Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.65 MB, 78 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ THỊ THU

LUAN VAN THAC Si LUAT HOC

HA NOI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ THỊ THU

Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Giang Thu

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan Luận văn nay là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được</small>

thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Thị Giang Thu. Các số liệu

được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn cụ thé đúng quy

định. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố dưới bat kỳ hình thức nào. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

<small>Hà Nội,ngày tháng năm 2023</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

<small>Lê Thị Thu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, bản thân tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tham

gia giảng dạy Lớp Cao học Luật Kinh tế Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi phương pháp và tri thức để nghiên cứu khoa học hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình nghiên cứu Đề tài "Xử lý tài sản đảm bảo tại các ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận " tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên

và chỉ bảo của nhiều thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Từ khi luận văn được chắp bút

tới lúc hồn thành tơi xin được chân thành cảm ơn đến Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Thị Giang Thu — Giảng viên Khoa Luật kinh tế Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn dé tài cho tơi. Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Thị Giang Thu đã động viên tơi khắc phục khó khăn và nhiệt tình định hướng, theo

<small>dõi, giúp đỡ tơi hồn thành bài luận.</small>

Đồng thời tơi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cơ quan và đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên và cung cấp tài liệu cần thiết cho tôi trong suốt thời gian

<small>nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

PHAN MỞ ĐẦU... 2-2 AHEEE.AEE244E27130 92281 244 p2141pprdste 1 1. Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...- 2-2-2 x2E+E+Exerxrrrrxerseee 1

<small>2. Tinh hinh mghién Cuu 011 ...45-... 23. Mục đích nghiên cứu va nhiệm vụ nghiên CỨU... - -- 5-5 55+ * + +scrseeseerees 3</small>

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...---¿- ¿+ +++++£++£z++zx+zzxe+rxersrees 4

<small>6. Những đóng góp mới của luận vặn... - --- + +1 v.v ng re5</small> 7. Cơ cấu luận vănn...--- St 3E SESE521515115111211211151121111111111111111111111111 111 eExE. 5 CHUONG 1: MỘT SO VAN DE LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUAT VE XU LY TAI SAN BAO DAM THEO PHƯƠNG PHAP THOA THUẬN CUA

NGAN HÀNG THUONG MẠI...s- << ©s£©ss£ss©seSsseEsserseersersserssersee 6

<small>1.1. Khái niệm, phân loại tai sản bao đảm trong hoạt động tin dụng... 6LLL. Khai niém 18)10...1...76..nnnUẽ aa. 6</small>

1.1.2. Khái niệm về đặc điểm trong phân loại tài sản bảo đảm trong tin dung...7

<small>1.2. Các phương pháp xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận khi nghĩa vụ trả nợ</small>

đến hạn... -- St E111 1871511111111 11 11111111 111111111111111 1111111111111 TLrE. 10

<small>1.2.1. Khai niệm xử ly tài sản bảo đảm trong tin dụng...«-«-«c«<<cs++ 101.2.2. Cac phương pháp xử lý tài san bao dam theo thỏa thuận tại ngân hàng/15/158//127/ E0 PnPẼn888Ae... 11</small>

1.3. Một số phương pháp khác dé xử ly tài sản bảo đảm oo. eeceeeecceesesseeseesseeseeeee 13

1.4. Kinh nghiệm xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận của một số quốc gia trên thé giới ...---- 2-2 2 2+x+xe£xe£xerxerszxez 14

Kết luận chương ...-- -° 2s sẻ s22 s2 EssESsESseEseEssExsEEseEsessexserserssrsser 17

CHUONG 2: THUC TIEN PHAP LUẬT VA AP DỤNG PHÁP LUAT VE XỬ LY TAI SAN BAO DAM THEO PHUONG PHAP THOA THUAN TAI CAC

NGAN HANG THUONG MẠI...-°- 5-2 ©< s2 se ©ss£Essessevsserssersersserse 18

2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế thỏa thuận

<small>¬ 18</small>

2.1.1. Quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm...---:-5:©5555+c552 18 2.1.2. Quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo dam theo cơ chế thỏa thudn...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2. Những vấn đề về pháp luật thực định và các văn bản hướng dẫn thỏa thuận dân sự về xử lý tài sản bảo đảm...- --:- tk St 2E 1 E1 71E71011211211211 11.11111111. 22

2.2.1. Luật đấu giá tài sản năm 2016 và những vướng mắc trong quy định của

pháp luật Việt Nam về hoạt động bán đầu giá tài SAN ...---ccccccccc< 22

2.2.2. Những điểm nổi bật của Nghị định 62/2017/NĐ-CP và các hạn chế can

khiẮC PRAUC cescescessessesseessessessessuessessessessscssessessecsusssessessscsssssessessessssssessessecaseaseeseeseess 28

2.3. Thực trang pháp luật quy định về xử lý tai sản dam bao bang cơ chế thỏa thuận

2.3.1. Pháp luật quy định về xử lý tài sản đảm bảo bằng cơ chế thỏa thuận .... 35

2.3.2. Tình hình thực tế về thực trạng xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nim... --2- 2 2©5£+S£+Ee£terterterrrszes 37 2.4. Những van đề bất cập của pháp luật về xử lý tài sản bảo dam theo phương pháp

<small>thỏa thuận của các ngân hàng thương mại...-- --- 5+5 + *+*Eseexeereeerrseresrs 42</small> 2.4.1. Sự thống nhất giữa người thế chấp tài sản bảo đảm và ngân hàng... 42

<small>2.4.2. Bán tai sản cho ngân hÌNg,... c5 ng ng như 472.4.3. Ban tai san đảm bảo cho bên thự ĐA...sccSc se kssesserseeeeereeerrre 48</small> KẾt luận chương 2 ...-s- << s£ s2 ©ssESs£EseEssESSESsEEseEASEx3E25E73939035250759 3s”50

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ THỰC THI PHÁP LUAT VE XỬ LY TÀI SAN BAO DAM THEO PHƯƠNG PHAP

THOA THUẬN TẠI CÁC NGAN HANG THUONG MẠẠII...---- 51 <small>3.1. Dinh hướng giải pháp xử lý tài sản bao dam theo phương pháp thỏa thuận taiÈ:10i1521802015010101)150ii7)0 0018... 513.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp xử lý tài sản bảo đảm theo phương phápthỏa thuận tại các ngân hang thương Tmạii...-- - -- + + x*sEvEseEeeeeeeesessee 543.3.Giai pháp nâng cao phương pháp xử lý tài sản bảo đảm theo phương pháp thỏathuận tại các ngân hang thương Tmại... - --- -- + +1 ***kE+*kE*vEEEekereesseseerske 64</small>

Kết luận chương 3 ....sccsssssssssssessessssssssseseesssssscssssessscssessesenssussscssssessasssessessssssessesees 67 KET LUẬN CHUNG...- 2-2 s<©s£ssSsEsESsESSESSEEseEssExserserserssrrserserssrssse 68 TÀI LIEU THAM KHẢO ...--° 2 2Ÿ 5° ©5252 9 se ES2ESsEEseEseEssesserserserssse 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TU VIET TAT

<small>ND — CP Nghi dinh — Chinh phu</small>

<small>NHNN Ngân hang nhà nước</small>

<small>NHTM Ngân hàng thương mại</small>

QH14 Quốc hội khóa 14

TCTD T6 chức tin dung

TMCP Thương mai cô phần

<small>TNHH Trach nhiệm hữu hanTSBD Tai san bao dam</small>

<small>TILT Thông Tư liên tịch</small>

<small>XLTS Xử lý tài sản</small>

<small>XLTSBD Xu ly tai san bao dam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHAN MỞ DAU

1. Tinh cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục hội nhập, tạo điều kiện phát triển tốt kinh tế trong nước và hợp tác kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và thế giới. Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam trên nhiều

<small>lĩnh vực, các ngân hàng thương mại đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc cho</small> vay đối với các tổ chức kinh tế để sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, nhiều

cơng ty thường gặp khó khăn trong việc trả nợ, có khơng ít doanh nghiệp cũng mat khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Điều này khiến hệ thống ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc xử lý tài sản thế chấp. Vì vậy, cần xây dựng hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu quả và đảm bảo vốn quay trở lại lưu thông trong hệ thống tiền tệ.

Trong đó tài sản bảo đảm là biện pháp được thực hiện trong hợp đồng vay tài

sản (hợp đồng tín dụng) nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và giúp ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng. Trong tình hình mới, vẫn cịn nhiều rủi ro trong tín dụng thế chấp mà pháp luật chưa hồn thiện.

Ngày 19/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy

định thi hành Bộ luật Dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó có quy định về

tài sản thế chấp. Việc ban hành Nghị định này đưa ra một giải pháp mới cho hệ thống

ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay trong việc xử lý tài sản thế chấp. Ngồi ra, Tịa án còn ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 về chuẩn hóa việc xử lý nợ xấu và giải quyết tranh chấp tài sản bảo đảm nợ xấu, làm rõ thủ tục

tố tụng, rút ngắn thủ tục tố tụng, đồng thời khẳng định việc thực hiện Nghị quyết sé

03/2018/NQ-HĐTP-42 Quyết định/2017/QH14 nhằm dat được mục tiêu chính tri, kinh tế trong q trình xử lý nợ xấu ngân hàng.

Do đóng vai trị quan trọng là trung gian tài chính nên ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, chủ yếu là thất thoát vốn, dé hạn chế rủi ro này, các ngân hàng thương mại yêu cầu người vay phải cầm có tài sản. Vì vậy, xử lý tài sản thế chấp luôn

là biện pháp hang đầu và cấp bách dé các ngân hàng thu hồi vốn hiệu quả nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn ““Xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật của mình.

