Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

đề tài quy trình công nghệ sản xuất dứa khoanh nước đường đóng hộp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO </small></b>

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH </small></b>

<b><small>NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM </small></b>

<b>ĐỀ TÀI</b>

<b>QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DỨA KHOANH NƯỚC ĐƯỜNG ĐĨNG HỘP </b>

<i><b> </b></i>

<i><b>Học phần: Cơng nghệ đồ hộp thực phẩm Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Lệ Hà </b></i>

<i><b>Thực hiện: Lê Thanh Huyền – 1911110678 – 19DTPA2 </b></i>

<b>Trần Công Sơn – 1911110483 – 19DTPA1 </b>

<i><b>Nguyễn Hồ Trúc Linh – 1911110783 – 19DTPA1 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.4. Đồ hộp dứa nước đường ... 7

<b>2. Nguyên liệu – Phụ gia ... 8</b>

2.1. Dứa ... 8

2.1.1. Thành phần dinh dưỡng ... 8

2.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng: ... 11

2.2. Đường tinh luyện ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.5.2. Tiêu chuẩn chất lượng ... 17

2.5.3. Liều lượng sử dụng ... 17

<b>3. Quy trình sản xuất ... 18</b>

3.1. Quy trình sản xuất dứa khoanh nước đường đóng hộp ... 18

3.2. Thuyết minh quy trình ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1. Tổng quan sản phẩm </b>

<b>1.1. Giới thiệu về đồ hộp ngâm nước đường </b>

Ngày nay, cuộc sống con người dần được cải thiện và phát triển, vấn đề sức khoẻ luôn được mọi người quan tâm hàng đầu. Thực phẩm bẩn kém chất lượng đang là vấn đề gây nhức nhối hiện nay. Vì vậy, người tiêu dùng mong muốn có được một sản phẩm đạt chất lượng và đảm bảo vệ sinh, ngồi ra cịn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và tính cảm quan. Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật không ngừng nghỉ, với nhu cầu ăn uống của con người cũng thay đổi nhanh chóng, ngồi việc ăn ngon mà thực phẩm còn phải mang lại giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan và còn phải đảm bảo về mặt vệ sinh.

Vì vậy, ngành cơng nghiệp đồ hộp thực phẩm phát triển mạnh có ý nghĩa to lớn cải thiện được đời sống của nhân dân, giảm nhẹ việc nấu nướng hàng ngày. Giải quyết nhu cầu thực phẩm các vùng công nghiệp, các thành phố, địa phương thiếu thực phẩm, cho các đoàn du lịch, thám hiểm và cung cấp cho quốc phịng, góp phần điều hịa nguồn thực phẩm trong cả nước, tăng nguồn hàng xuất khẩu, trao đổi hàng hóa với nước ngồi. Các ngành khoa học cơ bản như: hóa học, vi sinh vật học, cơng nghệ sinh học đang trên đà phát triển: Đã được ứng dụng nhiều trong cơng nghiệp thực phẩm nói chung và đồ hộp nói riêng, làm cho giá trị dinh dưỡng của thực phẩm được nâng cao và cất giữ được lâu hơn.<b><small>[4]</small></b>

Quả nước đường được chế biến từ quả (dạng nguyên hay dạng cắt miếng), qua các công đoạn xử lý (gọt vỏ, bỏ hạt, chần hấp, ngâm dung dịch hóa chất cần thiết, rửa lại nước sạch...), xếp hộp/lọ, rót nước đường, rồi được bài khí (nhiệt học hay cơ học) và ghép nắp, thanh trùng, làm nguội. Do quá trình chế biến nhanh, nguyên liệu quả không bị qua nhiệt nhiều nên sản phẩm giữ được nhiều tính chất tự nhiên ban đầu của nguyên liệu về màu sắc, hương vị, trạng thái, độ dinh dưỡng. Đường kính được đưa vào sản phẩm khơng có tác dụng bảo quản, vì được đưa vào với khối lượng nhỏ, mà chỉ nhằm mục đích cải thiện hương

<i><b>vị và phần nào tăng độ dinh dưỡng cho sản phẩm. (Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đĩnh và </b></i>

<i><b>Nguyễn Văn Thoa, 2008) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Tuỳ theo thành phần của nguyên liệu, người ta phân biệt 2 loại sản phẩm: - Đồ hộp quả nước đường chế biến từ 1 loại nguyên liệu.

