Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Thực Hiện Thủ Tục Hành Chính Theo Cơ Chế Một Cửa Tại Ubnd Xã Đông Văn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 138 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THANH HÓA </b>

<b>Lê Đoan Anh </b>

<b>THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ ĐÔNG VĂN, </b>

<b>HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HĨA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

<b>THANH HÓA </b>

<b>Lê Đoan Anh </b>

<b>THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ ĐƠNG VĂN, </b>

<b>HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH THANH HĨA </b>

<b>Chun ngành: Quản lý công </b>

<b>Mã số: 8340403 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan.

Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

<b>Người cam đoan </b>

<b>Lê Đoan Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7

5. Phương pháp nghiên cứu ... 7

6. Những đóng góp của luận văn ... 10

7. Bố cục luận văn ... 10

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA CỦA UBND XÃ ... 12 </b>

1.1. Các khái niệm cơ bản ... 12

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ... 12

1.1.2. Khái niệm cơ chế một cửa ... 19

1.1.3. Khái niệm Ủy ban nhân dân xã ... 22

1.1.4. Khái niệm thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa của UBND xã 24 1.2. Nội dung thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân xã ... 28

1.2.1. Cơ sở pháp lý và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã ... 28 1.2.2. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.3. Áp dụng quy trình quản lý chất lượng trong thực hiện thủ tục hành chính tại UBND xã ... 33 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của UBND xã ... 34 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ... 41 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho UBND xã Đông Văn, Huyện Đông Sơn... 44 Tiểu kết chương 1 ... 46

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND XÃ ĐÔNG VĂN, HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH THANH HĨA ... 47 </b>

2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đơng Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển xã Đông Văn, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 47 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đông Văn, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 48 2.2. Tổ chức nguồn lực thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn ... 50 2.2.1. Nguồn nhân lực thực hiện ... 50 2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ cơ chế hành chính một cửa ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.3. Thực tiễn thực hiện các thủ tục hành chính một cửa tại UBND xã

Đơng Văn, huyện Đơng Sơn ... 55

2.3.1. Thực trạng cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn ... 55

2.3.2. Thực trạng quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa tại UBND xã Đông Văn ... 59

2.3.3. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa UBND xã Đông Văn ... 61

2.3.4. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ... 82

2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa ... 83

2.4.1. Về ưu điểm ... 83

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 85

Tiểu kết chương 2 ... 88

<b>Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG VĂN, HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH THANH HĨA ... 89 </b>

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của UBND xã Đông Văn ... 89

3.1.1. Mục tiêu nâng cao chỉ số cải cách hành chính đối với các TTHC tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2030 ... 90

3.1.2. Mục tiêu nâng cao chỉ số cải cách hành chính với các TTHC của xã Đông Văn đến năm 2030 ... 90

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn xã Đông Văn ... 91

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác công khai các thủ tục

hành chính trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ... 91

3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tại bộ phận một cửa ... 94

3.2.3. Tăng cường đơn giản hóa quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính ... 96

3.2.4. Thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa ... 99

3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa ... 101

3.2.6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa ... 102

3.2.7. Phối hợp các chủ thể thực hiện thực hiện thủ tục hành chính một cửa tại UBND xã ... 105

Tiểu kết chương 3 ... 107

<b>KẾT LUẬN ... 108 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 109 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 115 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Thực trạng đội ngũ CBCC tại UBND Xã Đông Văn (đến 12/2022) .. 51 Bảng 2.2. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính tại UBND xã Đông Văn

giai đoạn 2017- 2022 ... 67 Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự

phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ hành chính xã Đơng Văn, huyện Đơng Sơn ... 48

Biểu đồ 2.2. Giá trị trung bình của nhân tố Tiếp cận dịch vụ ... 76

Biểu đồ 2.3. Giá trị trung bình của nhân tố Thủ tục hành chính ... 76

Biểu đồ 2.4. Giá trị trung bình của nhân tố Tiếp nhận, xử lý thông tin của CBCC ... 77

Biểu đồ 2.5. Giá trị trung bình của nhân tố Thái độ phục vụ của CBCC ... 79

Biểu đồ 2.6. Giá trị trung bình của nhân tố Cơ sở vật chất ... 80

Biểu đồ 2.7. Giá trị trung bình của nhân tố Kết quả tiến độ xử lý dịch vụ ... 82

Hình 2.1. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Cải cách hành chính (CCHC) có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính cơng khai minh bạch trong giải quyết cơng việc của nhân dân, góp phần phịng chống tham nhũng hiệu quả. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 về ban hành chương trình tổng

<i>thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đã khẳng định: “Cải </i>

<i>cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước….. tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở </i>

hiệu quả khơng chỉ góp phần nâng cao niềm tin của người dân vào các cơ quan nhà nước mà còn tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) khơng đơn giản là sửa đổi được bao nhiêu quy định, mà cốt lõi là những sửa đổi này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh nặng, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo kết quả. CCTTHC là cải thiện mối quan hệ giữa nhà nước và người dân, đáp ứng yêu cầu của người dân

Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, các đơn vị cấp xã, huyện của tỉnh Thanh Hóa đã tích cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đến nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện và 100% đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thanh Hóa đã triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa. Riêng tại Đông Văn, huyện Đông Sơn việc thực hiện TTHC từ khi áp dụng cơ chế một cửa, một

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cửa liên thông đã mang lại những kết quả đáng khích lệ như: Giảm được tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính để giải quyết cơng việc; tăng cường năng lực, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ Cán bộ, Công chức (CBCC); tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đối với CBCC và các cơ quan hành chính nhà nước, tiến đến xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại, các TTHC đã được rà soát và đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, từng bước tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào các cơ quan nhà nước.