Qua quá trình triển khai nghiên cứu, một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xử lý tài sản đảm bảo, nợ xấu của các ngân hàng thương mại đã được làm rõ. Qua kết

quả nghiên cứu của Chương 1 và Chương 2, tác giả hy vọng có thê đề xuất các giải

<small>pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các quy định pháp luật và giúp các tổ chức</small>

<small>tín dụng hoạt động lành mạnh, hiệu quả hơn.2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>Trong những năm qua, ngành ngân hàng, đặc biệt là pháp luật và các quy định</small>

trong hoạt động ngân hàng về xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại

theo cơ chế thỏa thuận là chủ đề nóng được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước

quan tâm nghiên cứu, trong đó nồi bật nhất là dé tài nghiên cứu về xử lý tài sản thé chấp và tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trải qua các mốc thời gian quan trọng, pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm ngày càng được hoàn thiện. Tuy chủ đề xử lý tài sản thế

chấp khơng phải là mới vì trước tác giả đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu

biểu về van dé này chang hạn như:

- Đề tài " Pháp luật về xử ly nợ xấu từ thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Việt

<small>Nam Thịnh Vượng ", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Nguyễn Thị Thúy;</small>

- "Thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hệ thông Ngân hàng thương mại cô phần Công thương Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Vũ Lê Huynh Ngân;

- “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại”, Luận <small>văn thạc sĩ Luật học, của Lê Minh Thư.</small>

Các đề tài nêu trên tuy đã tiễn hành nghiên cứu về xử lý tài sản bảo đảm nhưng chủ yếu đi sâu phân tích những vấn đề lý luận trong việc xử lý tài sản bảo đảm, chưa

<small>đánh giá đúng thực trạng xử lý tài sản bảo đảm của các ngân hàng thương mại và việc</small>

áp dụng các quy định pháp luật về việc xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng thương <small>mại. Ngồi ra, theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, từ quý 3/2020</small>

đến cuối năm 2021, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tăng lên đáng kê. Vì vậy, việc áp dụng pháp luật về vấn đề xử lý tài sản bảo đảm là cần thiết. Việc đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bảo và nâng cao hơn nữa hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo, hạn chế rủi ro luôn là chủ đề được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm. Trong khuôn khổ đề tài luận văn thạc sĩ, quá trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận khơng chỉ có ý nghĩa lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn ứng dụng vào thực tế của tác giả. Từ đó thấy rõ các bài viết trên cùng cơng trình nghiên cứu của tác giả đang tập trung phân tích các vấn đề xung quanh việc xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận

<small>như đã nêu trên.</small>

<small>3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu</small>

Đề tài hướng tới nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc

<small>xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Trên</small>

cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay và áp dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam khi xử lý tài sản thế chấp, qua

đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động xử lý tài sản thế

chấp theo cơ chế thỏa thuận của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề đạt được mục đích nghiên cứu đề ra trong đề tài, vấn đề nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ cụ thê sau:

- Can làm rõ các khái niệm cơ bản làm cơ sở cho nghiên cứu như khái niệm về tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế đã thỏa <small>thuận với các ngân hàng thương mại...</small>

- Phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về xử lý tài sản

<small>bảo đảm trong hoạt động tín dụng thơng qua thực tiễn của các ngân hàng thương mại</small>

<small>Việt Nam.</small>

- Cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao công tác quản lý tài sản thế

chấp trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại?

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Xây dựng hàng loạt giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế đã thống nhất trong hoạt động tín dụng của

<small>các ngân hàng Việt Nam.</small>

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích và muốn làm rõ được về van dé xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo cơ chế thỏa thuận. Từ đó tìm ra

<small>các quan hệ phát sinh trong xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo</small>

cơ chế thỏa thuận như: lý thuyết về tài sản đảm bảo, các quy định pháp luật về tài sản

<small>bảo đảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, các phương thức xử lý</small>

tài sản đảm bảo và xử lý tài sản đảm bảo theo cơ chế đã thỏa thuận....

Qua đó đánh giá về việc thực hiện, kết qua và các van đề pháp lý liên quan đến

công tác nghiên cứu dé làm rõ các van đề trên.

<small>4.2. Pham vi nghiên cứu</small>

Luận văn tập trung tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến xử lý tài sản

bảo đảm theo cơ chế thỏa thuận trong hoạt động tín dụng, qua thực tiễn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian: Từ năm 2000 đến quý I năm

<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu5.1. Phương pháp luận nghiên cứu</small>

Đề thê hiện được tính cấp thiết của đề tài cũng như mang lại cho đề tài nghiên cứu lần này có một góc nhìn mới trong q trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau dé làm nồi bật những van dé cap bách của đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã kết hợp những đặc điểm cơ bản và vận dụng cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật dé làm nổi bật những van dé cần nghiên cứu. Vì vậy, khi thé hiện quan điểm trong đề trên cũng là thể một phần quan điểm của Đảng và của nhà nước ta về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới. Ngồi ra bài viết cịn kết hợp giữa vấn đề và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời cũng nhìn thấy những tiến bộ mới ở nước ta trong việc quan lý ở lĩnh vực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>

Trong quá trình phát triển đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dung tổng hợp các phương pháp cụ thê: diễn giải, phân tích, khái qt hóa, suy luận, quy nạp, điều tra, đánh giá, thống kê, so sánh, so sánh tông quát... Các phương pháp này được sử dụng kết hợp đề giải quyết van dé co bản mà trong đó các câu hỏi được đặt ra như sau:

- Chủ yếu sử dung các phương pháp giải thích, tom tắt, phân tích, diễn dịch, quy nạp để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của bài viết.

- Sử dụng các phương pháp đánh giá, thống kê, khảo sát, so sánh, so sánh để

<small>đánh giá tính pháp lý và thực tiễn áp dụng của pháp luật trong việc xử lý tài sản đảm</small>

bảo theo cơ chế thỏa thuận được các ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng. <small>6. Những đóng góp mới của luận văn</small>

Đối với dé tài nghiên cứu lần này tác giả trình bày chi tiết những vấn đề cơ bản về xử ly tai sản bảo đảm, cầm có tài sản theo thỏa thuận thông qua: khái niệm,

đặc điểm, thành phần tham gia xử lý tài sản đảm bảo, cầm cố theo cơ chế đã thỏa

thuận và thực tế áp dụng các quy định pháp luật, phương pháp các ngân hàng thương

<small>mại thống nhất trong việc xử lý tài sản thế chap, cầm cố theo phương thức đã thỏa</small>

thuận. Hiện nay chưa có nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu và nghiên cứu về xử lý

tài sản theo thỏa thuận nên tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của bài viết có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại về việc xử lý tài

<small>sản đảm bảo trong giai đoạn hiện tại.</small>

7. Cơ cầu luận văn

Ngoài mục lục, các từ viết tắt, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

<small>khảo luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:</small>

Chương 1: Một số van dé lý luận và quy định của pháp luật về xử lý tài sản <small>bảo đảm theo phương pháp thỏa thuận của các ngân hàng thương mại.</small>

Chương 2: Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm

<small>trong hoạt động tín dụng theo phương pháp thỏa thuận tại các ngân hàng thương mại.</small>

Chương 3: Định hướng, các giải pháp hoàn thiện và thực thi pháp luật về xử

<small>lý tài sản bảo đảm theo phương pháp thỏa thuận tại các ngân hàng thương mại.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHUONG 1: MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP

LUẬT VE XỬ LÝ TAI SAN BAO DAM THEO PHƯƠNG PHÁP THỎA

THUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

<small>1.1. Khái niệm, phân loại tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng1.1.1. Khái niệm tài sản bảo dam</small>

Tài sản là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống, kinh tế và xã hội. Trong quy định pháp luật, tai sản là nhóm đối tượng quan trọng nằm trong năm

loại đối tượng, trong quan hệ pháp luật dân sự.

Với sự phát triển của hiểu biết của con người, khoa học công nghệ và sự phát triển của pháp luật, khái niệm tài sản ngày càng được mở rộng. Tài sản được liệt kê

<small>tại Điều 172 Bộ luật Dân sự 1995 bao gồm: “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy</small>

tờ trị giả được bằng tiền và các quyên tài sản". Đến Bộ luật Dân sự 2015, khái niệm tài sản đã được mở rộng, “Tài sản là vật, tiên, giấy tờ có giá và quyên tài sản” (Điều 105, khoản 1). Theo khái niệm này, tài sản không chỉ là vat thé vật chất mà cịn là

quyền tài sản, khơng chỉ là tài sản hiện có mà cịn là tài sản được hình thành trong <small>tương lai.</small>

Về TSBD, đây là thuật ngữ được dé cập trong nhiều văn bản pháp luật. Tuy nhiên hiện nay tại BLDS 2015 và Nghị định 21 vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về TSBD. Tuy nhiên, có thé đưa ra khái niệm "Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo

đảm dùng dé bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm" như

Khoản 7 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP. Bên cạnh đó, TSBĐ phải thỏa mãn các điều kiện theo Điều 295 BLDS 2015:

Thứ nhất, TSBĐ phải thuộc sở hữu của bên BD (trừ trường hợp cam giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu).

Thứ hai, TSBĐ có thé được mô ta chung nhưng phải xác định được (đối VỚI tài sản BD là BĐS hoặc động sản phải xác định được một cách rõ rang, cụ thể, có cơ

sở về mặt pháp lý và thực tế).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thứ ba, TSBĐ có thé là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản hiện có là tai sản đã hình thành, có thé mô tả được rõ ràng, cụ thể và chủ thé đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản từ trước hoặc ngay tại thời điểm xác lập giao dịch. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm tài sản chưa hình thành như TSBD hình thành từ vốn vay, tài sản đang hình thành tại thời điểm giao dịch như

<small>căn hộ đang xây dựng; tài sản đã hình thành theo quy định của pháp luật phải đăng</small> ký quyền sở hữu như QSDĐ, nhà ở, xe ơ tơ... Tài sản hình thành trong tương lai chưa <small>thuộc sở hữu của bên BD nhưng có căn cứ sẽ thuộc sở hữu của bên BD như là HD</small>

mua bán, hợp đồng đặt cọc.

Thứ tự, Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá tri nghĩa vụ được bảo đảm (Như vậy, không nhất định giá trị tài sản đảm bảo phải lớn

hơn nghĩa vụ được bảo đảm mà có thê lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng với giá trị nghĩa

<small>vụ được bảo đảm).</small>

1.1.2. Khái niệm về đặc điểm trong phân loại tài sản bảo dam trong tin dụng

1.1.2.1. Tai sản đảm bao dùng dé thé chấp.

Tài san bao đảm là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bên nhận thế chap va được dùng dé bảo đảm cho bên nhận thé chấp thực hiện nghĩa vụ dân sự, tức là ngân

hàng. Tài sản bảo đảm vẫn do bên vay thế chấp nắm giữ và chỉ có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản mới được giao cho ngân hang. Van dé này được kế thừa, tiếp nhận từ BLDS 2005 và cho đến BLDS 2015 mới được quy định rõ từ điều 317 đến

điều 334.

Nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả nợ khi đến hạn thì ngân hang có quyền bán tài san thé chấp dé thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm lúc này là động sản, bất động sản và tài sản gắn liền với nó. Mà trong đó tài sản gắn liền với động sản, bất động sản cũng là một phần tài sản thế chấp của ngân hàng. Tuy nhiên, việc các bên thế chấp tài sản được lập thành văn bản, các bên có thể lực chọn lập thành văn bản riêng hoặc ghi ngay trong bản hợp đồng chính. Vì vậy, hiệu lực của

<small>hợp đồng trong trường hợp này liên quan đến điều kiện hình thức, dù có người làm</small>

<small>chứng thì việc thỏa thuận miệng van sẽ vi phạm điêu kiện hình thức. Vi vậy, nêu các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bên có hợp đồng miệng thì hợp đồng thế chấp vẫn phải bằng văn bản. Trong một số trường hợp, hợp đồng thế chấp cần phải được công chứng, chứng thực theo yêu cầu

<small>của pháp luật. Tài sản đảm bảo cho giao dịch bảo đảm phải được đăng ký theo quy</small>

định của pháp luật. Tài sản thé chấp phải đăng ký giao dịch bao đảm có hiệu lực kế từ ngày đăng ký thế chấp. Đối với việc thế chấp không phải đăng ký, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì ngày ký là ngày có hiệu lực. Việc xác định thời điểm

hợp đồng thế chấp có hiệu lực có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lợi ích đối

lập với bên thứ ba và xử lý tài sản thế chấp. 1.1.2.2. Tài sản bảo đảm dùng dé cầm cố.

Việc tài sản được giao đầy đủ cho bên thế chấp và thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp được gọi là nhóm tài sản bao dam dé cầm có. Đối với nhóm tài sản

này, khi đến thời hạn trả nợ mà bên đi vay không trả được nợ cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền bán tài sản đó hoặc sử dụng tài sản thé chấp dé thu hồi nợ.

Trong đó tài sản cam cố bao gồm các tai sản sau: Tiền trong tài khoản/gửi/ký

quỹ... Trong đó cơ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu, số tiết

kiệm, chứng chỉ tiền gửi hoặc các chứng từ khác có giá trị bằng tiền. Đối với những món đồ hiện vật bảo đảm phải là những món đồ dễ cất giữ và không quá

đắt tiền để cất giữ (được lựa chọn bởi bên cho vay). Nội dung cầm cố tài sản được

quy định tại BLDS 2015 từ Điều 309 đến Điều 316.

Mặc dù tài sản thế chấp phải được giao cho bên nhận thế chấp nhưng điều này khơng có nghĩa là bên cam cơ mat quyền sở hữu tài sản đó nên dù bên cầm cố

có giữ tài san đó cũng khơng được bán, trao đối, cho, cho thuê, trao đổi. Bên cam

cô không được cho mượn tài sản thé chấp, không được dùng tài sản đó dé bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ khác va khơng được dùng tài sản đó dé thu lợi ích kinh tế.

Nếu bên cầm có đồng ý và bên cầm có đồng ý cho bên cầm có sử dụng tài sản thi

khơng được sử dụng tài sản đó để thu lợi ích kinh tế. Có thể thu được lợi ích tài

chính từ tài sản mà không cần sự đồng ý của bên cầm cố. Ngoài ra, bên nhận thé

chấp cịn phải có trách nhiệm bảo quản tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nếu tài sản thế chấp bị hư hỏng do lỗi của chính mình thì bên nhận thế chấp phải bồi thường cho bên nhận thế chấp.

Dé bảo vệ bên nhận thé chấp, pháp luật quy định bên nhận thé chấp phải thông báo cho bên nhận thé chấp về quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nêu bên nhận thé chấp cé tình che giấu quyền của người thứ ba thì bên nhận thé chấp có

quyền cham dứt thế chap hợp đồng và yêu cầu bên cầm có bồi thường thiệt hại.

1.1.2.3. Tài sản bảo đảm đối với bảo lãnh của bên thứ ba.

Vẫn đề này được thể hiện nội dung về bảo lãnh cũng được quy định từ Điều

335 đến Điều 343 BLDS 2015. Đối với việc bảo lãnh thì đây cũng là lúc mà bên thứ ba tham gia vào quá trình cho vay thế chấp. Bên thứ ba hay còn gọi là người bảo lãnh có trách nhiệm đảm bảo rằng người đi vay hứa với người cho vay sẽ sử dụng tài sản của mình dé thay mặt người cho vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bên đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Điều quan trọng cần lưu ý là tài

sản thé chap trong trường hợp bảo lãnh sẽ được dùng dé bảo đảm thực hiện mọi nghĩa <small>vụ trong phạm vi bảo lãnh của bên bảo lãnh nên nghĩa vụ luôn được đảm bảo trong</small>

thời gian bên bảo lãnh sở hữu tài sản. Vì vậy, bên bảo lãnh cần lưu ý rằng tồn bộ tài

sản của mình có thé được sử dụng dé thay mat bén nhan bao dam thuc hién nghia vu. Vi vay, dé bao vé quyén và lợi ích của minh, bên bảo lãnh cần thoả thuận về phạm vi,

thời hạn bảo lãnh. Theo các quy định của Đạo luật Thù lao và quyền yêu cầu bồi thường

của người bảo lãnh, quyền của người bảo lãnh luôn được bảo vệ, thậm chí có lợi cho

người bảo lãnh nhận thù lao. Tuy nhiên, trên thực tế có thể khơng thực hiện được, vì bên

<small>bảo lãnh đảm nhận nghĩa vụ bảo lãnh chính là do bên được bảo lãnh khơng có khả năng</small>

thực hiện nghĩa vụ của mình nên khó tin rằng bên được bảo lãnh có tài sản dé thực hiện

<small>nghĩa vụ của mình với bên bảo lãnh.</small>

1.1.2.4. Tai sản bảo đảm dùng dé ký quỹ

Đối với tài sản ký quỹ được sử dụng để đảm bảo cho con nợ thực hiện nghĩa vụ của mình, nhưng khơng giống như thế chấp, đặt cọc hay các biện pháp ký quỹ, tài sản cầm cố không được giao cho chủ nợ. Không giống như biện pháp thé chấp, con nợ không giữ lại tài sản thế chấp. Tài sản ở đây bao gồm một khoản tiền hoặc kim

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

loại, đá quý hoặc giấy tờ có giá sẽ được người mắc nợ gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng dé bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Quyền tài sản cũng được miễn áp dụng biện pháp này. Tác giả cho răng nguyên nhân hạn chế trong trường hợp này xuất phát từ việc đảm bảo thanh toán ngay. Vì tài

sản thé chấp sẽ được dùng dé thanh tốn cho chủ nợ và bù đắp tốn thất nên tính thanh

<small>khoản không thực sự mang lại sự đảm bảo cho chủ nợ nếu quyền tài sản hoặc những</small>

thứ khác được sử dụng. Gia sử trong trường hợp thé chấp bản quyền, khi phát sinh nghĩa vụ, bản quyền chưa có giá trị thanh khoản ngay mà phải chờ giá trị chuyền đôi

của bản quyên. Chỉ tiền tệ, kim loại quý, đá quý hoặc giấy có thể định giá băng tiền

mới có giá trị thanh khoản trực tiếp. Ký quỹ được quy định tại Điều 330 Bộ luật Dân

<small>sự 2015.</small>

Tài sản ký quỹ được sử dụng theo những thủ tục nhất định nhưng khi con nợ vỡ nợ, tài sản thế chấp đương nhiên thuộc về chủ nợ. Vì tài sản thế chấp lúc này đang bị ngân hàng phong tỏa nên ít nhất chủ nợ muốn được hồn trả thì phải làm thủ tục

trả nợ do ngân hàng quy định. Giá trị tài sản thế chấp do các bên thỏa thuận bảo đảm

cho bên nợ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Pháp luật khơng quy định giá trị tài

sản đảm bảo phải cao hơn hoặc thấp hơn giá trị khoản nợ nên chủ nợ cần thận trọng

khi đàm phán với khách nợ và cần xác định rõ giá trị quyền lợi của minh. , vì nếu số tiền đặt cọc khơng đủ dé thực hiện nghĩa vụ thì đương nhiên nghĩa vụ cịn lại trở thành

giao dịch khơng có bảo đảm. Trong một số trường hợp, giá trị tài sản thế chấp được <small>pháp luật quy định.</small>

<small>1.2. Các phương pháp xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận khi nghĩa vụ trả nợ</small> đến hạn

<small>1.2.1. Khái niệm xử lý tài san bảo dam trong tín dung</small>

Trường hợp người bảo lãnh (bên thứ ba) hoặc người thế chấp khơng thực hiện

nghĩa vụ bảo lãnh khi đến hạn thì bên nhận tài sản bảo lãnh có quyền định đoạt tài sản bảo lãnh. Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều quy định pháp luật về các phương

<small>thức xử lý tài sản khác nhau, cho phép bên nhận bảo đảm lựa chọn một trong các</small>

phương thức xử lý tài sản sau: yêu cầu bán đấu giá tài sản, thu hôi tài sản thé chấp dé

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bù dap khoản ng, ban tài san cho bên thứ ba hoặc tự mình giao tai sản hoặc giao tai

sản cho cơ quan có thâm qun. Vì vậy, căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản

hướng dẫn thi hành, tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà Nội đã đề xuất khái niệm: “Về việc xử ly tai sản bao dam là việc của bên nhận bảo đảm. Bộ luật dân sự và các

<small>bao đảm khác có liên quan Văn bản pháp luật cua giao dịch quy định việc dap ứng</small>

quyên lợi của mình trong quan hệ nợ có bảo đảm”.

Việc các bên có thể thỏa thuận phương thức về xử lý tài sản đảm bảo trong

hợp đồng bảo đảm, hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận lại cách thức xử lý tài sản bảo đảm. Nếu đã có thỏa thuận trong HDBD thì bên nhận bảo đảm có quyền XLTSBĐ mà khơng cần có văn bản đồng ý hay văn bản ủy quyền của bên bảo đảm.

