Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ASSESSMENT AND PREDICTION OF PRODUCTIVITY OF WILD MACROFUNGAL SPECIES IN THE CENTRAL HIGHLANDS OF VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG NGOÀI TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN Ở TÂY NGUYÊN

<b>Đặng Thị Thu Hương</b>

<b><small>*</small></b>

<b>, Nguyễn Văn Sinh, </b>

<b>Nguyễn Hùng Mạnh, Bùi Thị Tuyết Xuân, Nguyễn Tiến Dũng </b>

<i><b>Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam </b></i>

<i><small>*</small></i>

<i>Tác giả liên hệ: </i>

TÓM TẮT

Việc đánh giá trữ lượng của một số loài nấm lớn quan trọng ngồi tự nhiên giúp cho chúng ta có dự báo về khả năng cung cấp nấm trong các điều kiện tự nhiên khác nhau để đưa ra kiến nghị cho việc phát triển các mơ hình thử nghiệm đạt trữ lượng cao nhất. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá trữ lượng của 07 lồi nấm quan trọng phân bố ngoài tự nhiên từ 90 ô tiêu chuẩn trong 03 vườn quốc gia thuộc vùng Tây Nguyên trong gần 3 năm (2021-2023), trong đó có 6 lồi nấm ăn, 01 lồi nấm dược liệu và xây dựng mơ hình dự đốn trữ lượng cho các lồi nấm đó. Phương pháp thu thập và xác định trọng lượng tươi của nấm ăn được ở ngoài thực địa được tiến hành hàng tuần vào thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Trữ lượng trung bình của nấm Linh chi cao nhất từ 19,22 ± 2,95 kg/ha/năm và thấp nhất là nấm San hô: 2,42 ± 0,54 kg/ha/năm. Sử dụng hàm đa thức bậc hai để xây dựng mơ hình dự báo, xây dựng được 07 mơ hình dự báo trữ lượng cho mỗi lồi nấm và 04 mơ hình dự báo cho các loài nấm trên ở mỗi vườn quốc gia và ở Tây Nguyên, đủ độ tin cậy vì hệ số xác định R<small>2</small>

cao (R<sup>2</sup>: 0,7518-0,9909). Từ khóa: Nấm lớn, trữ lượng, đánh giá, mơ hình dự báo, Tây Nguyên.

<b>Assessment and Prediction of Productivity </b>

<b>of wild macrofungal species in the Central Highlands of Vietnam </b>

<b>ABSTRACT </b>

The assessment of productivity of some important wild macrofungi helps us to predict the mushroom supply in different natural conditions and make recommendations on development of empirical models for achieving highest productivity. This study aimed to evaluate productivity of seven important macrofungi in the forest from 90 plots in 03 National Parks belongings to the Central Hiaghlands for nearly 3 years (from 2021 to 2023). The macrofungi included

<i>6 edible species: Boletus edulis Bull., Agaricus bisporus (J.E.Lange Imbach), Ramaria botrytoides (Pk.) Comb., </i>

<i>Amanita caesarea (Scop.) Pers., Termitomyces eurrhizus (Berk.) R. Heim. and Auricularia nigricans (Sw.) Birkebak, </i>

<i>Looney & Sánchez- García and 01 medicinal species: Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst. to build the predicted </i>

models for them. The method of collecting and determining the fresh weight of edible mushrooms in the field was

<i>carried out weekly from May to November every year. The average yield of Ganoderma lucidum was the highest at </i>

19.22 ± 2.95 kg<sup>-1</sup>ha<sup>-1</sup><i>year and the lowest of Ramaria botrytoides: 2.42 ± 0.54 kg</i><sup>-1</sup>ha<sup>-1</sup>year. Using the quadratic polynomial function to build predicting models, 07 prediction models were built for each mushroom species and 04 predicting models for each National Park and in the Central Highlands with sufficient reliability as shown by high determination coefficient (R<sup>2 </sup>= 0.7518-0.9909).

Keywords: Macrofungi, production, assessment, predicting models, the Central Highlands of Vietnam.