Là xã đồng bằng của huyện Đông Sơn, cách trung tâm huyện 5km về phía Nam. Trong những năm qua xã Đơng Văn đã có những bước phát triển mới cả về kinh tế - xã hội. Với xuất phát điểm là vùng quê nghèo, bằng sự nỗ lực, sáng tạo trong lao động sản xuất, xã Đông Văn đã vươn lên thành điểm sáng trong cuộc chiến chống đói nghèo, lạc hậu và xây dựng đời sống nông thôn văn minh, hiện đại. Để đạt được kết quả như trên phải kể đến sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với bối cảnh của địa phương trong đó có cải cách trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa.

Tuy nhiên, trong bối cảnh đẩy mạnh chuyển đối số, với mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và hạ tầng số, xã Đông Văn cần tập trung chỉ đạo quyết liệt hơn nữa trong việc thực hiện chuyển đối số trong đó có cả cơng tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính nhằm đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng và thuận tiện. Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại trong xu thế tồn cầu hóa và yêu cầu của nhân dân đối với Nhà nước trong việc giải quyết các TTHC ngày càng cao, việc nâng cao chất lượng giải quyết các TTHC, để nâng cao sự hài lòng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>những lý do trên, tác giả đã lựa chọn để tài “Thực hiện thủ tục hành chính </b></i>

<i><b>theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành </b></i>

chính tại bộ phận một cửa của UBND xã Đông Văn trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay và chọn làm nội dung nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

<b>2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

Trong những năm qua có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa nói riêng. Có thể khái qt một số cơng trình như sau:

<i><b>*Nhóm nghiên cứu về cải cách dịch vụ cơng </b></i>

<i>- Sách, giáo trình </i>

<i>Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa nghiên cứu giáo trình: Đổi mới cung </i>

<i>ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống Kê đã đưa ra các khai niệm và hoạt </i>

động cung ứng dịch vụ công tại Việt Nam qua các thời kỳ, tiến hành so sánh những ưu nhược điểm trong các thời kỳ của Việt Nam và nêu các hạn chế cần đổi mới trong thực thi TTHC đáp ưng xu hướng đổi mới của xã hội [1].

<i>Bộ tư pháp xuất bản: Sổ tay nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính, </i>

trình bày quy trình thực hiện các hoạt động hành chính cơng của Nhà nước hiện hành và khuyến cáo công dân, tổ chức các thủ tục cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính [6].

<i>Nguyễn Cửu Việt nghiên cứu Giáo trình Luật Hành chính trình bày các </i>

hoạt động hành chính cơng của Việt Nam phân theo các chương, phân tích các nội dung luật hành chính theo tinh thần của các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành [44].

<i>Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (2017), NXB Đại học Quốc gia,của Khoa Luật Đại học Quốc gia quan niệm: “Bộ phận những thủ tục của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hoạt động quản lý đuợc luật hành chính quy định gọi là TTHC... Là trình tự và cách thức thực hiện những hành động nhất định nhằm đạt tới những hệ quả pháp lý mà phần quy định của quy phạm vật chất dự kiến truớc” [14, tr.67].

<i>Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (2008), NXB Cơng an nhân dân </i>

của Đại học Luật Hà Nội quan niệm: “TTHC là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nuớc đuợc quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính, bao gồm trình tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong q trình giải quyết các cơng việc của quản lý hành chính nhà nuớc” [15, tr.141-142].

<i> Trong giáo trình “Hành chính học đại cương” (2007), NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của Học viện Hành chính Quốc gia, khái niệm TTHC </i>

đuợc trình bày một cách cụ thể hơn: “TTHC là trình tự về thời gian, không gian và là cách thứcgiải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nuớc nhà nuớc trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân cơng dân. Nó đuợc đặt ra để các cơ quan nhà nuớc có thể thực hiện một hình thức hoạt động cần thiết của mình, trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các cơng sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính” [18].

<i>- Bài viết tạp chí </i>

<i>Định Duy Hịa và Võ Thị Hải Minh (2013) có bài viết:“Dịch vụ công </i>

<i>và những vấn đề đặt ra trong cải cách ở Việt Nam” đăng trên tạp chí cộng sản </i>

trình bày chi tiết những tồn tại của hoạt động dịch vụ công tại Việt Nam, mặc dù được Đảng ,Nhà nước và các chính quyền địa phương triển khai cải cách nhưng hệ thống luật pháp chưa đồng bộ dẫn tới hiệu quả không cao. Bài viết đề xuất một số giải pháp hướng tới hoàn thiện cải cách dịch vụ công trong bối cảnh đổi mới đất nước [17].

