấu hạ tầng đa dạng, đồng bộ và hiện đại nhưng đây là hàng hố cơng cộng mà doanh nghiệp và nơng dân rất khó thực hiện cung ứng.

Thứ năm, luôn tồn tại mâu thuẫn trong xã hội và chưa thé khắc phục ngay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Thứ sáu, cần chú ý và quan tâm chú trọng đến lợi ích của người dân khi phát triển kinh tế nông thôn như cải thiện thu nhập, đời sống, nhận thức .... của người

dân nói chung và sự phát triển của đất nước.

1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn mới

<small>1.1.2.1. Nông thôn mới- Khái niệm</small>

Theo nghiên cứu của Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh nơng thơn mới được hiểu là:

“Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được dao tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính tri

<small>vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.”</small>

“Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn điện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dich vụ và đô thị. Nông thôn ôn định, giàu ban sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được

<small>nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.”</small>

- Đặc điểm của nông thôn mới

Theo nghiên cứu của Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh thì nơng thơn mới có các đặc điểm sau :

+Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn

<small>được nâng cao.</small>

+Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện

<small>đại, mơi trường sinh thái được bảo vệ</small>

+Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy tốt

+An ninh tốt, quản lý dân chủ.

+Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...

1.1.2.2. Những van dé can chủ ý khi phát triển kinh tế nông thôn mới

Thứ nhất, cần chú ý tới công tác tuyên truyền, phô biến, quán triệt, tạo được

sự thông nhất cao về nhận thức trong Đảng, trong nhân dân các xã về quan điểm, nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn mới, để mỗi người dân hiểu rõ, từ đó đồng tâm, chung

sức, tự giác, chủ động tham gia và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Thứ hai, cần chú trọng công tác đảo tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập

huấn về kiến thức xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, thôn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo

<small>thực hiện.</small>

Thứ ba, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu cầu bức thiết của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý kiến của nhân dân, có

cách làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội dung bức thiết cần làm trước, cần tập trung đầu tư, những nội dung có thé làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng hợp, tạo ra sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân công thực hiện cho các tổ chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thé của

<small>từng xã, khơng rập khn, máy móc.</small>

Thứ tư, chú ý vào đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực cho xây dựng và

phát triển kinh tế nông thôn mới. Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình, sự hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách trung ương là cần thiết dé tạo bước đệm , tao niềm tin cho nhân dân, tạo cơ sở dé thu hút nguồn lực triển khai, lồng ghép các chương trình mục tiêu trên địa bàn; huy động vốn của các doanh nghiệp thơng qua các hình thức thu hút đầu tư, liên doanh, liên kết và nhất là tăng vốn tín dụng cho các hộ, các tơ hợp tác, hợp tác xã vay dé phát triển sản xuất...

<small>1.2. Công nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn trong tình hình mới</small>

<small>1.2.1. Cơng nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thôn</small>

<small>1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm</small>

<small>- Khái niệm</small>

<small>PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo ( 2014), Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng :</small>

<small>“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn trong tình hình mới là</small>

q trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại. Gắn nơng nghiệp với công nghiệp và dich vụ, cho phép phát huy có hiệu qua cao mọi nguồn lực và lợi thé của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng quan hệ sản

xuất phù hợp, xây dựng nông thôn mới giàu có, cơng băng, dân chủ văn minh và xã

<small>hội chủ nghĩa.”</small>

- Sự cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta là một đòi</small>

hỏi cần thiết và là nội dung chủ chốt của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

<small>Bởi lẽ:</small>

+Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề có vị trí chiến lược và có vai

trị, tác dung to lớn trong sự nghiệp đôi mới đất nước nói chung và day mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng.

+Day mạnh phát triển nơng nghiệp, nơng thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sông nhân dân là giải pháp cơ bản để chuyền nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế có cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ tiên tiễn, hiện đại.

+Thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đời sống nơng dân nước ta đang cịn nhiều mặt yếu kém, khó khăn, gây trở ngại rất lớn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, địi hỏi phải được giải quyết, khắc phục.

+Phát triển nông nghiệp, nơng thơn, nơng thơn mới cịn là giải pháp quan trọng dé giải quyết các van đề kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là van đề việc làm, nông nghiệp nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn chiến lược an ninh, quốc phòng, khai thác các nguồn lực.

Thực hiện đơ thị hố nơng thơn va tạo điều kiện dé các đô thị phát triển thuận lợi trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<small>- Mục tiêu :</small>

<small>+Phát triển cơng nghiệp, dịch vụ phải gan bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực va phụcvụ có hiệu quả cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.</small>

+Phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con người, ứng

<small>dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ.</small>

+Thúc đây chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng

vùng gắn với thị trường dé sản xuất hàng hố qui mơ lớn với chất lượng và hiệu qua

+Bảo vệ mơi trường, phịng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.

+Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên

ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ

vai trò chủ dao, cùng với kinh tế tập thé ngày càng trở thành nền tảng vững chắc;

+ Phát triển mạnh mẽ hộ sản xuất hàng hố, các loại hình doanh nghiệp, nhất là

<small>doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn nhằm giải quyết việc làm, xố đói giảm

nghèo, 6n định xã hội và phát triển kinh tế.

+Nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của người dân nông thôn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, giữ gìn truyền thống văn hố và

thuần phong mĩ tục.

+Kết hợp chặt chẽ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn với xây dựng tiềm lực và thé trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân.

<small>1.2.1.2. Nội dung công nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn</small>

<small>Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo (2014), Bộ Giáo dục và đào tạo thì cơng</small>

<small>nghiệp hóa — hiện đại hóa nơng thơn có những nội dung sau đây :</small>

“Thứ nhất, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Chuyên dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày cảng cao,

gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiễn bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nơng nghiệp. Sớm khắc

<small>phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân, khuyến khích việc</small>

dồn điền đổi thửa, cho th, góp vốn cô phần bằng đất; phát triển các khu nông

nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dich vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tẾ cao.

