Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

bài tiểu luận cuối kì môn e marketing đề tài lập kế hoạch e marketing cho sản phẩm xe ô tô của vinfast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> Bộ Giáo dục và Đào tạoTrường Đại học Thăng Long</b>

<b> Bài tiểu luận cuối kì mơn E-Marketing</b>

<i><b>Đề tài: Lập kế hoạch E- Marketing cho sản phẩm xe ô tô của</b></i>

<b> </b>

<b> Giảng viên: Ths. Nguyễn Tường Minh</b>

Lớp: E- Marketing.2 Nhóm thực hiện: Baby Shark

Điểm Nhận xét của giảng viên

<b> </b>

<b> Danh sách thành viên nhóm</b>

STT Họ và tên Mã sinh viên Mức độ tham gia bài

<b> </b>

<b>Hà Nôi-2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục</b>

Lời mở đầu………..3

Phần1. Hoàn cảnh Marketing của VinFast 1.Các yếu tố vĩ mô………...4

1.1 Môi trường dân số hay nhân khẩu……….……….4

1.2 Môi trường kinh tế……….………...….5

1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế………..5

2.5 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn……….………..10

Phần 2. Thực trạng E-Marketing của ô tô VinFast trong 6 tháng trở lại đây 2.1 Thực trạng E-Marketing hiện nay………12

2.1.1 Marketing Online trên Facebook ( Social Media)………12

2.1.2 Marketing Youtube………..14

2.1.3 Search Engine Marketing ( SEM) gồm 2 cách Adwords và SEO………16

2.1.4 Email Marketing………17

2.1.5 Viral Marketing……….18

2.1.6 Marketing online theo mạng lưới trên Internet (Ad-Words)………...…..19

2.2 Thực trạng E-Marketing của ô tô Vinfast hiện nay………..20

2.2.1 Website………..20

2.2.2 Instagram………...23

2.2.3 Facebook………...24

2.2.4 Youtube……….25

Phần 3. Lên kế hoạch E-Marketing cho sản phẩm Vinfast tháng 10,11,12 năm 2021 3.1 Thiết lâp mục tiêu ( Theo mơ hình 5S)………25

3.2 Kế hoạch E-Marketing đề xuất………30

3.2.1 Kế hoạch E- Marketing với mục tiêu doanh số bán hàng và thị phần………….…….30

3.2.2 Kế hoạch E- Marketing với mục tiêu về kênh kết nối……….…….31

3.2.3 Thời gian biểu cho kế hoạch……….32

Phần 4. Kết luận……….33

Danh mục tham khảo……….34

Biểu đồ: 1.2.1 GPD qua các năm ( 2009- 2019)………..………….6

1.2.2 Biến động CPI các năm (2011-2019)……….………….…..7 <small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> Lời mở đầu</b>

Là ngành công nghiệp sinh sau đẻ muộn, ngành công nghiệp ô tô nước ta vẫn đang đứng trước nhiều ngã rẽ, có nhiều cơ hội và cũng có cả những thách thức. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày một phát triển mạnh như hiện nay, Tập đoàn VinGroup đã tiên phong, trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên khởi nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô khi thành lập ra cơng ty VinFast. VinFast có tên đầy đủ là Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast (VinFast LLC), được thành lập vào năm 2017. Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại Hải Phịng. Giám đốc điều hành của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast là ông James Benjamin DeLuca. Hiện tại dòng xe chạy xăng và dòng xe chạt điện là 2 dòng sản phẩm mà VinFast đang phát triển. Dịng chạy xăng gồm 4 dịng ơ tơ, dịng chạy điện thì đa dạng hơn khi có cả xe máy điện, xe bus điện và ô tô điện. Trong đó, kể từ khi ra đời năm 2017, các dịng xe ơ tơ của VinFast đã ln tạo được tiếng vang trong thị trường xe nội địa lẫn quốc tế. Từ việc đưa chiếc ô tô mang thương hiệu Việt Nam đầu tiên tham gia triển lãm xe tại Pháp đến những dự án khủng được hoàn thành với tiến độ thần tốc và các chiến lược marketing rầm rộ. VinFast đã và đang mang trong mình kỳ vọng sẽ thay đổi cục diện ngành ô tô Việt Nam. Tuy mới chỉ trải qua vài năm hoạt động nhưng cơng ty đã có được những bước đi táo bạo và dứt khoát, đạt được nhiều thành cơng ấn tượng và có chỗ đứng trên bản đồ ô tô thế giới.

Để giúp công ty ngày một vươn xa và mở rộng với nhiều nhóm cơng chúng đón nhận hơn trong tương lai thì việc Marketing đóng vai trị cơng tác rất quan trọng. Ngày nay, với công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, chính vì vậy việc đón nhận thơng tin qua các công cụ kỹ thuật số được cho là mang đến hiệu quả rõ ràng và tốt nhất. Với nhận thức về vấn đề như vậy, bằng kiến thức được học qua môn E-Marketing, chúng tôi xin được trình bày bài tiểu luận với đề tài “Lập Kế hoạch E-Marketing cho xe ô tô Vinfast cuat VinGroup

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Phần 1: Hoàn cảnh Marketing của Vinfast1. Các yếu tố vĩ mô</b>

<b>1.1. Môi trường dân số hay nhân khẩu</b>

Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở được tiến hành 10 năm một lần và bắt đầu từ ngày 1 tháng 4. Việt Nam đã tiến hành 5 cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở kể từ khi đất nước thống nhất (năm 1975), cụ thể vào tháng 4 các năm 1979, 1989, 1999, 2009 và 2019.1 Cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở lần thứ 5 diễn ra vào năm 2019, theo số liệu của UNFPA, tổng dân số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu người, trong đó, dân số nam là 47,9 triệu người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48,4 triệu người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin) và thứ 15 trên thế giới. Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 1999 - 2009 (1,18%/năm).

