Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

bài tiểu luận đề tài tìm hiểu về chính sách lãi suất ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM

<b>Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị TuyếtSinh Viên thực hiện: Nhóm FLOWERS</b>

A40425 – Phạm Thị Quỳnh A40473 – Nguyễn Hồng Nhung A40558 – Đào Thị Lan Hương A40815 – Nguyễn Thị Khánh Ly A40963 – Nguyễn Thị Thủy A41067 – Trần Thị Duyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Hà Nội – 2021

MỤC LỤC

<b>LỜI GIỚI THI UỆ ...3</b>

<b>Phầần 1: C s lý thuyếếtơ ở... 4</b>

<b>1.1 Khái niệm lãi suất...4</b>

<b>1.2. Các loại lãi suất...4</b>

<b>1.2.1.Phần lo i theo giá tr c a tiếần tạị ủệ...4</b>

<b>1.2.2. Phần lo i theo giá tr th i gianạị ờ...4</b>

<b>1.2.3. Phần lo i theo lo i tiếầnạạ... 5</b>

<b>1.2.4. Phần lo i theo s n đ nh c a lãi suầếtạự ổịủ...5</b>

<b>1.2.5. Phần lo i theo m c trầần và m c sàn c a lãi suầếtạứứủ...6</b>

<b>1.2.6. Phần lo i theo đ n v ầến đ nh lãi suầếtạơ ịị...6</b>

<b>1.2.7. Phần lo i theo m c đ u đãiạứ ộ ư...7</b>

<b>1.2.8. Phần lo i theo lo i hình tín d ngạạụ ...8</b>

<b>1.2.9. Phần lo i theo nguồần tín d ng trong nạụước hay quồếc tếế:...8</b>

<b>1.3. Vai trị của lãi suất...8</b>

<b>1.4.5. Chính sách tự do hóa lãi suất:...14</b>

<b>Phầần 2 : Th c tr ng diếễn biếến lãi suầết Vi t Nam hi n nayựạở ệệ...15</b>

<b>2.2. Tác đ ng c a lãi suầết đếến nếần kinh tếế Vi t Namộủệ...17</b>

<b>2.2.1. Tác đ ng tích c cộự ...17</b>

<b>2.2.2. Tác đ ng tiếu c cộự ...18</b>

<b>Phầần 3: Kếết lu n và m t sồế kiếến nghậộị...20</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.1. Kếết lu nậ ...203.2. M t sồế kiếến ngh đ th c hi n tiếến trình t do hóa lãi suầếtộị ể ựệự...20</b>

<b>LỜI GIỚI THIỆU</b>

Nền kinh tế thế giới đang bước vào thế kỷ 21 – thế kỷ của hội nhập, toàn cầu hóa và sự phát triển to lớn của kinh tế toàn cầu. Bất cứ một nền kinh tế quốc gia nào cũng đều khơng nằm ngồi xu thế kinh tế tất yếu đó. Đối với Việt Nam cũng vậy xu thế hội nhập, phát triển là con đường duy nhất và có ý nghĩa quyết định trong cơng cuộc xây dựng CNXH và đi lên CNCS nếu không muốn bị tụt hậu và suy vong. Để bắt kịp xu thế của thời đại và chủ động hịa nhập để có những bước phát triển vững chắc về kinh tế đòi hỏi chúng ta phải có đường lối, chiến lược vững chắc và có những chính sách kinh tế vĩ mơ thật sự có hiệu quả.

Nằm trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ quốc gia đóng một vai trị rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. Mặt khác chính sách lãi suất có thể coi như cánh tay phải đắc lực, góp phần tạo nên được một chính sách tiền tệ đúng đăn, có tác dụng tích cực để điều tiết nền kinh tế.

Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là địn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất – lưu thơng hàng hóa phát triển và ngược lại. Bởi vậy, lãi suất ngân hàng vừa là cơng cụ quản lí vĩ mơ của Nhà nước, vừa là công cụ điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại. Một chính sách lãi suất có hiệu quả là chính sách được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và được NHNN điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, phục vụ phát triển kinh tế đất nước, đồng thười đảm bảo được cho hoạt động của các ngân hàng thương mại thực sự có hiệu qu. Đối với Việt Nam, trong bước chuyển mình từ một nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lí của Nhà nước, trong q trình hịa nhập cùng sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc xem xét vấn đề lãi suất là rất cần thiết.