Trên cơ sở tích tụ đất đai, đây mạnh cơ giới hóa, áp dụng cơng nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học), bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật ni, phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tac xã nơng nghiệp, vùng chun mơn hố, khu nơng nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn. Thực hiện tốt việc gan két chat ché

“bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa hoc, nhà doanh nghiệp, nhà nước) và phat triển công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nơng thơn. Giữ vững diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tăng

gia tri xuat khau gạo. Mở rộng diện tích, áp dụng cơng nghệ cao dé tang nang suất,

chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây cơng nghiệp có lợi thế. Phát triển

<small>nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp với công</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nghé tién tién.

Thứ hai, phát triển lâm nghiệp tồn diện, bền vững, trong đó chú trong cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng: tăng diện tích trồng rừng và độ che phủ rừng trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ dé người dân có thể sống, làm giàu từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; hình thành các tổ hợp trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản và phát triển các vùng rừng chun mơn hóa đảm bảo đáp ứng ngày càng nhiều hơn nguyên liệu trong nước cho công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, giấy. Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới chính sách giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm nghề rừng có cuộc sống ổn định và được cải thiện. Phát triển rừng nguyên liệu gắn với cơng nghiệp chế biến lâm sản có

<small>cơng nghệ hiện đại.</small>

Thứ ba, phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với thị trường; coi trọng hình thức ni công nghiệp, thâm canh là chủ yếu đối với thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn; gắn nuôi trồng và

chế biến bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Đây mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ

với ứng dụng cơng nghệ cao trong các khâu tìm kiếm ngư trường, đánh bắt và hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thuỷ sản. Coi trọng khâu san xuất và cung cấp giống tốt, bảo vệ môi trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.

Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến

<small>ngư, công tác thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn.</small>

Chuyên giao nhanh và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học

vào sản xuất nông nghiệp; chú trọng các khâu giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng,

công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến.

Thứ tư, khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nơng thơn, thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới; xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống

<small>no đủ, văn minh, mơi trường lành mạnh. Hình thành các khu dân cư đơ thị hóa với</small>

kết cấu hạ tang kinh tế - xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch,

cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ. Quy hoạch phát triển nơng

thơn và phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.

Triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc điểm từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hố tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Đây mạnh xây dựng kết cau hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi dé khai thác mọi kha năng đầu

tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ;

bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông, ven biên. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng

<small>cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan, bảo đảm anninh, trật tự an tồn xã hội.</small>

Thứ năm, xây dựng, phát huy vai trị của giai cấp nơng dân, chủ thể của q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nơng dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dan, trước hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyên dịch cơ cấu lao động

<small>ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ</small>

trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện dé lao động nơng thơn có việc làm trong và ngồi khu vực nơng thơn, kế cả ở nước ngồi. Hỗ trợ, khuyến

<small>khích nơng dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến</small>

bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi dé nông dân chuyên sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; đầu tư

mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả bền

<small>vững cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp.</small>

Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn chính là từng bước phát triển nơng thơn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn. Q trình hồn thiện và phát triển đường lối, chủ trương của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nhất là từ khi thực hiện công cuộc đôi mới đã

di vào cuộc sống, tạo chuyển biến cơ bản tình hình đất nước và đã đạt những thành

tựu rất quan trọng.”

=>> Tuy nhiên, nước ta là nước nông nghiệp, cơ sở nền tảng của nơng nghiệp cịn yếu, CNH, HĐH cịn ở giai đoạn dau. Vì vậy, việc thực hiện CNH, HDH nơng nghiệp, nơng thơn cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng vùng, từng địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

phương khác nhau để triển khai và có kế hoạch thống nhất trong cả nước.

1.3. Vai trò của phát triển kinh tế nơng thơn mới theo hướng CNH-HDH trong

q trình phát triển kinh tế xã hội

Phát triển kinh tế nông thôn mới gắn với xây dựng nông thôn mới là chủ

trương, nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông

thôn. Phản ánh một sự thật là hành động địa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu, tự tin

sáng tạo và từ đó cũng thúc đây phát triển nguồn nhân lực.

Q trình phát triển kinh tế nơng thơn mới ảnh hưởng rất nhiều tới q trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia và thường chúng mang đến một năng lượng rất tích cực cả về vật chất lẫn con người. Đầu tiên phải nhắc tới là vai trị chiến lược trong q trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.

<small>1.3.1. Đóng góp vào thu nhập của địa phương</small>

Các bài học rút ra từ lịch sử kinh tế của nhiều nước tiên tiến cho chúng ta thấy

rang sự thịnh vượng của kinh tế nơng thơn mới cũng góp phần đáng kể vào việc thúc day sự phát trién kinh tế xã hội của một đất nước. Ví dụ ở Nhật Bản từng có phương châm “Mỗi làng một sản pham’ là một cách thức rất mới, nhưng từ đó đã giúp Nhật Bản vừa phát triển được những nghề truyền thống mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc từ đó khơng những giữ gìn được các nét văn hóa xã hội mà còn thúc đây tăng trưởng kinh tế của khu vực đó.

1.3.2. Nguồn cung cấp lương thực khơng thể thiếu

Các giống cây trồng, vật ni có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất, cơ giới hóa là nguồn cung cấp lương thực cơ bản của tất cả các khu vực trong

nước - dù là kém phát triển, đang phát triển hay thậm chí đã phát triển. Do áp lực

dân số ở các khu vực chậm phát triển và đang phát triển cùng với sự gia tăng nhanh

chóng của nó, nhu cầu về lương thực ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Nếu vấn đề nông nghiệp không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các sản phẩm lương thực thì sẽ ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao nguồn cung lương thực có tầm quan trọng lớn đối với tăng trưởng kinh tế xã hội của một quốc gia.