Tổng số hộ dân cư trên cả nước là 26.870.079 hộ dân cư, tăng 4,4 triệu hộ so với cùng thời điểm năm 2009. Bình qn mỗi hộ có 3,6 người/hộ, thấp hơn 0,2 người/hộ so với năm 2009. Trong giai đoạn 2009 - 2019, tỷ lệ tăng bình quân số hộ dân cư là 1,8%/năm, thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với giai đoạn 1999 - 2009 và là giai đoạn có tỷ lệ tăng số hộ dân cư thấp nhất trong vòng 40 năm qua.

Kết quả tổng điều tra năm 2019 cũng cho thấy Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Năm 2019, mật độ dân số cả nước đạt 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Hai thành phố có mật độ dân số cao trong cả nước là Hà Nội 2.398 người/km2 và TP.HCM 4.363 người/km2. Mật độ dân số của 2 trung tâm kinh tế xã hội này cao gấp hơn 10 lần so với mật độ chung của cả nước.

Từ đó, ta có thể thấy được, nhu cầu sở hữu ô tô sẽ lớn hơn do quy mô quy mô dân số lớn ngày càng lớn. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao. VinFast sẽ nhận được rất nhiều thuận lợi từ môi trường dân số tại Việt Nam. Tuy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhiên, dân số Việt Nam đang già hoá và thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt.

<b>1.2. Môi trường kinh tế</b>

Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của VinFast là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng.

<i><b>1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế</b></i>

Biểu đồ 1.2.1: GPD qua các năm (2009-2019)

Trong bối cảnh kinh tế và thương mại toàn cầu suy giảm, kinh tế Việt Nam năm 2019 tiếp tục tăng trưởng nhanh, thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới. GDP 2019 đạt 7.02% vượt mục tiêu Quốc hội đề ra, các biện pháp của Nhà nước đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời với nâng cao chất lượng tăng trưởng; Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn.

<i><b>1.2.2. Tỉ lệ lạm phát</b></i>

Tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng – CPI) cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, khơng khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Biểu đồ 1.2.2 biến động CPI các năm (2011-2019)

Chỉ số lạm phát năm 2019 là khoảng 2,79% thấp nhất trong 3 năm trước đó khi năm 2018 là 3,54% và năm 2017 là 3,53%, chỉ số này thấp hơn nhiều so với tăng trưởng, giúp cho tăng trưởng càng thêm có ý nghĩa.

Từ đó, ta có thể thấy tốc độ kinh tế của nền kinh tế ổn định, ít chịu tác động của các cuộc khủng hoảng kinh. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có thể hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi, đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh. Ngoài ra tỷ giá hối đối cũng tác động đến các doanh nghiệp thơng qua nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp.

<i><b>1.2.3. Thu nhập</b></i>

Thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt (khoảng 3000 USD/ người), điều này đã tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận ô tô - tài sản vốn trước đây bị coi là xa xỉ. Dự kiến năm 2025, GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt khoảng 4.688 USD, đưa Việt Nam gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình cao.

Ngồi ra lương, chi phí nhân cơng rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này đã tạo lợi thế cho VinFast cũng như các công ty sản xuất ô tơ tại Việt Nam.

Từ đó cho thấy Mơi trường vĩ mô ổn định hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu xe hơi. Thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, trong khi lạm phát và tỷ giá được điều hành kịp thời và hợp lý, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận ơ tơ - tài sản vốn trước đây bị coi là xa xỉ.

<b>1.3. Môi trường khoa học và công nghệ</b>

Yếu tố kỹ thuật – cơng nghệ cũng đóng vai trị ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô Việt Nam vẫn còn kém phát

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

triển cả về số lượng, năng lực, số lượng chủng loại và chất lượng sản phẩm… còn phụ thuộc lớn vào nhập khẩu.

Tính đến nay, cả nước mới chỉ có khoảng 300 doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ ngành ô tơ. Bình qn mỗi DN lắp ráp ơ tơ tại Việt Nam có 2 nhà sản xuất linh kiện phụ trợ cho mình. Hơn 90% các DN cung cấp linh kiện ô tô tại Việt Nam là các DN có vốn đầu tư nước ngồi. Trong khi, mới chỉ có một số DN trong nước tham gia vào mạng lưới cung ứng cho sản xuất, lắp ráp ô tô. Trong khi để làm ra một chiếc ô tô,

phải cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết, linh kiện.

Thực tế trên cho thấy, năng lực sản xuất của ngành cơng nghiệp hỗ trợ ơ tơ Việt Nam cịn nhiều hạn chế, thể hiện rõ qua 3 yếu tố chính đó là vốn, cơng nghệ, và kinh nghiệm. Kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản phẩm, giá và tiến độ giao hàng. Hơn nữa, Việt Nam chưa có đầy đủ hạ tầng cần thiết để phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô, từ đó, gây trở ngại cho các nhà sản xuất sản phẩm hỗ trợ toàn cầu muốn đầu tư hoặc liên kết đầu tư. Các yếu tố khác bất lợi cho công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam là tình trạng thiếu ngun liệu, cơng nghệ khuôn mẫu kém phát triển...

VinFast là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam sở hữu nhà máy sản xuất ô tô lớn đặt tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phịng. Nhà máy của VinFast có xưởng dập duy nhất tại Việt Nam với năng lực tự dập các tấm lớn - là các cấu phần chính của thân vỏ xe (hơn 20 tấm cơ bản cho mỗi xe). Các nhà máy tại Việt Nam trước kia chỉ dập được tấm nhỏ và phải nhập khẩu tấm lớn về lắp ráp. Tại đây cũng có xưởng động cơ đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có khả năng gia cơng và sản xuất động cơ tại chỗ, theo tiêu chuẩn cao của châu Âu. Xưởng hàn thân vỏ ô tô hiện đại bậc nhất Đông Nam Á với 1.200 robot ABB vận hành hồn tồn tự động theo tiêu chuẩn cơng nghiệp 4.0, các robot được kết nối với nhau và có khả năng tự hiểu, tự vận hành theo lập trình sẵn. Xưởng sơn có tính tự động hóa tối đa và hồn tồn "sạch", khơng bị ơ nhiễm mùi sơn độc hại khi được áp dụng công nghệ xử lý hiện đại. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã mua bản quyền sở hữu trí tuệ từ BMW để phục vụ việc phát triển các dòng xe của VinFast.

