Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

skkn một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.28 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Năm học 2022– 2023 là năm đầu tiền thực hiện chương trình GDPT 2018, một năm học tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của việc lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong học tập.

Q trình dạy học Tốn lớp 3 góp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và làm việc tích cực, chủ động, khoa học, sáng tạo cho học sinh. Cho nên, giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập thường xuyên tạo ra các tình huống có vấn đề, tìm các biện pháp lơi cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ năng vấn đề đó, huy động các kiến thức và các cơng cụ đã có để tìm ra con đường hợp lí nhất giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong qua trình giải quyết vấn đề, diễn đạt các bước đi trong cách giải, tự mình kiểm tra lại các kết quả đã đạt được, cùng các bạn rút kinh nghiệm về phương pháp giải.Từ đó khơng thể nói mọi học sinh đều tiếp thu kiến thức được như nhau. Trong điều kiện học tập như nhau, có học sinh có thể nắm kiến thức tốn học rất nhanh chóng và sâu sắc mà không cần một sự cố gắng đặc biệt, trong khi các em khác lại không đạt được kết quả như vậy mặc dù cố gắng nhiều, đó chính là các em học chậm về mơn tốn.Vậy làm thế nào để giúp những học sinh chậmvề mơn tốn có thể tiếp thu được những kiến thức và kỹ năng tối thiểu chương trình và sách giáo khoa quy định. Đó là điều khơng chỉ bản thân chúng tơi trăn trở suy nghĩ mà cịn là nỗi lo chung của toàn bộ giáo viên khi trong lớp mình có những học sinh chậm tiêp thu kiến thức của mơn tốn. Việc vận dụng sự đổi mới cơng tác dạy và phụ đạo học sinh đókhơng chỉ là trách nhiệm mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặt khác, nếu quan tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

đến việc phụ đạo học sinh chậmthì sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp, cơng tác duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của cơng tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.

<b>Chính vì lý do đó tơi chọn đề tài:“Một số biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục khó khăn khi giải các bài tốn điển hình ở lớp 3.”</b>

<b>2. Phạm vi và đối tượng thực hiện</b>

- Học sinh lớp 3 trường Tiểu hoc….

<b>3. Mục đích biện pháp</b>

- Nâng cao chất lượng bồi dưỡng thường xuyên cho GV và HS, HS nắm vững kiến thức đối với các bài toán điển hình ở lớp 3.

- Có kế hoạch giảng dạy rõ ràng đối với Tốn lớp 3 nói riêng và các mơn học khác nói chung.

- Giúp học sinh có lịng say mê, u thích mơn học, có hứng thú học tập cao để tránh tình trạng HS uể oải trong giờ học.

<b>PHẦNNỘI DUNG</b>

<b>1. Nội dung các biện pháp của tác giả đã thực hiện</b>

<i><b>Biện pháp 1: Dạy học phân hóa đối tượng học sinh:</b></i>

Đối với biện pháp này Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát đánh giá nhận thức của các em , để biết được em nào nhận thức tốt em nào khá và em nào cịn chậm. Sau đó tơi chọn lọc được nhóm học sinh chưa hồn thành về mơn Tốn trong chương trình lớp 3 để có phương pháp theo dõi giúp đỡ các em suốt quá trình học tập.

Đối với những em đọc chưa tốt tơi xếp vào một nhóm để tiện theo dõi Đối với học sinh lớp 3 là lớp giữa cấp của bậc tiểu học nên ý thức, động cơ học tập của các em chưa cao.

Theo qui định về đánh giá xếp loại học sinh hiện nay, môn học xếp loại chưa hồn thành khi điểm học lực mơn dưới 5. Nhưng trong thực tế, những học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

yếu mơn Tốn, thì những mơn học khác cũng bị ảnh hưởng. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực kiên trì của thầy và trị rất cao.

Đối tượng học sinh chưa hoàn thành thường là những em có hồn cảnh khó khăn về kinh tế, cha mẹ ly hôn, cuộc sống không ổn định hoặc là gia đình người đồng bào dân tộc thiểu số, ít quan tâm đến việc học.

Ngồi ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chất lượng đầu vào.

Trước những thách thức đó địi hỏi người thầy phải nỗ lực bản thân, kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc phục khó khăn và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.

<i><b>Biện pháp 2: Biện pháp phụ đạo HS chưa hồn thành bài học trong mơn Tốn về các dạng tốn điển hình.</b></i>

Hàng ngày tơi dành ra 15 phút đầu giờ truy bài để kèm cặp thêm những em chưa hồn thành mơn Tốn, tơi đến sớm hơn và lên lớp để hướng dẫn các em các dạng bài tập cơ bản trong chương trình và giảng dạy theo kế hoạch đã định.