1.3.3. Giúp lao động trong khu vực 6n định hon

Giúp cho người lao động tăng thêm cơ hội việc làm, cải thiện đời sống xã hội cho người dân, từ đó tỷ lệ xóa đói giảm nghèo cũng tăng lên. Không những thế phát triển kinh tế nơng thơn mới cịn giúp cho người dân được đào tạo nghề, tạo nhiều

<small>việc làm mới trong sản xuât công nghiệp đê chuyên dịch cơ câu lao động sang các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ngành công nghiệp và dịch vụ, giúp phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. 1.3.4. Tạo cơ sở hạ tang

Sự phát triển kinh tế nông mới đi đôi với việc phát triển đường xã, bến bãi

chợ, kho chứa, đường sắt vận tải, dịch vụ bưu chính và nhiều cơ sở hạ tầng khác tạo ra nhu cầu về sản phẩm công nghiệp và sự phát triển của ngành thương mại.

<small>1.3.5. Cải thiện phúc lợi nông thôn</small>

Đã đến lúc kinh tế nông thôn mới phụ thuộc vào nông nghiệp và các ngành nghề đồng minh ở một nước kém phát triển. Thang dư nông nghiệp tăng do sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng và năng suất có xu hướng cải thiện phúc lợi xã hội, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Mức sống của người dân nông thôn tăng lên và họ bắt

đầu tiêu thụ chế độ ăn uống bổ dưỡng bao gồm trứng, sữa, bơ sữa và trái cây. Họ có

một cuộc sống thoải mái với tất cả các tiện nghi hiện đại - một ngơi nhà tốt hơn,

vịng tua máy, radio, tivi và sử dung quan áo dep hơn.

Tóm lại, từ những giải thích đã trích dẫn ở trên, có thể kết luận rằng phát triển nơng thơn mới là phải có để phát triển kinh tế của một quốc gia. Ngay cả các nước phát triển cũng chú trọng phát triển nông thôn mới. Theo Muir, “Tiến bộ nông thôn mới là cần thiết để cung cấp lương thực cho lực lượng lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng, nguyên liệu thô cho sản xuất công nghiệp và tiết kiệm và thu thuế

dé hỗ trợ phát triển phần còn lại của nền kinh tế, thu ngoại tỆ và cung cấp cho thị trường đang phát triển cho các nhà sản xuất trong nước.”

1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới 1.4.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới ở Canada

Người Canada sống trong các cộng đồng nơng thơn mới có những nhu cầu riêng. Từ đó các cơ quan chức trách nhà nước lắng nghe ý kiến của những người dân trong những cộng đồng này, những người cần tiếp cận với cơ sở hạ tầng tốt hơn, bao gồm cầu đường được cải thiện, nước uống sạch hơn, nhà ở giá cả phải chăng và dịch vụ Internet nhanh hơn, đáng tin cậy hơn, tất cả đều có thể tạo ra sự khác biệt lớn về chất lượng cuộc sống của người Canada nơng thơn.

Chính phủ Canada dang đầu tư đáng kê thông qua kế hoạch dau tư vào Canada để đổi mới cơ sở hạ tầng cơng cộng, có thé thu hút tài năng và đầu tư mới, tạo việc

làm mới và cơ hội kinh doanh để đảm bảo rằng vùng nông thôn Canada tiếp tục phát triển.

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2019, Chính phủ Canada đã phát hành một chiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

lược liên bang mới có tên là “ Cơ hội nông thôn, thịnh vượng quốc gia, chiến lược phát triển kinh tế nông thôn mới ở Canada.

Chiến lược dựa trên sự tham vấn sâu rộng với những người sống và làm việc

tại các cộng đồng nông thôn trên khắp Canada - như công nhân lâm nghiệp, doanh nhân và nông dân - cũng như các nhà lãnh đạo cộng đồng, hiệp hội, doanh nghiệp,

học viện, thành phố tự trị, các nhóm ban địa, chính quyền cấp tỉnh và vùng lãnh thổ . Nó phản hồi trực tiếp các ưu tiên, mối quan tâm và ý tưởng từ các vùng nông thôn Canada, đồng thời đặt con người, địa điểm và quan hệ đối tác vào trung tâm của phát triển kinh tế nơng thơn mới.

Theo chiến lược, chính phủ liên bang đang thực hiện nhiều công việc sẽ giúp loại bỏ những thách thức cấp bách nhất, chăng hạn như khả năng tiếp cận băng

thông rộng tốc độ cao, dé giúp cộng đồng tận dụng tat ca các cơ hội mà nền kinh tế

kỹ thuật số và toàn cầu mới mang lại. Ra mắt đồng thời, day nhanh tốc độ cho tất cả

các chiến lược kết noois của Canada. Đây cũng là kế hoạch của Chính phủ nhằm

đảm bảo rằng theo thời gian tất cả người dân Canada đều có quyền truy cập internet tốc độ cao, giá cả phải chăng, bất kế họ sống ở đâu. Nó cũng cam kết cải thiện khả năng truy cập di động nơi người Canada sinh sống và làm việc cũng như doc theo các đường cao tốc và đường lớn.

Thông qua các khoản đầu tư vào nhà ở giá rẻ; hỗ trợ phát triển du lịch, kinh doanh và nhập cư; đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ năng: và các biện pháp

để tăng nguồn lao động sẵn có, họ đang làm việc với các cộng đồng để xây dựng

tăng trưởng kinh tế của họ, tạo ra việc làm tốt cho tầng lớp trung lưu và đảm bảo tính bền vững của họ.

Chiến lược phát triển kinh tế nông thôn mới đặt nền tảng cho một vùng nông thôn Canada thịnh vượng, cạnh tranh và phát triển hơn, nơi cư dân có cơ hội theo đi những nghề nghiệp có ý nghĩa và trải nghiệm chất lượng cuộc sống cao cho các thế hệ sau.