Thực tế qua nhiều năm việc điều hành chính sách tiền tệ cũng như chính sách lãi suất đã thực sự đem lại hiệu quả kinh tế tích cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

và to lớn cho nền kinh tế, tuy nhiên nó cịn nhiều hạn chế và bất cập địi hỏi tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, sáng tạo để có một chính sách hồn thiện với hiệu quả cao nhất.

Với vai trị quan trọng như trên, thì việc nghiên cứu chính sách lãi suất là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với những sinh viên kinh tế, để nâng cao tầm hiểu biết của mình về các vấn đề kinh tế.

<b>Phần 1: Cơ sở lý thuyết</b>

<b>1.1 Khái niệm lãi suất</b>

Theo sammuelson: “Lãi suất là giá mà người đi vay phải trả cho người cho vay để sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời gian nhất định”

Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hố, lãi suất khơng được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất (interest rate) cũng được xem là tỷ lệ sinh lời (rate of return) mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay.

Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của các cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp như: dùng tiền để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những ảnh hưởng đó, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo chí.

<b>1.2. Các loại lãi suất</b>

<b>1.2.1.Phân loại theo giá trị của tiền tệ </b>

- Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate – NIR): Là mức lãi suất được quy định trong hợp đồng tín dụng và cố định suốt toàn bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thời gian hợp đồng hay cịn nói cách khác là lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát

- Lãi suất thực (real interest rate – RIR) : Là mức lãi suất danh nghĩa đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực gồm 2 loại:

+ Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát

+ Lãi suất thực tính sau: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế về lạm phát

RIR = NIR – tỷ lệ lạm phát

<b>1.2.2. Phân loại theo giá trị thời gian</b>

- Lãi suất ngắn hạn: là lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm

- Lãi suất trung hạn: là lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm

- Lãi suất dài hạn: là lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn trên 5 năm

<b>1.2.3. Phân loại theo loại tiền </b>

- Lãi suất nội tệ: là lãi suất để áp dụng, tính tốn cho đồng nội tệ (huy động và cho vay)

VD: Ở Việt Nam NHTM cho người dân, các doanh nghiệp vay

Trong đó i : lãi suất nội tệ<small>D </small>

I : lãi suất ngoại tệ<small>F</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

E : mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đối hay đồng ngoại tệ

<b>1.2.4. Phân loại theo sự ổn định của lãi suất</b>

- Lãi suất cố định: Là mức lãi suất được quy định chính xác trong suốt thời gian của hợp đồng tín dụng. Thường áp dụng cho các hợp đồng vay vốn ngắn hạn.

VD: Anh An vay số tiền 15 triệu trong vòng 2 năm với mức lãi suất cố định là 12%/ năm

- Lãi suất thả nổi: Là mức lãi suất của hợp đồng tín dụng được neo vào một lãi suất không cố định trên thị trường và thường được điều chỉnh theo kỳ. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên người đi vay bị thiệt trong khi người cho vay được lợi, ngược lại với trường hợp lãi suất giảm xuống. Thường thì lãi suất được quy định cố định trong từng kỳ hạn tín dụng, khi chuyển sang kỳ hạn khác thì lại theo lãi suất thị trường tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới.

VD: lãi suất tiền gửi 3 tháng là 0,5%/ tháng sẽ không đổi trong suốt 3 tháng nhưng nếu gửi tiếp kỳ hạn 3 tháng nữa thì sẽ theo lãi suất hiện hành tại thời điểm bắt đầu kỳ hạn mới. Tuy nhiên, với các kỳ hạn dài, ví dụ các khoản vay trung hạn (5 năm) thì lãi suất có thể quy định cố định trong suốt 1 năm, sau đó sẽ áp dụng lãi suất hiện hành vào năm tiếp theo.

<b>1.2.5. Phân loại theo mức trần và mức sàn của lãi suất</b>

- Lãi suất trần: Là mức lãi suất cao nhất một tổ chức tài chính áp dụng để thu hút tiền gửi vào tổ chức của mình, tức mức lãi suất trần huy động; hoặc mức hạn cao nhất mà tổ chức áp dụng với các khoản vay nợ của người đi vay, tức lãi suất trần cho vay - Lãi suất sàn: Là tỉ lệ được thỏa thuận trong phạm vi thấp hơn lãi suất của các khoản vay có lãi suất thả

<b>1.2.6. Phân loại theo đơn vị ấn định lãi suất</b>

a. Đối với hoạt động kinh doanh của của NHTM thì có các loại lãi suất sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Lãi suất nhận tiền gửi: Là lãi suất mà ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi của tổ chức, hoặc cá nhân vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tủy thuộc vào loại tiền gửi (không kỳ hạn, tiết kiệm,…), thời hạn gửi và quy mô tiền gửi.

