GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CHỨNG TỪ,SỔ
SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT,TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, thay đổi
theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự đa dang, sự phức tạp
của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm.
• Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có
mục đích – được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý.
• Giá thành thể hiện mối quan hệ giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng
giai đoạn, hoạt động tài chính.
Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Nói tóm lại giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ cho một
kết quả sản xuất nhất định.
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ chặc chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền
đề của nhau vừa là kết quả của nhau
• Xét về bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau: chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
1
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
• Xét về nội dung: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá
trình sản xuất và có mối quan hệ chặc chẻ với nhau.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành cũng có sự khác nhau:
• Về phạm vi: chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
• Chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm
hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí
sản phẩm hỏng, dở dang cuối kỳ nhưng bao gồm giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do đó có sự
chênh lệch về giá trị sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Giá
thành
sản phẩm
=
Trị giá
sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối ky
-
Chi phí
loại trừ
Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là cơ sở để định giá
bán. Vì vậy trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ làm
tăng lợi nhuận. Do đó tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ.
1.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp
tính giá thành thích hợp
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp thông
tin kịp thời những số liệu tổng hợp về các khoản chi phí, yếu tố chi phí quy định, áp
dụng đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
2
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dụ
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, phát hiện khả năng tiềm tang, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1 Phân loại chi phí
a) Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí ( theo yếu tố chi phí ) :
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế ( nội dung kinh
tế) để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí phát sinh ban đầu để
căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố…
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí nhân công là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản tríc theo
lương và các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê
mặt bằng…
• Chi phí khác bằng tiền là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chua được
phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội
nghị…
b) Theo chức năng hoạt động.
• Chi phí sản xuất :
Là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong
một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng hoạt
động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
3
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí được chia thành các khoản mục
sao.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm
mua ngoài tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm : tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng
không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián
tiếp, chi phí khâu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi
phí quản lý phân xưởng…
• Chi phí ngoài sản xuất :
Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung
toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản mục chính là:
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao
bì, lương nhân viên bán hàng, những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản
phẩm hàng hóa….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ
chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán,
quản lý chung….
c) Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
• Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
sản phẩm hoặc mua hàng hóa.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
4
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
• Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được
tính hết vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh bao gồm chi phí quản
lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chiu chi phí để phân loại, chi phí được chia làm hai loại là chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
• Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi
phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan.
• Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định.
e) Theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức
độ hoạt động kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành 3 loại là biến phí,
định phí và chi phí hỗn hợp.
• Biến phí ( chi phí khả biến)
Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong
phạm qui phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi.
Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí có thể biễu diễn bằng
phương trình sau :
y= a.x
Với y : Tổng biến phí
a: Biến phí đơn vị
x: Mức hoạt động
• Định phí ( chi phí bất biến
Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc rất ít thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp. Định phí có thể biểu hiện
dưới dạng phương trình sau:
y = b
với y: định phí ; b: hằng số
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
5
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
• Chi phí hỗn hợp
Là những chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố
khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc
điểm định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm cảu
biến phí. Phương trình tuyến tính dùng dự toán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:
y = ax + b
Trong đó:
y: Chi phí hỗn hợp cần phân tích
b: Tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ
a: Biến phí cho một đơn vị
x: Số lượng đơn vị hoạt động
Sơ Đồ 1.1: Minh họa cách phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a) Theo thời điểm xác định giá thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại
• Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
• Giá thành định mức là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
Tổng chi phí
Biến phí Chi phí
hỗn hợp
Định phí
Biến
phí
thực
thụ
Biến
phí cấp
bậc
Phân
tích chi
phí hỗn
hợp
Định
phí bắt
buộc
Định
phí
tùy ý
6
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ vớ nhau như
sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế là chỉ tiêu quan trọng để các nhà
quản trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí và ra quyết định.
• Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh
doanh thực tế đạt được.
b) Theo nội dung kinh tế cấu thành giá thành.
Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại là giá thành sản xuất và giá thành
toàn bộ.
• Giá thành sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm gồm ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
• Giá thành toàn bộ là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối
lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
1.2Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập
hợp theo các phạm vi và giới hạn. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất thường dựa vào những căn cứ như : địa điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất,
loại hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất…
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
7
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở
xây dụng hệ thống chứng từ ban đầu liên quan đến chi phí sản xuất, xây dụng hệ
thống sổ sách kế toán chi tiết chi phí sản xuất…
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng
tính giá thành sản phẩm thường chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc chi tiết,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một thời điểm dừng kỹ thuật thích hợp mà nhà
quản lý cần thông tin về giá thành.
