Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận môn luật kinh tế Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167 KB, 21 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT KINH TẾ
Đề tài: Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án ở
Việt Nam
GVHD : ThS.Lữ Lâm Uyên
SVTH : Nguyễn Thế Hùng
Lớp : KHDT3
1
Chương 1: Những lý luận cơ bản về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Tranh chấp kinh doanh, thương mại là gì?
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những bất đồng, xung đột chủ yếu về lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động
kinh tế khác được pháp luật quuy định là tranh chấp kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tài phán kinh tế.
1.1.2. Phân loại trong kinh trong tranh chấp doanh, thương mại
 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
 Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức tổ
chức…
 Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
1.1.3. Đặc trưng của tranh chấp kinh doanh, thương mại
 Tranh chấp về kinh doanh, thương mại nảy sinh trực tiếp từ các quan hệ kinh
doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Đó là hệ quả phát sinh từ quan hệ giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau hoặc giữa các bên liên quan với chủ thể kinh doanh trong quá
trình tiến hành các mục đích nhằm mục đích sinh lợi.
 Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là các vấn đề do các bên tranh


chấp tự định đoạt.
 Các bên tranh chấp thương mại thường là chủ thể kinh doanh có tư cách thương
nhân hoặc tư cách nhà kinh doanh.
 Tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật chất và
thường có giá trị lớn.
2
1.1.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
 Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là việc các bên tranh chấp thông qua
hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung
đột, bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
 Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án là hình thức giải quyết
thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa
ra phán quyết buộc các bên phải chấp hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Đặc điểm của
phương thức giải quyết tranh chấp này là:
- Phán quyết của toà án được bảo đảm thi hành bằnh sức mạnh cưỡng chế của nhà
nước.
- Việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng.
- Toà án xét xử theo nguyên tắc công khai.
 Việc giải quyết tranh chấp thong qua quyết định của toà án có thể qua nhiều cấp độ
xét xử. Nguyên tắc này đảm bảo cho quyết định của toà án được chính xác, công khai, khách
quan và đúng pháp luật.
 Toà án giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc xét xử tập thể và theo nguyên tắc
đa số.
1.2. Khái quát về các toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại ở nước ta
1.2.1. Toà án nhân dân các cấp gồm có
 Toà án nhân dân cấp huyện
 Toà án nhận dân cấp tỉnh
 Toà án nhân dân tối cao.

1.2.2. Sơ lược về toà kinh tế
Toà kinh tế là một toà chuyên trách của toà án nhân dân, được thành lập theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức toà án nhân dân ngày 28/12/1993. Toà kinh
tế chỉ được tổ chức ở 2 cấp:
 Ở trung ương: Toà kinh tế được thành lập trong toà án nhân dân tối cao.
 Ở địa phương: Toà kinh tế chỉ được tổ chức ở cấp tỉnh.
3
1.2.3. Chức năng của toà án
Toà kinh tế nói riêng và toà án nhân dân nói chung đều là cơ quan xét xử của nhà
nước, nằm trong hệ thống cấu trúc cơ quan nhà nước, hoạt động bằng nguồn kinh phí được
cấp từ ngân sách nhà nước. Toà án nhân danh nhà nước để giải quyết các vụ án và các việc
khác do pháp luật quy định, có vai trò bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của chủ thể kinh doanh và bảo vệ pháp chế XHCN.
1.2.4. Thẩm quyền của toà án
 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm các vụ án theo quy định của
pháp luật tố tụng.
 Toà kinh tế toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
phpá luật của toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
 Uỷ ban thẩm phán toà ánn cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án kinh tế mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới bị kháng nghị
 Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền phúc thẩm những vụ án kinh
tế mà bản án sơ thẩm của toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
 Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án mà bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp
luật tố tụng.
 Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm, có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án đã