1. T VN

Nỗm cú vai trũ quan trọng trong việc duy trì các chu trình h sinh thỏi v cung cỗp dch vý

h sinh thái bao gồm câ vic cung cỗp thc phốm. Theo Katarzyna & cs. (2022), chúng là nguồn thu nhêp quan trọng i vi nhiu ngỵi trờn th gii vỡ l ngun thc phốm v dỵc liu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

quý do chúng là nguồn dinh dỵng di do, mang lọi nhiều lĉi ích cho sĀc khĩe. Theo Celia & cs. (2019), trờn th gii, nỗm ởn v nỗm dỵc liệu là nhĂng đäi diện quan trọng cho nhĩm lâm sân ngồi gỗ, chúng chû yếu têp trung nhm

<i>nỗm ngi sinh c r: Boletus, Amanita, Tuber, </i>

<i>Tricholoma, Cantharellus và Agaricus . </i>

Theo Nguyễn Phỵng ọi Nguyờn (2013), Tõy Nguyên là vùng cao nguyên ć Việt Nam, cĩ độ cao trung bình tÿ 400-2.200m so vi mt nỵc biển. Khí hêu phân chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mỵa t thỏng 5 n thỏng 11 v mựa kh t thỏng 12 nởm trỵc n thỏng 4 cỷa nởm sau. Lỵng mỵa trung bình khá lĆn tÿ 1.500-3.600mm, trong khi đị cĩ không 95% lỵng mỵa cỷa cõ nởm s vo mựa mỵa tọo nờn ốm khá cao vào thąi điểm ny. Thõm thc vờt rỗt đa däng và phong phú vĆi nhiều däng thâm khác nhau nhỵ rng cõy lỏ kim, rÿng cây gỗ lá rộng, rÿng hỗn giao cây gỗ và cây lá kim… VĆi điều kiện tă nhiên nhỵ trờn, Tồy Nguyờn l vựng ỗt rỗt thuờn li cho s sinh trỵng v phỏt trin cỷa Nỗm ni chung v Nỗm ln ni riờng, c rỗt nhiu li c giỏ tr v dinh dỵng ỵc s dýng lm thc ởn v dỵc

<i>liu nhỵ nỗm Thng (Boletus eldulis) hay cỏc </i>

li nỗm Linh chi thuc họ Linh chi (Ganodermataceae)… Bên cänh đị, cùng vĆi să phỏt trin du canh du cỵ cỷa ng bo dõn tc Tõy Nguyờn, vic khai thỏc nỗm để phýc vý cho nhu cỉu cuộc sống ngày càng tëng nên giỏ tr thỵng phốm cỷa nỗm trờn th trỵng tởng theo. Mặt khác, nghiên cĀu v nỗm Tõy Nguyờn vộn cn rỗt họn ch, c bit l nghiờn cu ỏnh giỏ v tr lỵng v ỵa ra cỏc m hỡnh d bỏo v tr lỵng cỷa cỏc li nỗm quan trng vộn cn b ng. Mýc đích cûa nghiên cĀu này là xây dăng ỵc m hỡnh d n tr lỵng cỷa mt s li nỗm quan trng ngi tă nhiên ć Tây Nguyên dăa trờn c s d liu v tr lỵng nỗm thu ỵc trong gn 3 nởm (2021-2023). Theo Nguyn Phỵng Đäi Nguyên (2022), nhĂng mơ hình ny c th cho phộp ngỵi quõn lý rÿng dă báo là phán n tr lỵng nỗm trong tỵng lai trên cĄ sć phân tích khoa học các dĂ liệu cûa quá khĀ và hiện täi nhą một số mơ hình tốn học.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

<b>2.1. Địa điểm thu mẫu </b>

Méu thu ỵc tọi 03 Vỵn quc gia (VQG) Chỵ Yang Sin (tnh k Lk), VQG Bidoup Núi Bà (tỵnh Låm Đồng) và VQG Kon Ka Kinh (tỵnh Gia Lai) thuộc vùng Tây Nguyên, phỉn lĆn trong các kiểu thâm chính: rÿng Thơng Ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon, 1840), rÿng hỗn giao cây gỗ và cây lá kim và rÿng cây gỗ lá rộng. Vð trí các ơ tiêu chuèn (OTC) để iu tra v thu mộu: VQG Chỵ Yang Sin (tiểu khu 1195, 1342, 1215, 1211, 1351, 1359, 1209, 1342, 1383, 1200, 1188, 1402); VQG Bidoup Núi Bà (khu vën phịng VQG, Träm Đa däng Sinh học Bidoup, tuyến điều tra Klong Klanh, tuyến điều tra Langbiang); VQG Kon Ka Kinh (tiểu khu 65B, 78, 88, 92, 108, 110, 411, 432, 433B, 436A).

