Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lãi suất và chính sách lãi suất ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.52 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
ãi suất không chỉ là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp, đa
dạng và phức tạp mà đây còn là một trong những công của chính sách
tiền tệ, rất nhạy cảm và có ảnh hởng mạnh mẽ tới sự phát triển và ổn định
kinh tế của một quốc gia. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy
sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại.
L
Sau hơn mời năm đổi mới, chính sách lãi suất của Việt Nam đã góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia đồng thời đợc
đổi mới mạnh mẽ, thận trọng và từng bớc phù hợp với từng giai đoạn. Tuy
nhiên, vẫn còn có những tồn tại, hạn chế trong chính sách lãi suất.
Thực tiễn khách quan đòi hỏi phải có một sự đổi mới sâu rộng trong
việc sử dụng công cụ lãi suất cho phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện
thực hiện của thị trờng tiền tệ trong nớc. Vì thế, xây dựng một chính sách lãi
suất hiệu quả trên cơ sở phù hợp với tiến trình hội nhập của đất nớc vừa đảm
bảo sự định hớng của Nhà nớc đang là bài toán đặt ra cho các nhà hoạch định
chính sách. Do đó có thể thấy, nghiên cứu về chính sách lãi suất và định hớng
đổi mới và hoàn thiện lãi suất có ý nghĩa thực tiễn cao.
Trong khuôn khổ một đề án, em xin trình bày những vấn đề chung
nhất về lãi suất và chính sách lãi suất đồng thời phân tích chính sách lãi suất
Việt Nam thời gian qua ,nhận rõ xu thế phát triển của chính sách lãi suất, từ
đó đa ra đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách lãi suất.
Do còn hạn chế về trình độ cũng nh về kiến thức thực tế nên đề án của
em còn nhiều sai sót. Em rất mong sẽ nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các
thày cô giáo, đặc biệt là thày giáo Đàm Viết Huệ để bài viết này hoàn chỉnh
hơn.
Phần i
Lý luận chung về
1
lãi suất và chính sách lãi suất
1. Lãi suất trong cơ chế thị trờng.


1.1. Lãi suất và một số loại lãi suất.
1.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng, lãi suất là một trong những biến số kinh tế
vĩ mô đợc quan tâm và theo dõi chặt chẽ. Trong kinh doanh, hiện tợng thừa
thiếu vốn tạm thời thờng xuyên xảy ra đối với các chủ thể kinh tế. Với t cách
trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng ra đời thu
hút mọi khoản tiền nhàn rỗi, cung ứng cho nền kinh tế dới nhiều hình thức,
đẩy mạnh quá trình vận động, luân chuyển của đồng tiền, góp phần điều hoà
và phân bổ hợp lý nguồn vốn trong nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về t bản, Mác đã kết luận: lãi suất cũng là phần giá trị
thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lột lao động làm thuê và bị bọn t bản -
chủ ngân hàng chiếm đoạt. Vì thế, lãi suất là giá cả của một số tiền vay.
Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ của Keynes lại cho rằng:
lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thởng cho "sở thích chi
tiêu t bản ". Lãi suất do đó còn đợc gọi là công trả cho sự chia li với của cải
tiền tệ.
Còn Samuelson, đại diện cho trờng phái trọng tiền đứng trên giác độ chi
phí, coi lãi suất là chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Cho dù lãi suất đợc hiểu theo khái niệm nào thì về bản chất, lãi suất là
tỷ lệ % của phần tăng thêm so với phần vốn vay ban đầu, là giá cả của quyền
đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà ngời sử dụng trả cho
ngời sở hữu nó.
1.1.2. Phânloại lãi suất
.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại.
- Lãi suất tín dụng ngắn hạn: áp dụng đối với các khoản tín dụng có
thời hạn dới 1 năm.
- Lãi suất tín dụng trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng có thời
hạn từ 1 năm tới 3 hoặc 5 năm, tuỳ theo quy định của từng nớc.
2