Tất cả những lý do trên chúng ta thấy, VinFast sở hữu công nghệ phát triển bậc nhất tại Việt Nam. Điều này giúp cho VinFast có lợi thế cạnh tranh lớn so với

các doanh nghiệp khác trên thị trường nước nhà.

2. Các yếu tố vi mô 2.1. Khách hàng

Khách hàng là những cá nhân hay tới. Họ là người ra quyết định mua sắm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng là đối tượng thừa hưởng những đặc tỉnh chất lượng của sản phẩm – dịch vụ. Khách hàng có thể được chia ra thành khách hàng bên ngoài doanh nghiệp và khách hàng bên trong doanh nghiệp. chức mà doanh nghiệp đang nỗ lực marketing hướng Khách hàng bên ngoài doanh nghiệp: là những đối tượng nằm bên ngồi doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp tổ chức sản xuất. họ là những người mà các doanh nghiệp có thể giao dịch trực tiếp hay qua điện thoại. Bao gồm: Cá nhân Doanh nghiệp hoặc người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng, đối thủ cạnh tranh) Cơ quan nhà nước, tổ chức tình nguyện

• Khách hàng bên trong doanh nghiệp: là những người làm việc trong doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ, trong các bộ phận, phòng ban nằm trong quy trình chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Nhân viên

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

công ty là khách hàng trung thành nhất và quảng cáo cho sản phẩm dễ dàng nhất, Doanh nghiệp cần tạo được nhận biết tốt cho nhóm khách hàng mục tiêu, xây dựng được hệ thống phân phối hiệu quả đến từng nhóm khách hàng ấy, và có thơng điệp/gói hỗ trợ hấp dẫn giúp phân khúc đó mua xe dễ dàng, Dễ thấy rằng Vingroup đang có một danh sách khách hàng tiềm năng khổng lồ, những người đang sử dụng bất động sản, du lịch, khám bệnh hay có con đi học tại các doanh nghiệp thành viên. Vingroup cũng có quá nhiều địa điểm đẹp để mở các showroom phân phối.

Do đó, VinFast sẽ có một lợi thế nhất định, Các khách hàng bên ngoài của VinFast là những người có nhu cầu sử dụng xe máy điện và xe ô tô, không phân cấp thu nhập. Thậm chí, họ có thể là nhân viên của công ty Vinfast những người quảng cáo thương hiệu hiệu quả nhất.

Đối với VinFast, đứng trên góc độ khách hàng, doanh nghiệp này đã quan tâm đến: Nhu cầu người tiêu dùng tăng: các cư dân thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh ngày càng có nhu cầu sử dụng các phương tiện “sạch". Vì vậy, Vinfast sản xuất xe máy điện Klara phiên bản ắc quy axit chì và pin lithium-ion, gọn, nhẹ và bảo vệ môi trưởng. Dịch vụ hậu mãi: Vinfast triển khai Chính sách "3 Khơng": Khơng tính chi phí khấu hao, khơng tính chi phí tài chính, khơng tính lãi. Chương trình giảm giá 10% hoặc ưu đãi lãi vay 0% trong 2 năm đầu. Ưu đãi 10 triệu đồng cho khách hàng tham gia chương trình "đổi cũ lấy mới". "Trước bạ 0 đồng": Tặng thêm 50% phí trước bạ, mức hỗ trợ lên hàng trăm triệu đồng, bảo hành 5 năm, cứu hộ miễn phí 247, tặng quả tri ân khách cũ.Chương trình "Tin yêu lan tỏa": quả tặng là voucher mua xe trị giá tới 120 triệu đồng và 30.000 voucher nghi dưỡng 5 sao tại Vinpearl. Giá cả hợp lý với phân khúc thị trưởng: VinFast giới thiệu tiếp dòng xe SUV và sedan mang biểu tượng VinFast hình chữ “V". Ở thị trưởng nội địa, thương hiệu này chính thức nhận đặt cọc từ khách hàng với cam kết “ba không": khơng tính khấu hao, khơng tính chi phi tải chính, khơng tính lãi vào giá thành sản phẩm. Giá của 1 sản phẩm là 336 triệu đồng, rẻ hơn những hãng xe trước triệu đồng. cùng phân khúc có giá hơn 400 Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất: Theo VinFast, các mẫu xe của công ty sẽ lần lượt trải qua hàng trăm bải kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng và độ an toản tại 14 quốc gia trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.

2.2. Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Những nhà cung cấp có thể coi là một trong những áp lực đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ må họ cung cấp, hay như không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng, thời gian cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Quyền lực đàm phán của nhà cung cấp đổi với doanh nghiệp thường thể hiện trong các tình huống sau:

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

• Số lượng nhà cung cấp ít hay thậm chí chỉ có một doanh nghiệp độc quyền cung cấp. Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó. • Doanh nghiệp mua yếu tố đầu vào không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên của nhà cung cấp.

• Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của doanh nghiệp cao.

• Sản phẩm của nhà cung cấp là đầu vào quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp.