<i><b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>- Phương pháp thu mẫu: Việc thu thờp mộu </i>

Nỗm ỵc thc hin theo phỵng phỏp iu tra theo tuyến, sau khi xác đðnh, phân lội và khoanh vựng nh v ỵc nhng a im c nỗm cn thu thờp cho vic ỏnh giỏ tr lỵng, cỏc OTC s ỵc thit lêp để xác đðnh trọng lỵng tỵi cỷa nỗm ngay tọi thc a. Tng s cĩ 90 OTC (20m × 20m) ỵc b trớ tọi 03 vỵn quc gia. Theo Baptista & cs. (2010), phỵng pháp thu méu và xác nh trng lỵng nỗm ỵc thc hiện trong cùng một OTC.

<i>- Phân loại nấm: Theo các tài liệu cûa Trðnh </i>

Tam Kiệt (2011; 2012; 2013; 2014), sā dýng phỵng phỏp hỡnh thỏi giâi phéu để đðnh lội nỗm. Tng s c 7 li: nỗm Thng, nỗm M, nỗm Trng g, nỗm Mi, nỗm Mc nhù, nỗm San h v nỗm Linh chi.

<i>- Thi gian thu mẫu: Theo Vogt & cs. </i>

(1992), i vi cỏc li nỗm c quõ th däng thðt, tûy tÿng lồi khác nhau quâ thể chỵ tồn täi trong thąi gian ngắn (4-20 ngày) nên thi gian thu hch nỗm ỵc thc hin hng tun v do mt s li thỵng ch xuỗt hin vo mựa mỵa nờn thi gian thu hộch chúng xuyên suốt tÿ tháng 5 đến tháng 11 hàng nëm, riêng nëm 2023 thu tÿ tháng 5 đến tháng 7. Đối vĆi nỗm Linh chi v nỗm Mc nhù do xuỗt hin hàng nëm nên vén thu tÿ tháng 01 n thỏng 12 (cõ mựa mỵa v mựa kh).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Vị trí OTC ở VQG Chư Yang Sin (tỉnh Đắk Lắk) Vị trí OTC theo tuyến điều tra ở VQG Bidoup Núi Bà (tỉnh Lâm Đồng) </small>

<small>Vị trí OTC ở VQG Kon Ka Kinh (tỉnh Gia Lai) Bản đồ thảm thực vật Tây Nguyên </small>

<b>Hình 1. Các điểm điều tra nghiên cứu trữ lượng nấm ở Tây Nguyên </b>

<i>- Phương pháp đánh giá trữ lượng nấm: </i>

Theo Katarzyna & cs. (2022), tỗt cõ cỏc b phờn cỷa mi loi nỗm s ỵc thu lọi, riờng tng loi, sau ũ mộu ỵc lm sọch v xỏc nh tr lỵng tỵi cỷa mi loi nỗm ngay tọi thăc đða ć mỗi OTC trong vòng 24 gią. Sau mi lổn thu, tr lỵng nỗm ỵc tớnh riêng cho tÿng loài. ĐĄn vð sā dýng để tính tốn là kg/ha/nëm.

<i>- Xây dựng mơ hình d bỏo: Mụ hỡnh ỵc </i>

xõy dng da vào các dĂ liệu thăc t v trng lỵng nỗm tỵi thu ỵc tng t cỷa cỏc nởm v tỗt các các tham số tham gia dă báo đều có mĀc ý nghïa 0,05.

Tổng hp cỏc bin c lờp vi tr lỵng nỗm thu ỵc trong 90 OTC cho việc xây dăng các mụ hỡnh tr lỵng nỗm trong gổn 3 nởm (2021, 2022, 2023). Theo Katarzyna & cs. (2022),

Baptista & cs. (2010), các mơ hình dă bỏo ỵc xõy dng dỵi däng các mơ hình tốn hc. S dýng phỵng phỏp toỏn sinh thỏi học để lăa chọn thā nghiệm trong nghiên cĀu này: Hàm mü: Y = ax; Hàm tuyến tính: Y = ax + b; Hàm đa