1.2.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp, tổng hợp
chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành được xác
định khác nhau. Trong mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng,
quý, năm.
1.3 Phương pháp tập hợp chi phí
1.3.1 phương pháp tập hợp chi phí
• Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất, cho nên không thể tổ chức hạch
toán riêng biệt cho từng đối tượng mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau
đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế toán
chi phí. Để xác định chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng, công thức như
sau:
C
n
= T
n
x H
Trong đó: H : Hệ số phân bổ
C
n
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
T
n
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n .
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
8
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
1.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp giản đơn được áp dụng tính giá thành sản phẩm của những quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là
đối tượng tính giá thành.
Quy trình tính giá thành giản đơn như sau:
Tổng giá
thành thực tế
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Trị giá khoản
điều chỉnh giảm
giá thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu
theo công thức sau:
Chi phí
sản
xuất dở
dang
=
Chi phí nguyên
vật liệu dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật
liệu phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
x
Tỷ lệ
hoàn
thành
1.4Chứng từ và sổ sách kế toán.
1.4.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT )
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT )
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ. ( Mẫu 07 – VT )
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( mẫu S08- DNN)
Các chứng từ khác
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 – VT )
- Hóa đơn dịch vụ mua vào…
1.4.2 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK 154)
1.5Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Tài khoản sử dụng : TK 154
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
9
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
1.5.2 Phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152; 153;142
( 1 )
( 2 )
( 3)
TK 154
( 6 )
( 7 )
( 8 )
TK 152
TK334; 338 TK138; 334
TK214 TK 155
TK 331 TK 157
TK 111; 112 TK 632
( 1 ) Chi phí nguyên vật liệu ; công cụ dụng cụ thực tế sử dụng
( 2 ) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận
sản xuất
( 3 ) Khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng sản xuất
( 4 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài
( 5 ) Chi phí bằng tiền khác
( 6 ) Giá trị thu hồi từ sản phẩm hỏng nhập kho
( 7 ) Khoản bồi thường phải thu do sản xuất sản phẩm hỏng
( 8 ) Tổng giá thành sản phẩm nhập kho
( 9 ) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán không qua kho
( 10 ) Tổng giá thành sản phẩm không qua kho
1.6Kế toán thành phẩm
1.6.1 Tài khoản sử dụng : TK 155
1.6.2 Phương pháp kế toán
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
10
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
TK 154 TK 155 TK632
( 2 )
TK 157
( 3 )
( 1 ) Nhập kho thành phẩm khi doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công.
( 2 ) Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng.
( 3 ) Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận bán hàng đại
lý, ký gởi.
1.7 Trình bày chỉ tiêu trên Báo Cáo Tài Chính
1.7.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DNN)
Mục A: Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100)
- IV. Hàng tồn kho (Mã số 140)
- Hàng tồn kho (Mã số 141)
=> Mã số 140 = Mã số 149
1.7.2 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DNN)
Mục IV: Các chính sách kế toán áp dụng
Chỉ tiêu 02: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên ghi nhận hàng tồn kho;
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho;
Mục V: Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân
đối kế toán
Chỉ tiêu 04: Hàng tồn kho
- Hàng mua đang di đường Cuối năm Đầu năm
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ dụng cụ
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
11
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
- Hàng hóa kho báo thuế
- Hàng hóa bất động sản
1.8 Phân tích thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành
1.8.1 Chỉ tiêu phân tích
1.8.1.1 Mức hạ giá thành
Mức hạ giá thành ( ký hệu là M ): Biểu hiện số tuyệt đối về mức giảm của giá
thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.8.1.2 Tỷ lệ hạ giá thành
Tỷ lệ hạ giá thành ( ký hiệu là T ): Biểu hiện bằng số tương đối kết quả giảm
của giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh
hay chậm và mức phấn đấu hạ thấp giá thành.
1.8.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh
1.8.3 Nội dung phân tích
1.8.3.1 Phân tích chung
Phân tích chung là xác định được sự biến động giữa thực tế hạ giá thành với kế
hoạch hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm so sánh được nhằm đánh giá khái quát kết
quả hạ giá thành của doanh nghiệp.
Ta dùng ký hiệu:
Q
K
; Q
T
: Sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch; thực tế.
Z
K
; Z
T
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch; thực tế
Z
NT
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thực tế năm trước.
