Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phát triển kỹ năng tiếng anh cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.63 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NÂNG CAO KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HĨA THƠNG QUA ĐỌC TÀI LIỆU CHUYÊN NGÀNH</b>

<b>IMPROVE ENGLISH SKILLS FOR STUDENTS</b>

<b>THANH HOA UNIVERSITY OF CULTURE, SPORTS AND TOURISMTHROUGH READING SPECIALIZED MATERIALS</b>

<b>ThS. Lê Quốc Nguyên<small>1</small></b>

<i><b>Tóm tắt: Kỹ năng nói và đọc có mối quan hệ rất chặt chẽ, những người có vốn</b></i>

<i>từ vựng đọc lớn sẽ có xu hướng phát triển vốn từ vựng nói tốt. Thật vậy, phát triểnkhả năng đọc phụ thuộc vào sự cải thiện liên tục kiến thức từ vựng trong quá trìnhgiao tiếp. Vốn từ vựng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kỹ năng nói tốt,lưu lốt và nói tự nhiên, đồng thời cũng là nguồn lực chính trong việc phát triển kỹnăng đọc. Với mục đích tìm ra mối quan hệ tương hỗ trong sự phát triển giữa hai kỹnăng đọc và nói tiếng Anh của người học ngôn ngữ. Bài viết này tập trung vào mốiliên hệ giữa vốn từ vựng trong các bài đọc với vốn từ vựng trong kỹ năng nói và cuốicùng là việc đọc đóng góp như thế nào vào kỹ năng nói.</i>

<i><b>Từ khóa: kỹ năng nói, tiếng Anh, đọc tài liệu, sinh viên</b></i>

<i><b>Summary: Speaking and reading skills have a very close relationship, people</b></i>

<i>with large reading vocabulary will tend to develop good speaking vocabulary. Indeed,reading development depends on the continuous improvement of vocabularyknowledge during communication. A large vocabulary facilitates the development ofgood, fluent and natural speaking skills, and is also a key resource in developingreading skills. With the purpose of finding out the interrelationship in thedevelopment between English reading and speaking skills of language learners. Thisarticle focuses on the relationship between reading vocabulary and speakingvocabulary and, ultimately, how reading contributes to speaking skills.</i>

<i><b>Keywords: speaking skills, English, reading documents, students</b></i>

<b>1. Đặt vấn đề </b>

“Ở đâu có ít việc đọc thì sẽ có ít việc học ngôn ngữ. ... sinh viên muốn học tiếng Anh sẽ phải tự tìm hiểu kiến thức về nó trừ khi anh ta có thể chuyển sang mơi trường tiếng Anh” (Bright và McGregor, 1970, p.52). Việc tiếp thu ngơn ngữ mà khơng đọc là khó khăn, đọc là một cách hiểu tốt. Một người đọc tốt có thể hiểu được câu và cấu trúc

<small>1 Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

của một văn bản viết. Bright và McGregor cho rằng đọc là “con đường dễ nhất để làm chủ ngơn ngữ”, bởi vì thơng qua việc đọc “học sinh có nhiều khả năng tìm thấy những từ được sử dụng một cách đáng nhớ một cách mạnh mẽ và rõ ràng”(1970, p.53) ). Phát triển kỹ năng đọc và kỹ năng nói là sử dụng ngơn ngữ để học tập cũng như giao tiếp. Đọc có thể đóng một vai trị lớn trong việc phát triển kỹ năng nói. Nói giữ một vị trí rất quan trọng trong việc học ngoại ngữ vì thơng điệp lời nói được truyền tải. Theo Ur (1996, p.120), “trong cả bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc và viết), nói có vẻ là kỹ năng quan trọng nhất”. Đọc sách bên ngồi lớp học có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng giao tiếp bằng lời nói. Những học sinh đọc nhiều thường có khả năng nói tốt hơn. Thơng qua việc đọc, học sinh phát triển cả về khả năng diễn đạt trơi chảy và chính xác trong cách nói của mình. Davies và Pearse (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của giao tiếp như sau: “Thành công thực sự trong việc dạy và học tiếng Anh là khi người học thực sự có thể giao tiếp bằng tiếng Anh trong và ngồi lớp học” [5].