Y = Log(ax). Mụ hỡnh ỵc la chn phõi cũ tin

(R<small>2</small> > 0,7) v phõi cú s ng nhỗt gia cỏc loài. Trên cĄ sć số liu thu thờp ỵc, sau khi th nghim lổn lỵt các mơ hình tuyến tính trên, Hàm đa thĀc: Y = ax<small>2</small> + bx + c ỵc la chn l phự hp, cò độ tin cây cho việc dăa báo vĆi hệ số R<small>2</small> > 0,7518. Các hàm cịn läi khơng

khụng ng nhỗt gia cỏc loi. Tỗt cõ cỏc s liu ỵc x lý da trờn phổn mm SPSS và Excel.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU

<b>3.1. Một số đặc điểm sinh thái chính và đánh giá trữ lượng của một số lồi nấm lớn ở Tây Nguyên </b>

<i><b>3.1.1. Một số đặc điểm sinh thái chính của 07 lồi nấm quan trọng phân bố ở Tây Nguyên </b></i>

<i>Nỗm Thng (Boletus edulis Bull.) - H </i>

Boletaceae: Nỗm Thng thỵng mc thnh cým nhĩ hay cá thể trên mt ỗt, phõn b chỷ yu trờn ỗt rng cồy lỏ kim, thỵng mc dỵi tỏn rng trong thõm c thỵa, che bng tÿ 60-70%, tỉng mùn dỉy vĆi độ èm cao. Theo Trðnh Tam Kiệt (2011), lồi này cĩ giá trð dinh dỵng cao, khng c c t nờn b thu hỏi nhiu, s lỵng ngy cng khan him. Thỵng gp vo u mựa mỵa, gia thỏng 5 n tháng 7, ít mọc dỉn vào tháng 8, 9.

<i>Nỗm M (Agaricus bisporus (J.E. Lange </i>

Imbach) - H Agaricaceae: Nỗm M hay mc n c. Thi gian xuỗt hin tờp trung t tháng 6-7 trong nëm. Chû yếu mọc trên thâm mýc cûa rÿng cây gỗ lá rộng, rÿng hỗn giao cây gỗ lá rộng và lá kim, đơi khi gặp thõm c ven ỵng. Theo Trnh Tam Kit (2011), ồy l li c dinh dỵng cao nờn thỵng ỵc s dýng lm thc ởn.

<i>Nỗm Trng gà (Amanita caesarea (Scop.) </i>

Pers.) - H Amanitaceae: Theo Trnh Tam Kit (2011), nỗm c màu sắc sặc sĈ nên dễ tìm và dễ nhên biết, hay mọc đĄn độc hoặc thành cým. Lồi thỵng xuỗt hin quanh nh dõn sau khi mỵa, khu vc rng cĩ lồi cây gỗ thuộc họ Dỉu (Dipterocarpaceae) ni c nhiu ỗt bazan hoặc mọc trên rĄm rä mýc ć nhiều nĄi. Không tháng 5 đến tháng 7 là thąi gian mọc nhiu nhỗt. Nỗm ởn ngon nhỵ cỏc li nỗm khỏc và thąi gian tàn nhanh, khơng bâo quân lồu ỵc, ngỵi dồn khi thu hỏi ỵc thỵng ch bin ởn, ớt khi bỏn.

<i>Nỗm Mối (Termitomyces eurrhizus (Berk.) </i>

R. Heim) - Họ Lyophyllaceae: Theo Trðnh Tam Kit (2013), nỗm thỵng thỗy mc trong vỵn C phờ hay Cao su. Li nỗm ny thỵng xuỗt hin vo mựa mỵa (mi nởm mt ln) nhng v trớ ỗt ti xp gn t mi, t kin ven ỵng. Nỗm mc nhiu nhỗt khi thi tit an xen gia

nng v mỵa, mc thnh tng ỏm. Nỗm c giỏ tr dinh dỵng cao. Mi nởm mựa nỗm kộo di hn thỏng.

<i>Mc nhï (Auricularia nigricans (Sw.) Birkebak, Looney & Sánchez - García) - Họ </i>

Auriculariceae: Theo Trðnh Tam Kit (2011) Nỗm mc trờn thân cây gỗ lá rộng, rỗt ớt khi thỗy trờn cõy lỏ kim, mc nhiu nhỗt mựa mỵa v mc quanh nởm. Thỵng gp trong rng cõy g lỏ rng, ốm ỵt. C giỏ tr dinh dỵng v dỵc liu, thỵng lm ngun thc phốm tt.