có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
1.3. Các chủ thể trong tố tụng kinh doanh thương mại
1.3.1. Chủ thể tiến hành tố tụng
 Cơ quan tiến hành tố tụng: toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân.
 Người tiến hành tố tụng: chánh án toà án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí toà
án, Viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát viên.
4
1.3.2. Chủ thể tham gia tố tụng gồm
 Các đương sự như nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
 Những người tham gia tố tụng khác như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người đại diện.
1.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của toà án
1.4.1. Thẩm quyền theo nội dung tranh chấp
 Tranh chấp phát sinh trong ohạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: mua bán hang
hoá, cung ứng dịch vụ phân phối, vận chuyển hàng hoá, hành khách mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm dò khai thác.
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
 Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhay lien quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
 Các tranh chấp hkác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định chẳng
hạn tranh chấp hợp đồng uỷ thác, giám định, đấu thầu, đấu giá…
1.4.2. Thẩm quyền theo cấp toà án
 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh
doanh, thương mại phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hoá, phân phối, đại diện, cho thuê,
vận chuyển hang hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa trừ trường
hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoậc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài.

 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết giải quyết tất cả các tranh chấp
kinh doanh còn lại trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân
cấp huyện. Ngoài ra, toà án cấp tỉnh còn có thể lấy các vụ án thuộc thẩm quyền của toà án
cấp huyện lên để giải quyết trong trường hợp cần thiết.
1.4.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ
Vấn đề xác định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ chỉ được đặt ra khi các bên
tranh chấp có trụ sở hoặc nơi đăng kí ở khác địa phương. Về nguyên tắc các bên không được
5
lựa chọn toà án giải quyết mà pháp luật tố tụng sẽ quy định loại thẩm quyền này. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cho phép các bên được thoả thuận với nhau
hoặc nếu không có sự thoả thuận trước đó thì bên nguyên đơn có quyền đơn phương lựa
chọn toà án. Điều này nhằm bảo đảm tính khả thi của quyền khởi kiện và giúp quá trình giải
quyết tranh chấp được thuận lợi, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc cho các bên tham
gia. Việc xác định thẩm quyền phải dựa trên các nguyên tắc sau:
 Xác định thẩm quyền của toà án theo luật định
Khi phát sinh tranh chấp, nguyên đơn phải khởi kiện tại toà án có thẩm quyền là:
- Toà án là nơi cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc là nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp về kinh doanh, thương mại.
- Toà án là nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất
động sản.
 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn chỉ có quyền lựa chọn toà án giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết.
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể
yêu cầu toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

- Nếu tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu toá án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu toà án nơi một trong các bị đơn.
 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự thoả thuận của các bên tranh chấp.
6
1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại toà án
1.5.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đượng sự
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng của chủ thể
kinh doanh, nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng pháp luật. Cơ
chế thị trường vốn dĩ đã dung nạp nhiều phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại khác nhau như: thương lượng, hoà giải, giải quyết thông qua trọng tài hoặc theo
phương thức tố tụng tại toà án. Các bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn một phương
thức giải quyết có lợi cho mình nhất. Toà án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu hoặc
trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu.
Khi tranh chấp xảy ra đượng sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề
xuất các yêu cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ. Ngay cả khi đã đưa vụ
án tranh chấp ra giải quyết, các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung yêu cầu, tự hoà giải
hoặc rút đơn kiện.
Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố tụng mà
không cần trực tiếp tham gia tố tụng.
1.5.2. Nguyên tắc hoà giải
Do đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại lqà phản ánh những vấn đề về
lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh nên hoà giải là biện pháp được ưu tiên áp dụng trước
khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán. Nguyên tắc này được
xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp. Chỉ khi không thể hoà gải được,
các chủ thể mới cần sự can thiệp của nhà nước. Tuy vậy, ngay khi đã có yêu cầu của toà án