1.4.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông thôn mới ở Nhật

Dự án “ Mỗi làng một sản phẩm” ở Nhật Bản bắt nguồn từ tỉnh Oita. Sau khi đạt nhiều thành công, thì đến khoảng thập niên 70 của thế kỷ trước thì nó đã được hình thành và phơ biến rộng khắp cả nước Nhật và các nước trong khu vực Đông Nam Á và đạt được rất nhiều thành công.

Mục tiêu của dự án “ Mỗi làng một sản phâm” là: Phát triển nông thôn mới

<small>của khu vực nay sao cho tương xứng với tình hình của nước Nhật. Giúp cho người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dân ở đây nâng cao đời sống, tăng thêm thu nhập, tạo cơ hội việc làm cho người nơng dân. Bên cạnh đó cịn làm thay đổi diện mạo của vùng nông thôn giúp thu hút thêm khách du lịch. Tổng thể mục dich là phát triển, xây dựng và củng cố địa

phương, tự xây dựng tổ chức đảm bảo phát triển bền vững và xóa đói giảm nghéo.

<small>Sau khi dự án thành cơng thì cũng đưa ra được những kinh nghiệm xương máuđó chính là:</small>

- Khi muốn thực hiện bất cứ một dự án nảo thì việc đầu tiên cần quan tâm đến đó chính là phải hiểu được dự án và cách tiếp cận nó cũng như là phải có hướng đi đúng dan.

- Nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của dự án về chất lượng và về số lượng và đồng thời phải hiểu được đúng đắn về cách vận hành của dự án.

- Khi xem xét dự án, cần phải cân nhắc độ phù hợp giữa dự án với thực tế tại

<small>địa phương đó.</small>

1.4.1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh té nông thôn mới ở Hàn Quốc

Năm 1970, phong trào Saemaul ( làng mới ) bắt đầu như một sáng kiến phát triển kinh tế nông thôn mới ở Hàn Quốc. Các tài liệu chính thức của nhà nước báo cáo răng phong trào đã thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế nông thôn mới đa dạng như nâng cao năng suất canh tác lúa và tô chức các hiệp hội người sản xuất.

Bước đầu tiên của sự thay đôi này là đặt cộng đồng vào trung tâm của các dự án. Khái niệm này đã được ngầm hiểu trong tên gọi ‘‘“Saemaul’’, có nghĩa là ngơi

làng mới trong tiếng Hàn. Nội dung của phong trào cũng được hiểu là “khơng chỉ

làm việc cho chính mình, mà còn đối với làng với đất nước”. Ngay từ dự án đầu

tiên, chính phủ đã cung cấp bao xi măng cho các làng quê nông thôn, Họ đã tập hợp thống nhất và đưa ra người đứng đầu để quyết định. Về bản chất, quá trình này đã

xây dựng lại bản sắc dân tộc của Hàn Quốc.

Thứ hai cho sự thay đổi tư duy này giúp thấm nhuan tinh thần “siêng năng, tự lực và hợp tác”. Quá trình thực hiện các dự án giúp cho cộng đồng sống lại tinh thần lạc quan và tự lực của người Hàn Quốc. Chính phủ chỉ trợ cấp cho các dự án và yêu cầu cộng đồng chịu trách nhiệm về một phan chi phí. Kết quả là mọi người nhận ra

‘tho có thé làm được nếu họ làm việc cùng nhau”.

Sự chuyền đổi tư duy này là trọng tâm của sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ của

Hàn Quốc. Trong vòng 4 năm, thu nhập nông thôn mới đã vượt qua thu nhập hộ gia đình thành thị. Các số liệu thống kê về viện trợ cho thấy trước năm 1974, các khoản

<small>viện trợ từ nước ngoai chiêm 60% tông các khoản đâu tư vào Hàn Quoc. Đên năm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

1974, trong đó Phong trào Saemaul được thực hiện, nó giảm xuống cịn 20%. Cuối cùng do tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của Hàn Quốc, United Stated đã loại bỏ dần chương trình viện trợ của mình. Ngày nay, Hàn Quốc là nhà cung cấp viện

trợ lớn. Trong quan hệ đối tác gần đây với chương trình lương thực Thế giới của

Liên hợp quốc, Chính phủ Hàn Quốc đã tai trợ hàng triệu đô la cho sự phát trién của

các vùng nông thôn của các quốc gia như Nepal và Rwanda.

Thứ ba, đào tạo cán bộ ở khu vực nông thôn mới, nhân tố quan trọng hàng

đầu chính là đội ngũ cán bộ trên cơ sở tự nguyện hoặc có thé do dan bầu cử.. Nha nước tài trợ, mở các khóa học cho cán bộ trong ngắn hạn nhằm dé trang bi đủ kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản cho đội ngũ cán bộ để quản lý dự án, phát triển cộng đồng.

Phong trào làng mới của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày càng đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn nay đã phát triển trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự phát triển. Tuy với mức đầu tư khơng lớn nhưng phong trào làng mới đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.

<small>1.4.2. Kinh nghiệm các địa phương trên cả nước</small>

Sau khi nghiên cứu các địa phương trên cả nước ta có thể rút ra được các bài

<small>học kinh nghiệm như sau:</small>

Thứ nhất, phải phát huy được sự tham gia cũng như vai trò của người dân,

cộng đồng. Sự tham gia của người dân và cộng đồng nắm giữ một vai trị vơ cùng

<small>quan trọng trong việc thành bại của q trình xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó</small>

dé phát triển nơng mới trên diện rộng cần có một chính sách phân quyền nhằm giúp cho người dân được quyền làm chủ. Từ đó cũng đây mạnh lối tư duy chủ động trong việc điều phối và ra quyết định. Day là một cơng việc khá khó khăn do nó cần

có sự nhất trí đơng đảo của các tầng lớp trong xã hội.