<i>Nỗm San hơ (Ramaria botrytoides (Pk.) </i>

Comb.) - H Gomphaceae: Theo Trnh Tam Kit (2012) Nỗm mc thành cým chû yếu ć rÿng cây lá kim và thỵnh thông gặp rÿng hỗn giao cây lá rộng và lá kim. Thąi gan xuỗt hin quõ th tÿ tháng 5 đến tháng 9. Nỗm ỵc lm thc phốm tt.

<i>Nỗm Linh chi (Ganoderma lucidum (Curtis) </i>

P. Krast) - H Ganodermataceae. Theo Nguyn Phỵng ọi Nguyờn (2013) Li ny thỵng mọc trong rÿng hỗn giao cây lá rộng, mọc trên gốc, rễ cây sống và cây chết, đặc biệt trờn thõn cõy mýc cỷa h ờu (Fabaceae). Xuỗt hin hng nởm khng theo mựa. Nỗm c tớnh dỵc liu cao nờn thỵng ỵc s dýng trong làm trong hỗ trĉ điều trð bệnh.

<i><b>3.1.2. Đánh giá trữ lượng một số lồi Nấm lớn ngồi tự nhiên ở Tây Nguyên </b></i>

<i>- Đánh giá trĂ lỵng nỗm trung bỡnh tọi </i>

<i>khu văc phân bố trong 03 năm nghiên cứu </i>

<i>(Bảng 1). </i>

Täi VQG Kon Ka Kinh (tỵnh Gia Lai): tr lỵng nỗm thu ỵc cỷa mi li ć các nëm 2021, 2022 và 2023 là khác nhau v trong 03 nởm tr lỵng cao nhỗt chỷ yu thuc v 3 li nỗm: nỗm Linh chi, Mc nhù v nỗm Mi. Nởm 2021 tr lỵng nỗm Linh chi thỗp nhỗt l

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Bảng 1. Trữ lượng trung bình của 07 loài Nấm lớn phân bố ở 03 VQG </b>

<i><b>thuộc vùng Tây Nguyên trong gần 03 năm (2021-2023) (kg/ha/nëm) </b></i>

<small>Loài TLTB nấm VQG Kon Ka Kinh (tỉnh Gia Lai) </small>

<small>TLTB nấm VQG Chư Yang Sin (tỉnh Đắk Lắk) </small>

<small>TLTB nấm VQG Bidoup Núi Bà </small>

<small>(tỉnh Lâm Đồng) </small> <sup>TLTB nấm Tây Nguyên </sup>

<i><small>Nấm Mộc nhĩ (Auricularia nigricans) </small></i> <small>6,88 ± 0,93 11,29 ± 0,34 11,78 ± 0,91 9,98 ± 1,10 </small>

<i><small>Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) </small></i> <small>13,02 ± 1,04 17,5 ± 1,16 17,15 ± 1,38 19,22 ± 2,95 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tọi VQG Chỵ Yang Sin (tnh k Lk): Tr lỵng nỗm cao nhỗt thuc v 4 li nỗm Thng, Mc nhù, nỗm Mi v nỗm Linh chi; nởm 2021 nỗm Thng thu ỵc 7,50 1,29 kg/ha/nởm, nởm 2023 thu ỵc nhiu hn 12,67 1,38 kg/ha/nởm; nỗm Linh chi c tr lỵng cao nhỗt trong 07 li, nởm 2021: 15,46 ± 1,55 kg/ha/nëm, nëm 2023: 19,47 2,05 kg/ha/nởm; nỗm c tr lỵng thỗp nhỗt trong khu vc nghiờn cu ny l nỗm San hơ nëm 2021: 1,58 ± 1,10 kg/ha/nëm, nëm 2023: 3,01 ± 0,77 kg/ha/nëm. Nhìn chung, tr lỵng nỗm cỷa 7 li trong VQG Chỵ Yang Sin cao hn VQG Kon Ka Kinh trong câ 3 nëm

Täi VQG Bidoup Núi B (tnh Lồm ng): VQG ny tr lỵng nỗm thu ỵc nhiu hn hai VQG Chỵ Yang Sin v Kon Ka Kinh. Nỗm c tr lỵng thỗp nhỗt khu vc nghiờn cu ny l nỗm San h nởm 2021 c tr lỵng thỗp nhỗt l 2,97 ± 0,52 kg/ha/nëm, nëm 2023: 4,86 ± 0,60 kg/ha/nëm. Nởm li nỗm c tr lỵng tỵng i cao: nỗm Thng, nỗm Linh chi, nỗm M, nỗm Mi v nỗm Mc nhù. Nỗm Linh chi ọt tr lỵng cao nhỗt trong 07 li vo nởm 2023: 29,7 1,33 kg/ha/nởm, nởm 2021: 24,97 1,40; nỗm M nởm 2021 c tr lỵng l 6,24 1,26 kg/ha/nởm, nởm 2023: 10,34 0,92 kg/ha/nởm.