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>*Nhóm nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính </b></i>

<i>- Sách, giáo trình </i>

<i>Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn nghiên cứu về vấn đề: Thủ tục hành </i>

<i>chính - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội xuất bản bản </i>

2001 đã trình bày các khái niệm, nguyên tắc, vai trị của thủ tục hành chính trong nền kinh tế xã hội, và gắn với thực tiễn hiện nay trong bối cảnh Việt Nam đổi mới, tác giả cũng đã nhận định, để phát triển bền vững việc cần thực hiện đó là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức [25].

<i>- Luận văn, luận án </i>

Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) nghiên cứu TTHC tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đưa ra cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng dịch vụ, đặc biệt là nhấn mạnh đến hệ thống các tiêu chí đánh giá Chất lượng dịch vụ cơng theo 7 tiêu chí : Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Thái độ phục vụ, Sự đồng cảm, Quy trình thủ tục, Mức độ ứng dụng CNTT của người dân. Luận văn cũng giới thiệu bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm một cửa OPI và bộ chỉ số đánh giá Chất lượng dịch vụ hành chính cơng DOSSI. Tác giả thực hiện khảo sát ngẫu nhiên 150 người dân đến giao dịch tại Trung tâm HCC huyện Hoành Bồ. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình thủ tục được người dân đánh giá cao nhất trong các tiêu chí, và hạn chế lớn nhất là mức độ ứng dụng CNTT tại trung tâm. Tuy nhiên, mẫu khảo sát nhỏ nên mức độ đại diện chưa cao [16].

Nguyễn Xuân Thu (2018) nghiên cứu TTHC tại UBND phường Vân Đẩu, Quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Tác giả thực hiện khảo sát SHL của 350 người dân từ 18 đến 50 tuổi trên địa bàn về dịch vụ HCC thông qua 5 nhân tố: Sự tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đánh giá CLDV công dựa vào chủ quan SHL của người dân khi thực hiện dịch vụ, và nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ thống kê mô tả vì vậy kết quả nghiên cứu chưa thực sự rõ nét [26].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Nguyễn Thị Thu Thảo (2017) trong nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành </i>

<i>chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp cải cách thủ tục </i>

hành chính theo cơ chế một cửa ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì [24].

<i>Lưu Xuân Trịch (2022) trong nghiên cứu về: Thực hiện thủ tục hành </i>

<i>chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đã hệ thống hệ thống thủ tục hành chính theo cơ </i>

chế một cửa, căn cứ vào các nghị định hiện hành để xây dựng các nội dung thực hiện TTHC, từ đó phân tích đánh giá các hoạt động thực hiện TTHC tại quận Hai Bà Trưng Hà Nội, rút ra những hạn chế và đề xuất một số giải pháp mang tính hồn thiện [30].

<i>- Bài viết, tạp chí </i>

<i>Võ Kim Sơn có bài viết “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán </i>

<i>bộ, công chức - một thách thức của cải cách hành chính Việt Nam hiện nay”d </i>

đăng trên Tạp chí quản lý nhà nước đã khẳng định vai trò quan trọng của cán bộ công chức trong cải cách TTHC, qua các tiêu chí đánh giá năng lực về chuyên môn, sức khỏe, kỹ năng mềm, tác giả đã rút ra những hạn chế mà cán bộ công chức thực thi công vụ đang gặp phải và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi trong cải cách hành chính tại Việt Nam [22].

Thực tiễn cho thấy, mặc dù việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp xã Đông

Văn, huyện Đông Sơn đã được triển khai đồng bộ, toàn diện nhưng ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề không cịn phù hợp.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã; Nghiên cứu, phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đơng Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa .Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một

<i>cửa của Ủy ban nhân dân xã Đơng Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. </i>

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của chính quyền địa phương cấp xã.

- Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân xã Đông Văn, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Ủy ban nhân dân xã Đơng Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Hoạt động thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của UBND xã.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện thủ </i>

tục hành chính theo cơ chế một cửa của UBND xã Đơng Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<i>- Phạm vi thời gian: Luận văn thu thập dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2022. </i>

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp luận </b></i>

Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện các chính sách cải cách hành chính.

<i><b>5.2. Phương pháp cụ thể </b></i>

<i>5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </i>

<i>- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp được thu thập </i>

từ các sổ sách và báo cáo hoạt động thực hiện các TTHC tại UBND xã Đông

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ 2019 trở lại đây, các loại văn bản mang tính Pháp luật, Thơng tư, Nghị định Chính phủ; UBND tỉnh Thanh Hóa; các Nghị quyết báo cáo của cơ quan, tổ chức... đã được công bố; các loại tài liệu, sách, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài...

<i>- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài thu thập thông tin sơ cấp </i>

qua việc khảo sát việc thực hiện TTHC tại UBND xã Đông Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>Phương pháp phân tích số liệu </b></i>

+ Phương pháp thống kê mơ tả: Các số liệu thu thập được sẽ sử dụng phương pháp thống kê để mô tả các dữ liệu nghiên cứu phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu.

+ Dựa vào những kết quả phân tích được, tác giả sẽ sử dụng các biểu mẫu biểu thị trong các bảng để đưa ra các nhận xét cụ thể về đối tượng cần nghiên cứu.

