Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.55 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Hà Nội - 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả</small> bên trong Luận văn chưa được công bồ trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số
<small>liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung</small>
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật xem xét để tơi có thé bảo vệ Luận văn.
<small>Tơi xin chân thành cảm on!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nhiếp Thị Hải
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤCTrang phụ bìa</small>
<small>2.1.1. Tỉnh Hà Nam...- 2-2252 22SE+EEE£EEEEEEEEE2E171121171111211 11211 Lee 28</small>
<small>tại tỉnh Hà Nam ... --- 2 2111111111112233 111 111g 111g nen 32</small>
<small>PHU LUC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC CAC TU VIET TAT
<small>BLDS: Bộ luật dân sự</small>
<small>CCHC: Cải cách hành chínhCNTT: Cơng nghệ thơng tin</small>
<small>CSDLHTĐT: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử</small>
CSDLQGVDC: Co sở dit liệu quốc gia về dân cư <small>TTHC: Thủ tục hành chính</small>
UBND: Ủy ban nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CAC BANG, SƠ DO, BIEU DO
<small>tỉnh (%) veccssecccssseccsssssesesssvesessscccssssecsssssecssssecssssisessassvesssssesssssesssssueesssivecsssseess 76</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MỞ DAU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi cá nhân con người tồn tại trên thế giới này đều có những đặc điểm riêng biệt, gắn liền với mỗi cá nhân đó từ khi sinh ra đến khi chết. Để cơng nhận sự tồn tại với đầy đủ tính pháp lý, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, Nhà nước thực hiện hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch đối với từng cá nhân. Hoạt động này là cơ sở để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý dân cư, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; đồng thời cũng là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quan hệ phát sinh từ các sự kiện hộ tịch, bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp
<small>pháp của cá nhân.</small>
<small>Cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được</small>
nhiều kết quả khả quan, giải quyết được số lượng lớn yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân, trong đó nhiều việc có tính chất phức tạp; trình tự, thủ tục đăng ký hộ
<small>tịch cũng từng bước được đơn giản hóa, việc ứng dụng CNTT trong đăng ký hộ tịch</small>
được triển khai mạnh mẽ. Đặc biệt, trong thời gian gần đây khi Chính phủ đây mạnh xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đã khang định vi trí, vai trị quan trong của cơng tác hộ tịch đối với quản lý nhà nước và xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập chưa dap
ứng được yêu cầu CCHC và cải cách tư pháp trong giai đoạn mới như q trình
<small>thực hiện cịn thiếu sự cơng khai, minh bạch; sự phối hợp còn thiếu nhịp nhàng giữa</small> các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cũng như năng lực của
một số công chức làm công tác hộ tịch còn hạn chế...
Trước yêu cầu xây dựng một nên hành chính tư pháp hiện đại, đồng bộ, nhiều
van đề phát sinh từ công tác quan ly va đăng ký hộ tịch mang tinh cấp bách địi hỏi
phải có sự thay đổi trong cách thức quan ly cũng như hoạt động của cơ quan hành
<small>chính nhà nước trong lĩnh vực này. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý, quản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">trị nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển và phục vụ người dân,
<small>quản lý nhà nước ở Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng đòi hỏi</small>
phải vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt vào quản trị nhà nước như các quy định của pháp luật phải rõ ràng, cụ thể; đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, sự tham gia của người dân; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước; chú ý đến tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của cơ quan có thâm quyền trong công
tác hộ tịch; đây mạnh cung cấp các dịch vụ cơng... hướng tới xây dựng một nền
hành chính năng động, tinh gon, minh bạch, hiệu quả cao va thé hiện chức năng phục vụ của nhà nước đối với công dân.
Tỉnh Hà Nam là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Bắc bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đang trong giai đoạn phát triển
với tỷ lệ tăng trưởng dân số cao, đa phần là người dân tộc Kinh, trình độ dân trí
tương đối đồng đều. Cơ cấu dân số và ý thức pháp luật của cán bộ, công chức và người dân có tính tương đồng với các tỉnh trong khu vực, là đại dién tiêu biểu cho nơng thơn Bắc Bộ trong bối cảnh cơng nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới. Những năm gần đây, tỉnh Hà Nam luôn chú trọng, quan tâm đến công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, khang định vai trị quan trọng của cơng tác này trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhận thấy rằng việc nghiên cứu toàn diện những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn vận dụng các nguyên tắc quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch với điều kiện của tỉnh Hà Nam có ý nghĩa lớn trong việc phát triển lý thuyết về quản trị tốt trong lĩnh vực này ở phạm vi cả nước. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ Quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Hà Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu pháp luật về hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch đã được công bồ như:
<small>Sách tham khảo:</small>
TS. Nguyễn Công Khanh, Hộ tịch - Cẩm nang nghiệp vụ, Nhà xuất bản Tư
pháp xuất bản năm 2020. Đây là cuốn sách hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch một cách tổng thể, toàn diện các quy định của
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">pháp luật về hộ tịch, cách thức xử lý một số tình huống phát sinh từ thực tiễn đăng
<small>ký, quản lý lĩnh vực nay tại các địa phương.</small>
<small>Nguyễn Văn Huy, Nghiệp vụ đăng kỷ và quản lý hộ tịch ở Việt Nam hiện nay,</small> Nhà xuất bản Lao động — Xã hội xuất bản năm 2019. Cuốn sách làm sáng tỏ những
van đề cơ bản về thủ tục đăng ký các việc hộ tịch bao gồm đăng ký khai sinh, kết
<small>Các luận văn:</small>
- Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), Công tác quản lý hộ tịch, thực tiễn tại huyện Sóc Sơn, thành pho Ha Noi, Luan văn Thạc sĩ luật hoc, Trường Dai học Luật Ha
Đặng Thị Thu (2019), Thực hiện pháp luật về hộ tịch - qua thực tiễn huyện
Đồng Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
<small>Hà Nội;</small>
Hoàng Thị Duyên (2020), Đăng ký và quản lý hộ tịch — Thực tiễn thi hành tại dia bàn huyện Thạch That, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường
<small>Đại học Luật Hà Nội.</small>
<small>Các cơng trình nghiên cứu trên đã tập trung phân tích thực trạng đăng ký và</small>
quản lý hộ tịch, thực tiễn thực hiện pháp luật về hộ tịch tại cấp cơ sở trên địa bản các huyện thuộc thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Duy Thụy (2017), Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An
<small>Giang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên</small>
cứu cơ sở lý luận cơ bản về hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch; phân tích thực
trạng và đánh giá thực tiễn kết quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa ban tỉnh An Giang, có sự so sánh thời điểm trước và sau
<small>khi thực hiện Luật Hộ tịch.</small>
<small>- Đặng Ngọc Hải (2021), Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ở</small>
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong cơng trình này tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về cải cách
<small>TTHC trong lĩnh vực hộ tịch, những nội dung đã được cải cách trong quy định của</small>
pháp luật và khó khăn, vướng mac từ thực tiễn triển khai việc cải cách TTHC trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lĩnh vực hộ tịch. Từ đó đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp cụ thé nhăm
<small>tăng cường cải cách TTHC trong lĩnh vực này.</small>
<small>- Bùi Thiên Chi (2021), Bảo đảm quyên con người trong đăng ký hộ tịch qua</small> thực tiễn tại huyện Thường Tin, thành pho Ha Noi, Luan van thac si Luat hoc, Truong Đại học Luật Hà Nội. Luận van làm rõ khái niệm về hộ tịch, đăng ký hộ tịch và bảo đảm quyền con người trong đăng ký hộ tịch; nội dung ý nghĩa và các
yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền con người trong đăng ký hộ tịch; cũng như
làm rõ các quy định của pháp luật và thực trạng bảo đảm quyền con người trong đăng ký hộ tịch; từ đó đưa ra các quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền con người trong đăng ký hộ tịch tại địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Bài viết trên Tạp chí khoa học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Nguyễn Công Khanh (2015), Bài viết “Triển khai thi hành Luật Hộ tịch một trong những biện pháp quan trọng bảo đảm thực thi quyên con người theo Hién pháp năm 2013”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, (số 4), tr.2-6. Tác giả
đã trình bày những điểm mới mang tính cải cách mạnh mẽ của Luật Hộ tịch dé thay
rõ những biện pháp bao đảm của Nhà nước đối với việc thực thi các quyền nhân thân của con người, của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận.
Võ Thị Hạnh (2017), Bài viết “Anh hưởng của một số tập quán đối với đăng ký, quản lý hộ tịch”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề
10/2017, tr.24-28. Tác giả đã trình bày một số ảnh hưởng của tập quán liên quan đến việc xác định họ, xác định dân tộc, đăng ký khai tử... thông qua thực trạng tại
các địa phương dé làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật và phong tục tập quán, làm cơ
sở xem xét tác động trong quá trình xây dựng pháp luật về hộ tịch.