Nhỵ vờy, ć mỗi VQG đối vĆi mi li nỗm, tr lỵng thu ỵc ngi thc a khỏc nhau nhỵng nhỡn chung ć VQG Bidoup Núi Bà (tnh Lồm ng) tr lỵng cao hn so vĆi 02 VQG cịn läi, sau đị n VQG Chỵ Yang Sinh (tnh k Lk) v thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh (tnh Gia Lai).

Tr lỵng nỗm qua tng nởm c xu hỵng tởng lên theo thąi gian trong 03 nëm nghiên cĀu, trĂ lỵng thỗp nhỗt vo nởm 2021, cao hĄn vào nëm 2022 và cao nhỗt nởm 2023. Trờn thc t iu tra, tr lỵng nỗm phý thuc rỗt nhiu vo yu t ngội cânh. VQG Bidoup Núi Bà cĩ nhiều điều kiện tă nhiên thuờn li cho nỗm sinh trỵng v phỏt trin hn nờn tớnh a dọng v nỗm lĆn täi VQG Bidoup Núi Bà cüng đa däng v thnh phn li. Nhỵ vờy, h sinh thỏi VQG Biduop Núi Bà (tỵnh Låm Đồng) cĩ nhiều yếu tố thuờn li cho nỗm sinh trỵng v phỏt trin mänh.

<i>- Đánh giá trữ lượng trung bình của mỗi lồi nm (Bng 2). </i>

i vi nỗm Thng, TLTB nỗm cao nhỗt VQG Bidoup Núi Bà 13,65 ± 1,21 kg/ha/nëm và thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh 4,85 ± 1,17 kg/ha/nëm, TLTB vùng Tåy nguyên là 9,49 ± 1,80 kg/ha/nëm.

Đối vi nỗm M, TLTB nỗm cao nhỗt VQG Bidoup Núi Bà 8,41 ± 1,19 kg/ha/nởm v thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh 2,59 ± 0,57 kg/ha/nëm, TLTB vùng Tåy nguyên là 5,40 ± 1,19 kg/ha/nởm.

i vi nỗm Trng g TLTB nỗm cao nhỗt VQG Chỵ Yang Sin 5,02 0,56 kg/ha/nởm v thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh 1,24 ± 0,35 kg/ha/nëm, TLTB vùng Tåy nguyên là 3,2 ± 0,77 kg/ha/nởm.

i vi nỗm Mi, TLTB nỗm cao nhỗt VQG Bidoup Núi Bà 10,70 ± 0,84 kg/ha/nëm và

i vi nỗm San h, TLTB nỗm cao nhỗt VQG Bidoup Núi Bà 3,77 0,56 kg/ha/nởm v thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh 2,66 ± 0,56 kg/ha/nëm, TLTB vùng Tåy nguyên là 2,42 0,54 kg/ha/nởm.

i vi nỗm Linh chi, TLTB nỗm cao nhỗt VQG Bidoup Nỳi B 26,34 0,42 kg/ha/nởm v thỗp nhỗt VQG Kon Ka Kinh 1,14 ± 0,45 kg/ha/nëm, TLTB vùng Tåy nguyên là 18,02 4,36 kg/ha/nởm,

Nỗm Linh chi l li xuỗt hin cõ nởm nờn tr lỵng nỗm thu ỵc cao hn tỗt cõ 6 li nỗm cn lọi. Trong khi , 02 li Nỗm San h v Nỗm trng g c TLTB thỗp hn các lồi cđn läi, giá trð giao động tÿ 2,42-5,06 kg/ha/nëm

<i>- Trữ lượng trung bình của các lồi nấm quan trọng tại Tây Nguyên </i>

Theo Viện Hàn Lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam (2020), vùng Tây Nguyên cĩ 05