Các bước phân tích:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ ( kế hoạch) hạ giá thành:
Thế hiện ở hai chỉ tiêu sau:
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
12
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Mức hạ giá thành kế hoạch (M
K
) = ∑Q
k
Z
K
- ∑Q
K
Z
NT
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch :
M
K
∑Q
K
Z
NT
Bước 2: Xác định kết quả ( thực tế ) hạ giá thành:
Mức hạ giá thành kế hoạch (M
T
) = M
T
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch :
M
T
∑Q
T
Z
NT
Bước 3: So sánh giữa thực tế với kế hoạch hạ giá thành:
M = M
T
- M
K
T = T
T
- T
K
Đây cũng chính là đối tượng phân tích mà ta cần phải xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chúng.
1.8.3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện kế
hoạch hạ giá thành:
a) Nhân tố sản lượng sản phẩm.
Theo các nguyên tắc của thay thế liên hoàn, để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố sản lượng sản phẩm ta phải xét trong điều kiện giả định chỉ có sản
lượng sản phẩm thay đổi còn các nhân tố khác không đổi. Nếu giả định kết cấu
không đổi thì khi sản lượng các sản phẩm tăng hoặc giảm ở một tỷ lệ nhất định sẽ
tác động đến mức hạ giá thành tăng hoặc giảm với cùng một tỷ lệ tương ứng.
Gọi M
q
, T
q
là mức hạ giá thành Z và tỷ lệ hạ Z tính được khi sản lượng sản
phẩm thay đổi. Trong đó Z là giá thành sản phẩm ta có :
M
q
=
∑Q
T
Z
NT
∑Q
K
Z
NT
Trong đó:
Là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng chung
kết quả tính được của chỉ tiêu sau khi thay thế nhân tố sẽ
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
∑Q
T
Z
NT
∑Q
K
Z
NT
13
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
đem so sánh với kết quả chỉ tiêu ở bước liền trước. Chênh lệch này chính là mức độ
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế, cho nên:
M
q
= M
K
x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng - M
K
Tỷ lệ hạ giá thành đạt được khi sản lượng thay đổi
T
q
=
M
K
∑Q
K
Z
NT
b) Nhân tố kết cấu mặt hàng.
Do mỗi mặt hàng điều có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau nên nếu kết cấu mặt
hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành chung thay
đổi theo.
Gọi M
C
, T
C
là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành tính được khi kết cấu mặt
hàng thay đổi, ta có:
Mc = ∑Q
T
Z
K
- ∑Q
T
Z
NT
M
C
= ( ∑Q
T
Z
K
- ∑Q
T
Z
NT
) – ( M
K
x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng)
Tương tự bước trước ta cũng tính:
T
C
Mức hạ giá thành Z đạt được
∑Q
T
Z
NT
T
C
= T
C
– T
K
c) Nhân tố giá thành đơn vị
Giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ kệ
hạ giá thành chung.
Để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố này ta cũng giả định là thay thế giá
thành đơn vị ở kỳ thực tế, như vậy lức này cả sản lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng
và giá thành đơn vị đều ở kỳ thực tế, cho nên
Mức hạ giá thành đạt được = M
T
Gọi M
Z
,T
Z
là mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị đến chỉ tiêu
mức hạ và tỷ lệ hạ, ta có :
M
Z
= M
T
– ( ∑Q
T
Z
K
- ∑Q
T
Z
NT
)
T
Z
M
Z
∑Q
T
Z
NT
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
14
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHỨNG TỪ,SỔ
SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT,TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ
THƯƠNG MẠI HỒNG HƯƠNG
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành
Một số thông tin của doanh nghiệp:
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
15
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Tên chính thức : Doanh Nghiệp Tư Nhân Chế Biến Thực Phẩm Và Thương
Mại Hồng Hương
Tên giao dịch : Hồng Hương
Mã số ĐTNT : 1500235474. Ngày cấp : 10/12/1998.
Địa chỉ trụ sở : Số 96, ấp An Thành, Huyện Long Hồ, Vĩnh Long
Điện thoại : 70.3858913
Tên giám đốc : Nguyễn Minh Vũ
Được hình thành và phát triển cách đây hơn 20 năm theo hình thức cha chuyền
con nối, từ một khu chế biến nước mắm nhỏ và chưa có tên tuổi trên thị trường.