- Lãi suất tín dụng dài hạn: áp dụng với các khoản tín dụng dài hạn,
thời hạn trên 5 năm.
1.1.2.2. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất.
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền
tệ tại thời điểm nghiên cứu.
- Lãi suất thực: là lãi suất đã đợc điều chỉnh theo những biến đổi của
lạm phát.
i
r
= i
n
-
e

Vì đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi vì lạm phát nên lãi
suất thực phản ánh một cách chính xác chi phí của quan hệ tín dụng.
1.1.2.3. Căn cứ vào sự ổn định của lãi suất.
- Lãi suất cố định: là lãi suất đợc áp dụng cố định trong suốt thời hạn
vay.
- Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống, có thể báo trớc
hoặc không báo trớc.
1.1.2.4. Căn cứ vào phơng pháp tính.
- Lãi suất đơn: là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn
vay.
I = n *i *Co
Trong đó : I: Số tiền lãi.
n : số thời kỳ gửi vốn.
i : lãi suất
Co: vốn gốc
Hình thức lãi suất này thờng áp dụng cho các khoản tín dụng ngắn hạn

và việc trả nợ đợc thực hiện một lần khi đến hạn.
- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu t lại của lợi tức
thu đợc trong khoảng thời gian sử dụng tiền vay
C = Co (1 + i )
n

Trong đó : C: Số tiền thu đợc theo lãi gộp sau n kỳ
Co: Số vốn gốc
i: Lãi suất
3
n: Số thời kỳ gửi vốn
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi suất cân bằng giá trị hiện tại của tiền thu
nhập nhận đợc trong tơng lai theo một công cụ nợ với giá trị hôm này của
công cụ đó.
1.1.2.5. Căn cứ vào loại hình tín dụng : Lãi suất đợc chia làm 4 loại.
- Lãi suất tín dụng thơng mại: áp dụng trong quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp
L
stdtm
= 100%
Giá của hàng hoá bán chịu giá cả hàng hoá bán trả ngay
____________________________________________________________________________
Giá cả hàng hoá bán chịu
- Lãi suất tín dụng ngân hàng : áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng
với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay trong
hoạt động tái cấp vốn của NHTW đối với các NHTM và trong quan hệ giữa
các ngân hàng với nhau trên thị trờng liên ngân hàng.
Trong khái niệm lãi suất tín dụng ngân hàng ngời ta phân biệt:
+ Lãi suất tiền gửi
+ Lãi suất chiết khấu

+ Lãi suất tái chiết khấu
+ Lãi suất liên ngân hàng
+ Lãi suất cơ bản
-Lãi suất tín dụng nhà nớc: áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể
khác nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu.
Loại lãi suất này có thể do Nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết
kiệm ngân hàng, và các yếu tố khác nh sự biến động của lạm phát, nhu cầu
cấp thiết về vốn của Nhà nớc hoặc đ ợc hình thành thông qua hoạt động đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc.
-Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời tiêu
dùng vay phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng này
thờng cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng và lãi suất tín dụng Nhà nớc.
1.2. Vai trò của lãi suất trong cơ chế thị trờng.
4
Lãi suất có vai trò và ảnh hởng to lớn tới sự phát triển và ổn định kinh
tế của một quốc gia. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản
xuất và lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Vì thế, việc hoạch định
chính sách lãi suất phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đảm bảo lãi
suất thoả mãn các yêu cầu mà nền kinh tế đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời đi vay cũng nh ngời cho vay có thể là
các doanh nghiệp, các cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc ngời nớc ngoài.
Đối với ngời đi vay, lãi suất tạo nên chi phí, làm giảm lợi nhuận của ngời
vay. Còn với ngời cho vay, lãi suất chính là thu nhập của họ. Vì thế lãi suất
đóng vai trò to lớn trong các quyết định của các chủ thể kinh tế. Thông qua
những quyết định của các chủ thể kinh tế, lãi suất ảnh hởng đến sự phát triển
cũng nh cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Trớc hết, lãi suất là công cụ đợc sử dụng nhằm phân phối hiệu quả và
hợp lý các nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi lãi suất chính là phần thu nhập
cho những khoản tiền tiết kiệm hoặc cho vay để đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
Khi đầu t vào một ngành hoặc một dự án nào đó, chúng ta đều phải quan tâm