- Đồ hộp quả nước đường chế biến từ nhiều loại nguyên liệu. Còn được gọi là cocktail hoặc compote assortie, ít phổ biến hơn loại trên.

Theo nồng độ nước đường và quy cách nguyên liệu, đồ hộp quả nước đường chia thành 2 loại:

- Sản phẩm có pha nước hoặc nước đường rất loãng, nguyên liệu thứ cấp (miếng vụn, quả không đẹp).

- Sản phẩm từ nguyên liệu chọn lọc, nước đường đặc, nguyên liệu hình thái đẹp.

<i><b>(Nguyễn Văn Tiếp, Qch Đình, Ngơ Mỹ Văn. 2000) </b></i>

Phân loại nước đường: Phân loại theo nồng độ đường như sau:

- Sản phẩm có pha nước hoặc nước đường rất loãng, nguyên liệu thứ cấp (miếng vụn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm </b>

Thông thường, những tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ dứa và sản phẩm dứa tăng mạnh do diễn ra nhiều lễ hội; do đó, kim ngạch xuất khẩu dứa tăng. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu dứa trong tháng 11/2011 đạt 2.5 triệu USD, giảm 13.3% so với tháng 10/2011 nhưng lại tăng 4% so với 11/2010. Tính chung trong tháng 11/2011, xuất khẩu dứa đạt 38.3 triệu USD, tăng 65.8% so với cùng kì năm 2010 và tăng 53.8% so với cùng kì năm 2009.

Xuất khẩu dứa sang Nga tăng trưởng vượt bậc, đặc biệt tăng mạnh trong tháng 11/2011, đạt 12 triệu USD, tăng 90.1% so với cùng kì năm 2010. Các sản phẩm xuất khẩu sang nga là dứa khoanh đóng lon, dứa khoanh đơng lạnh và dứa khoanh trong nước đường nhẹ. Trong đó dứa khoanh đóng lon có kim ngạch cao nhất với 7.2 triệu USD, tăng 100.8% so với cùng kì năm 2010. Xuất khẩu dứa khoanh đóng hộp đạt 3 triệu USD, tăng 165.8% so với cùng kì 2010.<b><sup>[5]</sup></b>

<b>1.4. Đồ hộp dứa nước đường </b>

Dứa nước đường được chế biến từ quả, dạng nguyên hay cắt miếng, qua các khâu xử lý (gọt vỏ, chần hay hấp,…), xếp hộp, rót nước đường, bài khí, ghép nắp, thanh trùng, làm nguội. Do q trình chế biến nhanh, ngun liệu khơng bị gia nhiệt nhiều nên sản phẩm giữ được nhiều tính chất tự nhiên ban đầu của nguyên liệu. Đường cho vào sản phẩm khơng có tấc dụng bảo quản mà cho vào nhằm mục đích tăng hương vị và tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.<b><small>[6]</small></b>

<i><b>Hình 1.4.1 Sản phẩm đồ hộp dứa ngâm nước đường </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2. Nguyên liệu – Phụ gia 2.1. Dứa </b>

Dứa được chọn làm sản phẩm dứa khoanh nước đường đóng hộp phải cịn ngun vẹn, cịn nguyên vỏ để tạo hình cho sản phẩm, phần vỏ không bị hư hỏng, không dập nát. Vỏ của quả phải cịn xanh, khơng có mùi, vị lạ và phải đạt độ chín kĩ thuật.

<b>2.1.1. Thành phần dinh dưỡng </b>

<b>Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được Thải bỏ (%): 40.0 </b>

<i><b>Nguồn tìm hiểu: Bộ Y Tế Viện Dinh Dưỡng (2007), Bảng Thành Phần Thực Phẩm </b></i>

<i>Việt Nam, Nhà Xuất Bản Y Học.</i><b><small>[7]</small></b>

<b>Bảng: Thành phần hóa học của dứa tây </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Tổng số acid béo không no một nối đôi </b>

<i>(Total monounsaturated fatty acid) </i>

<b>Myristoleic (C14:1) Palmitoleic (C16:1) Oleic (C18:1) </b>

<b>Tổng số acid béo không no nhiều nối đôi </b>

<i>(Total polyunsaturated fatty acid) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng: </b>

Theo TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 1871:2014 về Dứa quả tươi<b><small>[8]</small></b>: - Dứa ta phải có đường kính trên 90mm, chín từ 1 mắt đến ½ quả. - Dứa hoa phải có đường kính trên 75mm, chín từ ½ quả trở lên. - Những quả nhỏ dùng để chế biến nước dứa, mứt dứa.