<small>1.2.2. Các phương pháp xử lý tài sản bao dam theo thỏa thuận tại ngân hangthương mại</small>

Theo quy định hiện hành, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận các biện pháp xác lập tài sản cầm có, thế chấp sau:

- Bán đấu giá tài sản: đây là phương thức được các bên lựa chọn nhiều nhất

trong XLTSBD. Các bên có thỏa thuận riêng về thủ tục, tổ chức đấu giá, trường hợp

các bên khơng có thuận thì việc đấu giá được tơ chức theo quy định của pháp luật về dau giá. Đấu giá TSBD là phương thức khách quan, minh bạch nhất; qua cách thức

này, tài sản có thé được bán ở mức giá cao nhất đảm bảo quyền lợi của bên BD va bên nhận BD. Thông thường việc bán đấu giá tài sản được thực hiện qua trung tâm bán đấu giá tài sản, phải qua trình tự thủ tục nhất định. Do đó, việc bán đấu giá tài sản có thê phát sinh thêm chỉ phí và thời gian so với các phương thức khác. Nếu các

bên khơng có thỏa thuận về phương thức XLTSBD thì việc XLTSBD thực hiện thơng

qua bán đấu giá tài sản trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Bên nhận BD tự bán tài san BD: Bên nhận BD có quyền trực tiếp hoặc qua bên thứ ba ban TSBD để thu hồi vốn, lãi và các khoản chi phí phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ của bên BD. Phương thức nay tạo điều kiện cho bên nhận BD có quyền chủ động trong XLTSBD, thời gian XLTS nhanh, ít tốn chi phí hơn. Tuy nhiên,

<small>nêu khơng có cơ chê giám sát hiệu quả có thê phat sinh tiêu cực, bên nhận BD mong</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

muốn nhanh chóng thu hồi được vốn mà bán TSBD bat cứ giá nào hoặc có sự thơng đồng giữa bên nhận BD và bên mua tai sản gây thiệt hại cho bên BD.

- Bên nhận BD có thể thỏa thuận nhận chính TSBD để thay thé cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên BD. Về giá của TSBD do các bên thỏa thuận giá hoặc thông

qua tô chức định giá trung gian dé xác định khi chuyên giao.

- Ngoài các phương thức trên, các bên có thể thỏa thuận phương thức khác khơng vi phạm quy định của pháp luật dé XLTS. Nhiều trường hợp, bên nhận BD tạo điều kiện dé bên BD được chủ động bán TSBĐ nhăm bán được giá cao hơn hoặc bên nhận BD nhận TSBD dé khai thác hoặc cho thuê can trừ vào nghĩa vụ bên BD “Các biện pháp khác” là một trong các phương thức được thống nhất dé xử lý tài sản bảo đảm quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 và Nghị định số

<small>163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ. Giao dịch bảo đảm</small>

(Nghị định số 163/2006/NĐ-CP) Điều 59, khoản 4. Có thê thấy, “phương tiện khác” là một điều khoản mở và pháp luật cũng đã lường trước được tình trạng này. Nếu các bên có thé thỏa thuận về các phương pháp khác ngoài phương pháp xử lý tai sản tài

chính đã được quy định. Vì vậy, Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP quy định về “các phương pháp khác” hoàn toàn phù hợp với

thực tiễn xử lý tài sản tài chính. Tuy nhiên, tác giả đồng tình với quan điểm trên là do Nghị định đã có quy định chỉ tiết nên Điều 59 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP tuy nhiên cần được quy định cụ thể hơn trong Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó ưu và nhược điểm của phương pháp xử lý tài san bảo đảm theo cơ chế thỏa thuận ta thay được :

Thứ nhất, về wu điểm: Việc xác lập tài sản bảo đảm thì việc các ngân hàng chủ

<small>động giảm thời gian xử lý tài sản bảo đảm để giúp thu hồi nợ nhanh hơn va đưa tiền</small>

<small>trở lại kinh doanh. Thông thường, các ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm trong vòng</small>

vài tuần hoặc vài tháng bằng cách bán tài sản, bán đấu giá tài sản, v.v. theo thỏa thuận. Trừ khi tài sản quá kém thanh khoản, quá trình này sẽ mất nhiều thời gian hơn. Có thé mat nhiều tháng hoặc nhiều năm dé hoàn thiện một tài sản nếu bị xử lý thơng qua

kiện tụng. Bên cạnh đó ưu điểm của phương pháp xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế thỏa thuận sẽ tiết kiệm chi phí, nhân lực cho ngân hàng, người bảo lãnh và các bên

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

liên quan trong việc xử lý tài sản bảo đảm. Rõ ràng, thủ tục sẽ đơn giản hơn rất nhiều khi việc xử lý tai sản bao đảm chỉ có sự tham Rõ ràng, thủ tục sẽ đơn giản hon rất nhiều khi việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ có sự tham gia của ngân hàng, bên mua tài sản, bên nhận thế chấp mà không có sự tham gia của tịa án, trọng tài thương mại. Thời gian xử lý ngắn hơn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đáng ké khi xử lý tài sản đảm bảo. Đặc biệt đối với tai sản thế chap quá hạn, ngân hàng xử lý cảng lâu thì càng bắt lợi.

Thứ hai, về nhược điểm: Khi áp dụng phương pháp xử lý tài sản bảo đảm theo

cơ chế thỏa thuận thì người được bảo lãnh có thể gặp rủi ro pháp lý trong quá trình

xử lý tài sản bảo đảm. Sau khi ngân hàng bán đấu giá thành công tài sản bảo đảm cho

người mua và nộp hồ sơ chuyền nhượng tài sản cho cơ quan đăng ký đất đai, toa án

quyết định đình chỉ tranh chấp hợp đồng mua bán nhà với lý do có bên thứ ba xuất hiện. Liên hệ với người bảo lãnh, điều này có thé dẫn đến việc người dau giá thành

cơng không thé chuyên quyền sở hữu sau khi trả lại và yêu cầu ngân hàng bồi thường.

1.3. Một số phương pháp khác để xử lý tài sản bảo đảm

<small>Cùng với biện pháp xử lý TSBD theo phương pháp thỏa thuận là xử lý TSBD</small> theo phương pháp bắt buộc hay có tên gọi là xử lý TSBD bằng biện pháp tổ tụng.

Biện pháp này cịn có hai ưu điểm chính sau:

Thứ nhất, có tính bắt buộc và bảo đảm được thi hành trên thực tế sau khi bản

án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được ban hành.

Thứ hai, do cơ quan có thấm quyền thay mặt ngân hàng xử lý tài san thé chấp

nên bên bảo lãnh ít gặp rủi ro pháp lý trong tiến trình xử lý tai sản bảo đảm do cơ

<small>quan nhà nước thực hiện.</small>

Tuy nhiên biện pháp này cũng có hai nhược điểm như sau:

(1)Thời gian tố tụng kéo đải do phải theo đúng trình tự, thủ tục tố tụng của Bộ luật dân sự, Luật trọng tài thương mại. BỊ động về thời gian, việc xử lý TSBD nhanh

<small>hay chậm phụ thuộc vao sự nhiệt tinh của tòa án, trung tâm trọng tai và thi hành án(vi dụ: có vụ án ngân hàng kiện đòi nợ vay cả 10 năm tòa án chưa mở phiên tòa xétxử được với ly do chưa xác minh được hệt người có quyên và nghĩa vụ liên quan</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trong vụ án, đặc biệt là vụ án có TSBĐ là tịa nhà, trung tâm thương mại, dự án bất

động sản chưa hoàn thiện đền bù giải tỏa, ...).

(2)Tén kém nhiều chi phí, nhân lực dé xử lý TSBD cho ngân hàng, bên bảo đảm và các bên có liên quan (như mat thêm chi phi thâm định tại chỗ của tịa án, án phí, phí trong tài, phí tham van chuyên gia, phí thi hành án, phí cưỡng chế, ...).

Các phương pháp xử lý TSBĐ bằng biện pháp theo thỏa thuận rõ ràng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn rất nhiều so với biện pháp tố tụng. Một trong những điểm mạnh nhất của phương pháp này là khả năng thu hồi vốn nhanh chóng dé ngân hàng cũng

như các tổ chức tín dụng có thé sớm đưa tiền vào các hoạt động kinh doanh của mình.

<small>1.4. Kinh nghiệm xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân hàng thương mại theo cơ</small>

chế thỏa thuận của một số quốc gia trên thế giới

Trong BLDS Pháp được thiết kế dựa trên hai chế định cơ bản là trái quyền và vật quyền. Dựa trên hai chế định cơ bản đó, pháp luật về giao dich bảo đảm của Pháp xây dựng giao dịch bảo đảm thành hai loại là vật quyền bảo đảm và trái quyền bảo

đảm. Theo đó, vật quyền bảo đảm là vật quyền được thừa nhận cho chủ nợ có bảo

đảm với một hoặc nhiều tài sản. Còn trái quyền bảo đảm là giao dịch bảo đảm theo

đó một trái quyền được tăng cường bởi một trái quyền khác. Theo đó, giao dịch bảo

đảm của Pháp bao gồm: bảo lãnh, bảo lãnh độc lập, thư bảo trợ, các quyền ưu tiên với động sản, cầm cơ động sản hữu hình, cầm cố động sản vơ hình, bảo lưu quyền SỞ

hữu động sản, các quyền ưu tiên với bat động san, thế chap bat động sản, quyền cầm

giữ tai sản. Theo luật Pháp, bên nhận bảo đảm được pháp luật bảo vệ rất cao, mà biéu hiện cho việc bảo vệ đó chính là các quyền theo đuổi, quyền ưu tiên, quyền đối kháng với người thứ ba. Quyền theo đuôi là quyền truy địi TSBD dù tài sản đó khơng cịn

được con nợ nắm giữ, quyền ưu tiên là quyền của chủ nợ có bảo đảm được ưu tiên

thanh tốn trước các chủ nợ khơng có bảo đảm cũng như trước các chủ thé khác.

Quyên đối kháng là quyền cho phép bên có quyền chống lại các chủ thé khác có liên quan đến TSBD. Các quyền trên tao sức mạnh cho bên nhận bảo đảm trong quá trình

<small>xử lý tai sản bảo đảm.</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tại Pháp, trong trường hợp phải xử lý tài sản cầm cố, chủ nợ có thé lựa chọn một trong ba phương thức sau: (i) Tiến hành thủ tục kê biên, bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thanh toán theo thứ tự luật định; (1) Yêu cầu Tòa án ra quyết định chuyên

quyền sở hữu cho minh; (iii) Yêu cầu người có nghĩa vụ chuyên quyền sở hữu tài san

cho mình nếu trong hợp đồng cầm có, hai bên đã thỏa thuận là tài san cầm cố sẽ được chuyên quyền sở hữu cho chủ nợ trong trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ. Lưu ý, khi thực hiện phương thức (ii) va (iii) các bên phải tiến hành định giá tài sản đề cần trừ nghĩa vụ trong giao dịch bảo đảm.