giải quyết, các đương sự vẫn có thể tiến hành hoà giải với sự hướng dẫn và công nhận của
toà án.
Khi hoà giải, toà án phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không
được dung vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực, bắt buộc các đượng sự phải thoả thuận không
phù hợp với ý chí của mình.
Toà án không được hoà giải những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc
trái đạo đức xã hội.
7
Nếu ở hoàn cảnh không thể tiến hành được hoà giải toà án có quyền xét xử mà không
cần thực hiện hoà giải giữa các bên khi:
- Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì các lý do chính đáng.
1.5.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh
Khi giải quyết vụ án kinh tế toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự
đưa ra. Bên nào yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên đó có nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là căn cứ có hợp pháp. Đương sự
phản đối yêu cầu của người khác dối với mình thì phải chứng minh sự phản đối đó là có căn
cứ và đưa ra để chứng minh.
Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết. Toà án
không bắt buộc phải thu thập them chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập thêm
chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được chính xác.
1.5.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Khi tham gia tố tụng kinh tế, các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc
thực hiện các hành vi tố tụng. Trước toà án không có sự phân biệt đối xử giữa các bên tranh
chấp theo hình thức tổ chức, hình thức sở hữu hay thành phần kinh tế. Các chủ thể có quyền
ngang nhau trong việc đưa ra yêu cầu và phản đối yêu cầu của bên kia đều có nghĩa vụ thu
thập, cung cấp chứng cứ nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.
1.5.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong quá trình gải

quyết, đương sự có quyền đưa ra chứng cứ, có quyền đối chất và khi bị kiện thì có quyền
yêu cầu phản tố. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo đảm của
mình.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có
quyền yêu cầu tào áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ… Người yêu cầu phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về yêu cầu đó nếu yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng hợăc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
8
Đương sự có quyền khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật của người tiến
hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan tổ chức nào trong hoạt động tố tụng
dân sự.
1.6. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án
1.6.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm
a, Khởi kiện và thụ lý vụ án
 Khởi kiện:
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu toà án giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại.
 Thụ lý vụ án:
Thụ lý vụ án kinh tế là một thủ tục pháp lí khẳng định sự chấp nhận của toá án đối
với việc giải quyết vụ án. Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện và các tài liệu có lien quan toà
án sẽ tiến hành thụ lý vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Để tiến
hành thụ lý vụ án, Toà án sẽ dự định số tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi
kiện yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án phân công một thẩm phán giải quyết vụ án, đồng thời
thong báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, đơn vị có liên quan và cho viện kiểm sát cùng
cấp biết.
Khi nộp cho toà án văn bản ghi ý kiến của mình, bị đơn có quyền phản tố trong một
số trường hợp: yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu
phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của

nguyên đơn, giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau.
b, Hoà giải và chuẩn bị xét xử
Là khoảng thời gian chuẩn bị xét xử được tính từ ngày toà thụ lý vụ án đến ngày toà
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đây là khoảng thời gian cần thiết để toà án tiến hành lập
hồ sơ, xác minh thu thập chứng cứ, hoà giải giữa các bên tranh chấp và xem xét để đưa vụ
án ra xét xử. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp toá án có quyết định sau:
- Công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
- Đình chỉ gải quyết vụ án.
9
- Đưa vụ án ra xét xử.
c, Phiên toà sơ thẩm
 Thành phần tham dự phiên toà sơ thẩm:
Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán, 2 hội thẩm nhân dân; trường hợp đặc biệt thì có
2 thẩm phán, 3 hội thẩm nhân dân.
 Sự có mặc của đương sự tại phiên toà:
Đương sự phải có mặt tại phiên toà khi toà án xét xử vụ án. Tuy nhiên, trên thực tế vì
một số nguyên nhân khách quan nên họ không thể có mặt tại phiên toà. Trường hợp vắng
mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì toà án phải hoãn phiên toà để đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp cho họ. Khi ấy đương sự phải có đơn đề nghị toà xét xử vắng mặt, hoặc đã có
người đại diện hợp pháp tại phiên toà. Tuy nhiên, có trường hợp đương sự cố tình tránh mặt
để trốn tránh nghĩa vụ, nên sự vắng mặt lần 2 phải được xem xét cụ thể.
- Nếu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ vụ kiện, toà án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, nguyên
đơn có quyền khởi kiện lại nếu còn thời hiệu khởi kiện.
- Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt thì toà án vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt họ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà
vẫn vắng mặt thì toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
 Sự có mặt của kiểm sát viên:

Kiểm sát viên chỉ có bắt buộc phải tham gia phiênn toà kinh tế đối với những vụ án
do toà án thu thập chứng cứ, mà đương sự có khiếu nại.
 Trình tự của phiên toà sơ thẩm:
- Thủ tục bắt đầu phiên toà.
- Xét hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà.
- Nghị án và tuyên án.
1.6.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm
a, Kháng cáo, kháng nghị
10
 Người có quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn
kháng cáo bản án của toà án sơ thẩm để toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm. Nếu đơn kháng cáo hợp lệ thì người kháng cáo phải ứng trước án phí phúc thẩm
theo thông báo của toà án.
 Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Thời hạn kháng nghị của đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm của viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
 Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án sơ thẩm bị kháng cáo, bị kháng nghị thì chưa được thi hành.
b, Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Ngay sau ngày nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý và thành lập hội đồng xét xử phúc thẩm.
Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, toà án cấp phúc
thẩm ra một trong các quyết định sau:
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án toà án
cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không được quá 1
tháng.
c, Phiên toà phúc thẩm
 Thành phần tham dự phiên toà phúc thẩm:
- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có 3 thẩm phán.
- Người kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong
trường hợp viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
11
 Trình tự của phiên toà phúc thẩm:
- Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà.
- Hỏi tại phiên toà.
- Tranh luận tại phiên toà.
- Nghị án và tuyên án.
 Thẩm quyền của toà án cấp phúc thẩm:
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải quyết;
- Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
1.6.3. Thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực
a, Thủ tục giám đốc thẩm
 Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Căn cứ kháng nghị:
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án.
+ Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng.
+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
- Người có thẩm quyền kháng nghị:
+ Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có

quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của toà án các cấp trừ quyết định giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối
cao.
+ Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực của án nhân
dân cấp huyện.
+ Đương sự hoặc cá nhân, tổ chức khác khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong bản án, quyết định của toá án đã có hiệu lực pháp luật chỉ có quyền thông báo bằng
văn bản cho những người có thẩm quyền kháng nghị nêu trên.
12
- Thời hạn kháng nghị: Được kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án
quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật.
 Thẩm quyền giám đốc thẩm:
Tuỳ thuộc vào bản án, quyết định đã có hiệu lực của cấp toà án nào mà việc giải
quyết sẽ do một trong ba cơ quan sau giải quyết:
- Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết
định của toà án nhân dân cấp huyện có hiệu lực bị kháng nghị.
- Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm khi bản án của toà án nhân dân
cấp tỉnh đã có hiệu lực bị kháng nghị.
- Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của toà phúc thẩm, Toà kinh tế của toà án nhân dân tối cao
kháng nghị.
 Phiên toà giám đốc thẩm:
Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày nhận được hkáng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, toà
án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Trình tự phiên toà:
- Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của hội đồng giám đốc trình bày
tóm tắt nội dung bản án, quá trình xét xử quyết định của bản án.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
- Các thành viên của hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
- Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
 Thẩm quyền của hội thẩm nhân dân:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án.
- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của toà án cấp dưới đã bị sửa hoặc
huỷ bỏ.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử
phúc thẩm lại.
- Huỷ bản án, quyết định của toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
13
b, Thủ tục tái thẩm
 Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Căn cứ kháng nghị:
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án.
+ Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật.
+ Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố
ý kết luận trái pháp luật.
+ Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án căn
cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
- Thẩm quyền kháng nghị:
+ Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đóc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của toà án các cấp trừ quyết định giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối
cao.
+ Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực của án nhân
dân cấp huyện.
- Thời hạn kháng nghị: là 1 năm kể từ ngày người có thầm quyền kháng nghị biết