- Lãi suất cho vay (lãi suất tín dụng):

+ Là lãi suất tính trên số vốn mà bên vay phải trả kèm theo tiền gốc vay. Là giá cả của tiền vay thể hiện dưới hình thức tỉ lệ phần trăm trên số tiền vay theo khoảng thời gian xác định.

+ Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là vay kinh doanh, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn,…,theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.. và phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa 2 bên.

- Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất mà NHTƯ đánh vào các khoản tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này.

- Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất thỏa thuận giữa các tổ chức tín dụng vợi nhau trong việc vay các khoản vốn ngắn hạn. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của NHTƯ. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTƯ của các ngân hàng trung gian. b. Đối với hoạt động của NHTƯ có các loại lãi suất sau:

- Lãi suất trần và lãi suất sàn: Lãi suất trần và lãi suất sàn được sử dụng để phòng ngừa rủi ro liên quan đến các sản phẩm cho vay lãi suất thả nổi. Trong trường hợp lãi suất sàn, người mua hợp đồng lãi suất sàn sẽ được bảo vệ khỏi thu nhập lãi bị mất do khi lãi suất thả nổi giảm.

- Lãi suất cơ bản:

+ Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở ấn định mức lãi suất kinh doanh.

Do NHTƯ quy định (Việt Nam)

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Căn cứ vào các NHTM đứng đầu (Malaysia) Sử dụng lãi suất liên ngân hàng (Singapore)

+ Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do NHTƯ ấn định (như ở Nhật – là mức lãi suất cho vay thấp nhất); hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (ở Mỹ, Anh, Úc – đó là mức lãi suất áp dụng cho khách hàng có mức rủi ro thấp nhất)… Mặc dù khác nhau, lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị trường và có một mức lợi nhuận bình qn cho phép. Khi áp dụng đối với các đối tượng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau vì sự biến động của mức bù rủi ro.

- Lãi suất tái chiết khấu/ tái cấp vốn:

+ Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTƯ đối với các NHTM và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán, được ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ + Lãi suất tái cấp vốn: Là hình thức tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM, dựa trên cơ sở các hồ sơ cho vay mà NHTM đã cho vay đối với khách hàng. Theo nghiệp vụ này, NHTM phải xuất trình cho NHNN hồ sơ tín dụng đã được thẩm định và chấp nhận cho khách hàng vay

c. Lãi suất trên thị trường tự do (Interest rate liberalization)

- Có thể được hiểu là việc tháo bỏ hoàn toàn các ràng buộc về lãi suất trong nền kinh tế, cho phép lãi suất trong nền kinh tế đạt tới điểm cân bằng của nó.

- Lãi suất trên thị trường tự do là cơ chế lãi suất trong đó có rất ít hoặc khơng có sự can thiệp của các cơ quan chức năng vào việc hình thành lãi suất mà lãi suất được hình thành trên cơ sở thị trường, vận động thep quy luật cung cầu.

<b>1.2.7. Phân loại theo mức độ ưu đãi</b>

- Lãi suất ưu đãi: Là những con số lãi suất thấp ban đầu được các ngân hàng đưa ra nhằm thu hút người đi vay

- Lãi suất không ưu đãi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>1.2.8. Phân loại theo loại hình tín dụng</b>

- Lãi suất tín dụng thương mại:Áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Loại lãi suất này được tính bao hàm trong tổng giá cả hàng hóa bán chịu.

* Cơng thức tính:

<b>Lãi suất tín dụng thương mại: </b>

100% * [(giá cả hàng hóa bán chịu – giá cả hàng hóa bán trả tiền ngay)/ giá cả hàng hóa bán chịu]

- Lãi suất tín dụng ngân hàng: Áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của ngân hàng, trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng.

<b>1.2.9. Phân loại theo nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế: </b>

- Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương (National interest

rate): Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia.