Đối với giao dịch bảo đảm theo biện pháp thế chấp, khi con nợ không thực

hiện được nghĩa vụ, thì bên nhận bảo đảm có thé chọn một trong các phương thức

sau: (ï) Tiến hành thủ tục kê biên, bán bất động sản và được hưởng quyền ưu tiên

thanh toán trên số tiền bán bất động sản; (ii) Yêu cầu Tòa án chuyển quyền sở hữu bất động sản cho minh; (iii) Đương nhiên được chuyển quyền sở hữu bat động sản nếu trong hợp đồng thé chấp, các bên đã thỏa thuận về việc chuyên quyền sở hữu bat

động sản trong trường hợp con nợ không thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, nếu bất động

sản là nơi ở chính của con nợ thì thỏa thuận này không được chấp nhận.

Đối với biện pháp bảo lưu quyền sở hữu thì khi bên mua khơng có khả năng <small>thanh tốn thì phải trả lại tài sản .</small>

Trong trường hợp các bên giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì quy trình xử lý tai sản của Pháp trong quá trình thi hành án cũng được quy định rất chặt chẽ. Mọi bản án, quyết định chỉ được đem thi hành khi đương sự xuất trình một bản sao có ghi rõ dé thi hành án, trừ khi pháp luật có quy định khác ( Điều 502 BLDS Pháp). Tại Pháp, thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp thống nhất quản lý, thi hành án dân sự vẫn được coi là một trong chức năng của nhà nước, theo đó, việc thi hành án được ủy quyền cho người hành nghề thi hành án là Thừa phát lại. Tư cách Thừa phát lại tại Pháp rat linh hoạt, họ vừa là viên chức tư pháp, viên chức công quyên, bổ trợ viện tư pháp vừa

là một nghề tự do, có tư cách hoạt động độc lập, hoạt động bằng nguồn kinh phí và

thù lao do các bên yêu cau thi hành án trả, nên Nhà nước không phải mat chi phí trả

<small>lương. Thừa phát lại thi hành án dựa trên cơ sở yêu câu của người yêu câu với điêu</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

kiện phải xuất trình được một bản sao quyết định, bản án có ghi rõ để thi hành án. Trong trường hợp có tranh chấp trong quá trình thi hành án thì đương sự có quyền khiếu nại đến thẩm phán có đặc trách thi hành án. Tham phán có thé đình chỉ hoặc hủy bỏ việc thi hành án hoặc biện pháp cưỡng chế mà thừa phát lại áp dụng.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Kết luận chương 1

Việc xử lý tài sản bảo đảm là kết quả của hành vi không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm. Hệ lụy của quá trình xử lý tài sản bảo đảm tác động trực tiếp đến lợi ích của bên chủ sở

<small>hữu tai sản (bên BD), bên hưởng lợi từ việc xử ly tài sản bao đảm (bên nhận BD) va</small>

các chủ thê khác có lợi ích liên quan (bên bảo lãnh hay còn gọi là bên thứ ba, cơ quan nhà nước, người mua, người nhận chuyên nhượng tài sản bảo đảm ngay tình,) ... Do việc xử lý tài sản bảo dam rat dé xảy ra các tranh chấp, bat đồng về lợi ích giữa các bên liên quan đến tài sản bảo đảm nên cần đòi hỏi các cơ quan chức năng nhà nước thiết lập một hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm, trong đó có quy định về xử lý tài sản bảo đảm thực sự đồng bộ, hoàn thiện. Trong luận văn này, người viết cũng có so sánh những ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp XLTSBĐ là XLTSBĐ

theo thỏa thuận (phí tố tụng) và XLTSBĐ bang biện pháp tổ tụng. Từ đó đi sâu nghiên

cứu về các vấn đề và các quy định pháp luật liên quan phương pháp XLTSBĐ theo thỏa thuận là phương pháp tác giả nhận thấy có nhiều ưu điểm vượt trội và đang được

<small>các ngân hàng thương mại ưu tiên sử dụng trong giai đoạn hiện nay.</small>

Chính phủ va các ngân hang đã và đang nỗ lực tìm ra các giải pháp dé hồn

thiện phương pháp xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận. Xu hướng chung là kết hợp các cơng cụ hành chính, tư pháp và nghiệp vụ ngân hàng dé xử lý tận gốc các khoản

<small>nợ xâu ở khu vực ngân hàng thương mại hiện nay.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CHƯƠNG 2: THỰC TIẾN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VE XỬ LÝ TAI SAN BẢO DAM THEO PHƯƠNG PHÁP THỎA

THUẬN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế thỏa <small>thuận</small>

2.1.1. Quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm 2.1.1.1. Nghị quyết 42/2017/QH14

Đảng va Nhà nước ta dang quan tâm đến van dé giải quyết tình trạng nợ xấu của các ngân hàng, tơ chức tín dụng và đã xây dựng các chính sách thực thi, một trong

số đó đã được thể hiện tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017. Quyết định

của Quốc hội về Chương trình thí điểm xử lý nợ xấu của các tơ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 15/8/2017. Nghị quyết này quy định thí điểm một số chính sách về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, tơ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ

thành lập để xử lý nợ xấu của tơ chức tin dụng; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,

cá nhân có liên quan trong việc xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ

xấu của tơ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập dé xử lý nợ xấu của tô chức tin dụng.

Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, khi áp dụng Nghị quyết số 42/2017/QH14

vào thực tiễn co bản đã đạt hiệu qua cao, giúp thúc day, tập trung hóa việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng, tổ chức tín dụng va đáp ứng day đủ yêu cầu, tinh thần của Nghị quyết đưa ra. Góp phần đảm bảo cơ chế về xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế <small>thỏa thuận một cách thuận lợi hơn.</small>

<small>2.1.1.2. Nghị định 62/2017 ND- CP</small>

Ngày 16 tháng 5 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2017/ND-CP quy định chi tiết nhiều quy định và biện pháp thi hành Luật dau giá tài sản. Phạm

vi điều chỉnh được : “Nghị định này quy định chỉ tiết một số quy định, biện pháp thi

<small>hành Luật đâu giá tài sản về câp, thu hơi thẻ đầu giá viên; các hình thức đâu giá trực</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tuyến; việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước khi thực hiện Tài sản”. Trong đó Trong trường hợp cuộc dau gia duoc thuc hién bang hình thức đấu gia trực tuyến thì tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tai sản hoặc

tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập dé xử lý nợ xâu của tơ chức tín dụng tự đấu giá thì thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo

quy định Luật dau giá tài sản và trình tự thủ tục dau giá trực tuyến theo quy định của Nghị định. Trước khi đấu giá trực tuyến, tổ chức đấu giá tài sản đăng tải. Quy chế cuộc đấu giá trên Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến. Khi đăng ký tham gia

dau giá, người tham gia dau giá được cấp một tài khoản truy cập; được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung cần thiết khác trên Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến dé thực hiện việc dau giá trực tuyến. Người tham gia

dau giá sử dụng tài khoản của minh và thực hiện việc trả giá theo phương thức đấu giá, bước giá đã được công bố. Đấu giá viên được tô chức dau giá tài sản, thành viên

được Hội đồng đấu giá, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tô chức tín dụng phân cơng chịu trách nhiệm tổ chức

thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến. Đấu giá viên căn cứ kết quả xác định người trúng

dau giá theo quy định, lập biên bản cuộc đấu giá trực tuyến, công bố người trúng dau

giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Kết quả cuộc dau giá trực tuyến được đăng công khai trên hệ thống đấu giá trực tuyến và được gửi

vào địa chỉ điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính

phủ thành lập dé xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi có cơng bố người trúng đấu giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến. Việc này làm cho TSBD trong qua trình giải quyết trở nên nhanh chóng và thu hồi một cách nhanh chóng.

<small>2.1.1.3.Nghị Dinh 21/2021 ND - CP</small>

<small>Ngày 19 tháng 3 năm 2021 Chính Phủ đã ban hành Nghị Dinh 21 hướng dan</small>

Bộ Luật Dân Sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Nghị Định 21/2021). Nghị Định 21/2021 đã thay thé Nghị Dinh 163 của Chính Phủ ngày 29/12/2006 về giao dich bảo đảm (Nghị Định 163/2006) từ ngày 15/5/2021. Trước đây các tơ chức tín dụng áp

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dụng Nghị định 163/2006/CP-NĐ về giao dịch bảo đảm và Nghị định

11/2012/ND-CP bồ sung, sửa đôi Nghị định 163. Năm 2015, Bộ luật dân sự được ban hành mới và

<small>hoạt động giao dịch bảo đảm vẫn được thực hiện theo Nghị định cũ. Việc này dẫn</small>

đến nhiều bat cập, vướng mac trong hoạt động của các tơ chức tín dụng. Do đó, Bộ Tư pháp đã nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành văn bản mới thay thế Nghị định

<small>163 cho phù hợp với thực tiễn. Quá trình xây dựng Nghị định 21, cơ quan soạn thảo</small>

đã lắng nghe, xem xét và tong hợp ý kiến các tổ chức tín dung, cơ bản các van dé

vướng mắc được các ngân hàng nêu lên đã được giải quyết. Nghị định bao gồm 5 chương, 62 điều, quy định rất sát với hoạt động tín dụng, giao dịch tài sản bảo đảm,

xử lý tài sản bảo đảm... của các ngân hàng. Đồng thời Nghị định 21 tuy chưa thỏa mãn hết các van dé mà thực tiễn nêu ra nhưng đã cố gang tiếp thu hết mức để quy định phù hợp với hoạt động về giao dịch bảo đảm. Trong thời gian tới, chúng ta có thê tính tới việc xây dựng một văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn chăng hạn

Luật về giao dịch bảo đảm, khi đó sẽ giải quyết được nhiều vấn đề tồn diện hơn.

Với phạm vi điều chỉnh: “Nghị định này quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo

đảm thực hiện nghĩa vụ, bao gồm tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm

<small>thực hiện nghĩa vụ (sau đây gọi là biện pháp bảo đảm) và xử lý tài sản bảo đảm.”</small>

2.1.1.4. Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN

Như chúng ta đã biết, xử lý tài sản bảo đảm là một trong những nội dung rất quan trọng trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức, cá nhân với ngân hàng (hay cịn gọi

là các tổ chức tín dụng). Việc xử lý tài sản bảo đảm trong quan hệ tín dụng thường

phát sinh khi bên vay là t6 chức, cá nhân vi phạm nghĩa vụ của mình trong việc trả tiền gốc hoặc lãi hay nói cách khác là đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ

<small>lại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.</small>

Hiện nay, các quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm được thể hiện trong các văn bản như: Bộ luật Dân sự năm 2015, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày

22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT- BTP - BTNMT- NHNN ngày 06/06/2014 của Bộ Tư

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

pháp, Bộ Tài nguyên & Môi trường và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số vấn

đề về xử lý tài sản bảo đảm.