<b>2. Cơ sở lí luận</b>

<i><b>Khái niệm “Nói”</b></i>

Việc nói tiếng Anh khơng chỉ là việc phát âm đúng mà còn là khả năng diễn đạt ý nghĩa một cách tự tin và lưu loát. Theo Nunan (2003), nói là một kỹ năng phát âm hiệu quả, cần phải xây dựng một hệ thống phát ngơn có chức năng truyền đạt ý nghĩa. Harmer (2001) nhấn mạnh rằng việc nói khơng chỉ dừng lại ở việc sử dụng từ vựng và ngữ pháp chính xác mà cịn bao gồm sự lưu lốt, khả năng nói một cách tự nhiên và liên tục [3].

Theo quan điểm của Harmer, có hai khía cạnh chính trong việc đánh giá khả năng nói tiếng Anh: độ chính xác và sự lưu lốt. Độ chính xác đề cập đến việc sử dụng từ vựng và ngữ pháp đúng cách, cũng như cách phát âm chính xác [4]. Điều này thường được thực hành thơng qua các hoạt động kiểm sốt và hướng dẫn. Sự lưu loát, mặt khác, đánh giá khả năng nói một cách tự nhiên và mượt mà, khơng bị gián đoạn hoặc ngắt quãng.

Bygate (1991) nhấn mạnh rằng để giao tiếp hiệu quả, khơng chỉ cần có kiến thức vững về ngơn ngữ mà cịn cần phải biết cách sử dụng kiến thức này một cách linh hoạt và tự tin trong các tình huống giao tiếp thực tế. Do đó, việc phát triển cả hai khía cạnh này là quan trọng đối với việc nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên [1].

<i><b>Khái niệm và vai trò của “Đọc”</b></i>

Đọc sách là một trong những cách học ngoại ngữ hiệu quả nhất. Đọc đơn giản là việc diễn giải một thông điệp bằng văn bản. Theo Walter R. Hill (1979, p.4) đọc là những gì người đọc làm để hiểu được ý nghĩa mà họ cần từ các nguồn thông tin theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ngữ cảnh. Đọc là một quá trình người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản và kiến thức nền tảng của mình để xây dựng ý nghĩa, mục tiêu của việc đọc là hiểu. Khả năng đọc yêu cầu người đọc lấy thông tin từ văn bản và kết hợp nó với thơng tin mà người đọc đã có, việc đọc được xây dựng từ hai thành phần: nhận dạng từ và hiểu từ. Hai thành phần này đạt được thông qua việc đọc sẽ bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ của người học [2]. Krashen và Terrell (1989, p.131) chỉ ra rằng việc đọc giúp người học hiểu tốt hơn và đây là yếu tố quan trọng có thể phát triển năng lực ngôn ngữ [4].

Bàn về mục tiêu của người học trong quá trình đọc, Hedge (2003) có quan điểm cho rằng đó là:

- Khả năng đọc nhiều loại văn bản bằng tiếng Anh.

- Xây dựng kiến thức về ngôn ngữ giúp nâng cao khả năng đọc. - Xây dựng sơ đồ kiến thức.

- Khả năng điều chỉnh phong cách đọc theo mục đích đọc (đọc lướt, quét). - Phát triển nhận thức về cấu trúc của văn bản viết bằng tiếng Anh.

- Có quan điểm phản biện đối với ngữ cảnh của văn bản.

Đọc sẽ nâng cao hiệu quả đàm thoại của người học, việc đọc sẽ giúp người học giải mã những từ mới cần thiết cho cuộc trò chuyện [2]. Thơng qua việc đọc ngơn ngữ, người học sẽ có kiến thức về từ vựng, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng nói của họ và việc sử dụng cấu trúc trong mục tiêu ngôn ngữ sẽ phát triển. Những thành phần được yêu cầu thông qua việc đọc đều cần thiết để phát triển kỹ năng nói.