- Lãi suất quốc tế (International interest rate):

+Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế. Các hợp đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất của thị trường quốc gia đó trở thành lãi suất quốc tế.

+ Lãi suất địa phương chịu ảnh hưởng của lãi suất quốc tế. Nếu thị trường vốn địa phương đó mà tự do thì lãi suất địa phương sẽ lên xuống theo lãi suất quốc tế.

+ <b>LIBOR</b> (London Interbank Offered Rate): lãi suất của Liên ngân hàng London công bố vào 11h trưa hàng ngày tại London. Đây là lãi suất cho vay ngắn hạn (1,3,6,12 tháng), thường được sử dụng làm lãi suất tham khảo trong các hợp đồng tín dụng quốc tế. + Ngồi ra cịn có lãi suất NIBOR của thị trường Newyork, TIBOR của thị trường Tokyo, SIBOR của thị trường Singapore.

<b>1.3. Vai trị của lãi suất</b>

<b>1.3.1. Là cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô</b>

- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

i I GDP, ii

Một sự gia tăng trong lãi suất sẽ làm giảm khả năng có được những thu nhập khá lớn để bù đắp được số lãi phải trả, và do đó số đầu tư chắc chắn sẽ giảm. Cũng có thể lập luận như vậy về việc đi vay để tiêu dùng. Những người tiêu dùng so sánh số lãi phải trả cho một khoản vay mượn với ý muốn có càng sớm càng hay một sản phẩm như một căn nhà hay một chiếc ô tô chẳng hạn. Những lãi suất cao hơn sẽ làm cho một số người tiêu dùng chờ đợi chứ không mua ngay, và số tiêu dùng sự định sẽ giảm xuống. Tổng cầu bao gồm cả các thành phần như cầu đầu tư của doanh nghiệp và cầu tiêu dùng của cá nhân, của hộ gia đình sẽ thay đổi theo. Vì sự biến động lãi suất có tác động đến đầu tư, dến tiêu dùng nên nó có tác động gián tiếp đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mơ, biểu hiện trong các trường hợp:

Vai trị của lãi suất trong nền kinh tế thị trường:

+ Lãi suất thấp → khuyến khích đầu tư, khuyến khích tiêu dùng → tăng tổng cầu → sản lượng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm so với ngoại tệ.

+ Lãi suất cao → hạn chế đầu tư, hạn chế tiêu dùng → giảm tổng cầu → sản lượng giảm, giá cả giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ.

Vì có khả năng tác động đến các biến số kinh tế vĩ mơ nên lãi suất được Chính phủ các nước sử dùng làm một cơng cụ có hiệu quả để điều tiết nền kinh tế quốc gia.

- Là cơng cụ điều tiết sự dịch chuyển của dịng vốn và kích thích sử dụng dịng vốn có hiệu quả:

Lãi suất có tác dụng trong việc phân bổ vốn. Đối với những dự án có mức độ rủi ro như nhau, dự án nào có lãi suất lớn hơn thường thu hút được vốn nhanh hơn, nhiều hơn. Còn những dự án nào chứa định nhiều rủi ro thì phải trả lãi suất cao mới có khả năng thu hút được vốn. Như vậy, bằng cách đưa các mức lãi suất khác nhau có thể tạo được sự phân bổ các luồng vốn theo mục đích mong muốn.

Trong quan hệ vay vốn, người đi vay khơng chỉ phải hồn trả gốc khi đến hạn mà còn phải trả lãi vay. Bằng việc buộc phải trả lãi đã kích thích các người đi vay phải sử dụng vốn có hiệu quả, vốn phải có tác dụng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo thu nhập để bù đắp chi phí, có lợi nhuận, tạo cơ sở cho việc trả lãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Với mức lãi suất cho vay hợp lí sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lí phải đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích lũy cho cả người cho vay và người đi vay. Cụ thể:

+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nuận bình quân

+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)

- Là công cụ điều tiết sự ổn định của tỷ giá, góp phần tác động đến cán cân thương mại và cán cân thanh toán:

Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hồi quyết định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế,… trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay làm cho khơng một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua q trình trao đổi bn bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.

