Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

đề tài thực trạng của kỹ năng làm việc nhóm trong các buổi thảo luận trên giảng đường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.83 KB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA TRỊ KINH DOANH 2 </b>

<b>BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM </b>

<i><b>ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CỦA KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM </b></i>

<i>TRONG CÁC BUỔI THẢO LUẬN TRÊN GIẢNG ĐƯỜNG ĐẠI HỌC.</i>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Quốc Hùng Sinh viên thực hiện: Trần Thị Lê Dung </b>

<b>Lớp: D20CQMR01-N </b>

<b>MSSV: N20DCMR011 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.3. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm ... 3

1.4. Ý nghĩa của làm việc nhóm ... 4

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM TRONG CÁC BUỔI THẢO LUẬN TRÊN GIẢNG ĐƯỜNG ĐẠI HỌC ... 6

2.1. Bản chất ... 6

2.2. Thực trạng chung ... 6

2.3. Cách làm việc nhóm của sinh viên hiện nay ... 6

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ... 8

3.1. Để làm việc nhóm hiệu quả? ... 8

3.2. Đề xuất đến phía nhà trường, giảng viên ... 8

3.3. Giải pháp cho sinh viên ... 8

KẾT LUẬN ... 10

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>LỜI MỞ ĐẦU </b></i>

<i>hế giới của con người bắt đầu chỉ với một cá nhân, một vài người và rồi họ tụ họp cùng nhau thành một nhóm. Tuy nhiên, việc hoạt động theo nhóm lại thường dẫn đến sự xung đột và kết quả là nhiều nhóm tan rã. Thực tế cho thấy đã có những vấn đề nảy sinh trong mơ hình làm việc theo nhóm thương liên quan đến nhiệm vụ được giao và q trình triển khai cơng việc và bản thân quy trình làm việc đội nhóm. Nếu khơng có sự chú ý đầy đủ đến quy trình này, hiệu quả của nhóm sẽ khơng được phát huy, và ngược lại, nếu có sự quản lý phù hợp, mơ hình làm việc nhóm sẽ đạt được hiệu quả gấp nhiều lần so với những gì một có nhân riêng lẻ có thẻ e làm được. Giảng đường đại học lại càng là một môi trường tự do, nơi mà các sinh viên sẽ tiếp xúc và tham gia vào rất nhiều đội nhóm xun suốt cả q trình </i>

<i><b>học tập của bản thân. Cũng xuất phát từ vấn đề này, em đã chọn đề tài “Thực trạng của kỹ năng làm việc nhóm trong các buổi thảo luận trên giảng đường đại học và giải pháp cải thiện” nhằm giúp người đọc được hiểu biết thêm về những </b></i>

<i>thực trạng hiện nay của kỹ năng làm việc nhóm trên giảng đường đại học, và từ những thực trạng đó cũng đưa ra những giải pháp nhằm đánh giá và xây dựng một nhóm làm việc hiệu quả. Bài viết được chia làm ba phần: </i>

<i><b>Chương I: Giới thiệu khái quát về làm việc nhóm </b></i>

<i><b>Chương II: Thực trạng của kỹ năng làm việc nhóm trong các buổi thảo luận trên giảng đường đại học </b></i>

<i><b>Chương III: Những giải pháp cải thiện </b></i>

<i>Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song do những hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và việc nhận thức vấn đề còn hạn hẹp nên bài viết chưa thể đi sâu để tìm ra mọi vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>T </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>NỘI DUNG </b></i>

<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LÀM VIỆC NHÓM </b>

<b>1.1. Khái niệm </b>

Làm việc nhóm là một nhóm người cùng nhìn về một đích đến cuối cùng. Họ làm việc với nhau, có sự tương tác qua lại thường xuyên, có sự phân công công việc, cấp bậc, nhiệm vụ rõ ràng và có quy tắc ràng buộc cụ thể là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu. Mỗi thành viên có vai trị nhiệm vụ rõ ràng và có các quy tắc chung chi phối lẫn nhau.

Mấu chốt của làm việc nhóm chính là có sự tương tác, và phân chia cơng việc rõ ràng. Đa số các bạn sinh viên chọn nhóm thì chỉ 1 bạn làm. Nếu tốt hơn 1 chút 2 bạn cùng giải 1 bài toán. Như vậy đó khơng phải là làm việc nhóm. Đó là làm việc cùng nhau.

<b>1.2. Đặc điểm </b>

Mục tiêu: Những người tham gia làm việc nhóm phải có cùng mục tiêu. Việc cùng đích đến là một điều kiện bắt buộc khiến họ gắn kết với nhau.

Thời gian hồn thành cơng việc. Khi một mục tiêu nào đó quá lớn mà cá nhân khơng thể hồn thành được, hoặc hồn thành nó trong thời gian q dài. Lúc này cần nhiều người hơn để giải quyết vấn đề nhanh hơn.