- Nếu dùng dứa chưa đủ độ chín sản phẩm có màu sắc kém (màu trắng bệt), ít thơm và hao tổn đường nhiều hơn. Nếu dùng dứa quá chín thì màu sắc và hương vị cũng kém.

<b>2.2. Đường tinh luyện </b>

<b>2.2.1. Vai trò: </b>

- Sử dụng trong quá trình nấu dịch rót syrup cho sản phẩm. - Tăng thêm vị ngọt cho sản phẩm.

<b>2.2.2. Thành phần dinh dưỡng: </b>

<b>Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được Thải bỏ (%): 0.0 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Nguồn tìm hiểu: Bộ Y Tế Viện Dinh Dưỡng (2007), Bảng Thành Phần Thực Phẩm </b></i>

<i>Việt Nam, Nhà Xuất Bản Y Học</i><b><sup>[7]</sup></b>.

<b>Bảng: Thành phần hóa học của đường cát </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Vitamin C (Ascorbic acid) </b>

<b>Tổng số acid béo không no một nối đôi </b>

<i>(Total monounsaturated fatty acid) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Oleic (C18:1) </b>

<b>Tổng số acid béo không no nhiều nối đôi </b>

<i>(Total polyunsaturated fatty acid) </i>

<b>2.2.3. Tiêu chuẩn chất lượng: </b>

Theo TCVN 6959:2001: Áp dụng cho đường kính trắng (đường RS, White Sugar)<b><small>[9]</small></b>

1. Ngoại hình

Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi, khơ, khơng vón cục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2. Mùi, vị

Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt, khơng có mùi vị lạ.

- Sử dụng trong q trình nấu dịch rót syrup cho sản phẩm. - Sử dụng để loại bỏ bụi bẩn, đất cát trên bề mặt nguyên liệu.

- Sử dụng cho các quá trình làm nguội, khử trùng keo thủy tinh và thanh trùng đồ hộp nước quả đường.

<b>2.3.2. Giá trị sử dụng: </b>

Nước là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, là yếu tố liên kết các nguyên liệu và các chất trong thực phẩm. Là môi trường và cũng là một thành phần của các phản ứng hóa sinh.

<b>2.3.3. Tiêu chuẩn chất lượng: </b>

Theo QCVN 01-1:2018/BYT: QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SẠCH SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT<b><small>[10]</small></b>

Nước được sử dụng trong suốt dây chuyền sản xuất thực phẩm và cũng là một thành phần trực tiếp của sản phẩm. Do đó chất lượng nước sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hương vị của sản phẩm. Và từ đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm. Việc thực phẩm sẽ đem lại nguồn dinh dưỡng cho con người hay thực phẩm gây ngộ độc cho con người sẽ được kiểm tra khá gắt gao. Vì thế để an tồn thực phẩm và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bảo vệ sức khỏe con người, cần phải có nguồn nước cung cấp cho sản xuất thực phẩm đạt chất lượng. Nước dùng cho sản xuất thực phẩm phải đạt được và đáp ứng các chỉ tiêu hay tiêu chuẩn được đề ra. Chất lượng nước có thể sử dụng cho sản xuất thực phẩm được đánh giá thông qua 5 thành phần:

Sau khi nấu hòa tan hết dịch đường, bổ sung acid citric vào để thủy phân dung dịch đường saccharose thành glucose và fructose, với mục đích tăng hàm lượng đường khử bên trong sản phẩm để tránh hiện tượng lại đường.

<b>2.4.2. Tiêu chuẩn chất lượng </b>

Theo TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5516:2010 - VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM -ACID CITRIC<b><small>[11]</small></b>:

1. Độ hòa tan.

Rất dễ tan trong etanol, dễ tan trong nước, ít tan trong ete.

thử. 3. Hàm lượng nước:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Dạng khan, % khối lượng, không lớn hơn. - Dạng ngậm một phân tử nước, % khối lượng.

0.5 Từ 7.5 đến 8.8 4. Hàm lượng tro sulfate, % khối lượng, không lớn

5. Hàm lượng oxalat, mg/kg, không lớn hơn. 100 6. Hàm lượng sulfate, mg/kg, không lớn hơn. 150

7. Các chất dễ carbon hóa. Đạt yêu cầu của phép

Sử dụng trong quá trình chần để tăng độ cứng của sản phẩm.