- Có vai trị tích cực trong kiềm chế lạm phát:

Hiện trạng tăng chỉ số giá cả (CPI) ở Việt Nam có mầm móng từ năm 2005 – 2006, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trên đà ổn định về cơ cấu và nhịp độ tăng trưởng. Tình trạng đó kéo dài suốt 2007, song do hạn chế về khả năng dự báo và sự nhạy bén bên trong điều hành nền kinh tế vĩ mô mà lạm phát bùng phát ở “đỉnh điểm” vào cuối quý I/2008 với mức tăng giá tiệm cận tới 20%.

Điều này như một cảnh báo về tính bức xúc của việc điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ, mà trong đó, chính sách tiền tệ là tiêu điểm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm phát. Hiệu ứng Fisher cho rằng có mối quan hệ một – một gữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa. Những năm có tỷ lệ lạm phát cao tương ứng với lãi suất danh nghĩa cao. Những nước có tỉ lệ lạm phát cao thường cũng có xu hướng lãi suất danh nghĩa cao. Lạm phát là hiện trượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do vậy tuy có nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát, nhưng giải pháp về lãi suất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

- Là cơng cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế:

Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế, lãi suất thường có xu hương tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng lên, trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế, lãi suất thường có xu hướng giảm xuống.

Căn cứ vào biến động của lãi suất hoặc tình hình lãi suất trong một thời kì có thể dự báo được một số yếu tố của nền kinh tế: các cơ hội đầu tư, tình hình tiền tệ, tình hình kinh tế trong tương lai.. Từ đó các ngân hàng hoặc doanh nghiệp có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn các phương án kinh doanh cho phù hợp.

- Là cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:

Khả năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của lãi suất đã làm cho nó trở thành cơng cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cũng như thị trường tài chính chưa phát triển, lãi suất được sử dụng làm một công cụ trực tiếp để tác động tới mục tiêu trung gian và qua đó tới mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. NHTƯ sử dụng cơng cụ này dưới các hình thức ấn định trực tiếp lãi suất kinh doanh cho các ngân hàng hoặc quy định khung lãi suất tiền gửi – lãi suất tiền vay hoặc trần lãi suất tiền vay, qua đó khống chế lãi suất cho vay của các ngân hàng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ.

Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, NHTW sử dụng công cụ lãi suất gián tiếp như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

vay cầm cố để tác động gián tiếp tới lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động tới các biến số kinh tế vĩ mơ.

<b>1.3.2. Có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế vi mô</b>

- Là cơ sở để cá nhân, doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế: tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư, sản xuất...

+ Đối với cá nhân, hộ gia đình: lãi suất ảnh hưởng nhiều đến quyết định như chi tiêu hay để dành, mua nhà mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Đối với cá nhân hay hộ gia đình khi lãi suất của tiền gửi tiết kiệm tăng họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hơn là mua các giấy tờ có giá bởi khi đó giá của chúng sẽ giảm.

Ngược lại khi lãi suất giảm họ sẽ đầu tư vòa các khoản mục đầu tư khác và sẽ cân nhắc khả năng gửi tiền vào ngân hàng vì lãi suất thấp hơn lợi nhuận nhận được từ những hìn thức đầu tư khác. + Đối với các doanh nghiệp: lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất có thể coi là chi phí của doanh nghiệp.

Khi lãi suất thấp có nghĩa là chi phí vốn đầu tư thấp, điều đó khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Bớt một đồng chi phí là tăng một đồng lợi nhuận vì thế họ sẽ tìm cách tối đa hóa lợi nhuận trên một đồng chi phí. Có thể nói rằng lãi suất đóng vài trị là cơng cụ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách triệt để, có hiệu quả.

+ Đối với nhà nước: lãi suất không chỉ là một công cụ nhằm huy động hay cho vay vốn mà cịn là cơng cụ quản lí vĩ mơ quan trọng nhằm điều tiết sản xuất kinh doanh theo đúng hướng, xử lý hài hòa giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ quốc gia để thực hiện các mục tiêu của mình: ổn định giá cả đồng nội tệ, tăng trưởng kinh tế ở tốc độ cao (trên 7%) và công ăn việc làm đầy đủ

- Là điều kiện tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM

Các ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Trong cơ chế tự do hóa lãi suất như hiện nay nó là cơng cụ quan trọng để kích thích cạnh tranh giữa các ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải có nhiều chính sách để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, tăng lượng vốn huy động đồng thời thực hiện các biện pháp cho vay hiệu quả, sao cho đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế.

</div>

×