đến lợi tức thu đợc so với chi phí ban đầu , làm sao để thu đợc lợi nhuận . Có
thể nói lãi suất là tín hiệu, là căn cứ cho sự phân bố hiệu quả các nguồn lực
khan hiếm trong xã hội. Thông qua lãi suất, các doanh nghiệp và các cá nhân,
các tác nhân trong nền kinh tế có thể đa ra những phơng án đầu t tối u nhất.
ở góc độ vĩ mô, lãi suất trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế. Lãi
suất thị trờng do quan hệ cung cầu trên thị trờng tiền tệ ấn định. Đến lợt nó,
lãi suất tác động trở lại đối với hành vi tiêu dùng, đầu t, từ đó tác động lên
tổng cầu.
Khi cung tiền tệ tăng lên, lãi suất cân bằng trong vĩ mô giảm xuống,
giá trái phiếu tăng lên do giá trị hiện tại của thu nhập tơng lai có giá trị hơn
gây ra hiệu ứng của cải và làm dịch chuyển hàm tiêu dùng lên trên. Tiêu
dùng sẽ tăng ở mỗi mức thu nhập. Tín dụng tiêu dùng tăng lên do khả năng
tín dụng và khả năng trả nợ vay tín dụng tăng lên.
Đầu t, kể cả đầu t bản và vốn cố định vốn luân chuyển hàng tồn kho
đều có mối liên hệ mật thiết tới lãi suất. Khi giá của t liệu sản xuất cho một
dự án tăng, nghĩa là lợi nhuận dự tính giảm xuống, đầu t giảm xuống và ngợc
lại.
5
Nh vậy có thể nói một sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động tới các yếu
tố của tổng cầu, thông qua đó động tổng cầu và các biến số kinh tế vĩ mô
quan trọng khác. Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có
xu hớng tăng do cung cầu quỹ cho vay tăng. Ngợc lại, giai đoạn suy thoái, lãi
suất có xu hớng giảm xuống.
Rõ ràng chính sách lãi suất phù hợp là cần thiết cho sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế.
2. Nguyên tắc hình thành lãi suất.
2.1. Nguyên tắc bảo toàn vốn.
Lãi suất đợc coi là giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời hạn
nhất định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó. Nếu nh lãi suất đối với ng-
ời đi vay là một khoản chi phí thì lãi suất tạo nên thu nhập đối với ngời cho

vay. Tuy nhiên, trong nền kinh tế, ngời vay. Lợi ích thực tế mà ngời cho vay
đợc hởng là lãi suất thực. Nghiên cứu và tìm hiểu về lãi suất, nhà Kinh tế học
I.Fisher đã chỉ ra đợc mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát.
l
n
= i
r
+
e

Trong đó: l
n
: lãi suất thực tế
i
n
: lãi suất danh nghĩa

e
: lạm phát dự tính
Vì thế bảo toàn vốn là nguyên tắc đầu tiên khi hình thành lãi suất
nhằm bảo đảm quyền lợi của ngời cho vay. Có nghĩa lãi suất danh nghĩa phải
ít nhất bằng tỷ lệ lạm phát dự tính(i
n

e
). Sự bảo đảm này cho phép ngời cho
vay có thể bù đắp đợc sự biến động rủi ro về giá mà lạm phát gây ra, bảo toàn
vốn kinh doanh cho vay.
2.2. Nguyên tắc bảo đảm tỷ lệ khuyến khích về thu nhập hợp lý cho ng-
ời gửi tiền và các tổ chức tín dụng.