Phần nhiều hơn 1 loại năng lực. Khi có một mục tiêu mà năng lực của 1 người không thể giải quyết. Các phần việc khác nhau yêu cầu những kỹ năng khác nhau, lúc này 1 người không thể đáp ứng được. Buộc họ phải tập hợp nhiều người có nhiều năng lực khác nhau cùng giải quyết. [1]

<b>1.3. Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm </b>

<b>1.3.1. Yếu tố tâm lý của các thành viên trong nhóm </b>

Đây là mơ hình thể hiện những trạng thái khác nhau của các thành viên khi bắt đầu hình thành nhóm. Theo đó sẽ có những biểu hiện sau:

Sự thỏa mãn: Tự ý thức cao về bản thân; Cho rằng những ý kiến mình đưa ra là đúng; Không để ý đến những ý kiến của người khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Sự từ chối: Ngại đưa ra ý kiến; Ngại giao tiếp; Tự ti mặc cảm về bản thân.

Sự do dự với những biểu hiện cụ thể: Dễ bị chi phối vì ngoại cảnh; Hồi nghi về ý kiến của chính mình và của những người khác; Quá thận trọng trước những ý kiến khác; Thiếu dứt khoát trong sự lựa chọn và quyết định, thường phải có sự tác động mạnh.

Sự thay đổi: Là những người có biểu hiện sau: Quyết đoán với quan điểm đã được nhóm đồng thuận; Nhận ra thiếu sót trong quan điểm của mình và chấp nhận thay đổi; Thích tiếp cận cái mới.

Trong 4 yếu tố trên, ba trạng thái đầu nếu khơng nhanh chóng chuyển sang trạng thái thứ tư chắc chắn hoạt động nhóm sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.

<b>1.3.2. Việc xác định mục tiêu nhóm thiếu rõ ràng </b>

Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà nhóm hướng tới để thực hiện cơng việc. Nhóm làm việc mà khơng có mục tiêu rõ ràng sẽ dẫn đến sự mơ hồ, cảm tính trong giải quyết vấn đề. Theo đó khó có sự đồng thuận của nhóm, hiệu quả làm việc nhóm hoặc khơng đạt, hoặc đạt được nhưng khơng cao.

Mục tiêu của nhóm cần được xây dựng theo 5 tiêu chí; Rõ ràng, cụ thể; Có định lượng; Thực tế; Có khả năng thực thi; Có hạn định về thời gian.

<b>1.3.3. Quy chế làm việc nhóm khơng chặt chẽ, sự phối hợp giữa các thành viên lỏng lẻo </b>

Khi quy chế làm việc nhóm khơng chặt chẽ sẽ dễ xuất hiện tình trạng lộn xộn trong q trình làm việc. Khơng đảm bảo quy chuẩn theo những nguyên tắc bắt buộc của quá trình làm việc nhóm, dễ biến buổi làm việc nhóm trở thành hình thức, qua quýt, tầm phào. Bên cạnh đó việc phối hợp giữa các thành viên lỏng lẻo sẽ khiến kết quả làm việc của nhóm khơng đạt được kết quả là quyết định và sự thống nhất của tập thể. Trong thực tế nhiều khi kết quả cuối cùng rất có thể là do sự chi phối của một hoặc một vài cá nhân có tầm ảnh hưởng lớn trong nhóm.

<b>1.4. Ý nghĩa của làm việc nhóm </b>

<b>1.4.1. Tăng tính hiệu quả và có những ý tưởng đột phá trong cơng việc </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ý nghĩa đầu tiên khi nhắc đến làm việc nhóm chính là giảm thiểu áp lực trong khi giải quyết một vấn đề. Sự hỗ trợ, hợp tác của các thành viên còn lại giúp bạn tự tin hơn, cởi mở trong công việc.

Ngồi ra, cịn giúp các thành viên trong nhóm bổ sung các khiếm khuyết cho nhau vì vậy mà cơng việc hồn thành tốt hơn khi tận dụng được sức mạnh của nhiều người.

<b>1.4.2. Cùng nhau phát triển và đi đến thành công cuối cùng </b>

Ý nghĩa tuyệt vời nhất của làm việc nhóm chính là tinh thần đồng đội. Việc hỗ trợ lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất không thể tách rời cho nên kết quả cuối cùng ln cao nhất.

