Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện hoài đức, thành phố hà nội trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.42 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VIẾT THANH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VIẾT THANH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HOÁ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Mạnh Tuân


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu
đô ̣c lâ ̣p của riêng tôi. Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Thanh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Mạnh Tuân, ngƣời
đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Viết Thanh



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Khái niệm, đặc trƣng, tiêu chí và phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
...................................................................................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................ 11
1.2.2 Những đặc trƣng cơ bản .................................................................. 23
1.2.3 Tiêu chí đánh giá ............................................................................. 24
1.2.4 Phân loại cơ cấu kinh tế .................................................................. 29
1.3 Nội dung cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa ......................................................................................... 31
1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế .......................................... 31
1.3.2 Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế .................................. 33
1.3.3 Chuyển dịch cơ cấu theo vùng kinh tế ............................................ 34
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
CNH-HĐH ở địa bàn cấp huyện. ................................................................. 35
1.4.1 Các nhân tố đầu vào của sản xuất ................................................... 35
1.4.2 Các nhân tố đầu ra của sản xuất ...................................................... 38
1.4.3. Các nhân tố về cơ chế chính sách .................................................. 39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 41
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 41



2.2.1. Phƣơng pháp phân tích ................................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp ................................................................... 42
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 43
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ...................... 44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HUYỆN HOÀI
ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 45
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức ................... 45
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 49
3.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội từ năm
2010 đến năm 2014 ...................................................................................... 54
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành ..................................................... 54
3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần ............................................. 64
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng ....................................................... 65
3.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội từ năm
2010 đến 2014.............................................................................................. 69
3.3.1. Những thành tựu ............................................................................. 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 72
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC TRONG
QUÁ TRÌNH CNH - HĐH GIAI ĐOẠN 2015-2020 ..................................... 76
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
CNH-HĐH ................................................................................................... 76
4.1.1. Phƣơng hƣớng ................................................................................ 76
4.1.2 Mục tiêu........................................................................................... 78



4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020. ............................................................... 80
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách .................. 80
4.2.2. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng....................................................... 81
4.2.3. Tập trung phát triển những ngành nghề có nhiều lợi thế ............... 83
4.2.4. Tăng cƣờng huy động vốn.............................................................. 83
4.2.5. Đẩy mạnh phát triển Khoa học - Công nghệ.................................. 85
4.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. ...................................................................................................... 87
4.2.7.Giải pháp đầu tƣ phát triển thƣơng mại dịch vụ gắn với bảo vệ môi
trƣờng, phát triển bền vững, thân thiện với môi trƣờng
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCKT

2


CDCCKT

3

CNH

4

CNH - HĐH

5

CN-XD

Công nghiệp Xây dựng

6

DVTM

Dịch vụ thƣơng mại

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8


HĐH

Hiện đại hóa

9

HTX

Hợp tác xã

10



Nghị định

11

NN

Nông nghiệp

12

NS

Ngân sách

13


NTM

14



15

SXKD

16

TH

17

THCS

Trung học cơ sở

18

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19

UBND


Ủy ban nhân dân

Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Nông thôn mới
Quyết định
Sản xuất Kinh doanh
Tiểu học

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn 2010-2014

67

5

Bảng 3.5

Cơ cấu lao động trong các ngành

68

6

Bảng 3.6

Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất (GO)

68

7

Bảng 3.7


Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

72

8

Bảng 3.8

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng

73

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Nội dung
Cơ cấu lao động theo ngành nghề
Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu từ năm
2010-2014
Cơ cấu ngành kinh tế huyện Hoài Đức từ năm 2010
- 2014