Luật Hộ tịch 2014 và yêu cau đặt ra đối với việc thi hành, Kỷ yêu Hội thảo khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2015. Trong đó bao gồm nhiều bài viết của các tác giả liên quan đến lĩnh vực hộ tịch như “Khdi niệm hộ tịch và đăng ky hộ
<small>tịch” của ThS. Hoàng Thị Lan Phương, Khoa Pháp luật Hành chính — Nhà nước,</small>
Đại học Luật Hà Nội; “Điểm mới của Luật Hộ tịch về thẩm quyên đăng ký hộ tịch và những van dé đặt ra với việc triển khai thực hiện” của TS. Nguyễn Ngoc Bich, Khoa Pháp luật Hành chính — Nhà nước, Đại học Luật Ha Nội; “Mot số giá trị quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>trọng làm cho Luật Hộ tịch 2014 trở thành bước đột pha trong công tác hộ tịch ở</small>
Việt Nam” của Ths. Trần Thi Quyên, Khoa Pháp luật Hành chính — Nhà nước, Dai
<small>học Luật Hà Nội...</small>
TS. Nguyễn Ngọc Bich (2017), Bài viết “Pháp luật về hộ tịch với yêu cau cải cách hành chính”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số 10/2017, tr.13-20. Bài viết nêu những thành tựu về lập pháp của Luật Hộ tịch năm 2014 trên phương diện đáp ứng yêu cầu của CCHC, những khó khăn trong triển khai thực hiện và đưa ra một số giải pháp dé day mạnh CCHC trong lĩnh vực nay trên thực tế.
Có thể thấy các cơng trình khoa học nghiên cứu trên đây đã phân tích tồn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn quá trình thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên toàn quốc cũng như tại các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, các
<small>cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng áp dụng và</small>
thực hiện các quy định của pháp luật về hộ tịch, cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch trên một địa bàn cụ thể mà chưa đề cập đến các vấn đề khác của quản trị tốt như trách nhiệm giải trình của các cơ quan có thâm quyền, sự tham gia của người dân, tính hiệu lực, hiệu quả của quản trị nhà nước trong việc thực hiện cải cách thé chế, cải cách bộ máy, cải cách TTHC... Đặc biệt, đối với tỉnh Hà Nam nói riêng, hiện
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát về quản lý hộ <small>tịch trên địa bàn tỉnh.</small>
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các cơng trình nghiên cứu liên quan, việc phân tích và nhận định sâu hơn về việc vận dụng các nguyên tắc của quản tri tốt vào quản <small>trị nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch qua thực tiễn tại tỉnh Hà Nam từ giai đoạn Luật</small> Hộ tịch năm 2014 bắt đầu có hiệu lực đến nay là vấn đề cần được khai thác, nghiên cứu thực hiện một cách hợp lý. Chính vì thế việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” là rất cần thiết.
<small>3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của luận văn</small>
<small>3.1. Mục đích nghiên cứu</small>
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn việc vận dụng các nguyên tắc của quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch tại tỉnh Hà Nam. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản trị tốt trong lĩnh vực này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>3.2. Nhiệm vụ</small>
Một là, luận văn hệ thống hóa những vấn dé lý luận về quản trị tot, những nguyên tắc cơ bản của quản trị tốt; hộ tịch, pháp luật về hộ tịch; vai trò và những yêu cầu của quan tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch.
Hai là, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực tiễn vận dụng các nguyên tắc của quan tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch thông qua các số liệu, kết quả hoạt động của
<small>tỉnh Hà Nam.</small>
Ba là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra một số giải pháp nhăm tăng cường quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch; thực tiễn vận dụng các nguyên tắc của quản tri tốt trong lĩnh
<small>vực hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam.</small>
<small>Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện tại các cơ quan</small>
có thầm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tinh Hà Nam trong thời gian
từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2022.
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
Phương pháp luận: Dựa trên học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước; quy định của pháp luật về
<small>hộ tịch.</small>
Phương pháp nghiên cứu: Dé đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thê sau:
- Phương pháp phân tích để làm rõ các vấn đề lý luận về quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch như khai niệm quản tri tốt, khái niệm hộ tịch, đăng ký hộ tịch, vai trò, ý nghĩa của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch...
<small>- Phương pháp lịch sử, liệt kê, so sánh pháp luật được sử dụng trong các nội</small>
dung nghiên cứu về quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về hộ tịch; lịch sử, vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam...
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, nhận thức, đánh giá từ
<small>quá trình công tác tại địa phương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>- Phương pháp thu thập thơng tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;</small> nghiên cứu tai liệu tham khảo; nguồn thông tin từ Internet; số liệu tại các báo cáo
<small>định kỳ của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh Hà Nam, Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam...6. Tính mới và những đóng góp khoa học của luận văn</small>
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về vấn đề áp dụng các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch trên địa bàn tinh Hà Nam. Luận văn tập trung phân tích những yếu tố tác động tới quá trình thực
<small>hiện đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh, những mặt đạt được và chưa được,</small>
những thiếu sót trong việc vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch nhằm góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn thực hiện quản trị nhà nước trong lĩnh vực này. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số
giải pháp để đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ
tịch, cụ thể là tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan có thâm quyền trong
<small>công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, phát huy sự tham gia của người dân, nâng caohiệu lực, hiệu quả quản trị nhà nước đặc biệt là các giải pháp tăng cường hiệu quả</small>
đăng ký hộ tịch trực tuyến, liên thông các TTHC trên môi trường điện tử, day mạnh
chuyển đổi số trong lĩnh vực hộ tịch...
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên trong quá trình
ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tìm hiểu, phân tích, so sánh, áp dụng để đưa ra các giải pháp trong quá trình thực hiện dé thực hiện tốt
<small>hơn nữa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương, đơn vi.</small>
7. Kết cau của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quan tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch.
Chương 2: Thực tiễn vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực
<small>hộ tịch tại tỉnh Hà Nam.</small>
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản trị tốt trong lĩnh vực hộ
<small>tịch từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Chương 1</small>
MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE
QUAN TRI TOT TRONG LINH VUC HO TICH
1.1. Lý luận chung về quan tri tốt
1.1.1. Khái quát về Quản trị tốt
Q trình tồn cầu hóa với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, sự hoạt động
kém hiệu quả của bộ máy quản lý khu vực công, những hạn chế, bất cập của nền quản trị công truyền thông mang tính chất cai trị đã ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, địi hỏi phải có sự thay đổi trong cách thức quản lý xã hội. Quản trị nhà nước tốt, hay “quản trị tốt” (good governance) là một khai niệm được nhắc đến
nhiều vào khoảng thời gian từ 1990 khi ma thực trạng quản tri kém với các dấu hiệu
đặc trưng là tình trạng tham nhũng, chính quyền vơ trách nhiệm, vi phạm nhân quyền ngày càng nghiêm trọng trên thế giới thì quản trị tốt trở thành một yếu tố quan trọng trong các chương trình nghị sự về chính trị và kinh tế cả ở cấp độ quốc
tế, khu vực và quốc gia; một trong những yếu tố căn bản trong các nền dân chủ kiểu
<small>phương Tây [45, tr3].</small>
Nhiều tô chức trên thế giới đưa ra định nghĩa về Quản trị tốt như sau:
- Theo Ngân hàng Phát triển châu A (ADB): “Quản trị tốt thé hiện qua bốn yếu tố
cơ bản: trách nhiệm giải trình, sự tham gia, có thê dự đốn được, minh bạch” [47].
- Theo Hội đồng Châu Âu (EC): “Quản trị tốt dựa trên 5 ngun tắc đó là: Cơng khai, sự tham gia, trách nhiệm giải trình, tính hiệu quả và sự gắn kết [49].
<small>- Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IME): “Quản trị tốt thể hiện qua các yếu tố</small>
<small>như sự minh bạch trong hoạt động của nhà nước, tính hiệu quả trong việc quản lý</small>
các nguồn lực cơng, và tính ơn định, minh bạch của mơi trường pháp lý và kinh tế...” [50].