Thứ hai, phát huy vai trò của tổ chức và đặc biệt là vai trò của Nhà nước chính là hình thành và hỗ trợ thực hiện các chương trình phát triển nơng thơn cấp cơ sở. Hơn hết là phát triển nông thôn mới cấp cơ sở cần kinh phí, kỹ thuật và cơ chế chính sách tối đa từ nhà nước. Hỗ trợ cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào trình độ và sự phát triển của vùng đó. Đối với những vùng có trình độ thấp, bên cạnh đó mức độ đói nghèo cao thì sẽ tập trung hỗ trợ nhiều hơn về mọi mặt như cung cấp điều

kiện sống, trang bi các cơ sở hạ tầng hoặc có thé hỗ trợ trực tiếp là cho tiền mặt dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

người dân có vốn làm ăn... Đối với trình độ phát triển cao hơn, nhà nước có vai trị giúp lưu thơng cho con đường sản xuất, dé kích thích cũng như mở đường cho sản xuất phát triển và tạo ra môi trường kinh tế hiệu quả.

Thứ ba, cần hiểu rõ vấn đề là xây dựng nông thôn mới là một q trình lâu dài

chứ khơng phải là một vấn đề nhất thời. Qua những kinh nghiệm từ các nước

Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc thì họ cần tới 50-70 năm dé xây dựng nơng thơn mới.

Chính vì vậy chúng ta cũng cần một khoảng thời gian đủ dài dé thực hiện tốt nhất

<small>q trình xây dựng nơng thơn mới này.</small>

Thứ tư, nếu chúng ta tập chung vào nhưng cơ chế, chính sách mới sẽ giúp thúc đây nhanh hơn khi chúng ta chú tâm vào mặt kỹ thuật.

Thứ năm, dé phát triển nông thôn mới một cách bền vững đòi hỏi vốn đầu tư

khá lơn. Việc hỗ trợ từ nhà nước khá lớn tuy nhiên vẫn chưa đủ. Một phần quan

trọng khơng thé thiếu đó chính là việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.

Do đó, Chính phủ cần đưa ra các chính sách giúp cho doanh nghiệp, các tơ chức có thé tham gia tốt vào q trình xây dựng nơng thơn mới. Nguồn lực có thé huy động từ nhiều nguồn tuy nhiên cần có sự công bằng và minh bạch tất cả phải

được công khai và trên hết cần được sử dụng có hiệu quả.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế nông thôn mới doi với huyện

<small>Đan Phượng</small>

<small>Từ những kinh nghiệm của các địa phương và một số quốc gia trong quá trình</small>

phát triển kinh tế nơng thơn mới có thé rút ra một số kinh nghiệm có thể vận dụng cho huyện Đan Phượng, cụ thé như sau:

Thứ nhất, công tác giáo dục chính tri, tư tưởng phải di trước một bước; tuyên

truyền được đặt lên hàng đầu, nêu gương có sức thuyết phục cao nhất. Tuyên truyền

phải được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng, phong phú theo hướng gọn, rõ, sát

đối tượng nhằm tạo sự đồng thuận cao đề từ đó khơi dậy tinh thần tự giác, huy động

<small>sự vào cuộc của cán bộ, đảng viên và nhân dân.</small>

Thứ hai, phát huy dân chủ là chìa khố, là động lực cho phát triển, muốn vậy phải công khai, minh bạch trong tất cả các khâu, nhất là việc huy động và sử dụng

các nguồn lực từ nhân dân, tăng cường phân cấp cho cấp xã quản lý và tơ chức thực

<small>hiện cơng trình, dự án của Chương trình theo quy định. Phát huy vai trị làm chủ của</small>

người dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường kiểm tra, giám sát của

<small>nhân dân.</small>

Thứ ba, quan tâm đầu tư cho phát triển theo hướng tăng trưởng kinh tế đi đôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

với phát triển văn hoá và đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Chủ động tháo gỡ, giải quyết những vấn đề bức xúc của dân nhất là trong van đề giải quyết lao động việc làm sau thu hồi dat, van đề về ô nhiễm

môi trường... Đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống và giá trị hưởng thụ cho người dân như chất lượng giáo dục, cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu

<small>cho nhân dân, xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn với</small>

điểm vui chơi, giải trí, vườn hoa tại các thơn, cụm dân cư, những tuyến đường trồng hoa, cây xanh, mở rộng mạng lưới cung cấp nước sạch...

<small>Thứ tư, bám sát vào chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà</small>

nước, quy định của Thành phó, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của huyện

đảm bảo phát triển kinh tế, ôn định xã hội gan với bao vệ môi trường. Trong chi dao cần lựa chọn điểm, vừa làm, vừa rút kinh nghiệm dé nhân rộng, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khơng đầu tư dàn trải.

Thứ năm, phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của cấp ủy, chính quyền va Sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của hệ thống chính trị. Cơng tác cán bộ là yếu tô quan trọng quyết định thành công cao trong xây dựng nông thôn mới. Cán bộ

phải năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tâm huyết, vì

dân. Phải phân cơng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, lấy hiệu quả công tác làm thước đo. Q trình thực hiện cán bộ nào khơng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì kiên quyết phải thay thế. Đồng thời huyện chú trọng công tác thi đua, kịp thời biểu

dương, khen thưởng các tô chức, cá nhân có thành tích và nhiều đóng góp cơng sức

<small>xây dựng nông thôn mới.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHƯƠNG 2. THUC TRẠNG PHÁT TRIEN KINH TE NONG THÔN MỚI HUYỆN DAN PHƯỢNG, THÀNH PHO HÀ NỘI GIAI DOAN 2016 — 2020

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng ảnh hướng tới

phát triển kinh tế nông thôn mới 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

<small>2.1.1.1. Vi tri địa ly</small>

Đan Phượng là một huyện đồng bằng nằm ở về phía tây bắc trung tâm thành phơ Hà Nội, có vi trí địa lý:

Phía Bắc giáp huyện Mê Linh ( ranh giới tự nhiên là bãi, sơng Hồng ), phía

<small>Nam giáp huyện Hồi Duc, phía Đơng giáp huyện Đơng Anh ( ranh giới tự nhiên là</small>

bãi, sông Hồng )và huyện Từ Liêm, phía Tây giáp huyện Phúc Thọ.