Cơ cấu tỷ trọng sản xuất công nghiệp xây dựng trên
địa bàn

So sánh các chỉ tiêu ngành Thƣơng mại Dịch vụ

ii

Trang
54
65

66

73
75


DANH MỤC CÁC BIỂU
STT

Tên bảng

1

Biểu 1.1

Tiêu chí công nghiệp hoá dự kiến

26

2

Biểu 3.1


Cơ cấu kinh tế ngành qua các năm

66

3

Biểu 3.2

5

Biểu 3.3

Nội dung

Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất (GO) các ngành
kinh tế
Giá trị sản phẩm tăng thêm ngành dịch vụ

iii

Trang

69
75


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam có nhiều đổi mới. Chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình trong quá trình CNH-HĐH là con đƣờng
đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là hƣớng đi tất yếu để phát triển kinh
tế, đƣa nƣớc ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một
quốc gia văn minh, hiện đại. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu
cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ
lệ thành phần trong cơ cấu kinh tế sự thay đổi cả về mặt số lƣợng và chất
lƣợng trong nội bộ cơ cấu nhằm có đƣợc sự phát triển tốt hơn, toàn diện hơn.
Ngày nay khi quá trình CNH-HĐH và xu hƣớng quốc tế hoá toàn cầu
và toàn cầu hoá khu vực đang diễn ra hầu hết ở các quốc gia. Đứng trƣớc thực
trạng nhƣ vậy Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn những thách thức cũng
nhƣ những cơ hội cho sự tăng trƣởng kinh tế của mình. Việt Nam cũng giống
nhƣ các nƣớc phát triển muộn, CNH mới ở chặng đầu, nền kinh tế vẫn chuyển
dịch theo hƣớng nông nghiệp. Để phấn đấu nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
Công nghiệp vào năm 2020 vấn đề đƣợc đặt ra là chúng ta cần phải nghiên
cứu một cánh toàn diện những tác động xu thế mới để đƣa ra những quyết
định về lựa chọn các bƣớc đi thích hợp, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội trong thời kỳ mới là vấn đề lớn cấp bách cả ở lý luận và thực tiễn ở
phạm vi quốc gia, từng ngành và ở từng địa phƣơng.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là đảm bảo cho sự phát triển, tăng trƣởng đồng
bộ và cân đối, tạo điều kiện thúc đẩy những ngành trọng điểm mũi nhọn nhằm
tạo ra tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn dẫn tới giải phóng sức sản xuất xã hội, khai thác có hiệu quả những tiềm

1


năng của đất nƣớc, thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài để tạo ra
những công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đòi

hỏi Việt Nam phải có những bƣớc đi mang tính đột phá để tận dụng những cơ
hội, vƣợt qua những thách thức khi đã vào sân chơi lớn WTO, nhiệm vụ Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế Quốc dân đƣợc đặt lên hơn bao giờ hết,
trong đó nhiệm vụ trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hoài Đức là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, là cửa ngõ của
Thủ đô, trong những năm qua thực hiện đƣờng lối phát triển chung của cả
nƣớc, nền kinh tế của huyện có nhiều biến đổi. Đây là huyện có tốc độ đô thị
hóa khá nhanh và cũng có nhiều làng nghề truyền thống. Song song với việc
phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn bộc lộ một số
tồn tại nhƣ: môi trƣờng, trật tự xã hội, tỷ lệ chênh lệch về giàu nghèo…
Do đó, muốn phát triển kinh tế đòi hỏi phải xác định bƣớc đi, chính
sách đúng đắn. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện nhất quán đƣờng lối phát
triển chung của cả thành phố nói riêng và cả nƣớc nói chung, nền kinh tế của
huyện Hoài Đức có sự chuyển dịch trong quá trình tích cực góp phần thúc đẩy
quá trình CNH - HĐH đất nƣớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đề tài khá quen thuộc. Đã có rất
nhiều ngƣời, nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này nhƣng
trong tiến trình CNH - HĐH cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Do đó, việc
nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong quá trình Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá” làm luận văn tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu:
2


Các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Hoài Đức, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020 ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

2.1 Mục đích:
Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đề xuất những định hƣớng và giải pháp
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức giai đoạn 2015- 2020.
2.2 Nhiệm vụ:
Đề tài làm rõ cơ sở lý luận của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình CNH - HĐH ở huyện Hoài Đức - TP Hà Nội.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức từ năm 2010 đến năm 2014.
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức trong giai đoạn 20152020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 2010 đến 2014.
- Không gian: Nghiên cứu chủ yếu tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp - hóa hiện đại hóa.