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hệ sinh thái núi ỵc ỏnh giỏ l quan trng cỗp quc gia ỵc thnh lờp cỏc Vỵn quc gia v Khu bõo tn thiờn nhiờn để quân lý bâo vệ và khai thác đị l: Ngc Linh, Chỵ Mong Ray (tnh Kon Tum), Kon Ka Kinh (tỵnh Gia Lai), Chỵ Yang Sin (tỵnh Đắk Lắk) và Bidoup Núi Bà (tỵnh Låm Đồng). Việc nghiên cĀu về đánh giỏ tr lỵng nỗm Tồy Nguyờn i hi mỗt rỗt nhiu thi gian, cng sc v ti chớnh. Nhỵ vờy, thu ỵc kt quõ nghiờn cu tt nhỗt, cỏc a im ó ỵc cõn nhc la chn: VQG Kon Ka Kinh (tỵnh Gia Lai), VQG Chỵ Mon Ray (tỵnh Đắk Lắk), VQG Bì Duop - Núi Bà (tỵnh Lâm Đồng) - đåy là nhĂng hệ sinh thái t nhiờn c trỵng v ỵc bâo tồn gìn giĂ nguồn gen nỗm tt nhỗt cỷa Tõy Nguyờn.

Vựng Tõy Nguyờn: tr lỵng nỗm trung bình cho 07 lồi nỗm trờn Tồy Nguyờn ỵc tng hp t s liu v tr lỵng nỗm cỷa chỳng trong 03 VQG thuộc 03 tỵnh (Gia Lai, Lõm ng, k Lk) cho thỗy Nỗm c tr lỵng cao nhỗt trong vựng Tõy Nguyờn l nỗm Linh chi 19,22 ± 2,95 kg/ha/nëm; nỗm Mc nhù: 9,98 1,10 kg/ha/nởm; 02 li c tr lỵng nhỵ nhau l nỗm Thng 9,49 1,80 kg/ha/nởm v nỗm Mi 9,49 0,5 kg/ha/nởm; nỗm MĈ 5,40 ± 1,19 kg/ha/nëm; nỗm Trng g:

3,20 0,77 kg/ha/nởm v thỗp nhỗt nỗm San h: 2,42 0,54 kg/ha/nởm.

<b>3.2. Mơ hình dự báo trữ lượng của một số lồi nấm quan trọng ngồi tự nhiên ở Tây Nguyên </b>

Trên thế giĆi, phỉn lĆn các cơng trình nghiên cĀu xây dăng các mơ hình dă báo cho mt nhm nỗm: nhm nỗm ởn, nhm nỗm thỵng mọi, nhm nỗm ngi sinh... Theo Tahvanaien & cs. (2016), Katarzyna & cs. (2022), Celia & cs. (2019) sā dýng các hàm đa biến để xây dng cỏc m hỡnh d bỏo tr lỵng cho nhm nỗm ởn ỵc (trong c nỗm Thng

<i>Boletus edulis), khơng cĩ mơ hình dă báo cho </i>

tÿng lồi riêng biệt.

Vit Nam chỵa c cng trỡnh nghiờn cu v ỏnh giỏ tr lỵng nỗm ngi t nhiờn, nu cĩ chỵ là nhĂng thơng tin iu tra v phỵng thĀc khai thác và giá trð kinh tế cûa mt s li nỗm tọi a phỵng. Theo Nguyn Phỵng ọi Nguyên (2022), khi điều tra về các hộ dân cûa VQG Phú Quốc về thu hch i vi nỗm Mi 1-2kg cho một lỉn thu hỏi; nỗm Linh chi 10-30kg cho một đĉt vào rÿng. Chính vì vêy, việc d bỏo tr nỗm ngi t nhiờn vộn cn b ngĩ.

<b>Hình 3. Trữ lượng trung bình của 07 lồi nấm quan trọng ngồi tự nhiên ở Tây Nguyên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nỗm quan trng ngoi tă nhiên ć Tây Nguyên thu ỵc trong gổn 03 nởm (2021-2023); da vo phỵng trình hồi quy tuyến tính để xây dăng mơ hình d bỏo tr lỵng nỗm cho vùng Tây Nguyên. Sau khi thā nghim nhờn thỗy mụ hỡnh hm a thc cũ độ tin cây cao cho việc dă báo trĂ lỵng cỷa cỏc loi trờn.