<i>5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học </i>

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp này dựa trên nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, tổng hợp từ các giáo trình, tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học như đề tài, luận văn, luận án tiến sĩ, sách, tạp chí …Bên cạnh đó, tác giả có nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn trong giai đoạn 2018 - 2022.

<i><b>Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi </b></i>

Bằng cách sử dụng bảng hỏi để khảo sát, điều tra, thu thập thông tin liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn. Bảng hỏi được thiết lập dựa trên các thành phần CLDV của Parasuraman và công sự (1985) và căn cứ theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

10/10/2017 [2]. Đối tượng điều tra là người dân đã và đang sử dụng các TTHC tại UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn. Đề tài sẽ thực hiện khảo sát ý kiến đánh giá của người dân đối với việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính qua phiếu khảo sát.

<i>Đối tượng điều tra xã hội học: </i>

Đối tượng điều tra xã hội học đo lường ý kiến của người dân, tổ chức việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND xã Đông Văn, huyện

<i>Đông Sơn. </i>

<i>Quy mô m u điều tra: </i>

<i>Đối với nghiên cứu mô tả: 10% quy mô tổng thể chung, với các tổng </i>

<i>thể nhỏ cần tối thiếu 20%. Do đó, dựa vào tổng số hồ sơ đã thực hiện các </i>

TTHC là 1584 hồ sơ, do đó, số lượng phiếu khảo sát tối thiểu phải đảm bảo 158 phiếu, để đảm bảo độ tin cậy, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 220 người dân có thực hiện các TTHC tại UBND xã Đông Văn, thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 01/2023 - tháng 03/2023, kết quả thu về 200 phiếu hợp lệ.

Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phần trăm, các chỉ tiêu thống kê...để phân tích sự biến động của các tiêu thức nghiên cứu qua các thời kỳ theo dựa vào kết quả được xử lý từ phần mềm Micorsoft Excel.

<i><b>Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn </b></i>

Sử dụng hình thức trao đổi, phỏng vấn thử 20 người dân đến giao dịch tại UBND xã Đơng Văn để có sự điều chỉnh bảng hỏi khảo sát cho phù hợp để thu thập thêm các thơng tin có liên quan về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đông Sơn.

<i>- Phương pháp thống kê phân tích: Các số liệu thu thập được từ các </i>

báo cáo thống kê có liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chính tại bộ phận một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đơng Sơn sẽ được đưa vào phân tích phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét về các vấn đề liên quan đến đề tài.

<b>6. Những đóng góp của luận văn </b>

<i><b>6.1. Về mặt khoa học </b></i>

Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND xã, từ đó làm căn cứ để phân tích thực trạng tại địa bàn nghiên cứu.

Luận văn cung cấp thơng tin có giá trị cho các nhà quản lý trong nghiên cứu, xây dựng hoạch định chính sách về các quyết định pháp lý thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã. Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho Giáo viên, học sinh, sinh viên của Trường Đại học VH TT&DL tỉnh Thanh Hóa khi nghiên cứu giảng dạy và học tập trong ngành Quản lý công.

<i><b>6.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đã rút ra được những mặt đạt được, cũng như hạn chế và nguyên nhân làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho giáo viên, học sinh của trường Đại Học Văn hóa, thể thao và Du lịch khi nghiên cứu giảng dạy và học tập ngành quản lý công.

<b>7. Bố cục luận văn </b>

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 03 chương với nội dung như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế </b></i>

<i>một cửa của UBND xã. </i>

<i><b>Chương 2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một </b></i>

<i>cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa </i>

<i><b>Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện </b></i>

<i>TTHC theo cơ chế một cửa của UBND xã Đông Văn, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA CỦA UBND XÃ </b>

<b>1.1. Các khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính </b></i>

Để hiểu rõ khái niệm thủ tục hành chính (TTHC), cần phải làm rõ một khái niệm tổng quát hơn đó là khái niệm thủ tục.

Về mặt thuật ngữ, nghĩa của từ thủ tục được các từ điển giải thích nhưng có sự khác biệt nhất định. Từ điển Hán - Việt của Giáo sư Đào Duy

<i>Anh quan niệm “thủ tục là các trình tự và phương pháp làm việc”. Từ điển Bách khoa Việt Nam thủ tục được hiểu là “cách thức đã định để thực hiện </i>

<i>một hoạt động” [43]. </i>

Dịch vụ công được chia thành 03 loại dịch vụ: Dịch vụ hành chính cơng (HCC) là dịch vụ thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu của người dân từ trật tự trị an tới các TTHC cấp giấy tờ liên quan đến xác nhận, đảm bảo các quyền cơ bản của công dân; Dịch vụ sự nghiệp công (là các hoạt động thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu về văn hóa, giáo dục, sức khoẻ của nhân dân); Dịch vụ công cộng (là các hoạt động thực hiện nhiệm vụ cung ứng các loại “hàng hóa” cơng cộng đáp ứng các yêu cầu về điều kiện sinh hoạt, môi trường sống do nhà nước cung cấp cho nhân dân).