<b>2.5.2. Tiêu chuẩn chất lượng </b>

Theo thông tư số 27/2012/TT-BYT<b><small>[11]</small>2.5.3. Liều lượng sử dụng </b>

Có thể cho Canxi clorua vào trong lúc chần nguyên liệu để làm tăng độ cứng cho sản phẩm, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm với liều lượng là 0,5% mỗi mẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>3.2. Thuyết minh quy trình </b>

<i><b>Lựa chọn – Phân loại </b></i>

<i>Mục đích: Lựa chọn nhằm mục đích loại bỏ những quả dứa xanh, dứa quá chín, dập nát, </i>

sâu bệnh v.v… Phân loại nhằm mục đích phân chia dứa thành những kích cỡ đồng nhất nhau về kích thước, hình dạng, độ chín… phù hợp với cỡ bao bì.

<i>Cách tiến hành: Từ nguồn nguyên liệu ban đầu, bằng phương pháp cảm quan, công </i>

<b>nhân sẽ lựa chọn ra những quả nguyên vẹn trên băng chuyền (có thể bị xây xát, dập nhẹ </b>

mà ta có thể loại bỏ được trong q trình chế biến và chất lượng sản phẩm không bị ảnh

<b>hưởng) sau đó, sẽ cho sang máy phân loại để phân ra các nhóm quả có độ chín, hình dạng, </b>

kích thước đồng đều nhằm giúp cho quá trình phối trộn thực hiện dễ dàng.

<i>Các biến đổi: </i>

- Có sự đồng nhất hơn về độ chín, kích thước, hình dạng trước khi đưa vào sản xuất. - Loại bỏ được các quả hư hỏng, dập nát.

<i><b>Rửa: </b></i>

<i>Mục đích: Loại bỏ bụi bẩn, đất cát bám trên bề mặt nguyên liệu, loại bỏ một phần các </i>

hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật,… và làm giảm hàm lượng vi sinh vật có trên bề mặt nguyên liệu.

<i><b>Cách tiến hành: Công nhân sẽ cho nguyên liệu vào bồn rửa của máy rửa rau quả, dưới </b></i>

tác dụng của dòng nước áp suất cao và bọt khí mạnh, nguyên liệu được phân tán hồn tồn sau đó được làm sạch và vận chuyển đến băng chuyền. Các chất cặn bẩn trên bề mặt nguyên liệu sẽ rơi ra và lăn xuống thùng cách ly dưới đáy, ngăn ngừa tình trạng tái ô nhiễm do đảo lộn và chảy ngược. Các loại rác, côn trùng rửa sạch từ nguyên liệu sẽ nổi trên mặt nước sau đó được lưới thu gom, nước tràn bồn rửa sẽ được xả ra khỏi bể nước và vào túi nilon. Nguyên liệu sau khi được làm sạch bằng máy rửa, sẽ được đưa lên băng chuyền và được làm sạch lại một lần nữa bằng máy phun sương, sau đó được đưa ra ngồi băng chuyền, cuối băng tải có thiết bị thổi , những loại tạp chất chưa đucợ làm sạch hoàn toàn sẽ được thổi ra ngoài.

<i>Các biến đổi: </i>

- Về vi sinh: Hàm lượng vi sinh vật trên bề mặt giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Về vật lý: Loại bỏ được phần lớn các tạp chất (bụi bẩn, đất,cát, côn trùng) có trên bề mặt nguyên liệu.

- Về hóa học: Loại bỏ được một phần các hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trên bề mặt nguyên liệu.

<i>Các yếu tố ảnh hưởng: </i>

- Tùy theo áp lực nước từ vòi, sự cọ sát và thời gian rửa mà hàm lượng các chất và vi sinh vật sẽ giảm ở các mức độ khác nhau.

- Khi rửa, không nên cọ sát quá manhjvif như thế sẽ làm cho nguyên liệu bị dập, gây khó khăn cho các quá trình chế biến tiếp theocungx ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

<i><b>Làm sạch – Đột lõi </b></i>

<i>Mục đích: Loại bỏ những phần khơng cần thiết như vỏ dứa, cuống dứa, chồi dứa để </i>

thuận tiện cho các qua trình tiếp theo.