• Các nhà cung cấp có cơ hội dễ dàng thực hiện chiến lược hội nhập dọc. Hiện nay, VinFast đang hợp tác với hàng loạt những nhà cung cấp có tiếng trong ngành sản xuất và kinh doanh ô tô – xe máy: Bosch - nhà cung cấp công nghệ và linh kiện ô tô lớn nhất thế giới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến hàng đầu trên thế giới vào sản xuất; Schuler AG – dây chuyển dập; Eisenmann – công nghệ, dây chuyền lắp ráp; Durr AG - cung cấp dây chuyền sơn; LG Chem, thuộc tập đồn LG - sản xuất cung ứng các dịng pin tiêu chuẩn quốc tế,. VinFast cũng mua bản quyền sở hữu trí tuệ của BMW - nhà sản xuất động cơ danh tiếng của Đức, quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực cơ khí, máy móc. Trong năm 2019, VinFast đã bắt tay với nhà cung cấp trong nước là An Phát – tập đoàn nhựa hàng đầu Đơng Nam Á,chun về xuất khẩu bao bì màng mỏng. Thời gian gần đây, An Phát tham gia mạnh vào ngành công nghiệp phụ trợ ô tô - xe máy, thông qua việc mua lại nhà máy Nhựa Hà Nội với các khách hàng lớn như Toyota, Honda, Piaggio,... Sau khi thành lập nên liên doanh VinFast – An Phát (VAPA), 100% sản phẩm trước mắt của VAPA sẽ được cung cấp cho nhà máy của VinFast. Nhờ vậy, tỷ lệ nội địa hóa của mỗi chiếc xe ô tô, xe máy của VinFast sẽ được tăng lên, giúp hiện thực hóa giấc mơ xe Việt của VinFast. Ngày 03.03.2021, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast và Công ty Công nghệ ProLogium (Đài Loan) đã ký kết biên bản ghi nhớ về việc hợp tác chiến lược. Theo đó, VinFast được quyền sử dụng các bằng sáng chế của ProLogium để sản xuất pin thể rắn (Solid-state battery) ở Việt Nam. Đây là một bước đi chiến lược trong việc tự chủ công nghệ pin dành cho xe điện của VinFast, là tiền đề cho việc nghiên cứu, phát triển ra các dịng xe điện thơng minh, tiên tiến trong tương lai. 2.3. Sản phẩm thay thế

Sản phẩm là những sản phẩm/dịch vụ không cùng chủng loại với sản phẩm/dịch vụ đang xem xét, nhưng nó có thể thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Xem xét thực trạng giao thơng tại Việt Nam hiện nay, khơng có quá nhiều sản phẩm thay thế được coi là mối đe doạ nghiêm trọng đối với ô tô và xe máy điện của VinFast. Một số sản phẩm có thể thay thế được cho hai loại phương tiện này là xe máy (chạy bằng xăng dầu), xe đạp, xe buýt, tàu hoả, máy bay, tàu thuyền,...; trong đó có ba loại phương tiện đường bộ chinh được sử dụng cho mục đích di chuyển hàng ngày:

• Xe máy: Đây là loại phương tiện giao thơng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay. Xe máy có giá thành phù hợp với đa số túi tiền của người dân, phủ hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển tại Việt

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nam. Tuy nhiên, thị trường xe máy đang đóng băng và có xu hướng bão hoà. Theo báo cáo bán hàng của Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), trong năm 2020, các thành viên thuộc VAMM tiêu thụ hơn 2,7 triệu xe máy các loại, giảm 16,66% so với năm 2019.

• Xe đạp: Số lượng xe đạp tham gia giao thông ở nước ta là rất nhỏ, chủ yếu người dân sử dụng xe đạp với mục đích luyện tập thể dục, thể thao hoặc phục vụ nhu cầu đi lại trong phạm vi gần.

• Xe buýt: Hệ thống vận tải hành khách cơng cộng bằng xe bt tại Hà Nội nói riêng, trên cả nước nói chung đã dần cho thấy sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Hàng loạt xe buýt mới chất lượng cao được đưa vào hoạt động, những trục đường chính, lượng người tham gia giao thông với mật độ lớn đều được tăng cường tần suất ở các tuyến, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân, đồng thời áp dụng những chính sách trợ giá cho xe bt, giảm bót gánh nặng chi phí khi đi lại cho hành khách. Tuy nhiên, xe buýt vẫn chưa thực sự thu hút được số lượng hành khách như mong đợi.

2.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những tổ chức, cá nhân có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp với cùng 1 loại sản phẩm, dịch vụ và những sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Theo kế hoạch, VinFast sẽ cho ra mắt dòng xe Premium viết tắt là Pre vào năm 2020, trải rộng tất cả các phân khúc A, B, C và D, từ xe cỡ nhỏ, xe đa dụng thể thao đến xe gia đình. Cộng gộp 3 dỏng xe đã giới thiệu đã nâng tổng số ô tô VinFast lên con số 7. Như vậy, trong tương lai VinFast sẽ phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ.

• Ở phân khúc xe đô thị hạng A (hay cịn gọi là phân khúc ơ tơ giá rẻ), VinFast đã có sản phẩm chủ lực là mẫu Fadil (giá niêm yết là 423 triệu đồng). Đối thủ cạnh tranh của VinFast Fadil sẽ là 2 mẫu ô tô Hàn Quốc được lắp ráp tại Việt Nam là Hyundai Grand il0 và KIA Morning, trong đó Hyundai Grand i10 là mẫu ô tô ăn khách nhất nhi thị trường và đứng đầu phân khúc ô tơ hạng A.

• VinFast cũng đã có 1 mẫu ô tô trong phân khúc ô tô hạng D là mẫu LUX A2.0 (1,366 đồng). . Trong giai đoạn này, đối thủ của LUX A2.0 không ai khác ngoài 2 cái tên nổi tỷ bật là Toyota Camry v Mazda6.

ã ỵhõn khỳc SUV (xe a dng cỡ lớn), VinFast có mẫu LUX SA2.0 (1,818 tỷ đồng) đang gây sốt thị trường. Phân khúc này đang phát triển rất mạnh trong thời gian gần đây, các hãng xe cũng đua nhau ra mắt những sản phẩm mới. Đối thủ mạnh nhất của VinFast SA2.0 là Toyota Fortuner (1,026 - 1,354 tỷ đồng). Ngoài ra, thị trường cịn có, Honda CR-V, Ford Everest/Explorer, Nissan X-Trail, Hyundai Santa FE, Mazda CX- 9,. Hầu hết các mẫu SUV cỡ lớn đều là xe nhập khẩu. Thị trường xe máy điện Việt Nam phân rõ hai mảng, nội địa và nhập khẩu, trong đó đa phần xuất xứ từ Trung Quốc. Cách đây khoảng 10 năm, xe máy điện Trung Quốc bắt đầu du nhập vào nước ta và được người Việt đón nhận bởi giá thành rẻ,