Ngày 18/6/ 1998 doanh nghiệp Tư Nhân Chế Biến Thực Phẩm và Thương Mại
Hồng Hương chính thức đi vào hoạt động. Trong những năm qua Doanh Nghiệp đã
không ngừng phát triển để nâng cao thương hiệu. Năm 2012, thương hiệu nước
mắm Gia Hỷ 60% N của doanh nghiệp đã lọc vào danh sách sản phẩm công nhiệp
nông thôn tiêu biểu và đạt được danh hiệu “ Doanh nghiệp tiêu biểu khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long năm 2012”.
Mới đây Hồng Hương đã xây dụng thêm khu xử lý nước thải theo quy định của
pháp luật, hoàn thiện cơ sở vật chất và tuân thủ an toàn thực phẩm với chính sách an
toàn thực phẩm như sau:
Tập thể doanh nghiệp Hồng Hương có sứ mệnh quan trọng nhất chính là sản
xuất thực phẩm an toàn. Đây là ưu tiên hàng đầu và là cam kết gắn liền hình ảnh
Doanh Nghiệp thể hiện trách nhiệm đối với thực phẩm, người tiêu dùng và cộng
đồng xã hội.
• Đảm bảo tất cả sản phẩm được sản xuất tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
• Kiểm soát chặc chẻ các khâu sản xuất từ việc nhập nguyên liệu đầu vào đến
sản xuất thành phẩm hoàn chỉnh.
• Áp dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm HTQLCQ theo tiêu
chuẩn ISO 22000.
• Tổ chức huấn luyện đào tạo cho nhân viên
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
16
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Luôn định kỳ khám sức khỏe công nhân viên đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe
để sản xuất.
Quy trình vệ sinh được thiết lập và áp dụng tại tất cả các khâu trong khu vực
sản xuất và vùng lân cận nhằm đảm bảo môi trường.
Tuân thủ quy trình sản phẩm, quy trình kiểm tra chất lượng đầu vào, quy trình
sử dụng hóa chất an toàn.
Thẩm định, thẩm tra
• Định kỳ gởi sản phẩm đến các phòng thí nghiệm độc lập để kiểm tra, chất
lượng sản phẩm.
• Đánh giá thường xuyên môi trường sản xuất như nguồn nước, không khí,
bề mặt tiếp xúc thực phẩm.
2.1.2. Giới thiệu cơ bản về hoạt động của công ty
Trong những năm qua Hồng Hương đã không ngừng phát triển, đến nay Hồng
Hương đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh với các ngành kinh doanh:
- Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
- Sản xuất sản phẩm từ plastic
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Sản xuất máy chuyên dụng khác
- Bán buôn thực phẩm
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty và chức năng từng bộ phận
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
17
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Sở đồ 2.1 : sở đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.1.3.2 Chức năng từng bộ phận
Hiện nay phòng kế toán của doanh nghiệp có 6 cán bộ kế toán. Mỗi người phụ
trách một phận hành khác nhau.
Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất
công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của doanh nghiệp, kiểm tra, kiểm soát
tài chính kinh tế của doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm nhập kho.
Kế toán tiền mặt, thanh toán công nợ, nguồn vố chủ sở hữu: Kiểm tra tính hợp
lệ hợp pháp và chính xác của các chứng từ trước khi thực hiện các nghiệp vụ thu
chi, tổ chức hạch toán ghi chép phản ánh hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ
trong phạm vi đối tượng thanh toán. Thực hiện giao dịch với ngân hàng trong hoat
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở các sổ chi tiết và báo cáo kế
toán hàng tháng.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
kiêm kế
toán
thành
phẩm,
thủ kho
Kế toán
tiền mặt
thanh
toán
công nợ;
nguồn
vốn chủ
sở hữu
Kế toán
tổng
hợp
kiêm kế
toán
trưởng
Kế toán
tiền
lương và
các
khoản
trích
theo
lương
Kế toán
chi phí
sản
xuất và
tính giá
thành
Kế toán
nguyên
vật liệu.
công cụ
dụng cụ,
tài sản cố
định
18
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Kế toán nguyên vật liệu. công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tổ chức ghi chép và
tổng hợp số liệu về tình hình thu mua , vận chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu, xuất
định giá trị nguyên vật liệu dùng trong sản xuất thành phẩm. Tổng hợp số liệu, hiện
trạng của tài sản cố định, tính toán phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào
chi phí sản xuất.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ghi chép về số
lượng lao động, số ngày lao đông để tính tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tính
toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ kiêm kế toán thành phẩm, thủ kho: Theo dõi chi tiết nhập xuất tồn của
từng loại sản phẩm, cuối tháng đối chiếu nhập xuất tồn với phòng kế toán, tính giá
thành nhập kho theo giá hạch toán, thu nhận kiểm tra sắp xếm các chứng từ theo thứ
tự, chuyển các chứng từ về bộ phận kế toán để ghi sổ.