Williams (1984, tr.13) gợi ý một số lý do tại sao người học ngôn ngữ nên đọc bằng tiếng nước ngồi:

- Người học có thể thực hành thêm ngơn ngữ mà họ đã học.

- Người học có thể thực hành ngơn ngữ để sử dụng lại nó trong các kỹ năng khác như nói và viết.

- Người học có thể học cách khai thác lợi ích từ văn bản để rút ra thông tin họ cần. - Người học có thể tìm thấy niềm vui hoặc hứng thú thơng qua việc đọc.

<i><b>Phát triển kỹ năng nói thơng qua đọc tài liệu</b></i>

Qua việc đọc tài liệu chuyên ngành, sinh viên có cơ hội mở rộng và củng cố kiến thức trong nhiều lĩnh vực mới, bao gồm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, hiểu biết về văn hóa xã hội, và khả năng đánh giá. Các thông tin thu thập được từ việc đọc tài liệu này

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

không chỉ giúp sinh viên nắm bắt kiến thức một cách sâu sắc mà còn ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của họ. Theo Anne Lazaraton (2001), giao tiếp bằng lời nói địi hỏi nắm vững bốn năng lực chính: năng lực ngữ pháp, năng lực ngơn ngữ xã hội, năng lực diễn ngôn, và năng lực chiến lược. Kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển những năng lực này và ảnh hưởng lớn đến khả năng giao tiếp của sinh viên [5].

Việc đọc tài liệu chuyên ngành giúp sinh viên tiếp cận với các thuật ngữ và ngơn ngữ chun mơn trong lĩnh vực của mình. Từ vựng và cấu trúc câu được gặp lại thường xuyên trong các tài liệu này, từ đó giúp sinh viên làm quen và thực hành sử dụng chúng trong các tình huống giao tiếp thực tế. Khả năng hiểu biết sâu sắc về văn hóa xã hội qua việc đọc tài liệu cũng giúp sinh viên tự tin hơn trong giao tiếp với người nói tiếng Anh.

Cùng với, việc đọc các văn bản thực tế và hội thoại cũng giúp sinh viên tiếp xúc với ngôn ngữ thực tế và áp dụng thông tin đã đọc vào kỹ năng nói của mình. Thơng qua việc phân tích và tổng hợp thơng tin từ các văn bản, sinh viên có thể áp dụng những kiến thức này vào việc diễn đạt ý kiến và trao đổi trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Điều này giúp cải thiện sự trôi chảy và tự tin trong giao tiếp của sinh viên.

<b>3. Thực trạng kỹ năng nói của sinh viên trường Đại họcVăn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa</b>

Chương trình đào tạo ngành ngơn ngữ Anh tại Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa tập trung vào việc phát triển kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên thơng qua sử dụng giáo trình "Skills for Success 1, 2, 3, 4". Môn học này được chia thành hai cấp độ: Nói cơ sở 1 và 2, và Nói nâng cao 1 và 2, phù hợp với các giai đoạn khác nhau của chương trình đào tạo. Mục tiêu cuối cùng của chương trình là giúp sinh viên đạt được trình độ C1 theo khung tham chiếu châu Âu, với khả năng nói tự nhiên và trôi chảy.

Tuy nhiên, sự chuyển đổi từ môi trường học tiếng Anh ở trung học lên đại học không phải lúc nào cũng suôn sẻ. Sinh viên thường gặp phải một số khó khăn khi tham gia vào các buổi luyện tập kỹ năng nói, bao gồm:

<i><b>3.1. Thiếu kinh nghiệm thực hành giao tiếp</b></i>

Sinh viên thường gặp khó khăn khi cố gắng áp dụng kiến thức từ việc đọc vào các tình huống giao tiếp thực tế. Họ có thể cảm thấy thiếu tự tin và chưa quen thuộc với cách diễn đạt trong giao tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

tiếng Anh. Việc thiếu kinh nghiệm thực hành giao tiếp có thể dẫn đến sự do dự và khó khăn trong việc thể hiện ý kiến, tương tác và thậm chí giao tiếp hiệu quả trong các bối cảnh giao tiếp thực tế. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tự tin và khả năng giao tiếp của sinh viên trong môi trường học tập và làm việc sau này. Để giải quyết vấn đề này, cần tạo ra các cơ hội thực hành giao tiếp tiếng Anh trong môi trường học tập, bao gồm các buổi thảo luận nhóm, các hoạt động trị chơi giao tiếp, và các dự án thực tế đòi hỏi sự tương tác bằng tiếng Anh. Bằng cách này, sinh viên sẽ có cơ hội thực hành và cải thiện kỹ năng giao tiếp của mình một cách tự tin và hiệu quả.

<i><b>3.2. Vốn từ vựng hạn chê</b></i>

Sinh viên thường gặp khó khăn khi cố gắng hiểu và áp dụng các thuật ngữ và từ vựng chuyên ngành từ các tài liệu đọc. Sự khó khăn này có thể tạo ra rào cản trong quá trình hiểu biết sâu sắc về các chủ đề chuyên ngành và tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc nghiên cứu liên quan. Điều này đặt ra một thách thức đối với sinh viên, khi họ cảm thấy thiếu tự tin và khơng thể diễn đạt ý kiến của mình một cách chính xác và tự tin trong các bối cảnh học tập và nghiên cứu. Thiếu từ vựng chuyên ngành cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực học tập và sự nghiệp sau này của sinh viên. Để giải quyết vấn đề này, trường cần tăng cường việc giảng dạy và hỗ trợ sinh viên trong việc học từ vựng chuyên ngành, bao gồm việc cung cấp tài liệu học tập và các hoạt động thực hành để áp dụng từ vựng vào các tình huống thực tế. Đồng thời, sinh viên cũng cần được khuyến khích và hỗ trợ để tự học và mở rộng vốn từ vựng của mình thơng qua việc đọc và tham gia vào các hoạt động ngoại khóa liên quan đến chuyên ngành của mình.

<i><b>3.3. Thiếu Phản Hồi và Hỗ Trợ</b></i>

Sinh viên thường gặp thiếu sót trong việc nhận được phản hồi cũng như sự hỗ trợ từ phía giáo viên và đồng nghiệp trong quá trình phát triển kỹ năng nói tiếng Anh. Thiếu điều này có thể dẫn đến việc quá trình học trở nên chậm chạp và không đạt được hiệu quả mong muốn. Sự thiếu hụt phản hồi chính xác và xây dựng từ giáo viên và đồng nghiệp có thể tạo ra cảm giác mất định hướng và không biết

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cách cải thiện trong sinh viên. Ngoài ra, sự thiếu hỗ trợ có thể làm giảm động lực và tự tin của sinh viên, khiến họ cảm thấy mất kiên nhẫn và động lòng vòng trong việc phát triển kỹ năng nói của mình. Điều này có thể tạo ra một tình trạng khơng hiệu quả trong q trình học và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tiến bộ của sinh viên trong việc thăng tiến và phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của họ.

<i><b>3.4. Khó khăn trong nói tiếng Anh</b></i>

Khó khăn trong việc nói tiếng Anh là một thách thức phổ biến mà sinh viên tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thường phải đối mặt. Đa số sinh viên thường cảm thấy thiếu tự tin và không linh hoạt khi phải sử dụng ngơn ngữ này trong các tình huống giao tiếp. Thiếu tự tin có thể xuất phát từ việc họ khơng có đủ vốn từ vựng cũng như kỹ năng ngữ pháp để diễn đạt ý của mình một cách tự tin và chính xác. Ngồi ra, cảm giác bất an khi nói tiếng Anh cũng có thể là kết quả của việc thiếu kinh nghiệm trong việc tương tác với ngôn ngữ này trong môi trường thực tế. Điều này khiến cho sinh viên cảm thấy bị hạn chế và không tự do trong việc thể hiện khả năng nói tiếng Anh của mình. Để vượt qua khó khăn này, sinh viên cần được hỗ trợ và đào tạo một cách toàn diện, bao gồm cung cấp cơ hội thực hành nói tiếng Anh trong mơi trường hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự tự tin phát triển.