3


- Góp phần phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài

Đức trong giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn
cấp huyện
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức trong giai đoạn 2010-2014
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở huyện Hoài Đức trong giai
đoạn 2015-2020.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc nhiều học giả
trong nƣớc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do có sự phát triển nhanh
của KH- CN và sự cạnh tranh ngày càng mạnh khi tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu có tác động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì vậy đã
có rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc đề cập
trong các giáo trình của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, trƣờng Đại
học Kinh tế Hồ Chí Minh. Giáo trình “Lịch sử các học thuyết kinh tế” do tác

giả Trần Đức Hiếu và Ngô Đức Hồng biên soạn năm 2006 cũng bàn đến vấn
đề cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng kinh tế. Nhìn chung các giáo trình của các
trƣờng đại học ở Việt Nam đã làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết cơ bản về
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng trên thực tế, học giả Ngô Doãn Vịnh
và đồng nghiệp đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối
cảng thực tế ở nƣớc ta. Những tác phẩm tiêu biểu nhƣ ” Những vấn đề chủ
yếu về kinh tế phát triển“ xuất bản năm 2006; “ Bàn về cải tiến cơ cấu nền
kinh tế Việt Nam” xuất bản năm 2010. Qua những tác phẩm này từ kinh
nghiệm thực tiễn nghiên cứu chiến lƣợc, quy hoạch và tổng kết thực tiễn quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta, tác giả đã đƣa ra những quan
điểm, đặc điểm, tính chất và những yếu tố tác động đến cơ cấu kinh tế,
5


chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam để làm nền
tảng cho những đề xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Một loạt các bài viết của các học giả về vấn đề cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang là định hƣớng, bƣớc đi đúng đắn của nền
kinh tế Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH, điển hình nhƣ bài viết của học
giả Võ Duy Khƣơng đã có bài viết” Định hƣớng và giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thành phố Đà nẵng đến năm 2020” trên tạp chí Phát triển kinh tế
xã hội Đà Nẵng cho rằng “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự
thay đổi mang tính dài hạn về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế liên quan đến sự suy giảm hay gia tăng
của mỗi bộ phận trong nền kinh tế do sự thay đổi của các yếu tố cơ bản của
sản xuất bao gồm: công nghệ, nhân lực, sự xuất hiện của các nghề mới, sự suy
giảm hay biến mất của các nghề cũ và dẫn đến sự phân bố lại các yếu tố đầu
vào trong dài hạn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không quan tâm đến những

thay đổi mang tính ngắn hạn nhƣ nền kinh tế phản ứng tức thời với các thay
đổi trong chính sách tài chính tiền tệ hay sự tác động ngẫu nhiên ngắn hạn của
thiên tai…’
TS. Trần Anh Phƣơng có bài viết về” Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực
trạng và những vấn đề đặt ra“ đăng trên tạp chí Cộng sản số 1 (169) năm 2009
cho rằng “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con đƣờng tất yếu để Việt
Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc
gia văn minh hiện đại”.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, các luận văn,
luận án,… của các học giả nghiên cứu về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo một
số địa phƣơng trong nƣớc. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triểm kinh tế
6


xã hội của mỗi quốc gia. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, mỗi vùng, mỗi
quốc gia cần phải xuất phát từ những điều kiện lịch sử của mình. Thực tế
trong xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sự khác
biệt về các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội tác động không nhỏ tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển bền vững, việc nghiên
cứu cơ sở lý luận và khái quát kinh nghiệm thực tiễn là hết sức cần thiết, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi vùng, địa phƣơng trong quá trình phát triển bền vững
* Một số công trình nghiên cứu về định hƣớng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo CNH - HĐH
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và vấn đề CNH - HĐH là những vấn đề
đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Trong lịch sử,
Mark K (1909) [122] là một trong những học giả sớm bàn về vấn đề định
hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua phân tích, bàn luận trong học