2.1.4 Một số chính sách và phương pháp kế toán được áp dụng tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân Chế Biến Thực Phẩm và Thương Mại Hồng Hương.
2.1.4.1 Chế độ và hình thức kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006 QĐ – BTC ngày 14
tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh Nghiệp
vừa và nhỏ.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: hình thức nhật ký chung ghi trên
máy tính
Bảng 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
19
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Chi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.2 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :là kê khai thường xuyên.
2.1.4.3 Phương pháp tính trị giá xuất kho: nhập trước - xuất trước.
2.1.4.4 Tập hợp chi phí theo phương pháp:phương pháp phân bổ gián tiếp
2.1.4.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: theo chi phí nguyên vật liệu
2.1.4.6 Tính giá thành sản phẩm :theo phương pháp giản đơn.
2.1.5 Qui trình sản xuất nước mắm .
Sơ đồ 2.3: Qui trình sản xuất nước mắm
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
Sổ nhật ký
đặt biệt
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
20
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
2.1.6 Trình tự luân chuyển chứng từ.
• Phiếu nhập kho: Khi nhập kho nguyên liệu,căn cứ vào hóa đơn bán hàng
của bên bán, bộ phân kế toán nguyên vật liệu tiến hành lập phiếu nhập kho gồm ba
liên, chuyển cho giám đốc và thủ kho ký nhận, liên một lưu tại nơi lâp phiếu, liên
hai được chuyển cho bộ phận kế toán hoạch toán, liên ba giao cho thủ kho làm căn
cứ nhập vào thẻ kho.
• Phiếu xuất kho: Căn cứ giấy đề nghị xuất kho nguyên liệu đã được ký
duyệt, bộ phận kế toán nguyên vật liệu lập phiếu xuất kho gồm ba liên, người nhận
hàng sẽ mang phiếu xuất kho xuống nhận hàng , thủ kho và người nhận hàng sẽ ký
vào phiếu, liên một lưu tại nơi lập phiếu, liên hai chuyển cho thủ kho để nhập vào
thẻ kho, liên ba chuyển cho bộ phận kế toán để hạch toán chi phí.
2.2. Tình hình tổ chức chứng từ,sổ sách kế toán và phân tích chi phí sản
xuất,tính giá thành sản phẩm tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Chế Biến Thực
Phẩm và Thương Mại Hồng Hương .
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và kỳ tính
giá thành :
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để sản xuất sản phẩm doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, khấu hao tài sản cố định.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
Các loại
cá
Ủ nước mắm
và bỏ bả
(8 tháng)
Trích ly
Nước
mắn sau
khi pha
Phụ gia Nước
Mắn cốt
chua
pha
Muối
Hòa
tan
+
+
21
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
Chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Các loại cá, muối, dung dịch bột ngọt, phụ gia…
được xuất từ kho chứa nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Chi phí nhân công: là tiên lương phải trả cho nhân viên chịu trách nhiệm xử lý
nguyên liệu củng như xem xét thực hiện quá trình sản xuất nước mắm từ giai đoạn
ướp cá, ủ cá, trích ly nước mắm.
Chi phí sản chung: Bao gồm tiền bóc vác, điện bơm, thuê sang hồ chỉnh muối,
khấu hao tài sản cố định…
Đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là các thùng chượp để ủ cá tạo
nước mắm vì quá trình làm nước mắm phải qua giai đoạn ướp cá và ủ trong các
thùng chượp ủ đến khi chượp chín mới tiến hành rút hay trích ly nước mắm.
b) Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành: Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải trải qua
nhiều giai đoạn từ ướp cá đến ủ cho các thùng chượp chín phải mất rất nhiều thời
gian, bán thành phẩm không bán ra ngoài nên doanh nghiệp xác định đối tượng tính
giá thành là số lượng nước mắm thành phẩm.
2.2.1.2 Kỳ tính giá thành
Vì quá trình sản xuất nước mắm của doanh nghiệp mất nhiều thời gian cho quá
trình ủ cá nên kỳ tính giá thành là sau tám tháng khi các thùng chượp ủ cá chín tạo
ra nước mắm.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm.