<i><b>3.5. Động lực khơng đủ mạnh</b></i>

Mặc dù có sự động viên từ môi trường học tập và những mục tiêu cá nhân, tuy nhiên, động lực của sinh viên tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa vẫn thường khơng đủ mạnh để thúc đẩy họ nói tiếng Anh một cách tự tin và linh hoạt. Có thể hiểu rằng đây là một vấn đề phổ biến khi sinh viên gặp khó khăn trong việc giữ vững động lực trong quá trình học tập và phát triển kỹ năng ngôn ngữ. Một số nguyên nhân có thể bao gồm sự thiếu tự tin do họ cảm thấy không đủ kiến thức và kỹ năng, hoặc cảm giác bị áp đặt áp lực từ môi trường học tập. Thêm vào đó, một số sinh viên có thể gặp khó khăn trong việc thiết lập mục tiêu cụ thể và thiếu sự hỗ trợ cần thiết từ cộng đồng học thuật hoặc từ giảng viên. Để giải quyết vấn đề này, trường cần tạo ra các chương trình hỗ trợ động lực, cung cấp các phương tiện để sinh viên thiết lập và theo đuổi mục tiêu cá nhân của họ. Đồng thời, việc tạo ra một mơi trường học

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tập tích cực và đầy đủ hỗ trợ cũng là yếu tố quan trọng để tăng cường động lực cho sinh viên. Điều này có thể bao gồm việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, buổi thảo luận, và các nhóm hỗ trợ sinh viên. Bằng cách này, sinh viên sẽ cảm thấy được động viên và hỗ trợ trong quá trình phát triển kỹ năng nói tiếng Anh của mình.

<i><b>3.6. Hoạt động lớp học truyền thống</b></i>

Các hoạt động học tập truyền thống thường không cung cấp đủ cơ hội cho sinh viên để thực hành và phát triển kỹ năng nói tiếng Anh. Thơng thường, các hoạt động học tập tập trung chủ yếu vào việc nghe, đọc và viết, trong khi phần nói tiếng Anh thường ít được chú trọng. Sự tập trung lớn vào các kỹ năng nghe và đọc có thể dẫn đến việc sinh viên thiếu tự tin và kinh nghiệm trong việc sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thực tế. Điều này có thể dẫn đến sự lơ là trong việc phát triển khả năng giao tiếp và tự tin của sinh viên khi sử dụng ngôn ngữ này. Để giải quyết vấn đề này, cần tăng cường các hoạt động thực hành nói tiếng Anh trong lớp học. Các giảng viên có thể tích hợp các hoạt động như thảo luận nhóm, bài thuyết trình và các tình huống giao tiếp giữa sinh viên để tạo ra cơ hội cho sinh viên thực hành và cải thiện kỹ năng nói của mình. Đồng thời, việc sử dụng các phương tiện học tập mới, như công nghệ thông tin và phương pháp học tập tích hợp, cũng có thể giúp tăng cường sự tập trung vào việc phát triển kỹ năng nói tiếng Anh trong mơi trường học tập.

<b>4. Giải pháp nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho sinhviên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh </b>

<i><b>4.1. Chọn tài liệu phù hợp</b></i>

Để nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh, việc chọn tài liệu phù hợp là một bước quan trọng. Sinh viên có thể lựa chọn các tài liệu chuyên ngành liên quan đến văn hóa, thể thao và du lịch để đọc, bao gồm sách, bài báo, bài viết trên blog hoặc tài liệu học thuật. Trước khi bắt đầu đọc, quan trọng là hiểu rõ về ngữ cảnh và mục đích của tài liệu. Việc này giúp sinh viên kết nối thông tin một cách logic và hiểu rõ hơn về các khái niệm chuyên ngành. Bằng cách này, sinh viên có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

áp dụng kiến thức từ tài liệu vào các hoạt động giao tiếp một cách linh hoạt và tự tin hơn.