Khái niệm thủ tục là khái niệm cơ bản cho phép đi sâu nghiên cứu khái niệm thủ tục trên các lĩnh vực cụ thể, trong đó có khái niệm TTHC. Khái niệm TTHC đã đuợc đề cập trong các giáo trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo về luật, về hành chính và QLNN. Nhìn chung, trong các giáo trình này đều có một điểm chung là coi TTHC là một chế định độc lập của ngành luật hành chính, bao gồm các quy phạm hình thức, đồng thời đều giải thích TTHC là

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Từ các phân tích trên cho thấy, quan niệm về TTHC về cơ bản đã có sự thống nhất, mà cụ thể là đã có sự thống nhất về những yếu tố tạo thành TTHC, về những đặc điểm chung của TTHC. Trên cơ sở kế thừa các yếu tố hợp lý trong các quan niệm về TTHC như đã phân tích ở trên, tác giả Luận

<i>văn quan niệm về TTHC như sau: TTHC là trình tự và cách thức do quy phạm pháp luật hành chính quy định để các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hành chính tiến hành các hoạt động nhằm ổn định tổ chức và trật tự quản lý nội bộ hoặc để các chủ thể này tổ chức cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hoạt động cụ thể trong quá trình quản lý HCNN, cung cấp các dịch vụ công và thực hiện các giao dịch hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý HCNN, phục vụ xã hội và nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân. </i>

TTHC giải quyết các cơng việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được quan niệm chính thức tại Nghị định số

<i>63/2010/NĐ-CP của Chính phủ [8], là „„trình tự, cách thức thực hiện hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”(khoản 1 Điều 3). Cũng tại </i>

văn bản này, tại khoản 2 Điều 8 đã xác định những bộ phận cơ bản tạo thành một TTHC hoàn chỉnh, gồm: 1) tên TTHC; 2) trình tự thực hiện; 3) cách thức thực hiện; 4) hồ sơ; 5) thời gian giải quyết; 6) đối tượng thực hiện TTHC; 7) cơ quan thực hiện TTHC; 8) kết quả thực hiện TTHC; 9) các bộ phận khác nếu có, như mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện, phí, lệ phí...

Như vậy, TTHC là những thủ tục được thực hiện bởi các cơ quan công quyền hoặc những cơ quan do nhà nước thành lập mới được phép cung ứng các TTHC. Đối tượng được hưởng các TTHC là những người Việt Nam hoặc những người sinh sống và làm việc tại Việt Nam (được pháp luật cho phép). Chi phí hưởng các TTHC này không giống các dịch vụ thương mại khác (mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tiêu là lợi nhuận, chi phí ngang giá theo quan hệ cung cầu), mà chỉ là một mức phí hay lệ phí do nhà nước quy định; phần phí/lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước [25].

Cách thức để tiến hành các hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng, nhung nó chỉ có thể đạt được hiệu quả khi được áp dụng một cách đúng đắn, theo những trình tự và thời gian nhất định. Nói cách khác, trình tự và cách thức thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục đích đặt ra là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau của thủ tục.

Khái niệm thủ tục là khái niệm cơ bản cho phép đi sâu nghiên cứu khái niệm thủ tục trên các lĩnh vực cụ thể, trong đó có khái niệm TTHC. Khái niệm TTHC đã được đề cập trong các giáo trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo về luật, về hành chính và quản lý nhà nước (QLNN).

TTHC giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được quan niệm chính thức tại Nghị định số

<i>63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, là „„trình tự, cách thức thực hiện hồ sơ và </i>

<i>yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”(khoản 1 Điều 3). Cũng tại văn bản này, tại khoản 2 Điều 8 đã xác định những bộ phận cơ </i>

bản tạo thành một TTHC hoàn chỉnh, gồm: 1) tên TTHC; 2) trình tự thực hiện; 3) cách thức thực hiện; 4) hồ sơ; 5) thời gian giải quyết; 6) đối tượng thực hiện TTHC; 7) cơ quan thực hiện TTHC; 8) kết quả thực hiện TTHC; 9) các bộ phận khác nếu có, như mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện, phí, lệ phí... [7].

<i>* Đặc điểm thủ tục hành chính </i>

Với các quan niệm trên có thể thấy TTHC có bản chất và đặc điểm khác với các thủ tục khác, thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Thứ nhất, việc giải quyết các TTHC luôn gắn với thẩm quyền và hoạt </i>

động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tính pháp lý của các loại giấy tờ trên chỉ có giá trị hiệu lực pháp lý khi được thực hiện bới các cơ quan hành chính nhà nước, mà khơng phải do các tổ chức được uỷ quyền ngoài tổ chức nhà nước thực hiện. Vì vậy, nhu cầu được cung ứng các TTHC của người dân và tổ chức (DN) không phải là nhu cầu tự thân của họ mà xuất phát từ các quy định có tính chất bắt buộc của Nhà nước thông qua các TTHC. Nhà nước bắt buộc và khuyến khích mọi người thực hiện các quy định này nhằm đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, thực hiện chức năng quản lý mọi mặt đời sống xã hội.