2.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián
tiếp theo tỷ lệ chi phí nhân công. Cuối kỳ tính giá thành kế toán tập hợp chi phí sản
xuất chung và phân bổ chi chí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành.
2.2.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp là phần thịt cá chua tạo ra sản phẩm còn
nằm trong giai đoạn ủ chờ trích ly. Việc đánh giá sản phẩm dở dang do kế toán chi
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
22
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
phí và tính giá thành thực hiện. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu, đa số nguyên vật liệu được bỏ ngay từ
đầu khi sản xuất và dùng hết cho cả quy trình sản xuất nên độ hoàn thành của sản
phẩm là 100%.
Doanh nghiệp tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang ở từng thùng chượp sao đó
tổng hợp sản phẩm sở dang của từng loại sản phẩm cụ thể.
Sau tám tháng, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê bán thành phẩm của từng
thùng chượp ( số lượng bán thành phẩm thường được các định theo ước lượng và
của doanh nghiệp).
Căn cứ vào số lượng thành phẩm nhập kho, chi phí sản xuất dơ dang đầ kỳ, chi
phí phát sinh trong kỳ của từng loại sản phẩm, kế toán tiến hành xác định chi phí dơ
dang cuối kỳ cho từng loại sản phẩm theo công thức:
Chi phí
sản
xuất dở
dang
=
Chi phí nguyên
vật liệu dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật liệu phát
sinh trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
x
Tỷ lệ
hoàn
thành
2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là phương pháp giản
đơn, cụ thể như sau:
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất dơ dang ( TK 154) theo từng sản phẩm, căn cứ
vào chi phí dơ dang đầu kỳ và chi phí dơ dang cuối kỳ, kế toán tính:
Tổng giá
thành thực tế
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Trị giá khoản
điều chỉnh giảm
giá thành
Trong đó trị giá khoản điều chỉnh giảm giá thành là xác cá thu hồi:
Trị giá xác cá = số lượng xác cá x 300
Giá thành
đơn vị
=
Tổng giá thành thực tế
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước mắm.
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng: TK154.
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
23
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
2.2.3.2 chứng từ sử dụng.
- Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa (Mẫu 07-
VT).
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn mua vào.
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( mẫu S08-
DNN)
- Bảng kê hàng hóa mua vào
2.2.3.3 Sổ sách chứng từ .
- Sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 154)
2.2.3.4 Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 2.4 Sở đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 152
( 1 )
TK 154
( 5 )
TK 152
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
24
GVHD: LÂM THỊ TRÚC LINH SVTH: DƯ NGỌC GIÀU
( 9 )
TK334 TK138; 334
TK214 TK 155
TK 157
TK 111; 112 TK 632
( 1 ) Chi phí nguyên vật liệu : Cá, muối, dung dịch bột ngọt, phụ gia.
( 2 ) Chi phí tiền lương phải trả cho nhân công làm cá.
( 3 ) Khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng sản xuất.
( 4 ) Chi phí bằng tiền khác.
( 5) Giá trị thu hồi từ sản phẩm hỏng nhập kho.
(6 ) Khoản bồi thường phải thu do sản xuất sản phẩm hỏng.
( 7) Tổng giá thành sản phẩm nhập kho.
( 8 ) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán không qua kho.
( 9 ) Tổng giá thành sản phẩm không qua kho.
2.2.3.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Ngày 1/1/2012
Xuất kho 30.000 kg cá phú quốc đơn giá 5000đ/ kg để sản xuất nước mắm
siêu hạn ( 25 độ đạm ), 30.000 kg cá cơm vàm láng, cá trích, cá nục đơn giá 4000đ/
kg dùng để sản xuất nước mắm cốt loại một ( 20 độ đạm ) dùng để pha nước mắm,
30.000kg cá tạp đơn giá 3.200 đ/ kg. để sản xuất nước mắm loại hai ( 15 độ đạm )
Xuất kho 27.000 kg muối đơn giá 1.500 đ/ kg dùng để ướp 90.000 kg cá.
Ngày 2/1/ 2012
Thanh toán tiền vận chuyển 90.000 kg cá đơn giá 100đ/ kg, tổng tiền thanh
toán là 9.000.000 đ.
Thanh toán 2.700.000 tiền bốc vác từ ghe lên hồ chứa nguyên liệu ( 90.000kg
cá đơn giá 30đ/kg ).
TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VÀ TM HỒNG HƯƠNG
25