Khi đem tiền cho vay, ngời cho vay không chỉ kỳ vọng khoản vốn của
mình đợc bảo toàn mà còn phải sinh lời. Phần thực tế mà ngời cho vay đợc h-
ởng này là lãi suất thực. Nguyên tắc này đòi hỏi i
r
> 0. Điều này chính là lãi
suất danh nghĩa mà ngời cho vay nhận đợc phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Việc
đảm bảo có lãi là hợp lý vì nó phù hợp lợi ích ngời gửi tiền. Đối với ngời gửi
6
tiền lãi suất thực là thu nhập, là sự trả công cho họ cho sự tạm xa rời của cải
của họ. Đối với các tổ chức tín dụng cho vay, lãi suất thực này đảm bảo lợi
tích cho ngời gửi tiền, trang trải các chi phí nghiệp vụ, bù đắp những rủi ro
trong hoạt động tín dụng thơng mại và lợi nhuận ngân hàng. Do đó:Lạm phát
< lãi suất tiền gửi < lãi suất cho vay.
2.3. Lãi suất phải đảm bảo mục tiêu tăng trởng kinh tế.
Nguyên tắc này hình thành trên cơ sở coi lãi suất là đòn bẩykinh tế. Điều
kiện của nguyên tắc này là : tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất cho
vay < tỷ suất lợi nhuân bình quân của nền kinh tế
Điều kiện lãi suất cho vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân chỉ ra lãi suất
cho vay của ngân hàng phải nhỏ hơn mức lợi nhuận bình quân của các ngành
sản xuất vật chất trong nền kinh tế. Có nh vậy mới bảo đảm các tổ chức kinh
tế sau khi thu đợc lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh, ngoài việc trả nợ ngân
hàng sẽ còn lại một khoản lợi nhuận đảm bảo cho tái mở rộng sản xuất.
Ngoài ra, lãi suất có thời hạn vay mợn càng dài thì càng cao do có mức
độ rủi ro cao hơn.
Đây là những nguyên tắc cơ bản để xác định mức lãi suất hợp lý. vai
3. Một số quan điểm hình thành chính sách lãi suất.
3.1. Quan điểm của trờng phải cổ điển.
Có nhiều quan điểm khác về chính sách lãi suất. Trờng phái cổ điển
với các đại biểu là NW Senior, Bond, Baweck, Masshall cho rằng lãi suất là
yếu tố tự động bình quân theo quy luật cung cầu vốn - tiền tệ trên thị trờng

thông qua cơ chế điều chỉnh của NHTW và hệ thống NHTM .
Trên cơ sở này, mức cầu tiền tệ trong nền kinh tế trong các thời kỳ khác
nhau sẽ đợc thoả mãn một cách tự nhiên. Khi nền kinh tế tăng trởng cao, dự
trữ của NHTM đã đợc huy động hết cho đầu t trong khi nền kinh tế vẫn còn
cầu về tín dụng cao, NHTW sẽ cung cấp tiền cho hệ thống NHTM một lợng
tiền cung ứng cần thiết cho nền kinh tế theo sự vận hành của quy luật tối đa
hoá lợi nhuận. Các chủ thể kinh tế thoát khỏi tình trạng kẹt vốn cho đầu t. Sự
gia tăng của mức cần tiền đợc nguồn tiền tự nhiên đáp ứng sẽ không gây sức
ép đối với lãi suất tín dụng vì ngân hàng sẽ không phải quá hao tổn sức lự c
cho việc huy động tiền gửi cho đầu t trung và dài hạn.
7
Hạn chế của lý thuyết cổ điển là đã coi lãi suất nh là nhân tố tạo ra sự
cân bằng giữa nhu cầu đầu t và tiết kiệm, là giá cả đơn thuần của đầu t và coi
nhẹ vai trò điều tiết của Nhà nớc.
Lý thuyết lãi suất có xu hớng bình quân tự nhiên của trờng phái tự do
cổ điển có ảnh hởng tới nhiều nớc phơng Tây vào thế kỷ 19.
3.2. Quan điểm của trờng phái Keynes.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 M.Keynes đã phê
phán quan điểm của trờng phái lãi suất tự động bình quân và chủ trơng Nhà
nớc phải tham gia điều tiết lãi suất và tăng chi tiêu chính phủ khi cần thiết
vào các chơng trình mà nền kinh tế t nhân không thể đảm nhận để kích thích
sự tăng trởng một cách liên tục.
Trờng phái này cho rằng, hạ lãi suất tín dụng luôn là đòn bẩy cho sự
phát triển. Keynes lập luận : thay vì gia tăng huy động vốn bằng biện pháp
thu hút ký thác, NHTW có thể làm gia tăng khối lợng tiền tệ để cung ứng cho
đầu t trong những thời kỳ mà mức cầu tiền tệ tăng cao bằng cách phát hành
thêm giấy bạc hoặc giảm dự trữ bắt buộc đối với NHTM. Tổng khối lợng tiền
tệ gia tăng sẽ làm giảm sức ép của mức cầu tiền tệ cho đầu t và làm giảm lãi
suất tín dụng. Lãi suất hạ làm hiệu quả của t bản sẽ đợc nâng cao kích
thích các doanh nghiệp, mở rộng đầu t (trung và dài hạn) tạo sức bật cho tăng