<i>- Thứ hai, hoạt động giải quyết các TTHC không thuộc chức năng quản </i>

lý của nhà nước nhưng lại là hoạt động phục vụ thiết thực cho quản lý nhà nước. Để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, bảo đảm an toàn xã hội, nhà nước bắt buộc và khuyến khích người dân thực hiện các giải quyết các TTHC. Việc người dân tham gia sử dụng giải quyết các TTHC sẽ tạo điều kiện cho quản lý nhà nước hiệu quả.

<i>- Thứ ba, Giải quyết các TTHC là hoạt động không nhằm mục tiêu lợi </i>

nhuận: Là dịch vụ mang tính chất phục vụ người dân và xã hội nên giải quyết các TTHC không hướng đến vụ lợi. Tuy nhiên, trong điều kiện khả năng cung cấp của Nhà nước, một số giải quyết các TTHC có thể thu lệ phí nhằm tạo sự cơng bằng giữa người sử dụng dịch vụ và người không sử dụng dịch vụ chứ khơng mang tính chất bù đắp hao phí lao động cho chủ thể cung cấp dịch vụ.

<i>- Thứ tư, Mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận và sử </i>

dụng các giải quyết các TTHC: Với tư cách là đối tượng phục vụ của Nhà nước, mọi người dân được bình đẳng, khơng phân biệt đối xử trong sử dụng giải quyết các TTHC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>* Vai trị của thủ tục hành chính </i>

Trong quản lý hành chính, giải quyết các TTHC có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của địa phương nói riêng và của quốc gia nói chung.

Giải quyết các TTHC tốt sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho người dân và DN (tổ chức). Việc lắng nghe, cải tiến và nâng cao hiệu quả giải quyết các TTHC là việc làm cần thiết đóng góp vào quá trình xây dựng và nâng cao hiệu quả cung cấp TTHC của Nhà nước.

Chất lượng TTHC góp phần hiện đại Hóa khu vực nhà nước, nâng cao trách nhiệm thực thi chính sách quản lý hành chính, đồng thời hỗ trợ vai trị giám sát tích cực của các thành phần ngoài khu vực nhà nước trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động của nền hành chính.

Các TTHC được cải thiện đã phản ánh SHL của người dân, thúc đẩy sự phát triển, công bằng và tạo điều kiện cho người dân được tham gia vào quá trình ra quyết định thực hiện và giám sát thực hiện các chính sách quản lý kinh tế và chính sách cơng.

Hiệu quả giải quyết các TTHC cùng góp phần cải thiện hiệu quả vào hoạt động của cơ qua công quyền, tạo động lực cho các CQQL nhà nước ở địa phương được nâng cao chất lượng thể chế và thực thi chính sách.

Hiệu quả giải quyết các TTHC góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương với người dân và với chính quyền cấp trên.

Hiệu quả giải quyết các TTHC tác động đến lao động và việc làm, nguồn vốn giữa các vùng, các địa phương do sự tác động quá quá trình dịch chuyển lao động, dịch chuyển nguồn vốn đầu tư… từ những vùng có cơng tác quản trị và cung ứng dịch vụ công khơng tốt/khơng hiệu quả đến vùng, địa phương có công tác quản trị và cung ứng dịch vụ công tốt hơn/hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

TTHC có chất lượng góp phần làm giảm chi phí và thời gian của xã hội, cải thiện năng suất lao động xã hội, nâng cao SHL của người dân và DN (tổ chức); phát huy các tiềm năng của cá nhân, tổ chức trong đóng góp vào sự ổn định và phát triển KT-XH của địa phương, của quốc gia; góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Tóm lại, TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lý HCNN và đời sống xã hội; nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng nhu nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống. Vì vậy, việc kiểm sốt chất lượng quy định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng nhu việc kiểm sốt q trình thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.

<i>* Phân loại thủ tục hành chính </i>

Phục vụ cho việc xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại các TTHC một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của việc phân loại này là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng c ho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của QLNN. Dưới đây là một số cách phân loại các TTHC theo các tiêu chí khác nhau.

<i>Thứ nhất, căn cứ vào đối tượng quản lý của Nhà nước: </i>

Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực QLNN và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy QLNN hiện hành. Ví dụ:

- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng - Thủ tục đăng ký kinh doanh

- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu...

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Thứ hai, căn cứ theo công việc của cơ quan Nhà nước: </i>

Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân loại này, thủ tục hành chính bao gồm:

- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định hành chính, thủ tục thơng qua và ban hành văn bản hành chính.

- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...

- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.

Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong q trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể TTHC định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các cơng việc có liên quan.

<i>Thứ ba, căn cứ theo chức năng chuyên môn: </i>

Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước. Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính nhu sau:

- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin

- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động - Thủ tục hải quan...

<i>Thứ tư, căn cứ theo quan hệ công tác: </i>

Cách phân loại này còn được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:

- Thủ tục hành chính nội bộ

- TTHC thực hiện thẩm quyền, hay TTHC liên hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.1.2. Khái niệm cơ chế một cửa </b></i>

Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc cơng khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận một cửa của cơ quan hành chính nhà nước. Theo Nghị định Số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính [9], Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua Bộ phận Một cửa. Cơ chế một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thơng qua Bộ phận Một cửa. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính cơng cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

<i> Như vậy, trên cơ sở các quy định pháp luật: Cơ chế một cửa trong giải </i>

<i>quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua Bộ phận Một cửa. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>* Đặc điểm </b></i>

<i>Một là, cơ chế giải quyết công việc theo TTHC tại một đầu mối duy </i>

nhất, tập trung trong Bộ phận một cửa.