Huyện Đan Phượng ở gần nội thành Hà Nội, thuận lợi giao thông. Với vị trí địa lý như vậy huyện có thêm lợi thế trong thu hút các nguồn vốn đầu tư, bao gồm cả các nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng từ trung ương, thành phố Hà Nội và các nguồn vốn phát triển kinh tế- xã hội từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đây là cơ hội lớn giúp huyện đây nhanh quá trình CNH - HĐH và xây dựng nông

<small>thôn mới.</small>

<small>Nội thành Hà Nội và các khu công nghiệp là thị trường rộng lớn cho các sản</small>

phẩm hàng hóa của Dan Phượng, từ các sản phâm lương thực, rau quả, gia súc, gia cầm đến các sản phẩm công nghiệp, làng nghề được tiêu thụ với số lượng lớn ở nội thành. Đối với nông sản, trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của kinh tế

-xã hội Thủ đô, nhu cầu về sản phẩm nông sản chất lượng cao ngày càng tăng, thúc đây sự chuyền dich sản xuất nông nghiệp của Huyện theo hướng sản xuất nông sản

hàng hố cao cấp ( hoa tươi, rau an tồn... ).

<small>Khơng chỉ thị trường nông sản ngày càng mở rộng mà thị trường các loại hànghóa khác, thị trường các loại dịch vụ cũng đang gia tăng nhanh chóng như thực</small>

phẩm, các sản phẩm TTCN, hàng tiêu dùng, hang thủ công .

<small>Cũng theo quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội, phía đơng huyện Đan Phượng</small>

được xác định nằm trong khu vực đơ thị lõi; phía tây thuộc đường vành dai 4 đô thị

không gian xanh, sẽ là nơi sản xuất, cung cấp các loại thực phẩm, rau màu và dịch

vụ chất lượng cao của Hà Nội. Vi vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn Huyện chắc chắn sẽ được mở rộng.

2.1.1.2. Diện tích tự nhiên, đặc điểm địa hình

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đan Phượng là 7,735,48 ha. Huyện Đan

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Phượng nằm trong khu vực châu thé sơng Hồng và sơng Day, địa hình nghiêng dần từ tây Bắc xuống đông Nam, được phân làm 4 tiểu vùng tự nhiên là tiểu vùng ven Day, tiểu vùng Bãi ven sông Hồng, tiêu vùng Tiên Tân và tiểu vùng Đan Hoài.

Tiểu vùng ven Đáy gồm 6 xã: Thọ An, Trung Châu, Phương Đình, Đồng

Tháp, Dan Phượng, Song Phượng . Do ảnh hưởng bồi lắng của phù sa sông Day nên

<small>địa hình có dạng cao, trũng xen lẫn nhau, thường gây úng, hạn cục bộ.</small>

Tiểu vùng ven sông Hồng gồm có 7 xã: Thọ An, Trung Châu, Thọ Xuân, Hồng Hà, Liên Hồng, Liên Hà, Liên Trung. Do ảnh hưởng bồi lắng của phù sa sông Hồng nên địa hình có dạng cao trũng xen lẫn nhau thường gây hạn hán cục bộ.

Tiểu vùng Tiên Tân gồm có 5 xã: Thọ Xuân, Phương Đình, Thị tran, Dan Phượng, Thượng M6 La vùng đất phù sa cô, mau mỡ, địa hình tương đối bang

Tiểu vùng Đan Hồi gồm xã: Tân Lập, Tân Hội, Hạ Mỗ, Hồng Hà, Liên Hồng, Liên Hà, Liên Trung là vùng đồng có địa hình tương đối bằng phẳng, vùng trũng

<small>xen lẫn vùng cao.</small>

Với đặc điểm địa hình này cho phép Đan Phượng có thể xây dựng một nền kinh tế tổng hợp với sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Phát triển công nghiệp,

dịch vụ, thương mại và phát triển các làng nghề, khu đô thị tại nhiều vùng trong

<small>tương lai.</small>

Do thuận lợi về vị trí địa lý và địa hình tương đối bằng phăng, có đường giao

<small>thơng thuận lợi nên Đan Phượng là huyện chịu tác động khá mạnh của q trình đơ</small>

thị hóa và xây dựng các cụm công nghiệp, làng nghề. Những năm gần đây, đã có một số dự án xây dựng khu đô thị mới, các cụm công nghiệp được triển khai xây

<small>dựng trên địa bàn Đan Phượng như khu đô thị Tân Tây Đô, cụm công nghiệp Thị</small>

Trần Phùng (35,8 ha), cụm (điểm) công nghiệp làng nghề xã Đan Phượng (22,2 ha), cụm (điểm) công nghiệp làng nghề Sống Cùng xã Đồng Tháp (6,3 ha) ,cum (điểm) công nghiệp làng nghé xã Tân Hội (4,72 ha), cụm (điểm) công nghiệp làng nghề xã Liên hà (9,6 ha). Hiện đang xây dựng cụm (điểm) công nghiệp làng nghề Hồ Điền xã Liên Trung, điện tích 3,3 ha và mở rộng cụm (điểm) làng nghề xã Liên Hà.