- Theo Tổ chức Hop tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “Các yếu tố chủ yếu của quản tri tốt bao gồm: trách nhiệm giải trình, sự minh bạch, tính hiệu quả và hiệu <small>lực, tính kịp thời, tam nhìn, pháp quyền [51].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Quản trị tốt là tập hợp các thể chế minh bạch, có trách nhiệm giải trình, có năng lực và kỹ năng, cùng với ý chí quyết tâm làm những điều tốt đẹp...Tất cả giúp cho một nhà nước cung cấp những dịch vụ
<small>công cho người dân một cách hiệu quả” [52, tr1].</small>
- Theo Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP): “Quản trị tốt nói đến các hệ thong quản lý có năng lực, kip thời, tồn diện va minh bạch...” [53].
Qua những định nghĩa trên thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản trị tốt nhưng các quan điểm đều có một số đặc điểm chung khi nhắc đến
thời, hiệu quả... Như vậy, có thê hiểu “Quản trị tốt là tập hợp những nguyên tắc cơ
bản của hoạt động quản lÿ xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả các công việc của
nhà nước hướng tới mục tiêu thúc day, bảo đảm sự phát triển hài hòa, bên vững của một quốc gia”.
Giống như nhiều quốc gia khác, trong bối cảnh ảnh hưởng tác động của quá trình tồn cầu hóa, quản trị nhà nước ở Việt Nam đang có những thay đổi sâu rộng. Quản trị tốt là một tập hợp các nguyên tắc nhằm đánh giá chất lượng của bộ máy
nha nước trên tat cả các lĩnh vực. Việc bảo đảm tổ chức và hoạt động của nhà nước
theo các nguyên tắc của quản trị tốt là một trong những biện pháp nhằm thúc day xã hội phát triển bền vững, hạn chế tham những và vi phạm nhân quyền. Xu hướng chuyển đổi mơ hình quản trị, vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt đã được dé cập và sử dụng ở nước ta từ sau công cuộc đổi mới tuy nhiên vẫn chưa thực sự rõ nét. Tại Đại hội lần thứ XIII, Dang ta đề ra chủ trương: Đổi mới “quản trị quốc gia” <small>theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Đây là lần đầu tiên Đảng ta chính thức sử</small> dụng thuật ngữ “quản trị quốc gia” trong Văn kiện Đại hội của Đảng. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đặt ra nhiệm vụ “Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu quả, tập trung quản lý phát triển; bảo đảm thượng tơn Hiến pháp và pháp luật, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham
<small>gia của người dân”. Có thê thay răng, việc ghi nhận vê vân đê quản tri nhà nước</small>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">được xem là một bước phát triển mạnh mẽ trong tư duy lý luận của Đảng và Nhà nước ta, là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện cơ cau tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà <small>nước nhằm thúc đây phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình chung của đất</small> nước và thế giới trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của quản trị tot
Nhìn chung, các nguyên tắc cơ bản của quản trị tốt nhận được sự đồng thuận rộng rãi gồm: 1)- Sự tham gia, 2)- Pháp quyền, 3)- Minh bạch, 4)- Trách nhiệm giải trình, 5)- Kịp thời, hiệu quả, 6)- Đồng thuận xã hội, 7)- Bình đăng và không loại trừ
chủ thể nào.
<small>1.1.2.1. Sự tham gia</small>
Quản trị tốt cần huy động, tăng cường và bảo đảm sự tham gia một cách bình
chức xã hội trong hoạt động quản trị nhà nước. Các cá nhân, tổ chức có thể tham gia thơng qua các hình thức: đối thoại trực tiếp (đối thoại định kỳ hoặc bất thường; có thê tơ chức đối thoại với đại diện của hộ gia đình, người dân hoặc với một nhóm đối
tượng nhất định...); lấy ý kiến đối với các vấn đề liên quan đến chính sách cũng
như ý kiến, kiến nghị của người dân đối với chất lượng phục vụ công thông qua hộp thư điện tử, mạng internet, công thông tin điện tử...
<small>Việc gia tang sự tham gia của người dân vào hoạt động quản tri nhà nước dem</small>
lại nhiều lợi ích như góp phần thực thi có hiệu quả chính sách, nâng cao chất lượng chính sách cơng bởi nếu khơng có sự thừa nhận, phối hợp và ủng hộ của người dân thì việc thực thi chính sách của các cơ quan hành chính nhà nước khơng thê tiến <small>hành thuận lợi. Bên cạnh đó, sự tham gia góp phan củng cố niềm tin của người dân</small> đối với các cơ quan hành chính nhà nước, thể hiện tính dân chủ, tính cơng khai,
<small>minh bạch của q trình quản lý cơng.</small>
1.1.2.2. Pháp quyên
Liên hiệp quốc coi pháp quyền là “một nguyên tắc quản trị mà trong đó tất cả
mọi cá nhân, tô chức, thiết chế, cả công và tư, bao gồm cả Nhà nước, đều phải tuân
thủ pháp luật được công bố cơng khai, được áp dụng bình dang và được phán quyết
<small>một cách độc lập, phù hợp với các nguyên tac và tiêu chuân nhân quyên quôc tê.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Pháp quyền đòi hỏi các biện pháp dé đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc thượng tôn pháp luật, bình đăng trước pháp luật, trách nhiệm pháp lý, cơng bang trong áp dụng pháp luật, phân chia quyền lực, sự tham gia vao việc ra quyết định, tính tin cậy pháp
<small>lý, tránh sự tùy tiện và tinh minh bạch của pháp luật va thủ tục” [28].</small>
Nguyên tắc pháp quyền bao gồm:
- Thượng tôn pháp luật: Nhà nước pháp quyền là nhà nước trong đó các quan chức chính quyền và công dân đều phải tuân thủ pháp luật. Day là nội dung cốt lõi tối thiểu của pháp quyền. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu khắt khe hơn đối với nhà nước: trong khi công dân được làm những gì pháp luật khơng cam, thì nhà nước chỉ được làm những gì pháp luật cho phép; mọi hành động của chính quyền đều phải tuân theo đúng thâm qun, quy trình, thủ tục đã được xác lap.
- Tơn trọng, bảo đảm quyên con người: Nhà nước phải tôn trọng và bảo dam quyền con người, quyền công dân cả trong pháp luật và thực tế, đặc biệt là quyền của các nhóm thiêu số, phải được bảo vệ một cách đầy đủ. Quyền của cơng dân có thé phải chịu những giới hạn nhất định nhưng phải do luật định và chỉ khi cần thiết
<small>hợp pháp của người khác.</small>
- Giới hạn và kiểm soát quyên lực nhà nước: Nhà nước phải xây đựng và vận hành các cơ chế kiêm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước với nhau, kiểm soát quyền lực nhà nước của người dân và các tổ chức xã hội. Quyền lực nhà nước phải được giám sát thường xuyên và hiệu quả. Các hành vi lạm dụng quyền lực nhà nước
<small>phải bị xử lý kip thời, nghiêm minh.</small>
- Bảo vệ công ly: Cơng lý thê hiện dưới cả hai dạng: quy trình, thủ tục và mặt
nội dung. Về mặt thủ tục, công lý thé hiện qua các yếu tố như: Cách thức ban hành
luật (ví dụ, có đúng thâm quyền khơng); sự rõ ràng (có đủ rõ để cơng dân theo đó
<small>mà xử sự hay không).</small>
- Chất lượng của pháp luật: trong một nhà nước pháp quyền, pháp luật phải có
tính chắc chắn, tính tiên liệu, ơn định trong khoảng thời gian đủ dài nhằm bao đảm an toàn pháp lý cho moi chủ thé trong xã hội, pháp quyền liên quan đến không chỉ luật hôm nay, mà cả ngày mai; các thiết chế, luật lệ, chính sách khơng được phụ
<small>thuộc vào ý chí chủ quan của bât kỳ cá nhân hay nhóm người nảo.11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>1.1.2.3. Minh bạch</small>
Minh bạch được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, theo cách hiểu <small>pho biến thì “Minh bach trong quan trị nhà nước có nghĩa là khi các co quan, công</small> chức nhà nước đưa ra các quyết định, và q trình thực hiện các quyết định phải
cơng khai dé công chúng biết, ngoại trừ những trường hợp cần giữ bí mật vì an ninh
quốc gia hay dé bảo dam tính hiệu quả của hoạt động quản lý (ví dụ, các giấy tờ, hồ
sơ trong hoạt động tố tụng...)” [45, tr47].
Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 nêu ra định nghĩa kết hợp giữa công
<small>khai và minh bạch như sau:</small>
Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thơng tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tô chức, đơn vị [31, Diéu 3].