được căn cứ kháng nghị.
 Phiên toà tái thẩm:
Tương tự thủ tục giám đốc thẩm. Nhưng hội đồng tái thẩm có quyền:
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án , quyết định có hiệu lực của
pháp luật.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
14
Chương 2: Thực tiễn về giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Việt Nam
2.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín (chi nhánh Gò Vấp) với công ty TNHH cơ khí Trường Giang
Ngày 23/2/2001, chi nhánh Gò Vấp của ngân hàng Sài Gòn thương tín (bên A) kí hợp
đồng tín dụng số 212100 với công ty TNHH cơ khí Trường Giang (bên B). Hợp đồng do
giám đốc chi nhánh Gò Vấp và giám đốc công ty cơ khí Trường Giang kí. Nội dung: bên A
cho bên B vay 200 triệu đồng, lãi suất 0.8%/tháng, thời hạn vay là 24 tháng.
Để đảm bảo hợp đồng , các bên kí hợp đồng cầm cố , theo đó bên B đem chiếc xe sở
hữu của mình , trị giá khoảng 330 triệu cầm cố cho A. Hợp đồng có cam kết: Trường hợp
đến hạn trả nợ mà bên B không trả được nợ, bên B đồng ý để bên A toàn quyền tổ chức đấu
giá tài sản để thu hồi nợ (vốn và lãi). Hợp đồng cầm cố được công chứng nhà nước chứng
nhận.
Đáo hạn bên B không trả được nợ nên bên A khởi kiện tại toà.
2.1.1. Với tư cách là người đại diện quyền lợi cho bên A, anh (chị) hãy nêu những
yêu cầu của bên A và lý giải căn cứ của những yêu cầu đó?
Bên A sẽ yêu cầu được đứng ra bán đấu giá chiếc xe đó để thu lại số tiền đã cho bên
B vay (bao gồm tiền gốc và tiền lãi).
Căn cứ: theo điều khoản của hợp đồng vay, thì bên B có nghĩa vụ trả số tiền vay + lãi
đúng hạn nhưng bên B đã không thực hiện nghĩa vụ đó đúng hạn. Mặt khác, theo điều khoản
của hợp đồng cầm cố, bên A có toàn quyền đứng ra bán đấu giá chiếc xe đó. Thêm vào đó,
hợp đồng cầm cố đã được chứng nhận bởi công chứng nhà nước, do vậy được nhà nước bảo

hộ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo sự bảo hộ đó thì bên B có nghĩa vụ giao chiếc xe để
bên A đấu giá thu hồi nợ.
2.1.2. Trong phiên toà, đại diện bên B đề nghị toà tuyên bố hợp đồng cầm cố không
có hiệu lực pháp luật do người kí hợp đồng này phía bên B là ông Phan chỉ là thành viên
của công ty thôi. Ông Phan không có giấy uỷ quyền của giám đốc. Theo anh (chị) hợp đồng
cầm cố trên có hiệu lực không?
15
Ông Phan không phải là đại diện của bên B, và cũng không được uỷ quyền kí kết hợp
đồng cầm cố. Do vậy, ông Phan không có thẩm quyền đại diện bên B kí kết hợp đồng. Vậy
hợp đồng cầm cố do ông Phan kí với bên A là vô hiệu (không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của bên B). Nhưng ông Phan có nghĩa vụ bồi thường cho bên A khi hợp đồng vô hiệu.
(theo điều 592, bộ luật dân sự 2005).
2.1.3. Giả sử bên A xuất trình cho toà án biên bản cuộc họp hội đồng thành viên của
công ty B, theo đó giám đốc công ty có biết việc ông Phan kí hợp đồng cầm cố đó, vậy hợp
đồng có hiệu lực pháp luật không, dựa vào căn cứ pháp lí nào?
Nếu giám đốc bên B đã biết ông Phan kí kết hợp đồng cầm cố mà giám đốc bên B
không phản đối thì giám đốc bên B đã chấp nhận các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong hợp
đồng đó. Ở đây, bên A xuất trình chứng cứ trên để chứng tỏ bên B có lỗi khi giao kết hợp
đống cầm cố. Tuy nhiên cần phải xác định bên A có chứng cứ đó trước hay sau hợp đồng
cầm cố.
+ Nếu sau khi kí bên A mới biết chứng cứ trên thì bên B có trách nhiệm thực hiện các
điều khoản trong hợp đồng đối với bên A (theo điều 145, khoản 1, bộ luật dân sự 2005).
+ Nếu trước khi kí kết bên A đã biết chứng cứ trên thì bên A không có quyền đòi bồi
thường (theo điều 145, khoản 2, bộ luật dân sự 2005).
Hợp đồng có hiệu lực pháp lí vì vấn đề đã được hội đồng thành viên của công ty bên
B biết và đã được lập thành biên bản.
2.1.4. Toà án xừ lí theo hướng có lợi cho bên A, nhưng bên B không tự nguyện thi
hành. Hãy nêu các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật?
Nếu bên B không tự nguyện thi hành bản án thì bên A có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án cưỡng chế tài sản của bên B, cụ thể là trích tài khoản của bên B ở ngân hàng, cưỡng