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

không cần đổ xăng và không cần bằng lái. Tuy nhiên, theo thời gian, những nhược điểm của các mẫu xe này dần lộ diện sau khoảng 2 năm sử dụng. Sự xuất hiện của xe máy điện Klara khiến thị trưởng có thêm lựa chọn xe điện lắp ráp trong nước, so với sự lấn lướt của xe nhập khẩu Trung Quốc trước đây. Nhưng không chi VinFast nhìn thấy tiềm năng của thị trưởng xe máy điện ở Việt Nam. Ngay sau VinFast, một số hãng xe máy điện ngoại cũng chính thức bước chân vào Việt Nam với mong muốn chiếm lĩnh thị phần khi cịn ít đối thủ. Tháng 9/2019, hãng xe máy điện Hàn Quốc MBI chính thức góp mặt tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu này ra mắt 3 phiên bản khác nhau là Mbi X, Mbi S và Mbi V với giá bán từ 39.800.000 59.000.000 đồng. Mức giá cao hơn hẳn so với VinFast Klara. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều người, MBI khơng chỉ có thiết kế bắt mắt và nhiều cơng nghệ mà cịn rất chất lượng. Dù có mức giá cao nhưng đây chắc chắn sẽ là đối thủ khó nhằn của VinFast. Ngay sau MBI, vào tháng 11, thêm một “ông lớn" xe điện nhảy vào thị trưởng Việt Nam là Yadea. Hãng xe điện Trung Quốc được biết đến với doanh số bán ra lớn nhất thế giới. Yadea thực tế đã có mặt tại thị trưởng Việt Nam từ lâu và tỏ rõ những tham vọng khi giới thiệu 3 mẫu xe từ giá rẻ đến cao cấp gồm Yadea E3, Ulike và G5 giá bán từ 16.000.000 40.000.000 đồng với hi vọng sẽ cạnh tranh với VinFast Klara trong cùng phân khúc. So sánh VinFast với các đối thủ lâu năm, có thể thấy hệ thống phân phối của hãng xe này không hề lép vế. Tỉnh đến hết năm 2019, danh sách đại lý VinFast đã có hơn 40 địa chi đại lý 1S, 2S và 38 đi vào hoạt động. Tiếp tụcVinFast dự kiến sẽ mở thêm 76 cửa Showroom VinFast đến hết năm 2020. Như vậy sau chưa đầy 1 năm hệ thống đại lý của VinFast sẽ đạt tới con số 76 đại lý kinh doanh ô tô VinFast. Với số lượng địa chỉ đại lý như vậy VinFast sẽ có kênh phân phối rộng lớn hơn cả Hyundai Thành Công (70 đại lý) hay Toyota Motor Việt Nam (56 đại lý).

2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa hoạt động trong cùng ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Nếu rào cản gia nhập ngành cao, đối thủ sẽ gặp khó khăn và số lượng đối thủ trong cùng ngành sẽ không quá nhiều. Ở Việt Nam, khó có doanh nghiệp nào có được tiềm lực lớn như Vingroup để có thể thành lập riêng cho mình một thương hiệu ơ tô xe máy giống VinFast, nhưng đối thủ tiềm ẩn của công ty này lại là những doanh nghiệp nước ngoài với nhiều lợi thế cạnh tranh. Khi VinFast ngày cảng phổ biến ở Việt Nam, hàng loạt các thương hiệu lớn cũng lên kế hoạch đổ bộ nhằm chiếm lĩnh mảnh đất màu mỡ và thị trưởng tiềm năng với nhiều dự địa để phát triển này.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với sản phẩm ô tô VinFast

Hiện tại, các mẫu ô tô điện và hybrid chưa được nhập khẩu nhiều và phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, khi mà phương tiện thân thiện với môi trưởng đang trở thành xu hướng toàn cầu và sẽ trở thành tiêu chuẩn toàn cầu

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trong những năm tới đây, xu hướng xe xanh bao gồm xe chạy điện, hybrid đang thành hình rõ rệt hơn trong ngành cơng nghiệp ơ tơ tồn cầu:

• Ford, Daimler, BMW, GM và nhiều hãng xe khác cam kết đầu tư khoảng 225 tỷ USD cho mảng xe điện trong năm năm tới. Volkswagen dẫn đầu cuộc đua với 44 tỷ USD, tham vọng chấm dứt việc phát triển các mẫu xe xăng, dầu trước 2026 và 40% số xe bán ra là xe điện trước 2030. Ford, trong tổng số 11 tỷ USD chi cho mảng xe điện, đầu tư 500 triệu USD vào start-up xe điện Rivivan. Hãng vừa trình làng Mustang Mach-E SUV và sắp tới là mẫu bán tải thuần điện F-150. Trong khi đó, General và hãng cơng nghệ LG (Hàn Quốc) thành lập liên minh sản xuất pin điện bằng thỏa thuận hợp tác 2,3 tỷ USD.

• Tesla là 1 hãng xe điện của Mỹ. Nhắc đến xe chạy điện thì đây là 1 đối thủ đáng gởm về công nghệ tiên tiến và ngoại thất bắt mắt. Trong tương lai gần, khi Tesla được nhập khẩu về Việt Nam nhiều hơn thì đây sẽ là một đối thủ mạnh của Vìnast . • Công ty khởi nghiệp EV (Hà Lan) - Lightyear mới đây đã cho ra mắt mẫu thử nghiệm ô tô điện chạy bằng năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới Lightyear One. Mẫu xe dự kiến được bán tại thị trưởng châu Âu vào năm 2021 với giá từ 149.000 Euro (khoảng 170.000 USD). Lightyear cũng cho biết đã sản xuất hơn 100 chiếc Lightyear One và dự kiến đưa vào sản xuất hảng loạt vào năm 2021. Sản phẩm này hoản tồn co thể cạnh tranh trựe tiếp với ơ tô VinFast nếu được nhập khẩu vào nước ta.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với sản phẩm xe máy điện VinFast