Trong quản trị nhà nước, minh bạch địi hỏi sự cơng khai xuyên suốt trong cả quá trình từ khi thiết kế chính sách, xây dựng và tổ chức thực hiện, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của văn bản pháp luật. ..Các cơng đoạn của q trình này đều cần cơng
khai (trừ những trường hợp đặc biệt theo luật định) dé người dân có thé biết và tham
gia ý kiến cũng như thực hiện quyền giám sát của mình. Các cơ quan, tô chức, đơn vị phải chủ động và chịu trách nhiệm pháp lý đối với những thông tin do mình cung
cấp, cơng bố, có nghĩa vụ chủ động cung cấp thông tin cho các chủ thé và ngược lại,
các chủ thể cũng có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước cung cấp những thông tin
<small>mà họ quan tâm, trừ trường hợp danh mục thuộc bí mật nhà nước. Những thông tin</small>
mà cơ quan nhà nước tạo ra và công bố đối với công chúng luôn phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ cơ sở pháp lý.
“Minh bạch” là nền tảng, điều kiện cần dé thực hiện hoặc là minh chứng cho
việc đảm bảo các nguyên tắc khác của quản trị tốt, có ý nghĩa quyết định trực tiếp
đến việc thúc đây và phát triển các quyền tự do, dân chủ của cơng dân.
<small>1.1.2.4. Trách nhiệm giải trình</small>
GS.TSKH Đào Trí Úc cho rằng “Trách nhiệm giải trình được hiểu là nghĩa vụ <small>báo cáo và chịu trách nhiệm về công việc, hoạt động của chủ thê quyên lực cho ai</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đó, cơ quan nao đó. Trách nhiệm giải trình sẽ đúng đắn và day đủ nhất khi hệ thong
tổ chức quyền lực nhà nước bảo đảm được sự kiểm tra, kiểm soát quyền lực” [16].
Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 định nghĩa: “7zách nhiệm giải trình
là việc cơ quan, tổ chức, don vị, cá nhân có thẩm qun làm rõ thơng tin, giải thích
kịp thời, day du về quyết định, hành vi của minh trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vu duoc giao” [31, Điều 3].
Từ các quan niệm trên, có thể thấy trách nhiệm giải trình là trách nhiệm của
các cơ quan, tơ chức, đơn vị, cá nhân có thâm quyền phải báo cáo và chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, được thể hiện theo hai hướng gồm trách nhiệm của cấp dưới đối với cấp trên và trách nhiệm của bộ máy công quyền trước xã hội.
Trong hoạt động quản lý công, trách nhiệm giải trình bao gồm trách nhiệm của Nhà nước nói chung và trách nhiệm của cán bộ, cơng chức, người có thâm quyền thực thi nhiệm vụ. Cơ quan nhà nước phải giải trình về những tác động từ quyết
định mà họ đưa ra. Các chủ thé ban hành và thực hiện quy định pháp luật có trách
nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, cơ quan dân cử, khu vực tư nhân, các tô
chức xã hội, công chúng và các bên liên quan đến các quy định đó.
<small>1.1.2.5. Kip thời, hiệu qua</small>
Kịp thời (Đáp ứng kịp thời) là một nguyên tắc cơ bản của quản trị tốt, được thê hiện ở hai phương diện cơ bản sau:
- Nhà nước đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng thiết yếu của người dân;
- Các dịch vụ công được phục vụ, các đề nghị, yêu cầu của người dân được
giải quyết trong một thời hạn hợp lý.
Nguyên tắc hiệu quả trong quản trị nhà nước đòi hỏi việc ban hành các quyết
định phải được cân nhắc dé bao đảm sự đúng đắn và hợp lý, bao gồm trong cả việc
sử dung các nguồn lực dé đạt mục tiêu dé ra. Không chỉ vậy, nguyên tac này đòi hỏi phải tăng cường trách nhiệm giải trình đối với việc quản lý các nguồn lực đó. Quản trị hiệu quả cũng cần có cơ chế giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ và phòng chống tham nhũng” [45, tr52].
<small>Quá trình ban hành và thực hiện các quy định pháp luật, chính sách phải đảm</small>
bảo sự tuân thủ đối với các đối tượng chiu sự điều chỉnh. Đồng thời, kết quả đạt
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">được phải đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. Quản trị có hiệu lực, hiệu quả tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sự phát triển bền vững của đất nước.
1.1.2.6. Định hướng đông thuận
Trong bắt kỳ xã hội nào cũng có những nhóm xã hội khác nhau, có quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề. Đồng thuận xã hội là sự đồng tình, nhất trí với nhau của đại đa số thành viên trong xã hội về một hoặc một số vấn đề nào đó, trên cơ sở
đó, các thành viên này gắn kết chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động của mình
nhằm đạt được mục đích chung, trên cơ sở đó di đến thống nhất về hành động. Đề đạt được đồng thuận xã hội đòi hỏi dựa trên các cơ sở chủ yêu Sau:
Một là, sự thống nhất về lợi ích chung giữa các thành viên của xã hội.
<small>Lợi ích chính là sợi dây kết dính các thành viên trong cộng đồng xã hội lại</small>
với nhau. Bản chất của đồng thuận xã hội là đồng thuận về lợi ích giữa các thành
viên, do đó, phương thức để tạo ra đồng thuận xã hội là tìm kiếm sự đồng thuận
<small>vì lợi ích chung.</small>
Hai là, sự tự nguyện nhất trí, tự giác gan kết giữa các thành viên xã hội. Sự tự
<small>nguyện, tự giác có được thơng qua thảo luận cơng khai, rộng rãi.</small>
<small>Ba là, tôn trọng và thừa nhận những sự khác biệt. Những khác biệt, thậm chí</small>
cả những đối lập trong xã hội, có mối liên hệ và khơng tách rời với cái chung. Tất
<small>cả tạo nên tính đa dạng, phong phú, phức tạp của xã hội.</small>
Một nhà nước mà các chính sách, pháp luật mang tính áp đặt từ trên xuống, không lắng nghe các kiến nghị, đề xuất của nhân dân, bảo đảm thực thi các nguyện
vọng, nhu cầu của nhân dân sẽ không thể đảm bảo được sự đồng thuận xã hội.
1.1.2.7. Bình đẳng và khơng loại trừ chủ thể nào
Binh đăng là sự đối xử như nhau về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, khơng phân biệt thành phần và địa vị xã hội, trong đó trước tiên và cơ bản nhất là bình
đăng trước pháp luật. Nguyên tắc bình đăng trong quản trị nhà nước gắn với nguyên
tắc không loại trừ chủ thể nào là một trong những nguyên tắc cốt lõi, cơ bản tạo dựng nên hệ thống nha nước quản tri tốt, có mối liên hệ chặt chẽ và khơng thé tách
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">rời với các nguyên tắc khác như pháp quyền, sự tham gia của người dân và định hướng đồng thuận.
Mục tiêu của quản trị nhà nước là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững; bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, phục vụ đắc lực người dân. Nguyên tắc này yêu cầu trong quản trị nhà nước việc phục vụ người dân phải bảo đảm cơng
bằng, bình đẳng đối với mọi đối tượng khác nhau trong xã hội, không phân biệt giai
Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt - Nguyễn Lân: “Hộ tịch: Số ghi chép tên
tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương”; Từ điển
-Nguyễn Quốc Hùng: “Hộ tịch: Số sách ghi chép lí lịch dân cư”; Hán - Việt tân từ điển - Hoàng Trúc Trâm: “Hộ tịch: Số biên nhận một số địa phương hoặc cả tồn quốc, trong đó ghi rõ tên, họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”...
Dưới góc độ ngơn ngữ, có thể thấy nghĩa của từ “Hộ tịch” được hiểu là một loại số ghi chép thông tin của một cá nhân ở một phạm vi nhất định.
<small>Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luậtđưa ra khái niệm “Hộ tịch” như sau: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại</small>
Điều 3 của Luật nay, xác định tình trạng nhân thân cua ca nhân từ khi sinh ra đến
khi chết” [30, Điều 2].
Những sự kiện hộ tịch tại Điều 3 Luật Hộ tịch gồm:
- Xác nhận vào SO tịch các sự kiện khai sinh; kết hơn; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bố sung thông tin hộ tịch; khai tử.
- Ghi vào Số hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
<small>của cơ quan nhà nước có thâm quyên.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Ghi vào Số hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử... của công dân Việt Nam đã được giải quyết tai co quan có thẩm qun của nước ngồi.
- Xác nhận hoặc ghi vào Số hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật [30, Điều 3].
Đi kèm với khái niệm về hộ tịch, Luật Hộ tịch còn nêu khái niệm đăng ký hộ
tịch. Theo đó, “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyên xác nhận
hoặc ghi vào Số hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lÿ đề Nhà nước bảo hộ quyên, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cu” [30, Điều 2].