chế tài sản của B để bán đấu giá…
2.2. Vấn đề tranh chấp kinh doanh thương mại liên quan tới thẩm quyền giải
quyết của cấp toà án
Công ty TNHH Thái Bình có trụ sở tại khu công nghiệp Biên Hòa 2, có hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển với 1 công ty tàu biển Hàn Quốc, thông qua chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh. Hợp đồng chỉ mới thực hiện được một phần (đã vận chuyển được 10
tấn/100 tấn hàng hóa theo hợp đồng). Hiện nay phía đối tác không thực hiện nữa. Qua nhiều
16
lần thương lượng và hòa giải đều không thành, công ty muốn khởi kiện nhưng không biết cơ
quan nào thụ lý giải quyết, họ có nhờ cơ quan quản lý nhà nước giải quyết nhưng được trả
lời là không thuộc thẩm quyền. Công ty rất lúng túng, không biết khởi kiện ở đâu; mặt khác
thời hiệu khởi kiện cũng sắp hết.
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, thuộc
thẩm quyền của tòa án mà cụ thể là tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc Trung ương.
Tòa án có thẩm quyền sơ thẩm vụ việc đã nêu trên đây là tòa án cấp tỉnh (thành phố
thuộc Trung ương) nơi bị đơn có trụ sở.
Nếu phía bị đơn có thỏa thuận với nguyên đơn bằng văn bản, về việc đồng ý cho
nguyên đơn chọn tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp, thì công ty TNHH
Thái Bình được quyền khởi kiện tại TAND tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, pháp luật cũng cho
phép nguyên đơn được chọn tòa án để giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong
trường hợp sau đây:
+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu
cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
+ Nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhánh của tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
+ Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
+ Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

+ Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu tòa án nơi có một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
2.3. Tranh chấp hợp đồng dịch vụ: bác sĩ Pháp kiện bệnh viện Việt - Pháp
2.3.1. Nguyên nhân vụ kiện
Đầu năm 2003, dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS) đã bùng phát tại Việt Nam mà
khởi đầu từ Bệnh viện Việt - Pháp Hà Nội. Các bác sĩ người Pháp của bệnh viện đều được
triệu tập về nước. Riêng bác sĩ Leon đã ở lại bệnh viện để chăm sóc một số bác sĩ đồng
nghiệp và các bệnh nhân bị nhiễm SARS đang điều trị tại bệnh viện. Sau đó, chính bản thân
17
bác sĩ Leon cũng bị nhiễm SARS nhưng may mắn là một trong 2 bác sĩ người Pháp trong số
5 bác sĩ người Pháp bị nhiễm SARS đã được điều trị khỏi bệnh.
Ngày 4/3/2003, khi đang ở giai đoạn cuối của đợt cách ly kiểm dịch trong quá trình
điều trị bệnh SARS thì giữa bác sĩ Leon và một bảo vệ của bệnh viện là ông Nguyễn Mai
Lâm đã xảy ra một cuộc cãi vã vì ông Lâm kiên quyết ngăn cản một người bạn Việt Nam
của bác sĩ Philippe Leon đến bệnh viện.
Sau khi xảy ra sự việc, tháng 8/2003, bác sĩ Leon bị chấm dứt hợp đồng vì cho rằng
cuộc cãi vã giữa bác sĩ Philippe Leon và ông Nguyễn Mai Lâm là… một lỗi nghề nghiệp!
Trong khi đó, bác sĩ Leon cho rằng, tại thời điểm xảy ra cuộc cãi vã, ông đang là một bệnh
nhân và đang được điều trị bệnh, chứ không phải là một bác sĩ X-quang đang hành nghề.
Ngày 26/12, nguyên đơn là bác sĩ Philippe Leon (quốc tịch Pháp) đã khởi kiện Bệnh
viện Việt - Pháp Hà Nội vì đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa 2
bên vào ngày 27/2/2002 với mức bồi thường lên tới 39.000 USD.
2.3.2. Nội dung giải quyết vụ kiện tại toà
Sau khi xét xử vụ kiện dân sự tranh chấp hợp đồng dịch vụ của bác sĩ người Pháp
Phillipe Leon kiện bệnh viện Việt - Pháp (BVVP) vì đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự,
chiều qua, TADN TP Hà Nội đã bác đơn kiện của bác sĩ Leon.
Trong các phần xét hỏi, tranh luận, nguyên đơn là bác sĩ Leon cũng như luật sư bào
chữa cho quyền lợi của bác sĩ này đã trình bày: Xuất phát từ việc công ty mẹ của BVVP là
Eukaria có ký 2 hợp đồng hành nghề độc quyền năm 1997 và hợp đồng thoả thuận góp vốn
năm 1998 với bác sĩ Leon bởi lẽ ông Leon đã đóng 25.000 USD để xây dựng BVVP tại Việt