<i>Ví dụ: Các dạng tốn điển hình như rút về đơn vị, giải tốn liên quan đếnyếu tố hình học, đại số…</i>

Trong những đợt thao giảng, dự giờ của giáo viên ở trường và qua thăm các lớp khối 3tôi nắm được chất lượng của học sinh, tơi nhận thấy việc dạy họcdạng tốn rút về đơn vị là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các con còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích việc dạy “Tốn rút về đơn vị ” góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành số học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt mơn tốn ở các cấp học cao hơn.

<i><b>- Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung để giải các bàitoán:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Cho nên, chúng ta cần hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài toán như sau:

<b> * Bước 1: Đọc kĩ đề tốn. * Bước 2: Tóm tắt đề tốn. * Bước 3: Phân tích bài tốn. * Bước 4: Viết bài giải.</b>

<b> * Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.</b>

<i>* Đọc kĩ đề tốn: Học sinh đọc đề tốn ít nhất 3 lần, mục đích để giúp các em</i>

nắm được ba yếu tố cơ bản. Những“dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.

Cần tập cho học sinh có thói quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của bài toán, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên qua đến cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết khơng liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các dữ kiện và điều kiện không tường minh để diễn đạt một cách rõ ràng hơn. Tránh thói quen xấu là vừa đọc xong đề đã làm ngay.

<i>* Tóm tắt đề toán: Sau khi đọc kĩ đề toán, các em biết lược bớt một số câu chữ,</i>

làm cho bài toán gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm hiện rõ hơn. Mỗi em cần cố gắng tóm tắt được các đề tốn và biết cách nhìn vào tóm tắt ấy mà nhắc lại được đề tốn.

Thực tế có rất nhiều cách tóm tắt bài tốn, nếu các em càng nắm được nhiều cách tóm tắt thì các em sẽ càng giải tốn giỏi. Cho nên, khi dạy tơi đã truyền đạt các cách sau tới học sinh:

<b>* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.</b>

<b>* Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.* Cách 3: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>* Cách 4: Tóm tắt bằng kẻ ô...</b>

Tuy nhiên tôi luôn hướng dẫn các em chọn cách nào cho hiểu nhất, rõ nhất, điều đó cịn phụ thuộc vào nội dung từng bài.

<i>* Phân tích bài tốn: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề</i>

bài để tìm ra cách giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn theo sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thông thường:

- Bài tốn cho biết gì? - Bài tốn hỏi gì? - Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?

- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?...

Hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em nắmbài kĩ hơn, tự các em giải được bài toán.

<i>* Viết bài giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu bài, các em sẽ </i>

dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc yêu cầu học sinh trình bày đúng, đẹp, cân đối ở vở là được, chú ý câu trả lời ở các bước phải đầy đủ, không viết tắt, chữ và số phải đẹp.

<i>* Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải:</i>

Qua q trình quan sát học sinh giải tốn, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường coi bài tốn đã giải xong là khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo viên hỏi: “ Em có tin chắc kết quả là đúng khơng?” thì nhiều em lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải tốn và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn các em thông qua các bước:

- Đọc lại lời giải.

- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.

- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa. Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.

<i><b>- Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị bằng phép tính chia,nhân (kiểu bài 1):</b></i>

Để học sinh nắm chắc phương pháp giải kiểu bài tốn này, tơi đã tiến hành dạy ở trên lớp theo phương pháp và hình thức sau:

<i>*Kiểm tra bài cũ:* Bài mới: </i>

<i>* Luyện tập:* Củng cố dặn dò: Cụ thể:</i>

Để học sinh nắm chắc phương pháp giải kiểu bài tốn này, tơi đã tiến hành dạy ở trên lớp theo phương pháp và hình thức sau:

<i><b>* Kiểm tra bài cũ: Để nhắc lại kiến thức cũ và chuẩn bị cho kiến thức mới cần</b></i>

truyền đạt, tơi ra đề như sau:

“Mỗi can chứa được 5 lít mật ong. Hỏi 7 can như vậy chứa được bao nhiêu lít

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nhắc lại quy trình của cách giải một bài toán.

<i><b>* Bài mới: </b></i>

<b>* Giới thiệu bài: Dựa vào bài toán kiểm tra bài cũ, giáo viên vừa củng cố,</b>

vừa

giới thiệu bài ngày hôm nay các em sẽ được học.

<i><b>* Hướng dẫn học sinh giải bài tốn 1: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can.</b></i>

Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài.

- Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn (sử dụng phương pháp hỏi đáp): + Bài toán cho biết gì? (35 lít mật ong đổ đều vào 7 can).

+ Bài tốn hỏi gì? ( mỗi can chứa bao nhiêu lít mật ong).

+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu miệng phần tóm tắt để giáo viên ghi bảng:

<i>7 can: 35 l mật ong 1 can: ...lmật ong ?</i>

- Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn để tìm phương pháp giải bài tốn. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài.