Kết hợp các khái niệm về hộ tịch và đăng ký hộ tịch, theo quan điểm của tác giả có thé hiểu “Hộ tich là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân, quyên va nghĩa vu cua một cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết được cơ quan nhà nước có thâm quyên đăng ký theo quy định của pháp luật ”.
b) Đặc điểm của Hộ tịch
Hộ tịch có những đặc điểm chủ yêu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là quyền nhân thân, gắn liền với mỗi cá nhân con người. Bởi mỗi cá nhân con người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha, mẹ, dân tộc, giới tính...là những đặc điểm để phân biệt các cá nhân con
người với nhau, gắn bó với một con người cụ thê từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ hai, việc thực hiện các sự kiện hộ tịch do trực tiếp cá nhân đó thực hiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (như khai sinh có thé do bố mẹ, ông bà đi
<small>đăng ký khai sinh; khai tử do người than di đăng ký khai tử hoặc các trường hop</small>
được ủy quyên khác).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không gắn với tai sản; không thể
cân, đo, đong, đếm và cũng không phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi, mua <small>bán, tặng cho.</small>
1.2.2. Pháp luật về hộ tịch
Pháp luật về hộ tịch là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra nhăm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hộ tịch. Pháp luật cần tôn
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>trọng và bảo hộ các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này bởi hộ tịch là những sự</small>
kiện nhân thân gan liền với mỗi cá nhân con người, tôn trọng và bao đảm quyền nhân thân của mỗi cá nhân. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch cần phải được thực
<small>hiện nghiêm túc, tuân theo các quy định của pháp luật.</small>
Ở nước ta, việc đăng ký và quản lý hộ tịch đã được thực hiện từ thời nhà Trần [2]. Tuy nhiên, việc quản lý hộ tịch được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học chỉ
được bắt đầu từ thời kỳ Pháp thuộc nhằm phục vụ chính sách thực dân (đặc biệt là
chính sách thu thuế), chính quyền Thực dân Pháp đã từng xây dựng ở nước ta một hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch rất chặt chẽ, khoa học theo mơ hình nước Pháp.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, theo Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của <small>Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch được áp dụng theo các quy định</small> trong Dân luật Bắc kỳ, Hoàng Việt hộ luật (áp dụng ở Trung kỳ) và Bộ Dân luật
giản yếu (áp dụng ở Nam kỳ) [2].
Thời kỳ 1965 đến năm 1975, công tác hộ tịch ở nước ta được thực hiện theo các Nghị định số 764/TTg ngày 08/5/1956; Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 và BLDS Việt Nam Cộng hòa năm 1972. Từ năm 1975 đến năm 1987 công tác hộ tịch
được giao cho ngành Công an quản lý cùng với hộ khâu, cho đến Nghị định số
219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng, nhiệm vu quản lý Nhà nước về hộ tịch trên phạm vi cả nước được giao cho Bộ Tư pháp.
Giai đoạn sau năm 1986 khi đất nước thực hiện đổi mới, mở cửa nền kinh tế,
<small>căn cứ vào quy định của BLDS, Luật hôn nhân và gia đình và các luật liên quan</small>
khác, Chính phủ đã ban hành 8 Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch:
- Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch;
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật hơn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố
<small>nước ngồi;</small>
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bố sung một số điều
của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch;
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đồi, b6 sung một số điều</small> của các Nghị định về hộ tịch, hơn nhân gia đình và chứng thực;
- Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật hơn nhân và gia đình về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tổ
<small>nước ngồi...</small>
<small>Các văn bản trên được ban hành đã đảm bảo cho công tác đăng ký và quản lý</small>
hộ tịch ở nước ta phát triển 6n định, đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên,
trước tình hình đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch chuyền dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia
<small>tăng, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo các văn bản trước đây đã bộc lộ</small>
nhiều hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, làm giảm hiệu qua quản lý dân cư, quản lý nhà nước va xã hội. Dé khắc phục hạn chế, yếu kém đó, đồng thời phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thơng qua
<small>Luật Hộ tịch. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.</small>
<small>Hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch, Chính phủ và Bộ Tư pháp đã ban hành các</small>
<small>văn bản sau:</small>
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về cơ sở dữ liệu hộ
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chỉ tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (thay thế Thông tư số
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04/01/2022 quy định chi tiết một số điều
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về cơ</small>
1.2.3. Quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý nhà nước do các chủ thé có thầm quyền thực hiện trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp
<small>luật trong lĩnh vực hộ tịch.</small>
a) Chủ thể
So đồ 1.1. Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch
<small>Chính phủ</small>
UBND cap tinh ++] Sở Tư pháp
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện. Bộ Công an phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện bảo đảm kết nối CSDLQGVDC với CSDLHTĐT
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>theo quy định của pháp luật; bao đảm an ninh, an toàn thông tin trong CSDLHTDT</small>
và các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
<small>UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBND cấp huyện, UBND cấp</small> xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương.
Đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp -hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác -hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp
<small>huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.</small>
b) Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch
- Hoạt động quan ly nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, do các chủ thê có thầm quyền tiến hành.
Tính quyền lực nhà nước trước hết được thê hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thé hiện ý chi nhà nước thông qua việc ban hành các văn ban quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thé quản lý hộ tịch thé hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý về hộ tịch. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thé hiện trong việc các chủ thé có thâm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết
như tuyên truyền, giáo dục... để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước.
Các chủ thé có thẩm quyền thực hiện quản ly nhà nước về hộ tịch bao gồm
Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND các cấp, Sở Tư pháp, Phịng Tư pháp và đội ngũ
<small>cơng chức làm công tác hộ tịch.</small>
- Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thong nhất, được tô chức
<small>chặt chẽ và liên tục.</small>
Các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch được tổ chức đồng bộ, thống nhất tại Trung ương và địa phương. Các hoạt động do các cơ quan này tiến hành được chỉ
<small>Các sự kiện hộ tịch của cá nhân diễn ra liên tục, do đó hoạt động quản lý nhà</small>
<small>nước trong lĩnh vực hộ tịch cũng mang tính liên tục, địi hỏi bộ máy hoạt động kip</small>
thời, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của người dân và sự vận động của đời sống xã hội.
- Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành.
Những hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch được tiến hành trên cơ sở các
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">văn bản quy phạm pháp luật, với mục đích nhằm thực hiện pháp luật về hộ tịch (chấp hành pháp luật hộ tịch; tuân thủ pháp luật hộ tịch; sử dụng pháp luật hộ tịch; áp dụng pháp luật hộ tịch). Mọi hoạt động do các chủ thé có thầm quyền trực tiếp thực hiện hoặc tô chức, điều hành cấp dưới thực hiện phải nằm trong khuôn khô pháp luật, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
c) Vai trò của quan ly nhà nước về hộ tịch
<small>Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch là nhiệm vụ thường xuyên, quan</small>
trọng của bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương, nhăm theo dõi tinh
Đăng ký hộ tịch là phương tiện dé người dân thực hiện, hưởng các quyền nhân thân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 và BLDS 2015 như: quyền đối với họ tên, quyền xác định lại dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn... đồng thời là cơ sở dé Nhà nước ghi nhận va bảo đảm các quyền, lợi ích của cá nhân và
<small>gia đình trong các quan hệ xã hội.</small>
Quản lý hộ tịch góp phần khang định vai trị của Nhà nước trong việc bảo đảm
trật tự xã hội. Các giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thâm quyền cấp được lập theo trình
tự và thủ tục chặt chẽ, số hộ tịch là nơi lưu giữ các thông tin cá nhân, là căn cứ dé tìm kiếm nguồn gốc của cá nhân một cách dé dàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào sự biến động về dân số theo độ tuổi, giới tinh, các cơ quan quản lý nhà nước hoạch định, xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội phd hợp với từng khu vực, từng địa phương và từng giai đoạn phát triển.
1.3. Quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch
1.3.1. Vai trò của quản trị tot trong lĩnh vực hộ tịch
Sau 37 năm tiến hành công cuộc đổi mới, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, q trình hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, từ ngoại giao, kinh tế đến văn hóa - xã hội, trình độ dân trí ngảy cảng cao và
yêu cầu dân chủ hóa đời sống xã hội được mở rộng. Trong tình hình đó, hành chính cơng truyền thống đã khơng cịn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện đại,
thậm chí cản trở sự phát triển của đất nước. Mục tiêu chung của hầu hết các cuộc CCHC đang diễn ra trên thế giới chính là xây dựng mơ hình hành chính hiện đại,
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">trong đó quyền con người, quyền cơng dân được đặt ở vị trí trung tâm. Những yếu tố trên đòi hỏi Việt Nam phải tham gia, tiếp cận, ghi nhận và áp dung các chuan mực về quản trị công, quản trị quốc gia hiện đại, thay đổi mơ hình quản lý nhà nước tổ chức và hoạt động theo mơ hình tập quyền xã hội chủ nghĩa sang tổ chức quyền lực nhà nước theo mơ hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với những nguyên tắc tô chức và hoạt động mới.