Nam. Việc đóng cổ phần xây dựng này còn có 279 bác sĩ Pháp, mỗi người đóng từ 25.000
đến 27.000 USD. Vì vậy, BVVP đã ký hợp đồng dịch vụ với bác sĩ Leon từ năm 2002 đến
khi bác sĩ này nghỉ hưu với cương vị là bác sĩ chuyên khoa X-quang. Trung bình mỗi năm 2
lần, mỗi lần 6 tuần.
Tuy nhiên, từ sau dịch SARS, tháng 8/2003, bác sĩ Leon không được BVVP mời sang
làm việc theo đúng lịch trình của đoàn bác sĩ thực hành Pháp theo hợp đồng dịch vụ. Việc
làm này của bệnh viện Việt - Pháp là đã đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với ông Leon
và đã làm tổn thất về tinh thần cũng như vật chất cho bác sĩ Leon.
18
Vì vậy, sau 1 năm đi lại nhiều lần thương lượng không có kết quả, bác sĩ Leon đã có
đơn kiện gửi TAND TP Hà Nội can thiệp, đòi bồi thường hơn 900 triệu đồng. Đại diện phía
bị đơn là ông Võ Văn Bản, Phó TGĐ bệnh viện Việt – Pháp cùng luật sư thì cho rằng: Việc
tranh chấp hợp đồng dịch vụ giữa BVVP với bác sĩ Leon không liên quan đến 2 hợp đồng
mà bác sĩ Leon ký với công ty mẹ là Eukaria và ông cũng không quan tâm đến công ty
Eukaria vì công ty mẹ của BVVP là công ty IMC ở Austraylia.
Vì vậy việc ký hợp đồng dịch vụ với bác sĩ Leon là hoàn toàn do BVVP quyết định
và có bệnh viện chỉ mời bác sĩ Leon sang Việt Nam làm việc khi cần thiết, còn khi không
cần thì không mời. Hiện nay, bệnh viện đã có một bác sĩ Việt Nam chuyên khoa X-quang
nên không cần thiết phải mời bác sĩ Leon, còn hợp đồng dịch vụ giữa bệnh viện và bác sĩ
Leon vẫn còn hiệu lực, chứ không bị đơn phương chấm dứt như bên nguyên đơn trình bày.
2.3.3. Kết quả vụ kiện
Qua việc trình bày của 2 bên, chủ toạ phiên dân sự, thẩm phán Đào Thị Thành đã bác
đơn kiện của bác sĩ Leon với các lý do: Căn cứ vào điều 1, khoản 2 của hợp đồng dịch vụ thì
khi cần đến nghiệp vụ của bác sĩ thì sẽ mời. Còn 2 hợp đồng thoả thuận góp vốn và hợp
đồng hành nghề độc quyền của bác sĩ Leon với công ty Eukaria không thể hiện sự liên quan
với hợp đồng dịch vụ nên không được xét đến tại phiên toà này. Các khoản chi phí khác,
BVVP đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bác sĩ Leon nên không phải bồi thường khoản nào
từ khi bác sĩ Leon không được mời sang làm việc tại Việt Nam. Bác sĩ Leon còn phải nộp 26
triệu án phí toà dân sự sơ thẩm.
2.4. Bồi thường 1.6 tỷ đồng do làm chết 7000kg rùa