thuyết về phân công lao động xã hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng đƣợc đề cập trong một số ấn phẩm của các học giả tiêu biểu nhƣ Clark C
(1964), Fisher I Allen G.B (1935); Perloff H.S (1960); Borts H.G và Stein
J.C(1964). Những quan điểm của các nhà kinh tế đó đã tạo ra nền tảng cho
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các định hƣớng về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với quá trình hiện đại hóa của nền sản xuất, phù hợp với
sự phát triển của khoa học - công nghệ và quá trình CNH diễn ra trong thế kỷ
20. Nhìn chung, các học giả tiêu biểu trên đƣa ra các quan điểm định hƣớng,
quá trình vận hành của nền kinh tế và các yếu tố tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên các học giả chƣa bàn sâu đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng
đƣợc mở rộng, các yếu tố tác động mang tính chất toàn cầu chi phối quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại mỗi quốc gia.
7


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH - HĐH hiệu quả cần
phải đạt đƣợc mục tiêu nâng cao mức tăng trƣởng trong điều kiện sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu vào. Trong lịch sử các nhà kinh tế đã cố gắng
nghiên cứu những yếu tố nằm sau quá trình tăng trƣởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế để đƣa ra những quan điểm định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế một cách hiệu quả. Trong các tác phẩm nhƣ Smith A.D (1976), Marshall A
(1890) và Keynes J.M (1936) các học giả đều tập trung vào thảo luận, phân
tích vai trò, tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến tăng trƣởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhƣ: vai trò của vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học - công nghệ.. Đây là những quan điểm có giá trị nền tảng đẻ
các nhà nghiên cứu đi sau tiếp tục kế thừa và tiếp tục lý thuyết về tăng trƣởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong lịch sử đã xuất hiện trƣờng phái “cơ cấu luận”, những học giả

tiêu biểu có thể kể đến Chenery R.S và Syrquin M (1986) đã đi sâu nghiên
cứu về sự phát triển kinh tế, các định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
bối cảnh các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế đang phát triển. Để phát triển
kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế các nƣớc cần phải tìm cho
mình cách chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả trên cơ sở phát huy
dƣợc các yếu tố nội lực, lợi thế so sánh và tận dụng đƣợc những lợi thế từ bên
ngoài. Đối với các nƣớc đang phát triển, vấn đề quan trọng là phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhƣ thế nào để chuyển từ xã hội nông nghiệp truyền thống
sang xã hội CNH - HĐH với ngành công nghiệp và ngành dịch vụ hiện đại
làm nòng cốt. Đây là những quan điểm có giá trị thực tế để các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách và quản lý kinh tế tham khảo để đề xuất
điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

8


Nhà kinh tế Porter M (1990) đã phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và các định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh” Những yếu tố đầu vào của sản xuất nhƣ đất đai, lao động, vốn, tài
nguyên và sự can thiệp của chính phủ thông qua trợ cấp, tỷ lệ lãi suất, rào cản
thƣơng mại lẫn nhau sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi thế so
sánh của một quốc gia đối với phát triển kinh tế trong đó bao gồm quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế“. Những quan điểm về lợi thế cạnh tranh của nhà
kinh tế Porter M rất có giá trị đối với việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất của mỗi
quốc gia để đảm bảo lợi thế cạnh tranh hay nói cách khác là tác động lớn đến
định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại mỗi quốc gia trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển.
* Một số công trình nghiên cứu về yếu tố tác động đến chuyển dịch

cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH - HĐH
Nghiên cứu về tác động của KH-CN đối với Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; Các học giả Roy J.R (1993) [135], Maddison A (1991) [119] đã tổng kết từ
những năm 1700, những quốc gia có nền công nghệ hàng đầu với NSLĐ ngày
một tăng lên đều đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế nhanh. Các học giả Jaffe
A.M (1993) [109] và Lucar R (1988) [117] có chung quan điểm “Sự lan tỏa
tri thức giữa các quốc gia phát triển giúp cho họ có lợi thế đầu vào đó là
nguồn nhân lực trình độ cao, lợi thế này đóng góp vào việc nâng cao NSLĐ
và nâng cao các yếu tố năng suất tổng hợp từ đó đóng góp vào tăng trƣởng
của nền kinh tế”. Đây là quan điểm có giá trị thực tiễn, điều này đƣợc khẳng
định rõ trong bối cảnh ngày nay khu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát
triển. Vai trò của tri thức, KH-CN trong phát triển kinh tế và quá trình thay
đổi cơ cấu sản xuất của một nền kinh tế ngày càng quan trọng. Nhà kinh tế
học Ricardo D và Harwell R.M (1971) [133] đã khẳng định” Một quốc gia sẽ

9


thu đƣợc lợi nhuận ở mức cao nhát khi quốc gia đó tận dụng đƣợc lợi thế về
công nghệ để sản xuất các loại hàng hóa, dịch vụ với giá cả thất nhất và nhập
khẩu những loại hàng hóa dịch vụ phải sẽ phải sản xuất với giá cao nhất tại
quốc gia đó”. Các học giả Locke J.M (1996) [116]; Streeck W (1988) [142]
đều nhận định những năm 1980 và 1990 là quá trình chuyển giao công nghệ
diễn ra trên quy mô toàn thế giới và sự ảnh hƣởng của quá trình chuyển giao
công nghệ có tác động lớn đến cơ cấu sản xuất của nhiều nền kinh tế.
Nhìn chung, khoa học - công nghệ có tác động lớn đến quá trình tăng
trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vì vậy đã có nhiều học giả quan tân
nghiên cứu mối quan hệ này và họ phân tích về vai trò cũng nhƣ ảnh hƣởng
của khoa học - công nghệ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các khía cạnh
khác nhau. Các học giả đã đƣa ra những kết luận nghiên cứu có giá trị tổng

kết thực tiễn và phân tích một cách sâu sắc, khoa học về vai trò của khoa học công nghệ đối với quá trình tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các
quan điểm nêu trên chỉ là một số quan điểm tiêu biểu.
Nghiên cứu vai trò của doanh nhân đối với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong quá trình hiện đại và tăng trƣởng kinh tế; Học giả Marcus D
(2000) [123] đã đƣa ra nhận xét” Sự tăng lên của các số lƣợng các nhà thƣơng
gia thƣờng sẽ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế”. Đây là quan điểm có giá trị khoa
học đƣợc đúc rút nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế của các nƣớc và các
ảnh hƣởng lớn đến việc định hƣớng xây dựng đội ngũ doanh nghiệp ở mỗi
quốc gia. Quá trình tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại mỗi quốc
gia có liên quan với sự phát triển của các doanh nghiệp và đội ngũ các nhà
thƣơng gia. Họ chính là những chủ thể đóng góp vào quá trình định hƣớng,
đầu tƣ, quản lý và tố chức sản xuất ra các sản phẩm của một nền kinh tế. Vì
thế số lƣợng và chất lƣợng doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến quá trình tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại
mỗi quốc gia.
10


Nghiên cứu ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: Trong bối cảnh khoa học - công nghệ phát triển mạnh và hội nhập
kinh tế quốc tế, vai trò của công nghệ thông tin ngày càng trở lên quan trọng
đối với quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Các học giả Spreng D (1993) [140]và Stern D.I (1994) [141] đã có cùng quan
điểm có ý nghĩa thực tiễn khi khẳng định thông tin là một trong những nhân
tố cơ bản phục vụ cho quá trình sản xuất, thông tin đóng vai trò định hƣớng
cho quá trình tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng quốc gia.
1.2. Khái niệm, đặc trƣng, tiêu chí và phân loại chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.2.1. Một số khái niệm
*Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu (hay kết cấu): Là một khái niệm mà triết học duy vật biện
chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong hay một hệ thống, biểu hiện sự
thống nhất các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong
khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra
nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng với sƣ biến đổi
của sự vật hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có rất nhiều trình độ, nhiều kiểu
tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.
Cũng nhƣ vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó là một hệ thống
phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành
chúng, tuỳ theo cách mà chung ta tiếp cận khi nghiên cứu hệ thống ấy. Đặc
biệt sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian và bao hàm trong
đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng nhƣ sự thay đổi cơ cấu. Vì vậy có
thể thấy rằng, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
có quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành.