Sự thay đổi mơ hình quản lý nhà nước dần theo hướng quản trị, gắn với tất cả các nguyên tắc của quản trị quốc gia tốt, diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Lĩnh vực hộ tịch là một lĩnh vực quan trọng của nên hành chính quốc gia, do đó việc áp dụng các nguyên tắc của quản tri tốt vào lĩnh vực hộ tịch có vai trị vơ
cùng quan trọng, thé hiện ở những diém cụ thé sau:
Thứ nhất, quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch góp phần nâng cao tính pháp quyền
trong quản trị nhà nước. Các quy định của pháp luật về hộ tịch được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm chỉnh, cùng với hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất, đảm bảo tính khách quan và cơng bằng sẽ góp phan nâng cao tính pháp quyền.
Thứ hai, quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch là yêu tố đảm bảo khả năng hướng đến mục tiêu là bảo đảm sự thành công và hiệu lực, hiệu quả của quản trị nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch, đồng thời là công cụ định hướng, dẫn dắt và thống nhất các hành vi của các chủ thể và đối tượng trong quản tri nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch. Mục tiêu của quản trị tốt là hướng đến việc xây dựng một Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ lợi ích của nhân dân. Việc áp dụng các nguyên tắc của
quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch sẽ giúp cơ quan nhà nước có thâm quyền nắm
được các thơng tin của cá nhân, triển khai các hoạt động hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng một cách có hiệu quả; tạo ra lợi thế cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
minh bạch, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phi và các hiện tượng tiêu cực khác. Việc cơng khai các quy định, trình tự thủ tục, lệ phí trong lĩnh vực hộ tịch tạo cơ sở dé người dân được tiếp cận nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, dễ hiểu, đồng thời kiểm tra, giám
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>sát, tài chính được cơng khai, minh bạch hơn. Trách nhiệm giải trình yêu cầu các</small> chủ thể trong bộ máy quản trị nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải công khai giải trình về các hoạt động, về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của mình trước người dân và các cơ quan, tô chức đại diện hợp pháp của người dân. Thơng qua đó, góp phan đấu tranh chống các biéu hiện của tiêu cực, tham nhũng,
<small>lãng phí, làm trong sạch bộ máy nhà nước.</small>
1.3.2. Những yêu cầu của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch
Lĩnh vực hộ tịch là cốt lõi của hoạt động quản lý dân cư, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân. Việc áp dụng các nguyên tắc của
quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Một là, phải huy động, bảo đảm sự tham gia của các chủ thé trong xã hội, nhất
là người dân vào quản tri nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch. Đây mạnh sự tham gia
của người dân và các tổ chức xã hội vào hoạt động quan trị nha nước nói chung,
<small>lĩnh vực hộ tịch nói riêng trong giai đoạn hiện nay khơng chỉ là địi hỏi từ sự hội</small>
nhập quốc tế mà cịn từ chính u cầu của cơng cuộc đơi mới, phát triển kinh tế thị trường, dân chủ hóa đời sông xã hội. Sự tham gia của cá nhân, tô chức vào hoạt
động quản lý nhà nước ngay từ giai đoạn xây dựng và ban hành chính sách đến giai
<small>đoạn thực thi chính sách đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một xã hội công</small>
băng và dân chủ, ôn định về chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, hệ thong pháp luật phải đảm bao tính tồn diện và đồng bộ, phù hợp và thống nhất; đồng thời yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Muốn đảm bảo quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch, đòi hỏi trước hết phải có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch hoàn thiện, đảm bảo được các thuộc tính: tồn diện, đồng bộ, phù hợp, thống nhất và trình độ kỹ thuật lập pháp. Các quy phạm pháp luật về hộ tịch phải có cau trúc logic, chặt chẽ, thong nhat, không trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn nhau, dự liệu được các quan hệ xã hội nảy
sinh trong lĩnh vực này. Các quy phạm pháp luật về hộ tịch được thiết lập không chỉ phù hợp với các đặc điểm chính trị, truyền thống văn hóa và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà còn phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế,
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, tạo điều kiện cho việc <small>thực hiện pháp luật được dễ dàng, thuận tiện.</small>
Quản trị tốt đòi hỏi các quy định pháp luật về hộ tịch không chỉ đầy đủ mà cịn đảm bảo tính khách quan và cơng bằng, tạo thành khung pháp lý an tồn dé bảo vệ
quyền con người, quyền công dân trong quá trình đăng ký các việc hộ tịch. Cũng như đảm bảo ý thức của các chủ thê thực hiện pháp luật về hộ tịch. Bởi mọi sự kiện hộ tịch chỉ có thê được đăng ký “đầy đủ, kịp thời, chính xác” khi chính bản thân
người đó hoặc những người thân thích tự giác đi đăng ký. Đồng thời với đó là các
cơ quan, người có thâm quyền đăng ký hộ tịch phải phát huy tinh thần trách nhiệm,
xác nhận và ghi vào Số hộ tịch “đầy đủ, kịp thời, chính xác” ngay khi nhận được yêu cầu của người dân.
Ba là, quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch phải cơng khai, minh bạch, chính xác,
<small>khách quan, kip thời.</small>
Minh bạch trong lĩnh vực hộ tịch địi hỏi việc cơng bố, cung cấp thông tin trong lĩnh vực này phải theo một trình tự, thủ tục nhất định đã được quy định trong
luật bao gồm các quy định pháp luật về hộ tịch; trình tự, TTHC về giải quyết các việc đăng ký về hộ tịch... Nội dung thông tin khi cung cấp phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, tin cậy, tránh việc mập mờ, khơng rõ ràng, gây ra nhiều cách hiểu khác nhau, dẫn đến nhiều khó khăn, bất cập trong q trình thực hiện. Bên cạnh đó, các thơng tin trong lĩnh vực này phải được cung cấp bằng nhiều hình thức khác nhau, bảo đảm tính kết nối, xuyên suốt, dé tiếp cận, dễ sử dụng. Không chỉ dé cán
bộ, công chức, viên chức va người dân biết dé thực hiện mà còn đảm bảo cho người
dân có cơ hội giám sát, phản biện đối với các chủ trương, đường lối của Đảng,
<small>chính sách, pháp luật của Nhà nước.</small>
Theo quy định của Luật Hộ tịch, có một sỐ yêu cầu theo hướng đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho người dân, chắc chắn sẽ tạo sức ép hơn cho người làm công tác đăng ký hộ tịch ở cơ sở. Vì vậy, quá trình thực hiện pháp luật về hộ tịch địi hỏi phải
khai tử... là những việc hộ tịch đơn giản, pháp luật quy định giải quyết ngay trong ngày làm việc. Mặc dù đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng đảm bảo về mặt thời gian nhưng cũng phải đảm bảo tính chính xác của hồ sơ và trình tự thủ tục quy định.
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Bon là, phải thích ứng linh hoạt đối với sự thay đổi của môi trường quản lý.</small>
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là CNTT trong giai đoạn hiện nay đang có tác động khơng nhỏ đến công tác quản lý nhà nước. Việc quản lý hộ tịch theo phương pháp thủ công như trước đây là quản lý theo hình thức số giấy khơng đảm bảo tính khoa học, lâu dài (tình trạng q tải thơng tin, mất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm thông tin đã được lưu trữ thời gian dai; q trình bảo quản hồ sơ khơng đảm bảo, nhiều giấy tờ lâu ngày bị mối mọt hoặc tình trạng cháy nỗ, lũ lụt dẫn đến mất, hỏng, thất lạc hồ sơ, số hộ tịch...). Mặt khác, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước, người dân di chuyên và thay đổi nơi ở đến nhiều địa phương khác nhau ở trong nước va cả nước ngồi. Theo đó, các sự kiện hộ tịch cũng phát sinh và được đăng ký ở nhiều địa phương khác nhau. Trong khi đó lại khơng có một số hộ tịch chung dé theo dõi, quản lý
thông tin hộ tịch của cá nhân dẫn đến sự phân tán, khó kiểm sốt về thơng tin hộ
tịch của từng cá nhân đó. Tất cả các yếu tơ trên đòi hỏi phải thay thế phương pháp đăng ký quản lý hộ tịch bằng việc ứng dụng khoa học CNTT từ việc đăng ký, tra cứu thông tin, dir liệu cho đến việc lưu giữ, thống kê các số liệu hộ tịch.