Hoạt động nhóm còn giúp bạn học hỏi thêm nhiều điều hay ho từ bạn bè khi được hỗ trợ kiến thức lẫn nhau và không bị tụt hậu kiến thức. Đây chính là cơ hội để bạn phát triển tư duy, ý thức cũng như hành động bản thân hiệu quả. [2]

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM TRONG CÁC BUỔI THẢO LUẬN TRÊN GIẢNG ĐƯỜNG ĐẠI HỌC </b></i>

<b>2.1. Bản chất </b>

Thảo luận là phương pháp, trong đó giảng viên tổ chức đối thoại sinh viên và sinh viên nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới… [3]

<b>2.2. Thực trạng chung </b>

Tổ chức thảo luận nhóm rất có hiệu quả trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cũng như giáo dục sức khoẻ, ứng dụng nguyên lý “sự tham gia của cộng đồng”. Thảo luận giúp cho sinh viên tập trung vào những suy nghĩ của mình và những kinh nghiệm của bản thân để nêu ra ý kiến. Đồng thời họ lắng nghe những ý kiến, quan điểm của những người khác mà có thể giúp mở rộng và thay đổi những ý kiến của họ.

Trong một nhóm thảo luận sẽ tồn tại một người trưởng nhóm, người hoạt động tích cực, được đa số các thành viên tin tưởng có thể điều hành trơn tru các hoạt động của nhóm; người chịu trách nhiệm ghi chép trong buổi thảo luận; và các thành viên khác. Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng sẽ hứng thú vào “phương pháp giáo dục sức khỏe” này. [4]

<b>2.3. Cách làm việc nhóm của sinh viên hiện nay </b>

Mỗi một thành viên là một cái tôi, ai cũng nghĩ bản thân giỏi nên sẽ không ai chịu nghe ý kiến của ai, một thành viên nói sẽ có một thành viên khác phản bác ngay hoặc là cùng im lặng từ đầu đến cuối. Nhìn chung, việc tranh luận ý tưởng sẽ tốn nhiều hơn nửa số thời gian giảng viên cho để hoàn thành bài tập. Đến khi bắt tay vào công việc vẫn xảy ra nhiều tranh chấp dù thời gian chẳng còn lại nhiều.

Ở một diễn biến khác, sẽ có các thành viên cho rằng một người giỏi nhất nên mọi trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập sẽ được giao hết cho người này. Việc này đôi khi gây nên sự quá tải cho bản thân người nhận trách nhiệm, cịn những người khác thì “khơng cịn gì để làm”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thông thường một nhóm sẽ có hai loại cá nhân tồn tại: tự tin quá và tự ti quá. Người tự tin cực đoan luôn cho mình là trưởng nhóm, mọi sự phải thơng qua mình và ý kiến của mình mang tính quyết định. Tính cách này một phần do thái độ của những người trong nhóm tạo nên. Mọi người trong nhóm chỉ nghe ý kiến của người này và cho rằng chỉ có cá nhân đó mới đủ năng lực ra quyết định mỗi khi cần sự thống nhất. Những kiểu như vậy sẽ tàn phá năng lực làm việc nhóm và nó thường là lý do dẫn nhóm đến sự tan vỡ hoặc khiến kết cấu của nhóm khơng chặt, vì nó khơng dựa trên sự đóng góp của các thành viên mà dựa trên sự phân phối mang tính quyền lực của một thành viên trong nhóm.

Cịn người tự ti q thường có nhiều ý kiến, ý tưởng nhưng khơng đủ tự tin để bảo vệ nó. Một phần cũng do tâm lý đám đơng như đã nói ở trên khiến cho cá nhân này bị ảnh hưởng và cho rằng ý kiến của mình khơng đủ tầm. Vấn đề là vì khơng thực sự đồng thuận với ý kiến đám đơng, cá nhân này sẽ sinh khó chịu, miễn cưỡng chấp nhận dẫn đến hiệu quả làm việc khơng cao.

Hoặc mọi người trong nhóm đều có nhiều dự định và thời khóa biểu bị lệch nhau nên khó thống nhất buổi họp trực tiếp, dẫn đến làm việc qua mạng không thực sự hiệu quả. Xảy ra việc đã thống nhất cách trình bày slide hay báo cáo nhưng khi làm, một số thành viên không đến hoặc không để ý khiến người tổng hợp mất thời gian sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP CẢI THIỆN </b></i>

<b>3.1. Để làm việc nhóm hiệu quả? </b>

“Đầu tiên làm việc nhóm thì chúng ta phải hiểu như thế nào là nhóm. Nhóm phải gắn kết trên mục tiêu, phối hợp với nhau dựa trên năng lực và yêu cầu cơng việc. Thứ hai, làm việc nhóm tức phải có phương pháp. Nhóm khơng thể hình thành đơn giản theo kiểu tổ hợp” – TS Huỳnh Văn Thơng, trưởng khoa Báo chí – truyền thơng Trường ĐH KHXH&NV (ĐHQG TP.HCM), cho biết.