Việc chọn tài liệu phù hợp không chỉ giúp sinh viên mở rộng vốn từ vựng và hiểu biết chuyên ngành mà còn giúp họ phát triển khả năng diễn đạt và truyền đạt ý kiến trong các tình huống giao tiếp thực tế. Đồng thời, việc thực hành áp dụng kiến thức từ tài liệu vào các hoạt động giao tiếp cũng giúp sinh viên xây dựng kỹ năng giao tiếp một cách tự tin và linh hoạt hơn.

<i><b>4.2. Củng cố vốn từ</b></i>

Trong quá trình đọc, việc gặp phải một số thuật ngữ chuyên ngành mới không phải là điều hiếm. Tuy nhiên, điều quan trọng là sinh viên có thể sử dụng các cơng cụ như từ điển hoặc các công cụ trực tuyến để nắm bắt ý nghĩa và cách sử dụng chúng trong ngữ cảnh. Việc này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về các thuật ngữ mà còn tạo ra cơ hội để áp dụng chúng vào các tình huống giao tiếp thực tế. Bằng cách này, sinh viên có thể mở rộng vốn từ vựng và cảm thấy tự tin hơn khi tham gia vào các cuộc trao đổi và thảo luận trong cả môi trường học tập và làm việc. Đồng thời, trường cũng có thể tổ chức các buổi học thảo về từ vựng chuyên ngành và cung cấp các hoạt động thực hành như viết bài luận, thảo luận nhóm, và phỏng vấn để giúp sinh viên sử dụng từ vựng một cách linh hoạt và hiệu quả.

<i><b>4.3. Lựa chọn phương pháp phù hợp</b></i>

Một phương pháp hiệu quả là bắt đầu bằng việc tạo ra một danh sách từ vựng và cụm từ mới mỗi khi sinh viên gặp phải trong quá trình đọc tài liệu chun ngành. Sau khi có danh sách từ vựng, sinh viên cần thực hành sử dụng chúng trong các câu mẫu hoặc trong các tình huống giao tiếp giả định. Việc này giúp sinh viên không chỉ ghi nhớ từ vựng một cách hiệu quả hơn mà còn hiểu rõ hơn về cách sử dụng từng từ và cụm từ trong ngữ cảnh khác nhau. Bằng cách này, sinh viên có thể phát triển vốn từ vựng của mình một cách tồn diện và tự tin hơn khi sử dụng chúng trong giao tiếp hàng ngày. Ngoài ra, việc thực hành sử dụng từ vựng trong các bài thực hành, bài luận, hoặc các tình huống giao tiếp thực tế cũng là một phần quan trọng trong việc củng cố và làm chủ vốn từ vựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>4.4. Thực hành giao tiếp</b></i>

Việc phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh không chỉ dừng lại ở việc thu thập từ vựng và cụm từ từ tài liệu, mà còn là việc thực hành chúng trong các tình huống thực tế khác nhau. Sinh viên có thể tham gia vào các buổi thảo luận, diễn đàn trực tuyến, hoặc tự tạo ra các tình huống giả định để thực hành giao tiếp. Tự chúng, nội dung sau khi đọc một đoạn văn hoặc một bài báo cũng là một phương pháp hiệu quả để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng diễn đạt bằng tiếng Anh. Hơn nữa, việc đọc tài liệu một cách rõ ràng và lưu lốt khơng chỉ giúp hiểu sâu hơn mà còn cải thiện kỹ năng phát âm và ngữ điệu. Tất cả những điều này cùng nhau tạo ra một q trình học tồn diện và thú vị, giúp tự tin hơn khi sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Đồng thời, giáo viên cần tích hợp các hoạt động giao tiếp như thảo luận theo cặp/nhóm, phỏng vấn/khảo sát và đóng vai vào giảng dạy. Những hoạt động này sẽ tạo ra mơi trường thúc đẩy sinh viên thực hành nói tiếng Anh và tăng cường sự tự tin của họ.