<small>Ngày 16/6/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ tư Pháp và Ngân hàng</small>

Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư liên tịch số 16 / 2014 /

TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn một số vấn đề về XLTSBĐ. Thơng tư có hiệu lực thi

hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2014, gồm có 3 chương, 14 Điều dé dé ra những hướng giải quyết.

Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự, có bốn phương thức dé xử lý tài

sản bảo đảm cơ bản mà các bên trong hợp đồng có thê thỏa thuận đó là: bán tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực

hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền địi nợ đối với bên thứ ba. Ngồi ra, các bên hồn tồn có thé thỏa thuận bat kỳ một phương pháp xử lý tài sản bảo đảm khác. Đối với các doanh nghiệp là bên bảo đảm thì điều quan trọng hơn cả

là tài sản bảo đảm cần được bán ở mức giá cao nhất hoặc hợp lý về mặt thương mại để bên bảo đảm có cơ hội nhận được tiền sau khi đã trả nợ cho bên nhận bảo đảm và

<small>thanh toán các khoản được ưu tiên khác.</small>

2.1.2. Quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm theo cơ chế thỏa thuận

Theo quy định của pháp luậy về xử lý tài sản bảo đảm thì sẽ có 4 phương pháp

chủ u XLTSBĐ theo cơ chế thỏa thuận đã được nêu ở phần trên đó là bán đấu giá

tài sản, bên nhận BD tự bán tài sản bảo đảm, bên nhận BD nhận chính tài san dé thay thé cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên BD và cuối cùng là phương thức khác. Trong 4 phương pháp này thì chỉ có bán đấu giá tài sản là được nhà nước quy định rõ ràng bởi luật dau giá tài sản 2016 số 01 / 2016/QH14 và Nghị định 62 / 2017 / ND/ CP

hướng dẫn Luật dau giá tài sản: Quy định chi tiết về một số điều và các biện pháp thi

hành luật Đấu giá tài sản. Trong khuôn khổ luận văn của mình, tác giả đi sâu vào nghiên cứu phân tích Luật dau giá tài sản 2016 và Nghị định số 62 dé làm rõ các van dé, thực trạng, giải pháp về xử lý tài sản bảo đảm bang phương pháp thỏa thuận tai

<small>các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

2.2. Những vấn đề về pháp luật thực định và các văn bản hướng dẫn thỏa thuận

dân sự về xử lý tài sản bảo đảm

Quy định của pháp luật về XLTSBĐ là hành lang pháp lý quan trọng giúp cho các NHTM có thể tiến hành các biện pháp XLTSBĐ để thu hồi tiền vay khi khách hàng không trả được nợ. Các quy phạm pháp luật về XLTSBĐ nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ, sự bình đăng bên trong của quan hệ giao dịch bảo đảm. Ngoài BLDS 2015 và Nghị định 21 điều chỉnh trực tiếp và đầy đủ về điều kiện, trình tự, thủ tục XLTSBD, việc XLTSBĐ tiền vay của NH còn được điều chỉnh bởi một số quy định trong Luật các TCTD như Luật đấu giá năm 2016, luật thi hành án, luật đất đai...

Trong đó, luật đấu giá năm 2016 có liên quan rất nhiều tới phương pháp XTLSBĐ theo cơ chế thỏa thuận mà tác giả nghiên cứu.

2.2.1. Luật đấu giá tài sản năm 2016 và những vướng mắc trong quy định của pháp

luật Việt Nam về hoạt động bán đấu giá tài sản

Luật Đấu giá tài sản được ban hành vào năm 2016 với mục đích chính là xây dựng hành lang pháp lý chung, triển khai thống nhất trình tự thủ tục bán đấu giá cho các loại tài sản bắt buộc phải bán đấu giá và tai sản của cá nhan/t6 chức tự nguyện

lựa chọn bán đấu giá; nâng cao chất lượng đội ngũ đấu giá viên; chất lượng quy trình

bán đấu gia tài sản; thúc day các tô chức bán đấu giá tài sản theo hướng chuyên nghiệp. Việc luật Đấu giá được tạo ra nhằm khuyến khích cá nhân/ tổ chức sử dụng

dịch vụ bán đấu giá tài sản để bán tài sản của mình; xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc, ôn định dé thúc day dịch vụ bán đấu giá tài sản phát triển trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đây mạnh và hoàn thiện thêm cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia đấu giá tài sản; đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác quản lý của của các cán bộ nhà nước trong

bán đấu giá tài sản.

Sau hon 5 năm di vào thực hiện, mặc dù đã dat được phần lớn các mục tiêu dé ra, đặc biệt là tạo hành lang pháp lý vững chắc và 6n định cho hoạt động đấu

giá tài sản, nhưng trong thực tiễn Luật Đấu giá tài sản cũng đã bộc lộ nhiều vướng

<small>mặc, hạn chê.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

2.2.1.1. Những han ché trong việc lựa chon tổ chức dau giá

<small>Theo Thông tư 02/2022/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 08/02/2022</small>

quy định rõ ràng, chi tiết các tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc xét xử tô chức, cá nhân/tô chức dau giá tài sản. Đồng thời, các tô chức đấu giá tài sản cũng có cơ sở dé hồn thiện tổ chức, xây dựng, nhất là khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký phải đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia tuyển chọn. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai quy định này vẫn cịn những khó khăn, vướng mắc, bất cập. Theo Khoản 4 Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc lựa chọn dai lý bán dau giá, cá nhân/tổ chức có tài sản phải lựa

chọn đại lý bán đấu giá theo yêu cầu cụ thê như: Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện

cần thiết cho việc ban đấu giá loại tài sản dau giá này; phương án dau giá phải kha thi, hiệu quả; năng lực, kinh nghiệm và uy tín của cơ quan đấu giá tài sản được đảm bảo trên thị trường; thù lao dịch vụ đấu giá và phí đấu giá tài sản, phải tuân thủ các quy định của nhà nước; được đưa vào danh sách cơ quan tư pháp bán đấu giá tài sản do Bộ công bố; ngồi ra, các tiêu chí khác phù hợp dé bán dau giá tài sản do chủ sở

hữu tài sản bán đấu giá xác định.

<small>Tuy nhiên, ngoài những tiêu chuẩn có thể xác định được bằng định lượng thì</small>

“các tiêu chuẩn khác phù hợp với tài sản đấu giá sẽ do chủ sở hữu tài sản đấu giá xác

định” chưa rõ ràng, mang tính cảm xúc cao, khó đưa ra kết quả khách quan khi xem xét trong quá trình đánh giá. Chang hạn, cần nêu rõ số năm kinh nghiệm hoạt động của cơ quan dau giá tai sản trong lĩnh vực đấu giá tài sản; tính tốn đã thực hiện bao

nhiêu hợp đồng đấu giá đối với tài sản tương tự; chênh lệch tôi đa giữa giá bán tài sản

và giá bán tài sản. giá khởi điểm, kinh nghiệm được giao thực hiện hoạt động đấu giá tài sản như thé nào, số lượng người đấu giá... Nhưng trên thực tế, chủ sở hữu hầu như

chi quan tâm đến mức thù lao mà cơ quan dau giá đưa ra. Ngoài ra, việc chỉ tập trung

vào mức thủ lao do các tổ chức đấu giá đưa ra thường là không phù hợp, bởi các tiêu chuẩn quy định trong Luật đấu giá tài sản phải phù hợp với giá của tài sản được bán dau giá, chất lượng, số lượng cuộc đấu giá... Ngoài ra, hiện nay Bộ Tư pháp đã có

Thơng báo số 22/2022/TT-BTP ngày 08/02/2022 về việc hướng dẫn lựa chọn tô chức “Đấu giá tài sản” quy định “Luật đấu giá tài sản” theo đó cũng quy định nội dung các

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tiêu chuẩn, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Trên thực tế, dù là vấn đề thực tiễn hay lý luận thì nó đều là yếu tố quyết định đối với người ra quyết định về tài sản đấu

giá công khai, tính phù hợp của tài sản đấu giá phải căn cứ vào những yếu tố nào?

Ngoài ra, Luật đấu giá tài sản không quy định thời điểm thông báo lựa chọn

cơ quan đấu giá tài sản, điều này thực sự gây bat lợi lớn cho co quan dau giá trong

việc tiếp nhận thông tin do các điều kiện khác nhau. Đây là kẽ hở dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong đấu giá bất động sản ở nhiều nơi.

2.2.1.2. Những quy định trong Quy chế đấu giá chưa hợp ly

Trong quy định về quy chế đấu giá thì Thang giá là một trong những yếu tố rat quan trọng trong việc tổ chức đấu giá tài sản nhưng Quy chế dau giá tài sản không quy định thang giá. Đồng thời, theo điểm đ khoản 1 Điều 41 Luật đấu giá tài sản quy định về đấu giá miệng trực tiếp thì bước cơng bố giá của người bán đấu giá trong cuộc đấu giá là thủ tục bắt buộc. Đối với cuộc đấu giá quy định tại Điều 42 của Luật đấu giá tài sản mà việc đấu giá được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu trực tiếp thì

người tổ chức đấu giá cơng bố quy mô bước giá. Đồng thời, quy định đấu giá tài sản

không yêu cầu quy định thang giá, điều này không phù hợp với thông lệ hiện nay, coi

việc thông báo thang giá là thủ tục bắt buộc.

2.2.1.3. Vướng mắc trong thủ tục thông bdo dau giá

Tác giả cho rằng thang giá là một trong những nội dung rất quan trọng trong

việc tổ chức dau giá tai sản nhưng “Quy chế dau giá tài sản” chưa quy định thang giá. Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Dau giá tài sản như sau: “Đối với tài sản bán đấu giá

là động sản, bất động sản có giá khởi điểm trên 50 triệu đồng thì sẽ tiến hành đấu giá. Trung tâm nơi đặt hoặc cất giữ tài sản dau giá ở bat kỳ địa điểm nào và được công bồ ít nhất hai lần trên báo giấy tỉnh, thành phó, báo đồ họa và trang thơng tin điện tử chuyên về đầu giá tài sản, mỗi lần đăng không ít hơn hai ngày làm việc”.