Mới đây, tại Triển lãm ô tô quốc tế Indonesia 2020, mẫu xe máy điện đầu tiên của Indonesia mang tên Gesits đã chính thức trình làng. Gesits do PT Gesits Technologies Indo (GTI) nghiên cứu, phát triển và đầu tư nhà máy sản xuất ở Cileungsi, Bogor, Tây Java. Ong Harun Sjech, Giám đôc điều hành GTI, cho biết: “Mẫu xe Gesits Indonesia có ti lệ nội địa hố lên tới 89%. Chi phí vận hành mẫu xe máy điện này thấp hơn 70% so với các mẫu xe tay ga sử dụng động cơ xăng". Gesits sở hữu thiết kế theo phong cách của dòng xe tay ga scooter. Phần đầu xe có thiết kế khá giống mẫu Honda Air Blade đang phân phối tại Việt Nam. Tại Indonesia, Gesits sẽ được phân phối đến tay khách hàng từ tháng 6.2019 với mức giá từ bán 1.640 USD tương đương 38,2 triệu đồng. Công ty PT Gesits Technologies Indo (GTI) đặt mục tiêu sản xuất 50.000 xe Gesits mỗi năm. Trong nhưng năm đầu tiên, Gesits sẽ được bán tại Indonesia sau đó tiến đến việc gia tăng sản lượng sản xuất để xuất khẩu sang các thị trường khác. Với kế hoạch này, Gesits Blade đang phan phoi tại Việt Nam. Tại Indonesia, Gesits se được phan phoi đen tay khách hàng từ tháng 6.2019 với mức giá từ bán 1.640 USD tương đương 38,2 triệu đồng. Công ty PT Gesits Technologies Indo (GTI) đặt mục tiêu sản xuất 50.000 xe Gesits mỗi năm. Trong nhưng năm đầu tiên, Gesits sẽ được bán tại Indonesia sau đó tiến đến việc gia tăng sản lượng sản xuất để xuất khẩu sang các thị trưởng khác. Với kế hoạch này, Gesits hứa hẹn sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VinFast Klara ở phân khúc xe máy điện khi ra thị trường quốc

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tế. Sau khi phân tích về mơi trường bên ngồi, VinFast có thể nhìn thấy được cơ hội và thách thức của minh khi bước đầu gia nhập ngành sản xuất và kinh doanh ô tơ - xe máy. Những yếu tố bên ngồi là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể thay đổi và buộc phải chấp nhận, thích nghi với chúng. Để có thể đưa ra cho mình những chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh hiệu quả, VinFast cũng cần phân tích mơi trường bên trong văn hóa doanh nghiệp để tìm ra điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần cải thiện cho phù hợp với mơi trường bên ngồi. PHẦN 2 :Thực trạng E-Marketing của oto Vinfast trong 6

tháng trở lại đây

2.1 Thực Trạng E-Marketing hiện nay

Marketing Online là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật Marketing,... nhắm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

2.1.1 Marketing Online trên Facebook (Social media )

Facebook Marketing là việc sử dụng Facebook để kết nối với khách hàng tiềm năng nhằm tăng độ nhận diện thương hiệu và khả năng bán hàng cho bạn.

Bạn có thể làm Facebook Marketing trên Fanpage, hội nhóm, hay chính trên trang cá nhân của mình. Nhưng để chạy quảng cáo thì chỉ có Fanpage.

“Có thể hiểu một cách đơn giản đây là việc bạn có sản phẩm, dịch vụ, bạn tìm ra nhu cầu của người dùng, khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn là gì, họ thực sự cần điều gì hoặc có thể nhận được gì từ sản phẩm dịch vụ đó, và đáp ứng nhu cầu của họ, nhằm tăng lợi nhuận hoặc tăng lợi ích, thơng qua mạng xã hội Facebook.”

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Facebook Marketing là gì

Có nhiều cách tiếp cận khách hàng tiềm năng trên Facebook như tiếp cận tự nhiên (Organic reach) đó là tiếp cận người dùng không tốn bất kỳ khoản chi phí nào.

Sau nhiều bản cập nhật thuật tốn của Facebook, lượt tiếp cận miễn phí tới người dùng đã bị hạn chế tối đa làm cho không ít Fanpage phải khốn đốn.

Đừng vội trách Facebook, vì thuật toán mới của họ quy định nội dung chất lượng sẽ được tiếp cận nhiều hơn các nội dung bán hàng. Suy cho cùng đây là nền tảng mạng xã hội lấy người dùng làm trọng tâm, chưa hẳn là một kênh thương mại điện tử.

Ưu điểm:

- Tiếp cận với tất cả khách hàng đó là giới tính, độ tuổi, địa điểm, sở thích, tình trạng hơn nhân để có thể quảng cáo đúng đối tượng.

- Những hình ảnh sinh động, nội dung sáng tạo ln nổi bật bảng quảng cáo về sản phẩm đó.

- Luôn phiên nhiều mẫu quảng cáo để làm cho thêm phần đặc sắc, phong phú.

- Ngân sách không giới hạn tối thiểu và kiểm soát hàng ngày - Gián tiếp làm tăng lượng nhiều người thích trang và bài viết.

Qua các dạng quảng cáo cơ bản facebook để làm cho việc quảng bá thêm phần hiệu quả đó là:

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Quảng cáo theo cách thông thường

- Mẫu quảng cáo với chỉ tiêu là hình ảnh với kích thước 100 x 72px và tiêu đề tối đa là 25 ký tự và dịng mơ tả sản phẩm 90 ký tự.

- Link về web của nhà kinh doanh

- Hiển thị tất cả trong new feed và nằm bên phải trang facebook - Tăng like bằng talking about this cho trang fanpage

- Quảng cáo được hỗ trợ

- Tin quảng cáo sẽ được đăng trên fanpage - New feed ở gốc sẽ nằm bên phải của facebook - Gián tiếp tăng like cho bài viết, page

- Quảng cáo cài đặt ứng dụng cho di động

- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng tiềm năng - Tư vấn chọn gói dịch vụ tốt nhất cho khách hàng

- Hình ảnh và nội dung trung thực

- Hồn tồn miễn phí khi đăng kí tối ưu google places Nhược điểm

- Các mẫu quảng cáo chỉ hiển thị trên trang facebook

- Hiển thị quảng cáo nhiều lần trên tường facebook nên có nhiều khách hàng thấy rối và bực mình

- Ý kiến trái chiều khác sẽ cho là đây chỉ quảng cáo spam

Qua những điều vừa mới tìm hiểu về ưu và nhược điểm thì bạn cũng thấy mức độ rủi ro sẽ không cao. Dịch vụ quảng cáo trên facebook sẽ giúp bạn đến với những khách hàng cần đến sản phẩm của bạn một cách tốt nhất. Chính vì vậy bạn nên thử áp dụng cách quảng cáo này.