<b>3.2. Đề xuất đến phía nhà trường, giảng viên 3.2.1. Đề xuất đến phía nhà trường </b>

Nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa về mặt tài liệu để trang bị thêm cho giảng viên và sinh viên, để có thể tự bồi dưỡng thêm kiến thức của mình.

Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và có thể xây dựng thêm các phòng học chức năng riêng biệt, phòng máy chiếu... hỗ trợ tốt đa cho cơng tác học và dạy học.

Có điều kiện nên tổ chức nhiều buổi thảo luận, giới thiệu được các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng cao, ứng dụng lớn trong thực tiễn.

<b>3.2.2. Đề xuất đến giảng viên </b>

Giảng viên phải làm quen với những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng đa dạng các phương tiện kiểm tra đánh giá mới, tiếp cận về yêu cầu giáo dục hiện đại “lấy người học làm trung tâm” với những đòi hỏi mới nhằm bồi dưỡng giáo dục và phát huy kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người học theo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay thông qua việc lựa chọn phương pháp giảng dạy khuyến khích người học chủ động tham gia vào quá trình đào tạo. [5]

Thường xuyên nắm bắt thông tin qua việc học tập kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức cho mình, có quy trình thảo luận khoa học cùng với nghệ thuật sư phạm...

<b>3.3. Giải pháp cho sinh viên </b>

Một nhóm tốt là một nhóm biết trả giá đúng cho các bài học, học hỏi nghiêm túc từ các thất bại, không đổ lỗi cho nhau nhưng cũng khơng xuề xịa, khơng bỏ qua lỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mà sẽ cùng nhau chỉ ra những điều khiến nhóm thất bại, chân thành giúp nhau nhận ra điểm sai và tìm cách khắc phục.

Giảm bớt chủ nghĩa cá nhân để hướng đến tập thể, để cùng giải quyết các vấn đề lớn mà một người hoặc một nhóm người làm việc độc lập, riêng rẽ khơng thể hồn thành được.

Để một nhóm phát triển và làm việc hiệu quả, rất cần thiết để kích thích những ý tưởng mới. Nhóm cần tạo mơi trường kích thích sự sáng tạo của mọi người, tránh cự tuyệt hay chế nhiễu ý kiến của các thành viên khác.

Mỗi thành viên phải nhận thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong nhóm để cùng nhau thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Hỗ trợ của đồng đội, tạo điều kiện để tất cả các thành viên đều có cơ hội thể hiện bản thân, ln trong trạng thái tích cực, chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên khác và mọi việc trước đây được xem là nhàm chán thì giờ đây, dưới cái nhìn từ một góc độ khác từ nhóm, vấn đề trở nên mới và hấp dẫn hơn.

Các thành viên cần mở rộng hợp tác với nhau và liên hệ với các bộ phận bên ngồi có liên quan, để tạo sự thống nhất của tổ chức, giúp xóa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>KẾT LUẬN </b></i>

Thảo luận chính là một hình thức để khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống. Thơng qua thảo luận nhóm, sinh viên có điều kiện, môi trường để thể hiện sự hiểu biết, năng lực đánh giá vấn đề cũng như việc thực hành ứng xử. Khi chuẩn bị nội dung thảo luận, sinh viên phải nghiên cứu bài giảng, tìm tư liệu và xử lí thơng tin trước khi đưa nội dung ra trước tập thể lớp. Quá trình này giúp sinh viên không những nắm được kiến thức cơ bản mà còn mở rộng và nâng cao sự hiểu biết về nội dung tri thức của các môn học. Thảo luận nhóm là cơ hội để sinh viên trình bày chính kiến, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau đối thoại để giải quyết một vấn đề lí luận hoặc thực tiễn, nâng cao năng lực tự học, rèn luyện cho sinh viên kĩ năng trình bày vấn đề khoa học, góp phần nâng cao bản lĩnh của mỗi một sinh viên.

Như chúng ta đã thấy những lợi ích mà làm việc theo nhóm mang lại là rất lớn, song làm việc theo nhóm cũng gặp khơng ít khó khăn và trở ngại dẫn đến năng suất, chất lượng công việc của tổ chức đơi khi cũng khơng được như mong đợi. Vì vậy, muốn có đội nhóm làm việc hiệu quả thực sự thì cần phải xây dựng một mơ hình làm việc nhóm dựa trên nền tảng cơ bản từ những kiến thức về đội nhóm cũng như về con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b></i>

1. Trịnh Đức Dương (2018), Làm việc nhóm là gì?,

2. Michel Maginn (2007), Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu, Nguyễn Thu Hà (biên dịch) (2006), Xây dựng nhóm làm việc hiệu quả, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Phùng Xuân Nhạ (2016). "Đổi mới căn bản, toàn diện để hoàn thiện một nền giáo dục và đào tạo Việt Nam nhân bản", Tạp chí Cộng sản, số 885-7/2016.

</div>

×