Thực tiễn đã chứng minh, có sự khác biệt lớn trong q trình tơ chức thực hiện,

áp dụng các quy định nêu trên của các tơ chức dau giá và cũng khó kiểm sốt cách

thức niêm yết thông báo đấu giá theo đúng quy định. Do pháp luật chỉ quy định sơ bộ về việc xuất bản báo giấy, báo hình ảnh mà khơng quy định cụ thể loại báo giấy, báo

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hình anh nào được xuất bản nên đã phát sinh những hậu quả sau: (i) Đăng trên nhiều tờ báo khác nhau và thơng tin khó truyền tải đến khách hàng — những người chưa thực sự quan tâm đến tài sản được đấu giá; (ii) Đăng thông báo đấu giá trên một tờ báo mua bán với thông tin chỉ tiết trong đó có thơng tin đấu giá, cỡ chữ in thì rất nhỏ

gây khó khăn cho khách hàng trong việc tìm kiếm thơng tin mua bán tài sản; (iii) Đăng trên báo có ít độc gia hoặc người theo đối; (iv) Một SỐ CƠ quan đấu giá cho rằng

luật chỉ quy định về báo giấy và khơng có quy định cụ thể nào. Và báo chí khơng nên đăng thông tin đấu giá trên báo giấy, bao gồm báo mẫu, báo thiếu nhi, báo hoa học

trò, v.v... Và việc đăng thông báo chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn ít nhất 02 ngày

<small>làm việc (v) Tình trạng tương tự này cũng xảy ra khi đăng trên báo CCTV, do có</small> q nhiều kênh truyền hình nên một số cơ sở đăng thông báo đấu giá trên các kênh

học tiếng dân tộc thiểu số, và một số tô chức đăng thông báo đấu giá trên các kênh

học ngôn ngữ thiêu số. Trên các kênh truyền hình VOV, VTC nhưng rất ít khung giờ xem như 3h sáng, 12h đêm... dé tiết kiệm chi phí, thậm chí cịn giấu thơng tin dé hạn chế lượng khách hàng đăng ký đấu giá.

Việc tô chức đấu giá thông báo tài sản đấu giá qua các kênh thông tin điện tử là một điểm tiến bộ lớn của Luật đấu giá tai sản, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch

của trình tự, thủ tục dau giá: Những kênh thông tin tài sản đấu giá cho phép khách

hang lựa chọn mua tài sản dau giá bat cứ lúc nào và bat cứ nơi đâu có tai sản đấu giá. Trong thời đại công nghệ thông tin, chúng ta có thé dé dàng tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, cơ quan dau giá vẫn chưa có những

website chuyên dụng dé đăng tải các thông báo về hoạt động đấu giá, làm giảm tinh

công khai, minh bạch của quá trình dau gia tai san. Vi vay, viéc xay dung va van hanh

website là van dé cấp bách cần giải quyết dé dam bảo hoạt động dau giá tai sản được

<small>công khai, minh bạch hơn.</small>

2.2.1.4. Những bat cập về việc người trúng đấu giá

Trong những năm qua, khi tiến hành đấu giá tài sản cho thấy có sự bất bình

dang trong quy định của Luật đấu giá tài sản về việc xác định người trúng thầu giữa

dau giá biểu quyết và phương thức dau giá miệng trong dau giá.

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Việc đấu giá đã áp dụng hình thức đấu giá trực tiếp bằng miệng được quy định rõ ràng trong Luật đấu giá tài sản như: “Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải

ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm”, “Đấu giá viên

công bé người đã trả giá cao nhất là người trúng dau giá sau khi nhắc lai ba lần đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà khơng có người trả giá cao hơn”, Vì vậy, dé chon được

người trúng đấu giá thi người trang đấu giá phải là người tra giá cao hon giá khởi điểm. Tuy nhiên, đối với dau giá biểu quyết, Luật dau giá tài sản (Điều 42, khoản 2) lại không quy định khách hàng tham gia hình thức đấu giá này phải trả ít nhất bằng giá khởi điểm. Quy trình đấu giá của phương thức bỏ phiếu trực tiếp trong cuộc đấu

giá như sau: Người điều hành đấu giá cơng bồ giá trả cao nhất của vịng đấu giá này

và mời những người tham gia đấu giá tiếp tục đấu giá theo giá khởi điểm của vòng tiếp theo. Giá ở vòng tiếp theo là giá cao nhất được trả ở vịng đấu giá trước, khi khơng cịn người trả giá thì cuộc đấu giá kết thúc, người điều hành đấu giá phải công bố người trả giá với mức giá cao nhất và cơng bố người đó là người trúng dau giá.

Chính điều này đã dẫn đến những bắt cập trong thực tiễn như sau:

Ví dụ: Doanh nghiệp đấu giá M tổ chức đấu giá tài sản thi hành án dân sự là

một căn hộ chung cư với hình thức bỏ phiếu trực tiếp. Tại phiên đấu giá, có tổng cộng

06 khách hàng tham gia đấu giá. Ở vịng bình chọn đầu tiên, 04 khách hàng thanh tốn thấp hơn giá khởi điểm và 02 khách hàng tiếp theo chỉ thanh toán theo giá khởi

điểm. Đối với 04 khách hàng trả giá thấp hơn giá khởi điểm sẽ không vi phạm Luật dau giá tài sản. Đối với 02 khách hàng đã bình chọn ở vịng 1 chỉ thanh tốn theo giá

khởi điểm, sau đó u cầu khơng tiếp tục thanh tốn ở vịng bình chọn thứ 2. Lúc này người tô chức đấu giá sẽ yêu cầu hai khách hàng tiếp tục đấu giá dé xác định người

trúng thầu nhưng họ có quyền khơng tiếp tục đấu giá. Sau đó, dé xác định người tring đấu giá, người điều hành đấu giá phải rút thăm cho hai khách hàng. Do đó, tài sản thi

hành án dân sự nêu trên chỉ được biểu quyết một vòng và được bán theo giá khởi điểm, tạo cơ hội cho khách hàng thơng đồng day giá xuống khi đăng ký hình thức

đấu giá biểu quyết tại phiên họp.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

2.2.1.5. Chưa thé áp dung dau giá trực tuyến

Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có tổ chức nào tại Việt Nam sử dụng hình thức đấu giá trực tuyến dù hình thức dau giá trực tuyến có được quy định trong Luật dau giá tài san theo điều 40 luật Dau giá tài sản về hình thức đấu giá, phương thức

dau giá.

Việc quy định áp dụng đấu giá theo hình thức đấu giá trực tuyến là một trong những điểm tiến bộ của Luật Đấu giá tài sản phù hợp với thị trường công nghệ số hiện nay. Thế nhưng dé các tổ chức dau giá có thé triển khai áp dụng trên thực tế thì phải địi hỏi sự hỗ trợ từ phía cơ quan quan lý cũng như nguồn vốn dau tư vào việc xây dựng hình thức dau giá này chứ không chi đơn thuần là ghi nhận trong văn ban

<small>quy định của pháp luật.</small>

2.2.1.6. Thiếu căn cứ dé áp dụng dau giá tài sản thi hành án dân sự theo thủ tục rút gọn So với các văn bản quy phạm pháp luật về đấu giá tài sản được nhà nước ban hành trước đây, một trong những điểm mới của Luật đấu giá tài sản được quy định

tại Điều 53 là đơn giản hóa thủ tục dau giá tài sản. Qua đó thé hiện rõ vấn đề là “Tổ

chức đấu giá tài sản và người có tài sản dau gia tu thoa thuan thuc hién viéc dau gia

theo thủ tục rút gọn” khi căn vào khoản 1 Điều 53 trong các trường hợp sau đây:

- Dau giá tài sản thi hành án dân sự, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tat cả tài san đấu giá trong một cuộc dau

giá dưới năm mươi triệu đồng;

+ Đấu giá lại trong trường hợp đã dau giá lần thứ hai nhưng vẫn không thành;

* Đấu giá tai sản quy định tại khoản 2 điều 4 của Luật nay trong trường hop

<small>lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn”.</small>

Ngồi ra, q trình bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự được tiến hành với điều kiện chủ sở hữu tài sản và cơ quan đấu giá bất động sản phải có thỏa thuận, trong

q trình này cịn nhiều vướng mắc, bat cập cần triển khai. Trước hết, trong quá trình thi hành án, Chấp hành viên vẫn còn những băn khoăn, bởi các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự chưa dé cập đến các quy định dé xác định Chấp hành

viên có quyền bán tài sản thi hành án dân sự hay không (thủ tục đơn giản hóa theo

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Điều 53) Luật đấu giá tài sản. Mặt khác, sau hai lần đấu giá không thành, nêu Chấp

hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự thì tài sản đó thuộc loại bat động sản quy định tại Điều 101 Luật Thi hành án dân sự (sửa đôi) năm 2008, được sửa đôi tại Điều 101 của Luật Thi hành án dân sự (sửa đôi bổ sung năm

2014): “Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30

ngày, đối với bat động sản là 45 ngày, ké từ ngày ký hợp đồng”. Từ ngày ký hợp

đồng, việc bán đấu giá tài sản là động sản phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày,

việc bán đấu giá bất động sản phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày như đã nêu

trên. Theo thủ tục rút gọn thì quyền thu hồi tai sản của người thi hành án sẽ là thời

gian thực tế là khoảng 4 ngày, tương đối ngắn. Ngày ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài

<small>sản không thuộc thời hạn 44 ngày theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Nguyên</small>

nhân của tình trạng này cũng là do hiện nay chưa có quy định cụ thé hướng dẫn việc bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự là bất động sản theo thủ tục rút gọn, ngồi ra, cá nhân/tơ chức khơng có nghĩa vụ phải triển khai đấu giá tài sản theo thủ tục này.

Trên thực tế, ké từ khi Luật đấu giá tài sản có hiệu lực, việc thực hiện chỉ là hợp đồng

giữa người thi hành và cơ quan đấu giá nên họ vô cùng lo lắng khi phải bán đấu giá tài sản theo thủ tục rút gọn. Vì vậy, mặc dù Luật Đấu giá tài sản có quy định rút ngắn thời gian bán dau gia tai san nhưng việc thực hiện thu tục ban dau giá tai sản như thi hành án dân sự đối với bất động sản vẫn cần nhiều thời gian.