Đáp ứng sự phát triển của các ngành, lĩnh vực trong xã hội, quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch đòi hỏi phải tiến hành CCHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực này. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch cần phải tạo thuận lợi tối đa cho người dân, đơn giản hóa và cắt giảm nhiều giấy tờ không cần thiết khi đăng ký hộ tịch; cải tiễn
phương thức nộp hồ sơ để người dân lựa chọn - nộp trực tiếp, gửi qua bưu chính
hoặc qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến; giảm thời hạn giải quyết đối với hầu
hết các việc hộ tịch. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch cũng cần phải được nâng cao, thích ứng, linh hoạt phù hợp với sự thay đơi đó.
Năm là, quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch yêu cầu Chính phủ cần quan tâm
đến những chính sách mang tầm chiến lược để hướng tới sự phát triển bền vững, vừa giữ được 6n định xã hội, tăng trưởng kinh tế, vừa giữ gìn mơi trường trong sạch cho thế hệ tương lai. Xây dựng CSDLHTDT - co sở dữ liệu được lập trên cơ sở tin học hóa cơng tác đăng ký hộ tịch, nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch của cá nhân được
đăng ký theo quy định pháp luật, bằng thiết bị số, trong môi trường mạng, thông
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">qua phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung là vấn đề cấp thiết hiện nay, hướng tới việc kết nối, chia sẻ với CSDLQGVDC, làm cơ sở dé bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sáu là, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền trong hoạt động đăng ký và quan lý hộ tịch. Trách nhiệm giải trình là một yếu tố quan trọng dé đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản trị nhà nước. Các cơ quan có thấm quyền trong lĩnh vực hộ tịch khơng chỉ có trách nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, đối
với cơ quan dân cử mà cịn có trách nhiệm giải trình đối với người dân, tổ chức xã
hội về việc ban hành chính sách và thực hiện các quy định của pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch chịu trách nhiệm giải trình về quyết định, việc làm của mình trước các cá nhân, tổ chức; đồng thời chịu trách nhiệm về mọi
quyết định của mình khi thực thi cơng vụ.
Bay là, quản trị tốt yêu cầu bộ máy nhà nước hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
Nghị quyết Đại hội XIII của Dang đã đề ra định hướng phát triển đất nước giai
<small>đoạn 2021-2030 là:</small>
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa
<small>trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân</small>
dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường cơng khai,
mình bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyên lực gắn với siết chặt
<small>kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và cua can Độ, côngchức, viên chức.</small>
Đề đảm bảo quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch địi hỏi bộ máy hành chính thực hiện các nhiệm vụ hộ tịch phải được sắp xếp hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức, có tinh thần trách nhiệm. Chất lượng giải quyết TTHC phải được nâng cao thơng qua cơng tác kiểm
<small>sốt, ban hành mới, rà sốt, đơn giản hóa TTHC; mở rộng hình thức, phạm vi công</small>
khai, minh bạch các thông tin quản ly nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; thực hiện tốt
cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC
<small>cho người dân, tô chức.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Kết luận Chương 1
Chương | của luận văn nghiên cứu những van dé mang tính lý luận về quan tri tốt, các nguyên tắc của quản trị tốt; hộ tịch và đăng ký quản lý hộ tịch; vai trò và các yêu cầu của quản tri tốt trong lĩnh vực hộ tịch. Có thé thay hoat dong dang ky va
quan lý hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các
chủ thé có thấm quyền. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch được tô
chức đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Hoạt động này chính là cơ sở pháp lý dé nhà nước thé hiện sự tôn trọng và bảo hộ các quyền nhân thân cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật dân sự ghi nhận; là căn cứ để Nhà nước theo đõi thực trạng va sự biến động về hộ tịch, tiến hành các hoạt động quản
lý dân cư, xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, dân số...
Những cơ sở lý luận về quản trị tốt, hộ tịch, đăng ký và quản lý hộ tịch được phân tích cụ thé tại chương này chính là tiền đề dé tác giả tiến hành nghiên cứu pháp luật thực định cũng như hoạt động áp dụng các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch trên thực tế tại tỉnh Hà Nam tại chương 2 tiếp theo.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Chương 2</small>
THUC TIEN VẬN DUNG CÁC NGUYEN TAC CUA QUAN TRI TOT TRONG LĨNH VUC HỘ TỊCH TẠI TÍNH HÀ NAM
2.1. Tỉnh Hà Nam và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch
<small>2.1.1. Tỉnh Hà Nam</small>
<small>a) Vi trí dia lý:</small>
Hà Nam là một tinh thuộc khu vực đồng bang sơng Hồng, phía bắc giáp thủ đơ
<small>Hà Nội, phía đơng giáp tỉnh Hưng n và tỉnh Thái Bình, phía nam giáp tỉnh NamDinh và tỉnh Ninh Bình, phía tây giáp tỉnh Hịa Bình.</small>
Hà Nam cách thủ đơ Hà Nội khoảng 60km, gần cảng Hải Phịng, có vị trí kết nối với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận tiện, các tuyến đường được nâng cấp mở rộng đã rút ngắn khoảng cách từ Ha Nam đến các thành phó lớn trong khu vực đồng bang Bắc bộ, thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
<small>Diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam không lớn (khoảng 860 nghìn km2), đứng</small>
thứ 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Sau khi Uy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 829/NQ-UBTVQHI4 ngày 17/12/2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện,
thị xã và 4 huyện; 109 đơn vi hành chính cấp xã bao gồm 6 thị tran, 20 phường và
<small>S3 xã.</small>
<small>b) Dân cư:</small>
Điều tra dân số tỉnh Hà Nam năm 2021 cho thấy số lượng dân cư trên địa bàn tỉnh là 875.220 người, mật độ dân số 1.015 người/km?, 62% dân số sống ở khu vực nông thôn và 38% sống ở khu vực đơ thị. Tỷ lệ đơ thị hóa ở Hà Nam năm 2021 là
<small>37,5%; năm 2022 là 38,1%.</small>
c) Kinh tế - xã hội:
Trong thời gian gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng khơng nhỏ bởi dịch bệnh Covid-19 cũng như tình hình lạm phát thế giới tăng cao, cạnh tranh chiến lược giữa
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">các nước lớn ngày càng gay gắt, xung đột Nga - Ukraine kéo dài nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam vẫn đạt nhiều kết quả tích cực. Tổng sản phẩm <small>trong tỉnh năm 2021 ước đạt 41.430,2 tỷ đồng, tăng 8,85% so cùng kỳ năm 2020,</small> tuy nhiên vẫn là mức tăng trưởng cao thứ 3 trong khu vực Đồng băng sơng Hồng, thứ 6 tồn quốc; năm 2022 ước tăng 82% so với năm 2021 là mức tăng cao nhất
<small>trong 3 năm 2020-2022 (tuy vẫn chưa đạt mức tăng trưởng như trước khi xảy ra</small>
dịch bệnh Covid-19), là mức tăng cao thứ 3 trong khu vực Đồng bang sơng Hồng,
thứ 12 tồn quốc. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm 2022 đạt 76,4 triệu đồng (tăng so với cùng kỳ năm 2021). Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 8%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 67,3%: khu vực dịch vụ chiếm 24,7%. Khu vực công nghiệp, xây dựng ngảy càng khẳng định vị trí quan trọng, quyết định tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của tỉnh.
<small>Trong đó, ngành cơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 90,1% về giá trị sản xuất, 87,4%</small> về giá trị tăng thêm. [56]
Tinh đã tập trung hoàn thiện quy hoạch 08 khu cơng nghiệp với tổng diện tích trên 2500ha. Trong đó có 07 khu cơng nghiệp được đầu tư đồng bộ và đi vào hoạt
động, là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Thực hiện chính sách mở
cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, những năm qua tỉnh Hà Nam đã thu hút có hiệu quả
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động. Việc phát triển mạnh mẽ về kinh tế tại các khu công nghiệp thu hút không chỉ lao động trong tỉnh; các tỉnh, thành phố khác trên cả nước mà còn rất nhiều các lao động kỹ thuật đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
<small>Đài Loan...</small>
<small>d) Lich sử hình thành, chia tach, sát nhập địa giới hành chính</small>
Tỉnh Hà Nam có lịch sử hình thành từ lâu đời. Tuy nhiên, phải đến dưới thời Nguyễn, vua Minh Mạng quyết định thành lập đơn vị hành chính tỉnh với tên gọi là phủ Lý Nhân thuộc tỉnh Hà Nội. Đến tháng 10 năm 1890, phủ Lý Nhân được đổi
<small>tên thành tỉnh Hà Nam. Tháng 4 năm 1965, tỉnh Hà Nam được sáp nhập với tỉnh với</small>
<small>tinh Nam Định thành tỉnh Nam Hà. Thang 12 năm 1975, tỉnh Nam Hà sáp nhập</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>với tỉnh Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh. Năm 1992, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh</small>
Bình lại chia tách thành 2 tỉnh như trước khi sáp nhập. Cho đến ngày 01 tháng 01
<small>năm 1997, tỉnh Hà Nam mới được tái lập.</small>
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, kéo theo sự gia tăng
về số lượng cũng như mức độ phức tạp của các quan hệ dân sự có tác động khơng nhỏ tới công tác hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Với những đặc điểm về tình hình kinh tế
-xã hội, chính tri cùng với việc chia tách, sát nhập địa giới hành chính nhiều lần dẫn
đến cơng tác lưu trữ hồ sơ, số hộ tịch không được chú trọng, ý thức chấp hành pháp
luật của người dân chưa cao, chưa nhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ hộ tịch nên hay làm mất, hư hỏng, khiến cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn tỉnh có nhiều khó khăn.