trởng kinh tế.
T tởng của Keynes ảnh hởng tới nền kinh tế Châu Âu và Bắc Mỹ cho
đến thập niên 80. Những năm 80 đến đầu những năm 90 là thời kỳ thoái bộ
của học thuyết hạ lãi suất của Keynes. Lợng cung tiền tệ d thừa đã dẫn tới
tình trạng lạm phát giá cả. Lúc đó lãi suất thấp không còn ý nghĩa trong huy
động tiết kiệm và kích thích đầu t. T tởng này đã quá đề cao vai trò của Nhà
nớc mà coi nhẹ tính thị trờng của lãi suất khiến cho lãi suất cha thật sự linh
hoạt.
3.3. Quan điểm trờng phái chính hiện đại.
Những năm 60-70 của thế kỷ 20, hình thành nên kinh tế học truờng
phái chính hiện đại và giữ vai trò thống trị ở Mỹ và Tây Âu đến nay. Đại
diện tiêu biểu cho trờng phái này là Samuelson.
Trong nền kinh tế hỗn hợp, một mức lãi suất tín dụng thực (sau khi đã
trừ đi tỉ lệ lạm phát) thấp là đầu mốc của quá trình tăng trởng kinh tế, kích
8
thích đầu t, vai trò đòn bẩy kinh tế của lãi suất đợc đề cao. Tuy nhiên Nhà n-
ớc phải kiểm tra lợng cung tiền tệ thông qua ấn định dự trữ và phát hành để
tạo thành một hỗ trợ vững chắc cho chính sách lãi suất thấp có hiệu quả.
4. Vấn đề tự do hoá lãi suất.
4.1. Tự do hoá lãi suất là gì?
Tự do hoá lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài chính. ở
đây, lãi suất đợc tự do biến động, phản ứng theo các lực lợng cung cầu
vốn trên thị trờng, mức tiết kiệm thu nhập, chi tiêu cá nhân và những nhân tố
khác, loại bỏ những áp đặt hành chính lên sự hình thành lãi suất, cho phép
các ngân hàng tự chủ trong ấn định các mức lãi suất của mình.
Khi đó NHTW tác động vào lãi suất chủ yếu dựa trên các công cụ
kiểm soát tiền tệ gián tiếp ảnh hởng nh nghiệp vụ thị trờng mở, tái chiết khấu,
hợp đồng mua lại và một phần dựa vào áp đặt tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
4.2. Tính tất yếu của tự do hoá lãi suất.
. Tự do hoá tài chính mà hạt nhân là tự do hoá lãi suất đang ngày càng