2.2.2. Những điểm nổi bật của Nghị định 62/2017/NĐ-CP và các hạn chế cần khắc

2.2.2.1. Những điểm noi bật trong Nghị định 62/2017 ND - CP

Căn cứ vào những điểm mới của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày

16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số quy định và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản, trong đó có nhiều nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp, thu hồi thẻ đấu giá viên; Hình thức đấu giá trực tuyến; đăng ký hoạt động kinh doanh

và đấu giá tài sản thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2017. Có hiệu lực từ ngày

01/7/2017 và thay thế Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ

về dau giá tài sản.

Thứ nhất, quy định về đấu giá trực tuyến:

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đề hồn thiện hơn nữa những thiếu sót của luật đấu giá hiện hành, những nhà lập pháp đã bổ sung vào đó những điểm mới dé cho phù hợp hơn với hoạt động đấu giá trên thực tế. Qua đó căn cứ vào khoản 1 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản, Chương 3

Nghị định số 62/2017/NĐ-CP đã có những quy định cụ thé các nguyên tắc dau giá trực tuyến (Điều 8), việc t6 chức đấu giá qua video và đấu giá trực tuyến phương

pháp (Điều 8), Nghị định số 62/2017/ND-CP)(Chuong 9), trình tự thực hiện dau giá trực tuyến (Chương 10), điều kiện đấu giá trực tuyến (Điều 13), trách nhiệm của cơ quan đấu giá tài sản và hoạt động của công thông tin đấu giá trực tuyến (Điều 16).

Trong đó, các quy định về đấu giá trực tuyến bao gồm:

- Nội dung đầu tiên trình bày 4 nguyên tắc dau giá trực tuyến được quy định

tại Nghị định dau giá trực tuyến (Luật số 62/2017/ND - Chương 3, Điều 8, CP). Trong

đó, “Pháp lệnh của Chính phủ” quy định các nguyên tắc dau giá trực tuyến như sau: +Tuân thủ, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; + Bảo mật tài khoản truy cập, thông tin người tham gia dau giá và các thông

<small>tin khác theo quy định của pháp luật;</small>

<small>+ Đảm bảo tính khách quan, minh bạch và bảo vệ an ninh mạng;</small>

-Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản, người tham gia đấu

giá và các cá nhân, tô chức có liên quan.”

Qua đó có thê thay được những điểm chính của Nghị định số 62/2017/ND -CP bao gồm hướng dẫn cụ thể, mạch lạc, rõ ràng về cách tơ chức đấu giá trực tuyến.

Đây là điểm tích cực hướng dẫn cụ thê việc áp dụng Luật Đấu giá 2016. Quan điểm

này được thé hiện đầy đủ tại Điều 9 Chương 3 của Pháp lệnh: “Tổ chức đấu giá thông qua dau giá trực tuyến”.

+ Nếu việc đấu giá được thực hiện thông qua đấu giá trực tuyến, Chính phủ sẽ thành lập cơ quan đấu giá tài sản và Ủy ban đấu giá tài sản (tô chức 100% vốn đăng ký trong nước) chịu trách nhiệm thực hiện việc đấu giá. Tổ chức tín dụng phải thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Chương 3, Chương 4 của Luật đấu

<small>giá tài sản và Chương 3 của Lệnh này.</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>+ Cơ quan dau giá tài sản sử dụng cong thơng tin đấu giá trực tuyến của mình</small>

hoặc ký hợp đồng với cơ quan đấu giá tài sản khác có công thông tin hay trang webs dau giá trực tuyến dé tô chức dau giá.

Trường hợp việc bán dau giá do ban đấu giá tài sản hoặc tổ chức 100% vốn đăng ký do Chính phủ thành lập thực hiện dé xử lý nợ xấu của các tô chức tin dụng

<small>thì Ban dau giá tài sản sẽ tự mình thực hiện việc bán đấu giá. Đây sẽ là tô chức 100%</small>

vốn đăng ký của Nhà nước, được Chính phủ thành lập dé xử lý nợ xấu của các tô

chức tin dụng có hop đồng với tơ chức dau giá tài sản sở hữu website đấu giá trực tuyến dé tô chức dau giá.

Người điều hành (dau giá viên) dau giá do tô chức dau giá tài sản phân công, các thành viên do Ban đấu giá tài sản phân công. Ban đấu giá tài sản là tổ chức 100%

vốn nhà nước được Chính phủ thành lập dé xử lý nợ xấu của các tơ chức tín dụng,

được chỉ định tơ chức và thực hiện đấu giá trực tuyến.

+ Ngoài việc công khai tài sản dau giá theo quy định tại Điều 57 Luật đấu giá

tài sản, cơ quan đấu giá tài sản còn thực hiện đấu giá trực tuyến và đăng thơng báo

dau giá trên website của mình. Hệ thống thông tin điện tử dau giá qua Internet được

xây dựng trên cơ sở thỏa thuận với chủ sở hữu tài sản, Ban đấu giá tài sản và một tổ

chức nhà nước 100% vốn đăng ký do Chính phủ thành lập dé xử lý các khoản nợ khó địi của tổ chức.

Thứ hai, những chi phí tổ chức đấu giá tai sản có Trang thơng tin điện tử dau giá trực

tuyến dé có thê tiến hành cuộc dau giá bằng hình thức dau giá trực tuyến và được tinh

vào chi phí dau giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật đấu giá tài sản

<small>ban hành.</small>

+ Cổng thơng tin điện tử cơng bố chương trình đấu giá trực tuyến và được thiết lập hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành về thông tin và truyền

thông, pháp luật về thương mại điện tử hiện hành.”

- Điểm nhắn đáng chú ý của Nghị định 62/2017 ND-CP là quy định rõ trách nhiệm của tổ chức đấu giá tài sản vận hành website đấu giá trực tuyến thông qua 6

<small>mục sau:</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ “Vận hành Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến; chịu trách nhiệm về

kết quả dau gia truc tuyén do minh thuc hién;

+ Căn cứ quy định của Luật đấu giá tài sản, lệnh này và pháp luật có liên quan, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vận hành website đấu giá trực tuyến;

+ Nếu xảy ra lỗi kỹ thuật trong hệ thống đấu giá trực tuyến của cơ quan dau giá bất động sản và cuộc đấu giá khơng thé bắt đầu thì cuộc đấu giá trực tuyến sẽ bị dừng và chủ sở hữu sẽ được thông báo ngay về thời điểm quyết định đấu giá lại. Trường hợp xảy ra lỗi kỹ thuật trong hệ thống đấu giá trực tuyến của cơ quan đấu giá

tài sản và người tham gia đấu giá không thể tiếp tục đấu giá sau khi cuộc đấu giá bắt đầu thì cuộc đấu giá trực tuyến sẽ bị hủy và người tổ chức đấu giá sẽ được thông báo, chủ sở hữu tài sản sẽ quyết định thời điểm thực hiện lại bán đấu giá;

+ Bảo mật thông tin tài khoản người tham gia đấu giá và truy cập trừ khi pháp

<small>luật có yêu câu khác;</small>

+ Bồi thường thiệt hại do sai sót do tổ chức gây ra trong quá trình vận hành

<small>website theo đúng quy định của pháp luật;</small>

+ Công bố, hướng dẫn và công bố việc đăng ký tài khoản, sử dụng tài khoản,

phương thức dau giá, phương thức đấu giá, thời gian và thời gian bắt đầu đấu giá,

điểm kết thúc đấu giá, bước giá và thông báo kết quả đấu giá của hệ thống đấu giá trực tuyến trên trang thông tin đấu giá trực tuyến.”

Từ những phân tích nêu tên, tác giả muốn làm nỗi bật lên được mục tiêu của Nghị định số 62/2017 ND - CP là dam bảo tính khách quan, trong sạch của các tô

chức dau giá, nâng cao trách nhiệm giải trình của các tơ chức đấu giá và giúp kiêm soát thủ tục tổ chức đấu giá minh bạch hơn trong quá trình đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản giúp ngăn ngừa thông đồng giá và giảm thiểu tác động tiêu cực đến quá trình đấu giá tài sản nói chung và đấu giá trực tuyến nói riêng.

b) Đăng ký hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản được thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu lực

Tại mục 2 Nghị định số 62/2017 NÐ - CP quy định chỉ tiết về việc đăng ký

kinh doanh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước ngày thi hành Luật

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

đấu giá tài sản tại khoản 2 Điều 80 Luật dau giá có hiệu lực thi hành bao gồm 02

<small>trường hợp như sau:</small>

- “Việc thực hiện thực hiện đăng ký kinh doanh đối với công ty đấu giá tài sản được thành lập trước khi Luật đấu giá tài sản có hiệu lực và chuyền đổi tồn bộ hoạt

động kinh doanh của công ty (theo Điều 6 khoản 2 Nghị định số 62/2017 ND-CP)

<small>+ Đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước khi Luật đấu giá</small>

tài sản có hiệu lực, theo quy định tại Điều 23 của Luật đấu giá tài sản, nếu toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuyên đổi thành doanh nghiệp đấu giá tài

sản thì nộp hồ sơ trực tiếp qua đường bưu điện hoặc phương tiện thích hợp khác đến

Bộ Tư pháp nơi công ty đặt trụ sở chính nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh. Hồ sơ lưu trữ bao gồm các tài liệu quy định tại các (điểm a, b và c Điều 25 Khoản 1 Luật Dau giá tài sản).

+ Doanh nghiệp đấu giá tài sản đã được Bộ Tư pháp cấp giấy đăng ký kinh doanh kế thừa mọi quyền, quyền, nghĩa vụ hợp pháp trong hoạt động dau giá tài sản

của doanh nghiệp dau gia tài san được thành lập trước khi Luật đấu giá có hiệu lực

<small>thi hành.</small>

<small>+ Doanh nghiệp đấu giá tài sản được Bộ Tư pháp cấp giấy chứng nhận đăng</small>

ký kinh doanh và công bố nội dung đăng ký kinh doanh được áp dụng theo Điều 28 của Luật đấu giá tài sản. Những quy định cụ thể được xác định rõ vấn đề nêu trên theo Luật đấu giá tài sản tại Điều 27 về việc Bộ Tư pháp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dau giá tài sản.”

- “Việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước khi Luật dau giá tài sản có hiệu lực thi hành sẽ tiếp tục được đăng ký theo hoạt

động đấu giá tài sản và các hoạt động kinh doanh khác (theo khoản 2 Điều Nghị định số 62/2017 NĐ-CP).

<small>+ Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập trước khi Luật dau</small>

giá tài sản có hiệu lực tiếp tục hoạt động kinh doanh đấu giá tài sản và các hoạt động

<small>kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải thành lập doanh</small>

<small>32</small>

</div>

×