Sau khi Chương trình tổng thé cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
<small>-2020 được ban hành, các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới chính</small>
quyền địa phương các cấp nói chung, tỉnh Hà Nam nói riêng đã tập trung chỉ đạo, <small>điều hành cải cách hành chính, tạo động lực cải cách mạnh mẽ và lan tỏa trong toàn</small> hệ thống. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam được các cấp, các nganh quan tâm, đầu tư thích đáng. Đặc biệt, sau khi Luật Hộ tịch ra đời làm cơ sở cho việc chỉ đạo, triển khai thực hiện các biện pháp quản lý và đăng ký
hộ tịch trên địa bản tỉnh. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, thực hiện cải cách hành
thành, vị trí địa lý, dân cư, kinh tế - xã hội, tỉnh Hà Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt là một trong những biện pháp
để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực hộ tịch, đảm bảo lĩnh vực này
<small>hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trị quan trọng trong việc hoạch định chính sách</small>
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch ở tỉnh Hà Nam
Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch ở nước ta hiện nay được tô chức và quản lý
theo nguyên tắc kết hợp theo ngành và theo lãnh thổ. Tương ứng với mỗi cơ quan quản lý có thầm quyền chung của một cấp hành chính có một cơ quan chuyên ngành
cùng cấp có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý có thâm quyền chung đó thực hiện
<small>nhiệm vụ quản lý hộ tịch.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam gồm: (1) Cơ quan có thâm quyền quản lý chung trên toàn tỉnh là UBND tỉnh Hà <small>Nam, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo việc tô chức thực hiện công tác đăng</small> ký và quản lý hộ tịch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất dé phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai
thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử...[30, Điều 69]
<small>Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu</small>
<small>giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực này.</small>
(2) UBND cấp huyện của tỉnh Hà Nam gồm: UBND huyện Bình Lục, UBND
<small>huyện Kim Bảng, UBND huyện Lý Nhân, UBND huyện Thanh Liêm, UBND thị xã</small>
Duy Tiên và UBND thành phó Phủ Lý.
UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương; thực hiện đăng ký hộ tịch; chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại UBND cấp xã; quản lý, sử dụng Số hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; bố trí cơng chức làm cơng tác hộ tịch; thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do
UBND cấp xã cấp trái quy định của Luật...[30, Điều 70]
Phòng Tư pháp giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
<small>lĩnh vực hộ tịch.</small>
(3) UBND cấp xã: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam có 109 UBND xã, phường, thị trần; có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn xã, phường, thi trấn
đó; trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch tại địa phương; quản lý, sử dụng
Số hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch; tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch... [30, Điều 71].
Trong cơ cau tô chức của UBND cấp xã trên địa bàn tinh Ha Nam, công chức Tư pháp - hộ tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực
hiện hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có
đơng dân cư, số lượng cơng việc nhiều thì bố trí 01 cơng chức chuyên trách làm <small>công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.</small>
<small>3l</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">2.2. Thực tiễn vận dụng các nguyên tắc của quản trị tốt trong lĩnh vực hộ tịch
<small>tại tỉnh Hà Nam</small>
2.2.1. Việc bảo đảm nguyên tắc sự tham gia a) Kết quả đạt được
Cơng tác hộ tịch địi hỏi sự tham gia của người dân thông qua việc lay ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá cán bộ; thực hiện đưa pháp luật vào đời sống nhân dân bằng các hoạt động tuyên truyền, phố biến giáo
dục pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
<small>nghĩa, thực hiện dân chủ ở cơ sở.</small>
Pháp luật về hộ tịch đã có những quy định rõ ràng trong việc tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Cụ thé, tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định tại Điều 2 về ủy quyền đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân, u cầu đăng ký các việc hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ
trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì
khơng được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thé trực tiếp nộp
hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thâm quyền, khơng phải có văn ban ủy quyền
<small>của bên cịn lại. Trường hợp người di đăng ký khai sinh cho trẻ em là ơng, ba, người</small>
thân thích khác thì khơng phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Thực hiện Quyết định số 2228/QD-BTP ngày 14/12/2022 của Bộ Tư pháp về việc công bố TTHC mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch
<small>thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư</small>
pháp, các TTHC trong lĩnh vực hộ tịch đã được tinh Hà Nam công bố và đăng tải trên Công dịch vụ cơng của tỉnh Hà Nam, đặc biệt có 14 TTHC chuẩn hóa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tất cả các việc hộ tịch hiện nay đều được thực hiện trực tuyến trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dit liệu hộ tịch điện tử, đăng ký
hộ tịch trực tuyến. Người dan có thé theo dõi, giám sát quá trình đăng ký, quản lý hộ tịch, từ đó đánh giá chất lượng cán bộ, quá trình giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước có thầm quyền, thơng qua đó có phản ánh, kiến nghị một cách kịp thời.
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Anh 2.1. Tra cứu thông tin hồ sơ TTHC trên Cổng Dịch vụ công tinh Hà Nam
<small>@ Ta cứu hồ sơ trực tuyến x + v - @ x</small>
<small>€ _ 8 motcuahanam.gov.vn/dichvucong/tracuu/hoso?so-ho-so=000.00.27.H25-230202-0001 &so-cmnd-nguoi-nop=8ten-nguoi-nop=Nguyén+Quang+Loc&itokenCsrf=1b960273319a749a3269021ce51319.. 2 W & O Là H</small>
<small>G Gmail Ö YouTube ƒẦ Maps Tntúc Qe Dich @ H€théng Quan yv.. {2 Luậnvăn -Nguyễn.</small>
<small>@pangnhap #+ Dang ky</small>
<small>Kênh hướngdấn Kiosk Cơ quan x</small>
<small>TRA CỨU THONG TIN HO SƠ TRỰC TUYẾN</small>
<small>Tra cứu hồ sơ bang tin nhắn SMS Tra cứu ho sơ trực tuyển</small>
<small>Soantin nhắn theo cú pháp TTHC «MÃ SỐ H$> giivé iting cai 8188 HOANG VAN YÊM000 35 20.H25-220619-0001</small>
<small>Số hỗ sơ 86 CMND người nộp Tên công dan nộp PHAN VĂN LỢI000.00.11.H25-230609-0003</small>
<small>00000.27.H26-230202-000 Nhập số CMND người nộp Nguyễn Quang Lộc TRAN BINH MINH000 00.11 H25-220609-0002</small>
<small>ĐÀO THỊ LAN HƯƠNG WU JICHAO </small>
<small>-'€§000 00.18 H25-230613-0004</small>
<small>Ø Làm mới ĐINH THE THANH000 00.04.H25-220616-0025</small>
Các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch thơng qua việc triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật hộ tịch tới người dân đề người dân nhận thức được việc đăng ký hộ tịch vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ, tự giác đi đăng ký hộ tịch. Từ năm 2016 đến năm 2021, Sở Tư pháp tinh Hà Nam đã tô chức 15 đợt tuyên truyền, phố biến Luật Hộ tịch tại 72 xã, phường, thi tran trên toàn tinh [39]. Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật các cấp; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị tran trên địa bàn tinh Hà Nam thường xuyên tô chức các hoạt động tuyên truyền, phô biến pháp luật về hộ tịch tới người dân. Việc triển khai tuyên truyền pháp luật
được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: Hội nghị phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật (Trung bình mỗi năm có trên 350 Hội nghị được tổ chức với trên 47.000 lượt người tham dự); cuộc thi/Hội thi tìm hiểu pháp
<small>luật (Hội thi Cơng chức Tư pháp - Hộ tịch giỏi năm 2019 do UBND huyện Kim</small>
<small>33</small>
</div>