- Giáo viên đưa bài giải đối chiếu.

- Giáo viên giới thiệu: Bài tốn cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, u cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong mỗi can, để tìm được số lít mật ong trong mỗi can, chúng ta thực hiện phép chia. Bước này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị của một phần trong các phần bằng nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Giáo viên cho học sinh nêu miệng kết quả một số bài toán đơn giản để áp dụng, củng cố như:

<i>Bài 1: Có 300 kg gạo chia đều vào 5 bao. Hỏi mỗi bao gạo như thế đựng được</i>

bao nhiêu ki - lô - gam gạo?

+ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề tốn và nêu miệng phần tóm tắt và giải bài tốn:

<i>Bài 2: Có 15 kg đậu chia đều vào 3 túi. Hỏi mỗi bao như thế đựng được bao </i>

nhiêu ki-lô-gam đậu?

<i><b>* Hướng dẫn học sinh giải bài tốn 2: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi</b></i>

2 can có mấy lít mật ong?

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đầu bài: đọc cá nhân, đọc đồng thanh. - Yêu cầu học sinh nêu tóm tắt bài tốn.

- Giáo viên ghi bảng (Phương pháp hỏi đáp) 7 can : 35 lít

2 can : ? lít.

- Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn: (Phương pháp hỏi đáp) + Bài tốn cho biết gì ? (7 can chứa 35 lít mật ong)

+ Bài tốn hỏi gì ? (2 can chứa bao nhiêu lít mật ong)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Muốn tính được số lít mật ong có trong 2 can ta phải biết gì? (mỗi can chứa được bao nhiêu lít mật ong)

+Làm thế nào để tìm được số lít mật ong có trong mỗi can? (Lấy số lít mật ong trong 7 can chia cho 7).

<i> + Yêu cầu học sinh nhẩm ngay số lít mật ong trong mỗi can: ..l ? </i>

(35 : 7 = 5 lít)

+ Yêu cầu học sinh nêu cách tính 2 can khi đã biết 1 can. (Lấy số lít mật ong có trong 1 can nhân với 2).

- Học sinh nêu lần lượt bài giải. Giáo viên ghi bảng.

- Yêu cầu học sinh nêu bước nào là bước rút về đơn vị ( Bước tìm số lít mật ong trong 1 can gọi là bước rút về đơn vị.)

- Hướng dẫn học sinh củng cố dạng toán – kiểu bài 1:

Các bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị thường được giải bằng 2 bước:

<i><b> +Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị (giá trị một phần trong các phần bằng </b></i>

nhau) - Thực hiện phép chia.

<i><b> + Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại(giá trị của nhiều phần </b></i>

bằng nhau) - Thực hiện phép nhân.

- Hướng dẫn học sinh làm bài tập áp dụng.

- Giáo viên ghi tóm tắt lên bảng, học sinh nêu kết quả và giải thích cách làm

<i>Bài 1: Có 45 kg ngô chia đều trong 3 túi. Hỏi với 8 túi như thế đựng được bao </i>

nhiêu ki-lô-gam ngô?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Sau khi học sinh nắm chắc cách giải bài toán ở kiểu bài này, chúng ta cần tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập.

<i><b>* Luyện tập:</b></i>

Khi tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập qua từng bài, giáo viên cần thay đổi hình thức luyện tập. Chẳng hạn có ba bài tập thì có thể chọn các hình thức như sau:

<b>Bài 1: - Hướng dẫn học sinh thảo luận chung cả lớp, sau đó 1 học sinh tóm tắt </b>

và giải bài tốn trên bảng, cả lớp làm vào vở. - Củng cố bước rút về đơn vị.

- Củng cố các bước giải bài toán này. Bài 2: - Học sinh thảo luận và làm việc theo nhóm đơi.

- u cầu 1 cặp học sinh trình bày bảng – Giáo viên kiểm tra các kết quả của cả lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Yêu cầu học sinh nêu bước rút về đơn vị. - Củng cố cách thực hiện 2 bước giải bài toán. Bài 3: Hướng dẫn học sinh làm bài cá nhân...

<i><b>* Củng cố dặn dò: </b></i>

- Học sinh tự nêu các bước, cách thực hiện giải bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị (kiểu bài 1)

- Giao thêm bài về nhà dạng tương tự để hôm sau kiểm tra.

- Qua mỗi lần luyện tập xen kẽ, giáo viên đều củng cố cách làm ở kiểu bài đó là: Bài giải được thực hiện qua 2 bước:

<i>Bước 1: ( Bước rút về đơn vị) : Tìm giá trị 1 đơn vị (Giá trị 1 phần). Thực </i>

hiện phép tính chia.

<i> Bước 2: Tìm nhiều đơn vị (từ 2 trở lên) . Thực hiện phép nhân.</i>

+ Nhấn mạnh cốt chính của kiểu bài 1 là tìm giá trị của nhiều đơn vị (nhiều phần).