2.4.1. Nguồn gốc vụ kiện
Tháng 7/2001, Công ty cổ phần Thương mại Biên Mậu Trung Việt ký hợp đồng với
LimKimWah (Malaysia) mua 7.000 con rùa sống trong tình trạng sức khoẻ tốt. Ngày
7/8/2001, LimKimWah gửi số rùa này cho Công ty Biên Mậu Trung Việt thông qua hãng
OceanicStarLine, phát hành vận đơn vận chuyển số PK/HPG/0807.
Thực tế, hãng OceanicStarLine không trực tiếp vận chuyển số rùa trên mà thuê lại
Công ty liên doanh Gemartrans Việt Nam vận chuyển về cảng Hải Phòng với điều kiện nhiệt
độ 18 độ C, thông gió mở 100%, cước phí vận tải trả trước.
19
Khi hàng về đến cảng Sài Gòn, Công ty Gemartrans lại thuê tàu Hồng Bàng, thuộc
Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam vận chuyển tiếp tới cảng Hải Phòng. Tuy nhiên, trong quá
trình vận chuyển, do container chứa 7.000kg rùa sống không được tàu Hồng Bàng cắm điện
để bảo quản đúng nhiệt độ và thông gió nên toàn bộ số rùa đã chết.
2.4.2. Nội dung giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà
Vì lý do như trên, Công ty Biên Mậu Trung Việt đã làm khởi kiện, yêu cầu Công ty
Gemartrans phải bồi thường thiệt hại lô hàng trên với số tiền hơn 1,86 tỷ đồng.
Bản án dân sự sơ thẩm số 1926/DSST ngày 23/10/2002 TAND TP Hồ Chí Minh đã
quyết định: Công ty Liên doanh Gemartrans có trách nhiệm bồi thường cho Công ty Biên
Mậu Trung Việt số tiền 1,86 tỷ đồng. Sau khi có bản án, bị đơn kháng cáo.
Đến ngày 9/4/2003, Toà phúc thẩm TANDTC tại TP Hồ Chí Minh đã bác kháng cáo
của bị đơn, tuyên y án sơ thẩm. Tuy nhiên, ngay sau đó, Viện trưởng VKSNDTC đã có
quyết định kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên nên ngày 29/12/2004, Hội đồng thẩm phán
TANDTC đã xử giám đốc thẩm, quyết định hủy bản án trên và giao hồ sơ vụ án cho TAND
TP Hồ Chí Minh giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên toà sơ thẩm lần hai (xử ngày 23/8/2006), Công ty Biên Mậu Trung Việt vẫn
giữ yêu cầu khởi kiện đối với Công ty Gemartrans và yêu cầu bị đơn phải bồi thường tổng
cộng số tiền là 2,4 tỷ đồng.
Toà đã chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, tuyên buộc Công ty Gemartrans
Việt Nam phải bồi thường cho Công ty Biên Mậu Trung Việt số tiền hơn 1,6 tỷ đồng.
2.4.3. Kết quả vụ kiện

Sáng 7/12, toà phúc thẩm TAND tối cao tại TP Hồ Chí Minh đã bác kháng cáo của bị
đơn - Công ty Liên doanh Gemartrans Việt Nam (đặt tại quận 1, TP Hồ Chí Minh), tuyên
buộc công ty phải có trách nhiệm bồi thường số tiền hơn 1,6 tỷ đồng như án sơ thẩm đã
tuyên cho nguyên đơn là Công ty cổ phần Thương mại Biên Mậu Trung Việt (quận Hồng
Bàng, TP Hải Phòng).
20
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia TP.HCM, năm 2007.
2. Hệ thống các văn bản pháp luật về luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM,
Nhà xuất bản Lao động xã hội, năm 2007.
3. Website www.thongtinphapluat.com
21

×