Cơ chế “một cửa” đã chấm dứt tình trạng phân tán, chia sẻ quyền lực như cơ chế “nhiều cửa”.

<i>Hai là, là cơ chế đảm bảo sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ trong việc </i>

quản lý và giám sát tiến độ, chất lượng giải quyết các TTHC. Trong cơ chế “một cửa” quy trình thực hiện TTHC được quy định khoa học, chặt chẽ đảm bảo quy trình được vận hành thông suốt, rõ ràng, hạn chế được sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.

<i>Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận Một cửa </i>

- Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh Mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận Một cửa;

- Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức, tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, TN&TKQ giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, cơng chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý 29 kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

- Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh tốn phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

<i>+ Quyền hạn của Bộ phận Một cửa </i>

- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.

- Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đơn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC

- Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến cơng tác tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ cơng vụ, quy chế văn hóa cơng sở, nội quy của cơ quan.

- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

- Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cửa điện tử; tham gia bảo đảm an tồn thơng tin trong q trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.

- Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.

<i><b>1.1.3. Khái niệm Ủy ban nhân dân xã </b></i>

Theo khoản 1 Điều 8 Luật số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên [20].

Như vậy, Ủy ban nhân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân xã có cơ cấu tổ chức như sau:

- Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

- Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có khơng q hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch. (Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2021) [21].

<i>* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cuả UBND xã </i>

+ Chức năng: Quản lý và điều hành công việc của xã, UBND xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày của xã, đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả của các cơ quan, tổ chức và dịch vụ công cộng tại xã. Quản lý các hoạt động về phát triển kinh tế, tài nguyên địa phương, đảm bảo an ninh trật tự. và quản lý hành chính…

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Nhiệm vụ:

UBND xã có nhiệm vụ tham gia lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, bao gồm các mục tiêu, chương trình và dự án phát triển. Họ phải theo dõi và đảm bảo việc thực hiện kế hoạch này để đạt được sự phát triển bền vững cho xã.

UBND xã có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài nguyên địa phương như đất đai, nước, rừng, môi trường và các nguồn tài chính khác. Họ phải đảm bảo việc sử dụng tài nguyên này được thực hiện theo quy định pháp luật và đem lại lợi ích cao nhất cho cộng đồng.

UBND xã có trách nhiệm duy trì trật tự, bảo vệ an ninh và đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn xã. Họ phải tiến hành các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, giám sát và đảm bảo an tồn giao thơng, ngăn ngừa và ứng phó với các tình huống khẩn cấp như thiên tai, tai nạn, dịch bệnh.

UBND xã thực hiện cơng tác quản lý hành chính địa phương, bao gồm cấp phát giấy tờ, chứng chỉ, giấy phép, quản lý các thủ tục hành chính và phát triển dịch vụ công. Họ phải đảm bảo rằng các quy trình hành chính diễn ra một cách minh bạch, cơng bằng và hiệu quả.

UBND xã có trách nhiệm tổ chức công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho cộng đồng. Họ cần đảm bảo rằng người dân trong xã hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong xã hội, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật và một số nhiệm vụ khác do cấp trên giao phó.

+ Quyền hạn:

UBND xã có quyền ban hành và thực hiện các quyết định, nghị quyết liên quan đến công tác quản lý và điều hành của xã. Điều này bao gồm việc ban hành các quyết định về kế hoạch, ngân sách, chính sách, biện pháp và các vấn đề khác có liên quan đến phát triển và quản lý xã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

UBND xã có quyền ra lệnh và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong xã để thực hiện các nhiệm vụ và chương trình đã được phê duyệt. Họ có thẩm quyền chỉ đạo các hoạt động của cơ quan hành chính, cơng tác an ninh trật tự, quản lý tài nguyên, quản lý môi trường và các lĩnh vực khác trong phạm vi quyền hạn của mình.

UBND xã có quyền kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của xã. Họ có thể tiến hành kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, yêu cầu báo cáo, xử phạt và áp dụng các biện pháp khác nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định của xã.

UBND xã có quyền đại diện và tham gia đối thoại với các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác trong và ngoài xã. Họ có thể tham gia vào các cuộc họp, cuộc thảo luận và đàm phán để bảo vệ lợi ích của xã và thúc đẩy hợp tác, giao lưu, và phát triển kinh tế - xã hội của xã.

<i><b>1.1.4. Khái niệm thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa của UBND xã </b></i>

Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC theo cơ chế 1 cửa của UBND xã là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thơng qua Bộ phận Một cửa của UBND xã.

Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND xã là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền và UNBD xã trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa của UBND xã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.

Trên cơ sở Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa thông trong giải quyết TTHC cũng như các quy định có liên quan cũng như căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan thì tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thông:

<i>Về công khai, niêm yết hồ sơ và phối hợp trong giải quyết, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính </i>

Việc cơng khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được cơng khai đúng ngày Quyết định cơng bố có hiệu lực thi hành; khơng cơng khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành. Việc công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính; tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, cơng chức nhà nước.

Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính phải nhấn mạnh đến sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức; Cùng với đó, yêu cầu trong quá trình phối hợp phải thực hiện nghiêm trách nhiệm giải trình trong hoạt động tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả TTHC theo quy định pháp luật của từng cán bộ, công chức, cơ quan có thẩm quyền; cần thực hiện đúng quy định việc tiếp nhận TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND xã, các cơ quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chuyên môn thuộc UBND xã; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, TN&TKQ giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa thông.

<i>Về đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi đến thực hiện TTHC tại bộ phận TN&TKQ. </i>

Một trong những yêu cầu cơ bản của cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng là khơng ngừng cải thiện mối quan hệ nhà nước - công dân - thể hiện qua việc nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan nhà nước. Bộ Nội vụ đã xây dựng và ban hành quyết định 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2014 về việc phê duyệt đề án: “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”, sau đó được thay thế tại Quyết định số 2064/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê quyệt đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020”.

Các yếu tố đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức bao gồm 5 yếu tố cơ bản của quá trình thực hiện TTHC: Tiếp cận dịch vụ của cơ quan hành chính nhà nước; thủ tục hành chính; cơng chức giải quyết công việc; kết quả thực hiện TTHC và tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; với 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức trong trường hợp giao dịch trực tiếp tại cơ quan hành chính/Bộ phận TN&TKQ.

<i>Về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC. </i>

Ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa nền HCNN là xu hướng tất yếu trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nay. Trên cơ sở đó, hình thành hệ thống thơng tin điện tử của Chính phủ, góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của Chính phủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC không chỉ quan tâm đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (máy tính, máy in, camera..) tại bộ phận một cửa, đồng thời cần đầu tư nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ cơng tác cải cách thủ tục hành chính như: Phần mềm một cửa điện tử, phần mềm esam, hệ thống thư điện tử cơng vụ... qua đó, tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, có thể ngồi tại nhà, tại nơi làm việc để giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính.

Tóm lại, thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa thơng nhìn chung đã được áp dụng tại chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện ở nước ta trong thời gian khá lâu. Các quy định pháp luật về giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa thông bước đầu cơ bản đã dần được hoàn thiện, xác định rõ phạm vi, quy trình thực hiện, trách nhiệm của các bên. Việc thực hiện đúng theo cơ chế sẽ giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát quy trình giải quyết TTHC, tiết kiệm được thời gian, công sức, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước. Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có u cầu giải quyết cơng việc tại cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>1.2. Nội dung thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân xã </b>

<i><b>1.2.1. Cơ sở pháp lý và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã </b></i>

<i>+ Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã </i>

Theo Luật Thủ tục hành chính, luật tổ chức chính quyền địa phương cơ chế một cửa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, tổ chức khi giao dịch với cơ quan hành chính, giảm bớt thủ tục phức tạp, tiết kiệm thời gian và công sức. Đảng và Nhà nước đã đưa ra một số nghị định, thông tư làm cơ sở để các chủ thể quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý:

+ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2017 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020 [8].

+ Quyết định số 2007/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2021 Ban hành kế hoạch triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [4].

+ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính [13].

+ Nghị định Số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính Phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính [9].

+ Nghị định số 48/2019/NĐ-CP ngày 14/5/2019 về sửa đổi, bổ sung một

<b>số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính [10]. </b>

<i><b>+ Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban </b></i>

<i>nhân dân xã </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã bao gồm các đối tượng sau:

Người dân: Người dân là chủ thể chính trong việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã. Họ có quyền và trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ, thông tin, và thực hiện các yêu cầu cần thiết để hồn thành thủ tục hành chính.

Tổ chức, doanh nghiệp: Tổ chức và doanh nghiệp cũng là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã. Họ phải cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ và tuân thủ các quy định liên quan để thực hiện các thủ tục hành chính đúng quy trình.

UBND xã: UBND xã là đơn vị quản lý và thực hiện cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã. Họ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xử lý, giám sát và trả kết quả thủ tục hành chính. UBND xã cần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong việc thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp thông tin cần thiết.

Các cơ quan liên quan: Các cơ quan liên quan khác như cơ quan thuế, cơ quan công an, cơ quan đất đai và các cơ quan chức năng khác cũng có thể là chủ thể tham gia trong việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã. Họ cần hỗ trợ UBND xã trong việc xử lý các thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình.

Nhìn chung, để thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả, tổ chức và phối hợp giữa các chủ thể trên là quan trọng để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa diễn ra thuận lợi.

<i><b>1.2.2. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã </b></i>

Bộ phận một cửa cấp xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ tất cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND cấp xã, một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ chuyên môn thuộc cấp trên.

Quy trình thực hiện cơ chế thủ tục hành chính một cửa được tiến hành theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính các bước sau [13]:

<i><b>Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ (Điều 14, khoản 4; Điều 15,16,17) </b></i>

Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc

<b>thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính </b>

Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thơng qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính:

- Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;

- Thông qua dịch vụ bưu chính cơng ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.

<b>Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính </b>

- Cán bộ, cơng chức tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn;

a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;

</div>

×