- Khi học sinh đã nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng giải được kiểu bài 2.

<i><b>- Hướng dẫn học sinh luyện tập so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài :</b></i>

Để học sinh luyện tập tốt 2 kiểu bài này, tôi đã hướng dẫn các em so sánh các bước giải và nhận ra đặc điểm của mỗi kiểu bài:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Sau đó, tơi u cầu học sinh học thuộc để áp dụng nhận dạng kiểu bài và giải các bài tốn đó. Khi luyện tập, tơi tiến hành cho học sinh luyện 2 bài tập song song với nhau, mục đích là để các em vừa làm, vừa nhận dạng, so sánh. Sau mỗi lần luyện tập như vậy, chúng ta lại củng cố kiến thức một lần cho các em, chắc các em khơng cịn nhầm lẫn nữa.

<i><b>- Không nắm được cấu tạo số tự nhiên ( cách đặt tính)… </b></i>

Trong lớp chủ nhiệm có một số em thì hầu như là khơng biết tính khi học tốn. Ngun nhân thì có rất nhiều, bản thân chỉ xin nêu một số nguyên nhân tiêu biểu: Khơng nắm được các phép tính cộng, trừ có nhớ, khơng thuộc bảng nhân, bảng chia. Vì vậy, các em cũng khơng nắm được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Khơng nắm được lí thuyết bài (cơng thức, quy tắt).

Vậy, đối với những học sinh khơng biết tính thì giáo viên cần: Hướng dẫn để các em hiểu, cộng có nghĩa là thêm vào, trừ là bớt đi. Khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, giáo viên nên sử dụng nhiều hình ảnh trực quan cho các em cầm, nắm, sờ vào và thực hành đếm. Được thực hành nhiều lần, dần dần các em sẽ nhớ và biết cách tính. Đối với những em khơng thuộc bảng nhân, chia thì giáo viên gọi lên kiểm tra thường xuyên vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ, giáo viên có thể lấy nhiều ví dụ minh họa trong cuộc sống, tạo thành các tình huống liên quan đến các phép tính nhân, chia cho học sinh thực hiện. Ơn lại các cách đặt tính. Giáo viên cho học sinh làm các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ban đầu, cho học sinh đặt tính các số có các chữ số thuộc cùng một hàng.

Ví dụ: 235 + 345

Sau đó, cho học sinh đặt tính các số có 2 chữ số với số có 3 chữ số. Ví dụ: 46 +123

Để biết đặt tính thì các em phải thuộc tất cả các hàng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hoặc từ lớn đến nhỏ, thì mới tính tốn chính xác được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bên cạnh những học sinh khơng biết tính thì có những em tính cịn yếu. Ngun nhân các em tính yếu có thể là do: Khả năng tính nhẩm kém do cộng, trừ, nhân, chia trong bảng chưa thành thạo dẫn đến tính tốn chậm, thiếu chính xác khi thực hiện các phép tính cộng, trừ có nhớ và nhân, chia ngoài bảng.

Chưa có kỹ năng làm bài tập dạng trắc nghiệm, lười tính và thường chọn kết quả theo cảm tính hoặc xem bài của bạn. Mặt khác, các em chưa biết cách suy luận khi giải toán. Các em rất sợ các bài tập về giải tốn vì ảnh hưởng bởi khả năng đọc hiểu và khơng biết tính hoặc tính thiếu chính xác.

Vậy đối với những học sinh tính yếu thì giáo viên cần:

Chú trọng vào việc giúp các em thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia mức độ đơn giản.

Khi giải tốn, giáo viên có thể u cầu các bạn khá, giỏi phân tích đề bài, tóm tắt và trình bày bài giải. Sau đó, ra một bài tập tương tự như vậy chỉ cần thay đổi một vài con số và yêu cầu các em học yếu làm lại. Các em có thể làm vào giờ ra chơi hoặc giờ luyện vào buổi chiều. Khi các em làm bài, giáo viên theo dõi, sửa sai (nếu có) kịp thời.

Bước đầu, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú khi làm đúng những bài toán cơ bản.

Động viên, giúp đỡ các em hoàn thành các bài tập cơ bản ngay tại lớp. Nâng dần mức độ luyện tập theo khả năng từng em.

Trên lớp, bạn học hoặc giáo viên cần giúp đỡ kịp thời để tránh những khó khăn thường trực, dần dần giúp các em tự kiểm tra, biết nhờ bạn, nhờ giáo viên giúp đỡ khi cần.

Khuyến khích các em tự rèn vào vở bài tập đối với các dạng bài thường sai, xem trước bài mới.

Giáo viên cần có sự kiểm tra việc rèn qua vở bài tập để có hướng khắc phục và động viên kịp thời.

</div>

×