2.1.2 Marketing online trên Youtube

Youtube marketing là một trợ thủ đắc lực của cá nhân và doanh nghiệp cho quá trình kinh doanh trên nền tảng của Youtube. Thống kê của

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hubspot cho biết, Youtube và Facebook là 2 nền tảng được các video Marketer sử dụng nhiều nhất, với tỷ lệ lần lượt là 85% và 79%. Có hơn 2 tỷ người dùng truy cập Youtube mỗi tháng, mỗi ngày mọi người xem hơn một tỷ giờ video và tạo ra hàng tỷ lượt xem.Youtube chính là cơng cụ tìm kiếm lớn thứ hai trên thế giới sau Google. Nghĩa là, YouTube cũng có thể cải thiện SEO và tăng sự hiện diện thương hiệu của bạn. Nhìn vào những số liệu trên, nếu doanh nghiệp của bạn chưa hoạt động trên Youtube thì quả là một thiếu sót.

Với q nhiều triển vọng dưới đây, chẳng có lý do nào để doanh nghiệp từ chối làm Video Marketing Online trên Youtube:

- Hơn 2 tỷ người dùng trên toàn thế giới xem Youtube và hơn 1 tỷ giờ trên thế giới được dùng để xem Video Marketing trên Youtube mỗi ngày - Bất cứ ai cũng có thể sáng tạo nội dung và tìm kiếm video thuộc bất kỳ lĩnh vực nào trên Youtube, chúng hồn tồn miễn phí và khơng giới hạn sự sáng tạo.

- TV kết nối Internet thu hút một lượng lớn traffic truy cập YouTube để xem nội dung.

- YouTube ngày càng cải tiến giúp người dùng sử dụng lâu hơn. Việc chia sẻ lợi nhuận quảng cáo (hình thức kiếm tiền với YouTube) và tối ưu với các hình thức quảng cáo mở rộng ngày càng hiệu quả hơn…

YouTube thực sự khơng hề có dấu hiệu chậm lại trong quá trình phát triển. Điều này thể hiện khá rõ ràng qua việc mọi người dùng, ở mọi lứa tuổi từ khắp nơi trên thế giới đều thích xem video trực tuyến trên youtube mỗi ngày.

YouTube cung cấp nhiều tùy chọn hình thức tiếp cận khách hàng như: - Chọn mục tiêu theo từ khóa

- Nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh: độ tuổi, giới tính, địa lý, ngơn ngữ,.. Ngoài ra Youtube cũng cho bạn khả năng quảng cáo dựa trên sở thích (interest-based advertising), mà mục tiêu là dựa trên hành vi người dùng web trước đó. Có hai loại hình marketing dựa trên sở thích:

- (Interest Category Marketing) cho phép các nhà quảng cáo hướng đến người sử dụng bất cứ nơi nào họ đang ở trên YouTube, dựa trên lịch sử video họ đã xem hoặc lịch sử trình duyệt của người dùng. Đây là hình thức nhắm mục tiêu độc đáo dựa trên mối liên hệ giữa người dùng và nội dung.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Quảng cáo lại (Remarketing) cho phép các nhà tiếp thị để chỉ hiển thị quảng cáo đến những người dùng đã truy cập website của nhà quảng cá0 .Việc thương hiệu sở hữu một tài khoản riêng không chỉ khiến cho những đọan video trở nên chuyên nghiệp hơn và cịn giúp tăng mức độ phủ sóng của thương hiệu trên mạng internet.

Sở hữu một tài khoản riêng trên Youtube tức là thương hiệu đã mở cho người tiêu dùng thêm một kênh khác để tiếp cận với các sản phẩm của mình. Ngồi ra, các chun gia cũng khuyến khích đăng kèm câu khẩu hiệu, logo của thương hiệu trên các kênh này để tạo hiệu ứng chuyên nghiệp hơn.

Chẳng hạn, kênh Youtube video của thương hiệu Beardbrand – một cửa hàng online chuyên cung cấp các bộ sản phẩm chăm sóc lâu dài dành cho phái mạnh là một ví dụ điển hình về một thương hiệu triển khai rất tốt các yếu tố của một kênh video chuyên nghiệp. Nếu như quan sát kỹ, khách hàng sẽ thấy logo của Beardbrand được đặt bên phải của banner thương hiệu cùng với hàng loạt bài nhận xét và hướng dẫn sử dụng sản phẩm.

Tất cả các video đều mang tính giải trí rất cao và chính là một kênh khác để khách hàng cảm thấy gắn kết và gần gũi hơn với sản phẩm. Với con số người theo dõi (followers) lên tới 10.000, rõ ràng Beardbrand là một ví dụ điển hình về thành cơng nhờ quản lý tốt kênh video trên mạng xã hội. Ưu điểm

- Phạm vi ảnh hưởng lớn, thời gian tiếp cận nhiều, chi phí thấp

- Thâm nhập vào cộng đồng người dùng lớn trên internet, tương tác trực tiếp với nội dung của nhà quảng cáo.

- Nhiều phương thức truyền tải thông tin và bảo vệ thương hiệu của bạn trong mơi trường an tồn.

- Đơn giản, với nền tảng tự tạo nội dung và khả năng đo lường hiệu quả của thơng điệp quảng cáo.

Nhược điểm

- Khó nhắm đúng mục tiêu khách hàng: Vâng, ln có mặt có lợi và bất lợi cho quảng cáo YouTube. Mặc dù bạn đang cố gắng thu hẹp đối tượng cho quảng cáo của mình, nhưng vẫn có thể hơi khó để thực hiện hồn hảo điều này. Vì sao? Vì người dùng YouTube thực hiện chọn các danh mục video của riêng họ.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Không chọn được ngữ cảnh quảng cáo: Mặc dù bạn có thể sử dụng nhắm mục tiêu ở một mức độ nhất định, nhưng khơng có cách nào để đảm bảo rằng, quảng cáo của bạn sẽ được phát trong ngữ cảnh có liên quan đến thương hiệu của bạn, hoặc có thể ở cạnh một video mà trong đó có em bé đang làm trị tinh nghịch – khơng có bất kỳ liên kết ngữ cảnh nào với thương hiệu của bạn.