tỏ rõ những u điểm của nó.
Trớc hết, khi lãi suất đợc tự do hoá theo cung cầu về vốn, nó làm cho nguồn
vốn trong nền kinh tế đợc phân bố hợp lý và hiệu quả. Tự do hoá lãi suất đem
lại khả năng phân bổ nguồn vốn tín dụng khan hiếm cho hàng ngàn ngời vay
cạnh tranh nhau, đáp ứng đúng thị hiếu của họ, đồng thời đảm bảo thu hút
tiền gửi của hàng triệu ngời gửi với chi phí hợp lý, phù hợp với mục tiêu của
cả ngân hàng và khách hàng gửi tiền. Điều này sẽ không thể có đợc trong
điều kiện lãi suất bị kiểm soát trực tiếp. Bởi cũng giống nh nhiều hình thức
kiểm soát kinh tế khác trong hệ thống XHCN, kiểm soát lãi suất không có lợi
cho cạnh tranh. Các tổ chức tín dụng kém hiệu quả có thể đợc bảo vệ từ sức
ép tự do cạnh tranh. Mặc khác, lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là khó
khăn lớn gắn với kiểm soát lãi suất. Cả hai loại rủi ro này đều có xu hớng
nâng lãi suất lên và tăng rủi ro tín dụng. Lựa chọn đối nghịch chỉ ra khả năng
kiểm soát lãi suất sẽ hấp dẫn nhiều doanh nghiệp chấp nhận rủi ro; nhiều
doanh nghiệp lành mạnh sẽ bị loại ra khỏi thị trờng tín dụng do không sẵn
sàng trả mức lãi suất cao nh các doanh nghiệp đang khó khăn rủi ro đạo đức
phát sinh khi cơ chế kiểm tra giám sát yếu các hoạt động cho vay của ngân
hàng, trong trờng hợp ngời vay ngận đợc sự bảo trợ ngầm từ Chính phủ. Do
9
đó, lãi suất tự do sẽ kích thích cho tăng trởng tài chính, cải tiến và thay đổi cơ
cấu mà Chính Phủ hoặc không thể quản lý hoặc chậm thu kết quả.
Mặt khác, một vấn đề đặt ra là hiện nay các doanh nghiệp đòi hỏi hạ
lãi suất trong khi ngân hàng muốn duy trì lãi suất hiện tại.Tự do hoá lãi suất
sẽ làm lãi suất sẽ biến động linh hoạt theo sự phản ứng của thị trờng tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh. Giảm thiểu những tranh luận xã hội trong giới tài
chính khi xem xét tính hợp lý hay bất hợp lý của lãi suất áp đặt đồng thời
buộc NHTW thay đổi t duy làm việc chuyển sang sử dụng các công cụ điều
hành gián tiếp.
Hơn nữa, trong xu thế phát triển chung Toàn cầu hoá và Quốc tế hoá của
nhân loại, Việt Nam không thể đặt mình ngoài cuộc. Trong quá trình này hội