<i>Cách tiến hành: Dứa sau khi được rửa sẽ đưa lên băng chuyền và được băng chuyền </i>

<b>đưa đưa đến máy gọt vỏ và đột lõi, sau đó nhân viên sẽ đưa từng sang băng chuyền của </b>

máy cắt vỏ và đột lõi nguyên liệu. Đầu tiên máy sẽ cắt 2 đầu của quả dứa sau đó dứa sẽ được đưa xuống bộ phận cắt vỏ thông qua bốn bộ dao gọt vỏ, tiếp đó dứa sẽ được đẩy vào ống gọt quay quay với tốc độ cao để loại bỏ vỏ dứa. Đồng thời, ống hình trụ sẽ chọc vào lõi dứa, để lấy phần thịt dứa hình trụ.

<i>Các biến đổi: </i>

- Về vật lý: Khối lượng nguyên liệu quả giảm, có sự thay đổi về tỉ trọng của nguyên liệu (do đã loại bỏ đi phần vỏ bên ngoài và phần lõi bên trong của nguyên liệu).

- Về hóa học: Thành phần dinh dưỡng có trong nguyên liệu cũng thay đổi khi lớp vỏ và lõi bị loại bỏ.

<i><b>Cắt khoanh </b></i>

<i>Mục đích: Định hình cho dứa dạng khoanh phù hợp vào kích thước, hình dáng và chiều </i>

cao của keo thủy tinh sử dụng làm vật liệu chứa đựng sản phẩm, giúp các tế bào của sản phẩm thẩm thấu đều các mặt khi rót dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Cách tiến hành: Dứa sau khi được làm sạch và đột lõi sẽ được công nhân đưa vào </i>

<b>thiết bị thái khoanh bằng các hệ thống băng chuyền. Dứa được đưa vào lỗ hình trụ, dưới </b>

tác dụng cắt của lưỡi dao, tạo ra khoanh dứa phẳng và ít mảnh gãy vỡ nhất.

<i>Các biến đổi: </i>

- Về vật lý: Khối lượng nguyên liệu giảm.

- Về cảm quan: Tạo thành dạng các khoanh trịn có kích thước đồng đều và đẹp mắt. - Về hóa học: Thành phần các chất trong nguyên liệu thay đổi sau khi thái khoanh.

<i><b>Chần </b></i>

<i>Mục đích:</i>

Loại bỏ phần khơng khí có trong các gian bào của thịt quả, tránh ảnh hưởng

tới thành phần hóa học cũng như tránh hư hỏng và giảm chất lượng sản phẩm trong thời gian bảo quản đồng thời làm mất hoạt tính enzyme, giúp ổn định màu sắc của sản phẩm.

<i><b>Cách tiến hành: Dứa sau khi cắt khoanh, sẽ được công nhân đưa vào máy chần và làm </b></i>

<b>nguội để xử lý nguyên liệu. Lượng nước tối thiểu cần dùng khoảng 120 – 150% so với </b>

khối lượng dứa đồng thời bổ sung CaCl<small>2</small> 0,5% so với khối lượng dứa vào trong nước trước khi chần, nhằm tăng độ cứng cho sản phẩm. Dung dịch sẽ được gia nhiệt bằng hơi đạt đến nhiệt độ 85 – 90<sup>0</sup>C, tiến hành chần 2 – 5 phút (tùy thuộc vào độ chín của dứa) để diệt vi sinh vật có trong nguyên liệu đồng thời làm cứng nguyên liệu. Tại khoang chần, ở các vị trí khác nhau lắp đặt sencer cảm ứng nhiệt để kiểm soát sự đồng nhất về nhiệt độ của cả khoang chần. Nhiệt độ có thể điều chỉnh tự động. Nguyên liệu sau khi chần được đưa sang khoang làm nguội để tiến hành làm nguội ở nhiệt độ bình thường 30 – 40<small>0</small>C, đảm bảo màu sắc, mùi vị của nguyên liệu để thuận tiện cho quá trình vào hộp.

<i>Các biến đổi: </i>

- Về vật lý: Có sự thay đổi về thể tích của nguyên liệu.

- Về hóa học: Có sự tổn thất về hồm lượng chất khơ hịa tan có trong thịt quả. - Về hóa sinh: Cacsenzyme có trong nguyên liệu bị mất hoạt tính.

- Về hóa lý: Có hiện tượng khếch tán nước giữa nguyên liệu khuếch tán và thẩm thấu giữa nguyên liệu và dung dịch nước chần.

<i><b>Xếp hộp </b></i>

</div>

×