2.1.3 Search Engine Marketing (SEM) bao gồm 2 cách là Adwords và SEO

Adwords là hình thức mua từ khóa quảng cáo trên search engine. Nội dung quảng cáo của bạn sẽ xuất hiện khi có người gõ tìm kiếm đúng từ khóa bạn đăng ký và chạy quảng cáo. Và bạn sẽ trả phí cho nhà cung cấp.

SEO (Search Engine Optimization) là hình thức tối ưu hóa từ khóa của website cho search engine để được lọt vào top cao trong kết quả tìm kiếm của người sử dụng. Bạn có thể tự SEO hay thuê SEO.

Cả 2 hình thức này đều tăng lượt truy cập của người dùng vào website bạn với nội dung họ quan tâm. Nếu lượng truy cập vào website tăng thì tiềm năng khách hàng cũng sẽ cao hơn. Ngày nay SEM là hình thức quảng cáo rất có giá trị trên internet cùng với quảng cáo trên mạng xã hội.

Ưu điểm :

Đầu tiên có thể nói tới, đó là Search Engine Marketing rất phù hợp với thời đại 4.0 này. Con người càng ngày càng online nhiều hơn, xu hướng dùng cơng cụ tìm kiếm tăng cao, hành vi mua hàng và sử dụng sản phẩm online phổ biến hơn bao giờ hết. Mua hàng online bạn chẳng cần phải bước chân ra ngoài, sản phẩm được mang đến tận cửa, và trước khi mua hàng thì các cơng cụ tìm kiếm chính là nơi để bạn tìm hiểu về sản phẩm. Bạn có thể dễ dàng thấy được trên mạng internet có vơ vàn những bài viết review, đánh giá sản phẩm.

Trong số các chiến lược marketing online thì SEM có thể nói là chiến lược hàng đầu mang lại khách hàng đến với đơn vị kinh doanh. Chiến lược này không những giúp cho bạn có được khách hàng tiềm năng, đúng nhu cầu mà còn tăng cường độ phủ của thương hiệu.Với hình thức marketing online này thì bạn cịn dễ dàng để điều chỉnh kinh phí, đo lường hiệu quả, thay đổi Trong số các chiến lược marketing online thì SEM có thể nói là chiến lược hàng đầu, trực tiếp qua lại giữa các hình thức SEM khác nhau. Bạn có thể tăng độ phủ của các từ khóa, thiết lập quảng cáo thích hợp, nghiên cứu được hành vi của người dùng và đáp ứng họ tốt hơn.

Để leo top trên các cơng cụ tìm kiếm là khơng hề dễ dàng, trung bình sẽ cần mất khoảng 6 tháng – 1 năm. Tuy nhiên với lượng traffic khổng lồ thì những khách hàng biết tới thương hiệu của bạn là không giới hạn.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Còn nếu như sử dụng phương pháp trả phí, bạn sẽ ngay lập tức có được lượng khách hàng lớn một cách nhanh chóng. Dựa vào việc này để phát triển thương hiệu mạnh mẽ hơn, thì khách hàng sẽ trở nên quen thuộc với bạn, và đối thủ chẳng còn cơ hội để phản kháng.

Nhược điểm :

- Mức độ cạnh tranh gay gắt Đồng hành cùng SEM, bạn sẽ phải bỏ công . sức đầu tư rất nhiều.

- Chi phí cao. Cơng thức tính rất đơn giản: Số tiền mà bạn phải trả = số người click vào quảng cáo * đơn giá. Nếu càng nhiều người click, tsố tiền của bạn chi ra càng lớn.

- Dễ bị đánh đồng, khiến người xem khơng thích. Hiện nay, quảng cáo đang xuất hiện rất tràn lan trên Internet nên không tránh được phản ứng của người xem. Khi đã làm SEM, bạn phải chấp nhận điều này.

2.1.4 Email Marketing

Bạn có thể thuê hay mua phần mềm gửi email hàng loạt có kèm danh sách địa chi email. Gửi email quảng cáo đến nhiều địa chi có the bị coi là spam và phạm luật nhưng vẫn có nhiều cơng ty sử dụng hình thức quảng cáo này.

Bạn có thể gửi mail cho những khách hàng riêng của mình cho đến khi họ từ choi nhận mail của bạn.

Ưu điểm:

- Tiết kiệm chi phí Khi đặt trong tương quan so sánh với Marketing trực: tiếp, lợi thế tuyệt vời của Email Marketing chính là tiết kiệm chi phí. Một chiến dịch Marketing trực tiếp có thể tiêu tốn của doanh nghiệp khơng ít ngân sách cho việc in ấn, nhưng với công cụ này, một thông điệp chỉn chu sẽ được đến tay khách hàng mà số tiền cần bỏ ra chỉ là “con số lẻ” của chiến dịch Marketing trực tiếp.

- Là hình thức Marketing mục tiêu: Bạn có thể liên lạc chính xác tới những người bạn biết là đang quan tâm đến nội dung thư của bạn. Hơn thế, Email Marketing cịn có thể giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với khách hàng, gây dựng được lòng tin và vị thế trong tâm trí họ, bằng cách cung cấp nhưng nội dung, thơng tin hữu ích.

- Tốc độ nhanh, giao tiếp thuận lợi: Ưu điểm của hình thức này chính là thơng điệp của bạn sẽ đến tay khách hàng chỉ sau một cú click chuột. Nếu bạn có một ý tưởng xúc tiến thương mại mới cho doanh nghiệp, bạn có thể dùng Email để thông báo tới tất cả khách hàng thay vì chờ đợi một thời gian dài để chuẩn bị và phải đầu tư một khoản chi phí ngất ngưởng so với các hình thức Marketing khác.

<small>19</small>

</div>

×