nhập và phát triển kinh tế mà điển hình là toàn cầu hoá tài chính, chiếm vai
trò chủ đạo. Sự phát triển vợt bậc của khoa học, công nghệ hiện đại, sự nỗ lực
hết mình của các quốc gia trẻ trong cạnh tranh và thu hút vốn tăng làm cho
luồng vốn quốc tế vận động mạnh mẽ linh hoạt từ nớc này qua nớc khác tự do
hơn. Điều này cho phép nhiều quốc gia trẻ có thể tận dụng đợc nguồn vốn
quốc tế, trình độ tiên tiến của các nớc đi trớc cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội của mình. Đây là cơ hội lớn cho mỗi quốc gia nhng đồng thời tự do
hoá tài chính đem lại nhiều vấn đề đáng quan tâm khác nh : khả năng xói
mòn và suy giảm hiệu quả của việc thực thi Chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ điều hành trực tiếp.Vì thế sử dụng các công cụ tiền tệ gián tiếp đã và
đang đợc Chính phủ các nớc sử dụng nh là công cụ định hớng thị trờng và
tiến tới tự do hoá tài chính.
Bên cạnh đó, tự do hoá cho phép hệ thống ngân hàng tự chủ hơn, dẫn
tới lãi suất tiền gửi và tiền vay cao hơn. Những thay đổi do tự do hoá tài
chính tác động tới các doanh nghiệp và hộ gia đình khiến họ thay đổi hành vi
tiết kiệm và đầu t của mình theo hớng có lợi cho tăng trởng kinh tế. Tăng lãi
suất tiền gửi sẽ làm tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa, thay thế cho nguồn vốn vay
nớc ngoài tài trợ cho đầu t. Nguồn tiết kiệm nội địa này đợc truyền tải thông
qua hệ thống Tài chính Ngân hàng chính thức. Tiết kiệm trong nớc tăng
lên và mức lãi suất cao hơn dẫn tới mở rộng đầu t và tăng hiệu quả đầu t.
10
Nh vậy, tự do hoá không chỉ là vấn đề mang tính thời đại mà còn là tất
yếu. Tự do hoá lãi suất là cần thiết cho bất cứ quốc gia nào mong muốn phát
triển nền kinh tế của nớc mình một cách lành mạnh.
4.3. Các loại hình tự do hoá lãi suất.
Trong cơ chế tự do hoá lãi suất, nếu Nhà nớc hoàn toàn không can
thiệp đến hệ thống lãi suất thị trờng thì đó là cơ chế lãi suất tự do hoá hoàn
toàn( thả nổi hoàn toàn).
Nếu Nhà nớc có tham gia can thiệp gián tiếp theo một định hớng xác
định thì đó đợc coi là cơ chế tự do hoá có sự điều tiết.

4.4. Kinh nghiệm một số nớc đi trớc và một số tác động tiêu cực của
Tự do hoá lãi suất.
Từ thập niên 70, xu hớng chung của thế giới là bãi bỏ lãi suất ấn định
có tính chất hành chính để chuyển sang lãi suất thả nổi. Nhiều nớc phát triển
và đang phát triển đã từng bớc thực hiện các bớc để Tự do hoá lãi suất hệ
thống tài chính.
Thực thế cho thấy kiểm soát lãi suất đã làm giảm vai trò trung gian tài
chính, hình thành và phát triển nhanh các thị trờng tài chính phi chính thức và
các tổ chức phi ngân hàng làm cho các nguồn taì chính không đợc chuyển tải
tới các hoạt động có hiệu quả nhất. Tự do hoá tài chính, đặc biệt là tự do hoá
lãi suất là bớc đi quan trọng góp phần huy động nguồn lực thông qua hệ
thống tài chính chính thức, nâng cao hiệu quả của hệ thống tài chính, góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều yếu
tố, phụ thuộc vào điểm xuất phát và hoàn cảnh quốc tế của mỗi nớc trong
từng giai đoạn.
Xem xét quá trình này ở Malaysia, từ 1981 nớc này đã cho phép các
ngân hàng thơng mại tự xác định mức lãi suất cơ bản của mình dựa trên cơ sở
chi phí thực tế. Nhng ngay sau đó NHTW Malaysia đã nhận thấy trong điều
kiện thị trờng tiền tệ cha thực sự phát triển quyết định trên có thể dẫn tới khả
năng cạnh tranh quá mức giữa các ngân hàng, đe doạ sự an toàn của hệ thống
ngân hàng thơng mại. Năm 1987, Malaysia đã chuyển sang điều hành lãi suất
theo hớng vừa đảm bảo sự phối hợp chỉ đạo của NHTW, vừa đảm bảo quyền
tự chủ trong một khuôn khổ nhất định cho các ngân hàng thơng mại. Nhờ đó
lãi suất đợc quản lý theo sự biến động linh hoạt của thị trờng, vừa đảm bảo an
toàn cho sự hoạt động của hệ thống ngân hàng.
11

×