11


Cơ cấu kinh tế là tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất
định là những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nó thể hiện đầy đủ cả hai
mặt định tính và định lƣợng, cả hai mặt chất lƣợng và số lƣợng, phù hợp với
mục tiêu xây dựng của nền kinh tế. Nhƣ vậy, mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nƣớc trong từng thời kỳ quyết định việc hình thành các yếu tố, các bộ phận
cấu thành về cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng, trong đó mặt chất lƣợng
quyết định vai trò, vị trí của các yếu tố, các bộ phận, còn mặt số lƣợng thể
hiện quan hệ tỷ lệ của các bộ phận phù hợp với mặt chất lƣợng đã đƣợc xác
định. Nhƣng khi số lƣợng (quan hệ tỷ lệ, tốc độ…) thay đổi sẽ tạo khả năng
thay đổi về chất, lúc đó sẽ dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Do vậy, khi
nói đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nói đến sự chuyển dịch cả về mặt chất

lƣợng và số lƣợng tƣơng ứng với chất lƣợng đó. Nhƣ vậy, trong cơ cấu kinh
tế có thể hiện:
- Tính khách quan của cơ cấu kinh tế.
- Tính lịch sử cụ thể về thời gian, không gian, điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tính có mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Dựa vào những đặc trƣng của các bộ phận cấu thành hệ thống và cách
thức quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình phát triển, cơ cấu nền kinh
tế quốc dân bao gồm:
- Cơ cấu các thành phần kinh tế (quan hệ sản xuất trong nền kinh tế).
- Cơ cấu vùng.
- Cơ cấu ngành kinh tế.
Các loại cơ cấu nói trên có mối quan hệ gắn kết, tƣơng tác với nhau.
Thứ nhất: Cơ cấu thành phần kinh tế có cơ sở hình thành là chế độ sở
hữu, bởi vậy, sự hợp lý của nó phản ánh một hệ thống tổ chức kinh tế với chế
độ sở hữu có khả năng thúc đẩy lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã
12


hội phát triển. Với ý nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế tác động đến cơ cấu
ngành kinh tế và cơ cấu vùng, đồng thời nó cũng chịu tác dụng ngƣợc trở lại
của hai loại cơ cấu này. Ở nƣớc ta hiện nay có năm thành phần kinh tế: Kinh
tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ bản nhà nƣớc, kinh tế tƣ nhân, kinh tế
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Thứ hai: Cơ cấu vùng: Là sự bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo
không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ƣu thế, tiềm năng to lớn của các vùng.
Từ đó hình thành nên tổng sơ đồ phân bố lực lƣợng sản xuất nhằm phát huy
tới mức cao nhất sức mạnh kinh tế của từng vùng và toàn bộ nền kinh tế. Ở
đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng, là đi vào chuyên môn hoá và tập trung
hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập
trung hiệu quả cao, mở rộng với quan hệ với các vùng chuyên môn khác, gắn

cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nƣớc.
Thứ ba: Cơ cấu ngành kinh tế: Hình thành trên cơ sở phân chia lao
động xã hội (chung, đặc thù, cá biệt) và chuyên môn hoá sản xuất còn cơ cấu
vùng đƣợc hình thành dựa trên phân bố lực lƣợng sản xuất ở tầm tổng thể
nhằm phát huy cao nhất sức mạnh kinh tế của từng vùng cũng nhƣ sức mạnh
của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển nền sản xuất xã hội từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng
hoá cũng có nghĩa là xuất hiện những ngành sản xuất độc lập nhau, dựa trên
những đối tƣợng sản xuất khác nhau. Ở đây, cơ cấu ngành kinh tế biểu hiện ra
dƣới các hình thức ngành lớn (ngành cấp I); nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ, các phân ngành (ngành cấp II); chăn nuôi, trồng trọt…Sự vận động của
các ngành kinh tế và mối quan hệ của nó vừa tuân theo những đặc điểm chung
của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang những nét đặc thù của mỗi giai
đoạn và mỗi quốc gia.
Vì vậy, nghiên cứu loại cơ cấu này là nhằm tìm ra những cách thức duy
trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng ta và những lĩnh vực cần ƣu tiên tập trung các
13


nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có thể coi là hai mặt của một thể thống
nhất đều phản ánh phân công lao động xã hội, cơ cấu ngành thể hiện mình ở
trong không gian vùng cụ thể còn cơ cấu vùng hình thành gắn liền với cơ cấu
ngành và thống nhất với cơ cấu ngành. Vì vậy, nó thể hiện “cơ cấu ngành
kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành tƣơng quan tỷ lệ biểu hiện mối quan hệ
giữa các ngành đó trong nền kinh tế quốc dân” hoặc “cơ cấu ngành kinh tế là
tổng thể hợp thành của nền kinh tế quốc dân trong mối quan hệ hữu cơ, tƣơng
tác lẫn nhau cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng trong không gian, thời gian và
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”.

* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ dạng
này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội,
sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và các nhu cầu phát triển khác của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang tính khách quan thông qua những nhận thức
chủ quan của con ngƣời. Những tiêu chí cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vĩ mô bao gồm: tỷ trọng của các phần tử cơ cấu của hệ thống (theo
GDP, lao động) và các chỉ tiêu chất lƣợng (nhƣ năng suất lao động, tiêu hao
điện năng trên một đồng GDP, tỷ lệ hộ đói nghèo, tỷ lệ ngƣời thất nghiệp…).
Khi có sự tác động của con ngƣời, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đã hình
thành một số khái niệm:
Điều chỉnh cơ cấu là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi
một số mặt một số yếu tố của cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện
khách quan từng thời kỳ, không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời. Theo
định nghĩa này thì điều chỉnh cơ cấu chỉ diễn ra sau một khoảng thời gian nhất
định vì nó là một quá trình và sự phát triển của các ngành phải dẫn đến sự
14


thay đổi mối quan hệ tƣơng đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trƣớc
đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả của quá trình: Xuất hiện thêm
một số ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là có sự thay đổi về số
lƣợng cũng nhƣ loại ngành trong nền kinh tế. Hay là sự tăng trƣởng về quy
mô với nhịp độ khác nhau của các ngành dẫn đến thay đổi cơ cấu.
Cải tổ cơ cấu là quá trình chuyển dịch mang tính thay đổi về mặt bản
chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, các chiến lƣợc cơ cấu và
việc điều chỉnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia không chỉ
thuần túy đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ chuyển dịch ngành kinh tế trong phạm
vi từng quốc gia mà còn phải tính tới sự hoạt động của mạng lƣới sản xuất đa

quốc gia. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nƣớc sẽ phụ thuộc nhiều
vào khả năng cạnh tranh để có đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng và sự
linh hoạt để có thể ứng phó, thích nghi với những biến động trên thị trƣờng
thế giới.
* Một số lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
+ Lý thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế của Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc
chia thành 5 giai đoạn và ứng với mỗi một giai đoạn là một dạng cơ cấu
ngành kinh tế đặc trƣng thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống. Đặc trƣng cơ bản của giai đoạn này
là nền kinh tế thống trị bởi sản xuất nông nghiệp với năng suất lao động thấp
do sản xuất chủ yếu bằng công cụ thủ công, tích lũy gần nhƣ là con số 0. Cơ
cấu ngành kinh tế trong thời kỳ này là cơ cấu nông nghiệp thuần túy.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh. Đây đƣợc coi là thời kỳ quá độ giữa xã
hội truyền thống và sự cất cánh với nội dung cơ bản là chuẩn bị những điều
kiện tiên quyết để cất cánh: những hiểu biết khoa học - kỹ thuật đã bắt đầu
15


×