Ngoài ra, cần khuyến khích sinh viên thực hành nói tiếng Anh thường xuyên, cả trong và ngoài lớp học. Giáo viên có thể tạo điều kiện cho việc thực hành này bằng cách sử dụng các hoạt động thích hợp trong lớp học. Đồng thời, cần khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động ngoại khóa hoặc các câu lạc bộ tiếng Anh để thúc đẩy việc thực hành nói. Cuối cùng, giáo viên nên khuyến khích sinh viên sử dụng tiếng Anh thay vì tiếng mẹ đẻ trong lớp học để tạo ra một môi trường học tiếng Anh tích cực và giúp sinh viên phát triển thói quen sử dụng tiếng Anh.

<b>5. Thảo luận </b>

Trong nghiên cứu này, tác giả đã đào sâu vào mối quan hệ giữa kỹ năng đọc và kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên, với sự tập trung đặc biệt vào sinh viên tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy một mối liên hệ tích cực giữa việc phát triển kỹ năng đọc và việc cải thiện kỹ năng nói của sinh viên. Việc đọc khơng chỉ giúp sinh viên mở rộng vốn từ vựng và hiểu biết về ngữ pháp, mà còn giúp họ tiếp cận sâu sắc hơn với các chủ đề chuyên ngành và văn hóa xã hội. Sự hiểu biết sâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

rộng này là cơ sở quan trọng để xây dựng kỹ năng giao tiếp tự tin và hiệu quả.

Tác giả cũng đã nhận ra rằng việc thúc đẩy việc đọc đều đặn có thể dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong khả năng nói của sinh viên. Điều này đặt ra một thách thức và cơ hội đối với giáo viên và nhà quản lý giáo dục trong việc phát triển các chương trình và phương pháp giảng dạy nhằm tăng cường kỹ năng đọc và nói của sinh viên.

<b>6. Kết luận</b>

Phát triển kỹ năng đọc ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt là sinh viên tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Kết quả của nghiên cứu khơng chỉ chỉ ra rằng việc đọc giúp sinh viên mở rộng vốn từ vựng và hiểu biết về ngữ pháp, mà còn cung cấp cho họ cái nhìn sâu sắc hơn về các chủ đề chuyên ngành và văn hóa xã hội. Điều này làm nền tảng quan trọng cho việc xây dựng kỹ năng giao tiếp tự tin và hiệu quả. Tuy nhiên, để thúc đẩy hiệu quả của quá trình học tập, cần có sự chú trọng đến việc thiết kế các chương trình giáo dục và phương pháp giảng dạy có chứa yếu tố đọc tích cực. Giáo viên và nhà quản lý giáo dục cần cùng nhau tìm ra các chiến lược phù hợp để khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động đọc và tạo ra môi trường học tập thú vị và động viên.

Tổng thể, kết quả của nghiên cứu này cung cấp một cơ sở chắc chắn về tầm quan trọng của việc đọc trong việc phát triển kỹ năng nói tiếng Anh của sinh viên. Việc này làm nền tảng cho việc phát triển các chương trình giáo dục và học tập nhằm hỗ trợ sinh viên trong việc nâng cao cả hai kỹ năng này.

<b>7. Tài liệu tham khảo</b>

<i>[1]. Bygate, M. (1991), Speaking skill (Kỹ năng nói), NXB Đại học Oxford.</i>

<i>[2]. Cunningham, A. E. & Stanovich, K. E. (1998), What effect does reading have onthe mind? (Đọc sách có tác dụng gì với tâm trí), NXB Giáo dục Mỹ.</i>

<i>[3]. Davies, P., Pearse, E. (2002), Success in teaching English (Thành công tronggiảng dạy tiếng Anh), NXB Thượng Hải.</i>

<i>[4]. Dole, A. J., Sloan, C., & Trathen, W. (1995), Teaching vocabulary in literarycontexts (Dạy từ vựng trong văn cảnh văn học), Tạp chí Đọc, 38(6), 452-460.</i>

</div>

×