Hỡnh 4 v bõng 3 th hin cỏc mụ hỡnh d bỏo tr lỵng cho mi loi nỗm trờn dỵi dọng mụ phúng l cỏc phỵng trỡnh hm a bin. Cỏc hm này cò độ tin cêy cao, cý thể: hệ số xác đðnh

0,7518, các lồi cịn läi có hệ số xác đðnh (R<small>2</small>) giao động trong khoâng 0,8719-0,9909 nên các mơ hình này hoàn toàn phù hĉp ỵc tớnh phỵng sai cho mi nởm lỗy mộu. Nhỵ vờy, ồy

l cỏc mụ hỡnh ổu tiờn ỵc xây dăng dă báo trĂ lỵng cho tng loi nỗm ởn ỵc v dỵc liu ć Tåy Nguyên và đû độ tin cêy để Āng dýng trong vic xỏc nh tr lỵng mi loi nỗm trờn trong tỵng lai. Ba mơ hình dă báo trĂ lỵng nỗm chung cho nhúm nỗm trờn täi 03 VQG và

Nguyên là một vùng rộng lĆn, vĆi nhiều khu hệ sinh thái khác nhau, để xõy dng tr lỵng nỗm chung cho cõ vựng thì cỉn phâi cị sĄ sć số liệu thu thêp trong nhiều nëm hĄn nĂa, trên diện tích rộng hĄn và nhiều điểm nghiên cĀu hĄn. Trong khuôn khổ cûa nghiên cĀu, nhĂng mô hình thā nghiệm trên vén phù hĉp để xác nh tr lỵng nỗm trong trỵng hp cổn thit trong tỵng lai.

<small>Mụ hỡnh d bỏo tr lng của nấm Thơng ở Tây Ngun Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm Mỡ ở Tây Ngun </small>

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm Trứng gà ở Tây Ngun Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm Mối ở Tây Ngun </small>

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm Mộc nhĩ ở Tây Ngun Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm San hô ở Tây Nguyên </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng của nấm Linh chi ở Tây Nguyên Mơ hình dự báo trữ lượng của một số lồi nấm quan trọng ở VQG Kon Ka Kinh (tỉnh Gia Lai) </small>

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng của một số lồi nấm quan trọng ở VQG Chư Yang Sin (tỉnh Đắk Lắk) </small>

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng của một số lồi nấm quan trọng ở VQG Bidoup Núi Bà (tỉnh Lâm Đồng) </small>

<small>Mơ hình dự báo trữ lượng </small>

<small>của một số lồi nấm quan trọng ở Tây Nguyên </small>

<b>Hình 4. Mơ hình dự báo trữ lượng </b>

<b>cho mỗi lồi nấm quan trọng ngồi tự nhiên ở Tây Nguyên </b>

4. THẢO LUẬN

Trên thế giĆi vén ít nghiên cĀu ỏnh giỏ chi tit v nởng suỗt cho tng li nỗm, cỏc m hỡnh cỷa Celia & cs. (2019), Katazyna & cs. (2022), Mariola & cs. (2019), Tahvanaien cs. (2016) đều xây dăng mơ phĩng cho nhĩm các li nỗm mc ngi t nhiờn. Các mơ hình dă báo tr lỵng nỗm trong nghiờn cĀu trên là nhĂng mơ hình thăc nghiệm đỉu tiên để dă đốn sân lỵng hng nởm cỷa mt s li nỗm quan trng ngi tă nhiên ć Tây Nguyên. Theo Mariola & cs. (2019), hàm đa thĀc bêc hai là mơ hỡnh ỵc s dýng cho

phộp ỏnh giỏ chớnh xỏc hn v s xuỗt hin v phong phỳ cỷa nỗm trong cỏc hệ sinh thái khác nhau. Cỏc m hỡnh rỗt l hĂu ích cho các nhà quân lý rÿng, họ cĩ thể lồng ghép chúng vào quy hch quõn lý rng trong tỵng lai, ngi ra cung cỗp thờm kin thĀc về mơ hình sân xuỗt nỗm v cỏc dch vý h sinh thỏi ć Tây Nguyên. Theo Tahvanaien cs. (2016) nởng suỗt cỷa nỗm phý thuc vo nhiu yu t nhỵ c im cỗu trỳc rng, a hỡnh, c im lý ha tớnh cỷa ỗt, iu kin thi tiết, tuy nhiên trong nghiên cu ny chỵa ỏnh giỏ ỵc õnh hỵng cỷa yu t ngi cõnh n nởng suỗt cỷa nỗm.

</div>

×