<small>2.1.1.3. Khí hậu - Thủy văn- Khí hậu:</small>

Huyện Đan Phượng mang các đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng nóng âm, mưa nhiều vào mùa hè và mùa đông khô lạnh (đầu mùa đông hanh

<small>khô, cuôi mùa đông âm ướt).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Nhiệt độ trung bình vào mùa hè khoảng trên 23°C, mùa đông từ 15-16C. Chiu</small>

ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc nên dao động nhiệt độ trong năm của Đan Phượng

<small>khá lớn với biên độ giao động từ 12 - 13°C.</small>

Mùa nóng từ tháng 5-9 với nhiệt độ nóng nhất trung bình trên 30°C , cao nhất lên tới trên 37°C, mùa lạnh kéo dài khoảng 3-4 tháng (12-2 hoặc 3) tháng lạnh nhất

(tháng 12,1) nhiệt độ xuống thấp < 18°C, thấp nhất là 5°C, giữa mùa nóng và mùa lạnh có thời kỳ chuyển tiếp tạo cho Đan Phượng thời tiết có 4 mùa xuân, hạ, thu, đơng rõ rệt. Độ 4m khơng khí trung bình trong năm khoảng 83- 85%, tháng âm nhất là tháng 3, 4 với độ âm lên tới 98%.

<small>- Thủy văn:</small>

Thủy văn Trên địa bàn huyện Dan Phượng có sơng Hồng và sơng Day chảy

qua địa phận huyện, có tổng chiều dài khoảng 25km trong đó sơng Hồng dài khoảng

15km, sơng Day dai khoảng 10km. Vào mùa mưa, với tần suất xuất hiện đỉnh lũ của sông Hồng tai vùng Dan Phượng một phan đất bãi sông Hong bị ngập.

2.1.1.4. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện 7.735,48 ha đất, diện tích đất nơng nghiệp năm 2019 có 3.523 ha, chiếm 45,54% tong diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 3.346,98 ha, chiếm 43,27% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng cịn 865,5 ha, chiếm (11,19%) chủ yếu là đất bãi bồi sông Hồng. Khu vực nông thôn gồm 15 xã với tổng diện tích tự nhiên 7.442,18 ha, chiếm 96,2% diện tích tự nhiên

<small>toàn huyện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Đan Phượng năm 2019, 2017

<small>TT |Mục dich sử | Năm 2019 Năm 2017</small>

<small>2.1.1.5. Tài nguyên nước</small>

Nước mặt: Ngồi nguồn nước mưa hàng năm, Dan Phượng được sơng Hong ở phía Bắc cung cấp nước qua hệ thống thủy nơng Đan Hồi, nước của sơng Đáy chạy dọc theo vùng bãi tử Thọ An đến Song Phượng. Ngoài ra trên địa bàn huyện Đan

Phượng cịn có hệ thống ao hồ nằm xen kẽ trong khu dân cư với điện tích khoảng

<small>211,02 ha.</small>

<small>Nước ngâm: Năm trong vung tram tích châu thô sông Hong nên vê mặt địa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chất thủy văn mang rõ nét tính chất của vùng châu thổ sông Hồng. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mực nước sơng Hồng cũng cạn nhiều đo đó cũng ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm của Đan Phượng.

<small>Nước mưa: với lượng nước mưa trung bình 1.600-1.800mm trong năm, mặc</small>

dù lượng nước bốc hơi hàng năm bằng 65% so với lượng mưa nhưng đây vẫn là nguồn nước bồ sung cho các ao, hồ đầm và cho các sinh hoạt khác của nhân dân.

<small>2.1.1.6. Tài nguyên khoảng sản</small>

Huyện Đan Phượng khan hiếm tài nguyên khoáng sản. Hiện nay vẫn chưa xác định được có nguồn khống sản gì ngồi cát ven sơng Hồng, sông Đáy, trữ lượng cát ven sông Hồng nhiều và chất lượng cao.

Theo thống kê của Bộ Xây dựng, trong năm 2015, nhu cầu sử dụng cát chỉ vào khoảng 92 triệu m3, nhưng năm 2020 nhu cầu này đã tăng lên đến 160 triệu m3. Trong khi đó, tông tài nguyên cát của Việt Nam ước khoảng 2,3 ty m3, song chủ yếu là cát cho xây trát và san nền. Cát cho sản xuất bê tông không nhiều, chỉ chiếm khoảng 30%.Ngn cát chính cung cấp cho xây dựng chủ yếu tập trung ở các dự án được cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác các mỏ hoặc nạo vét khơi thông luồng lạch, nhưng cũng chỉ đáp ứng được khoảng 60 đến 65% nhu cầu và cung cấp cho các thành phố, đô thi lớn. Như vậy, có thé thấy mỗi năm có khoảng từ 35 đến

<small>40 triệu m3 hiện đang được sử dụng vào các cơng trình xây dựng, cơng trình giao</small>

<small>thơng thuộc diện không rõ nguồn gốc. Với mức độ tiêu thụ cát xây dựng như vậy,</small>

nguồn tài nguyên cát sẽ sớm cạn kiệt và nguy cơ nước ta nhập khẩu cát xây dựng là điều đã được dự báo.

Chính vì vậy, khả năng khai thác cát cho sản xuất bê tông ở Việt Nam và huyện Đan Phượng trong những giai đoạn tới cần phải được hạn chế vì khai thác cát

lịng sông quá mức cho phép sẽ gây ảnh hưởng đến dịng chảy, gây xói mịn đất và những tác hại về môi trường sinh thái, đặc biệt là việc khai thác cát ở sông Hồng.

2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế 2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

<small>Trong những năm qua, toàn huyện Đan Phượng đã đạt được những thành tích</small>

rất đáng khích lệ trong phát triển kinh tế, dưới đây là bảng tổng hợp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Đan Phượng các năm (2010- 2019) Từ những số liệu trên có thể thấy kinh tế của huyện ngày càng được cải thiện.Từ năm 2010-2019 tốc độ tăng trưởng bình qn của huyện ln đạt ngưỡng

cao, thấp nhất năm 2016 ( 9.02%), cao nhất năm 2011( 14%). Nhìn chung tốc độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tăng trưởng bình quân của huyện đều cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước. Tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ đều có những bước tiến vững chắc. Từ bảng số liệu có thể thấy trong giai đoạn 2010-2019, tỷ trọng trong cơ cầu GDP ở huyện thấp nhất là nông nghiệp, sau đó là dịch vụ là cao

nhất là tỷ trọng cơng nghiệp.

Nơng nghiệp năm 2010 đạt 265 tỷ đồng ( tính theo giá có định 1994) chiếm 14,26% nhưng đến 2019 đạt 954 tỷ đồng (tính theo giá cố định 2010), chi cịn 7,47%. Cơng nghiệp vào năm 2010 đạt 1065 tỷ đồng ( tính theo giá cố định 1994) chiếm 44,07%, năm 2014 ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất là 38,14% ( 1475 tỷ đồng tính theo giá cố định 1994) nhưng đến năm 2019 vẫn đạt được 46,83% (5984 tỷ đồng tinh theo giá có định 2010).

<small>Dịch vụ cũng ngày được cải thiện, luôn rơi vào khoảng 40%-50% GDP. Vào</small>

năm 2010, dịch vụ đạt 640 tỷ đồng (theo giá cố định 1994 - tương đương với 41,67% GDP toàn huyện), tỷ trọng cao nhất năm 2014 ( 51,35% - 1195 tỷ đồng theo giá cô định 1994) và thấp nhất vào 2012( 36,36% - 880 tỷ đồng theo giá cô định 1994). Năm 2019 dịch vụ van đạt được 45,7%, tương ứng với 5841 tỷ đồng (theo giá có định 2010).

Qua bảng số liệu có thé thay nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện, nhưng đang có xu hướng giảm dần. Định hướng của huyện là hoàn toàn chính xác trong thời kỳ day nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại

<small>hóa, đảm bảo đời sơng người dân ngày càng được cải thiện.</small>

<small>e@ Tình hình tơ chức sản xuất</small>

Thực hiện tơ chức lai sản xuất, trong đó chỉ đạo 100% HTX Nông nghiệp tổ

<small>chức Đại hội theo Luật HTX năm 2012, thành lập mới 08 HTX chuyên canh (03</small>

HTX chăn ni lợn ở xã Trung Châu, Phương Đình; HTX nơng nghiệp sông Hồng

<small>ở xã Thọ An; HTX nắm Nghĩa Minh; HTX Hồng Thái ở xã Hồng Hà, HTX rau hữucơ Đan Phượng; HTX bưởi tôm vàng Đan Phượng).</small>

Bên cạnh phát triển nông nghiệp, huyện tập tập trung chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Tồn huyện hiện có 1.044 doanh nghiệp, 38 HTX đang hoạt động và 1.771 hộ sản xuất, kinh đoanh dịch vụ. Ngồi ra, huyện có 5 cụm cơng nghiệp với tổng diện tích 85,9 ha với khoảng 40 nghìn lao

động. Đang triển khai dự án xây dựng hạ tang kỹ thuật mở rộng làng nghề xã Liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hà và Liên Trung: chuẩn bị đầu tư mở rộng cụm công nghiệp - làng nghề xã Dan Phượng, Sông Cùng xã Đồng Tháp đáp ứng nhu cầu sản xuất cho nhân dân. Hồn thành xây dựng và cơng bố Đề án, công khai quy hoạch điểm đến du lịch xã Hạ Mỗ

giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo nhằm phát triển du lịch thành một ngành kinh tế trong cơ cau kinh tế của huyện.

Xây dựng và triển khai thực hiện cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mơ hình

quản lý các chợ; tạo điều kiện cho các siêu thị trên địa bàn hoạt động. Đồng thời,

duy trì và phát triển các nghề như nấu rượu, sản xuất đậu xã Hồng Hà và Hạ Mỗ, sản xuất rau giá, khoai lang kén xã Trung Châu, sản xuất kẹo lạc xã Song Phượng ... tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Từ năm 2010 đến nay, ngân hàng chính sách xã hội cho 29.517 lượt đối tượng vay 582 tỷ đồng thơng qua 9 chương trình ưu đãi của Chính phủ. Thu nhập bình qn đầu người năm 2018 đạt 47,9 triệu

đồng (tăng 3,5 lần so với năm 2010, tăng 1,67 lần so với năm 2015).

© Cơ sở hạ tang

<small>Giai đoạn 2010-2015 được xác định với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở</small>

hạ tầng là động lực cho sự phát triển. Chính vì vậy, huyện đã tập trung mọi nguồn

lực để xây dựng cơ sở hạ tầng đạt tiêu chí nơng thơn mới. Trong 5 năm, huyện đã đầu tư xây dựng được 25,13km đường trục xã, liên xã; 22km đường trục thôn, 19

<small>km rãnh thốt nước theo đường; 136,7 km đường ngõ, xóm; 80,6 km đường trục</small>

chính nội đồng, 5,6 km kênh mương. Ngành điện và các xã đã đầu tư xây dựng 235,787 km điện trung thế nâng tổng chiều đài đường day trung thế lên 311,042 km; 111,726 km điện hạ thế nâng tông chiều đài đường dây hạ thế lên 422,768 km; 28 trạm biến áp, nâng tổng số trạm biến áp trên địa bàn là 225 trạm với tổng dung lượng là 119.498 KVA. Hệ thống điện của các xã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện và có trên 99% hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

Đã xây dựng thêm được 11 trường học đạt chuẩn quốc gia (khơng tính thị tran Phùng) nâng tong số trường đạt chuẩn lên 35/48 trường, trong đó 100% trường tiểu

học các xã đạt chuẩn quốc gia. Có 15 sân thé thao xã (tăng 7 sân so với năm 2010),

<small>15 nhà văn hóa xã, 71 nhà văn hóa thơn, nhà hội hop cụm dân cư (tăng 36 nhà so</small>

với năm 2010). Huyện đã đầu tư xây dựng mới 7 trạm y tế tại các xã Tân Lập, Thọ An, Thọ Xuân, Tân Hội, Liên Trung, Đồng Tháp, Trung Châu và sửa chữa 01 trạm y tế xã Hồng Hà.

</div>

×