Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao chất lượng Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện Ở huyện bình tân, tỉnh vĩnh long trong giai Đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG </b>

<b><small>__________________________________________________________ </small></b>

<b>NGUYỄN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>HÀ NỘI - 2020</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG </b>

<b><small>__________________________________________________________ </small></b>

<b>NGUYỄN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường ……

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường …. xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.

<i>Tơi xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2020 </i>

<b>Tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4 </b>

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ... 5

6. Ý nghĩa lý luận và đóng góp khoa học của luận văn ... 5

7. Kết cấu luận văn ... 5

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN ... 6 </b>

1.1. Khái niệm cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp huyện ... 6

1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức ... 6

1.1.2. Khái niệm cán bộ công chức cấp huyện ... 8

1.2. Hệ thống chính trị cấp huyện và vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ... 9

1.2.1. Hệ thống chính trị cấp huyện ... 9

1.2.2. Vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ... 13

1.3. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ... 16

1.3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ... 16

1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện hiện nay ... 25 Kết luận chương 1 ... 28

<b>Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG ... 29 </b>

2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua ... 29 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Bình Tân thời gian qua ... 29 2.1.2. Về tình hình chính trị, an ninh, quốc phịng ... 32 2.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long hiện nay ... 36 2.3.1. Về trình độ học vấn, chun mơn, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống ... 38 2.3.2. Về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện ở huyện Bình Tân hiện nay ... 40 Kết luận chương 2 ... 49

<b>Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG ... 50 </b>

3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ cơng chức huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long... 50 3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay ... 50 3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

về văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phịng trên địa bàn huyện ... 52

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long giai đoạn hiện nay ... 56

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan Huyện ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ... 56

3.2.3. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác cán bộ và quản lý cán bộ, công chức; nhất là Ban Thường vụ Huyện ủy đối với công tác quản lý cán bộ trên địa bàn... 59

3.2.4. Đổi mới tồn diện chính sách đối với cán bộ, cơng chức nhằm nâng cao vị thế, trách nhiệm của cán bộ, công chức... 61

3.2.5. Nâng cao ý thức, trách nhiệm và đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức .... 64

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức ... 65

Kết luận chương 3 ... 72

<b>KẾT LUẬN ... 73 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 75 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Cán bộ luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của cả dân tộc, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém" [31; 240, 269] và “Cán bộ là người đưa chính sách của Đảng, Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ để đặt chính sách cho đúng” [35; 240, 269].

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ. Thực tiễn cũng chứng minh từ khi có Đảng lãnh đạo, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang tiến hành đều do chúng ta có một đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ, công chức) vững vàng, trong sáng về đạo đức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp.

Bước vào thời kỳ hội nhập, việc tuyển chọn những cán bộ trẻ, tài năng, từ công nhân, nông dân, con em các gia đình có cơng với cách mạng, cán bộ nữ, không phân biệt đảng viên hay quần chúng... được nhiều cấp bộ đảng quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, mang lại những chuyển biến tích cực về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở nhiều địa phương, đơn vị trên cả nước. Xuất phát từ vai trị, vị trí quan trọng của cơng tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận về công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, như Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 18-6-1997, của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 25-01-2002, của Bộ Chính trị khóa IX

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

về “Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”; Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30-11-2004, về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 37-KL/TW, ngày 02-02-2009 (khóa X) về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16-01-2012, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05-6-2012, của Bộ Chính trị khóa XI về “Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo”.

Để thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị các khóa về cơng tác quy hoạch, ln chuyển cán bộ, Ban Tổ chức Trung ương đã ban hành Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW ngày 02-4-2002, Hướng dẫn số 47-HD/BTCTW ngày 24-5-2005, Hướng dẫn số 50-HD/BTCTW ngày 06-7-2005, Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW ngày 21-10-2008, Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 5-11-2012, về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và gần đây nhất là Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW, ngày 24-02-2017, về sửa đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI cũng đã chỉ rõ : “nhất thiết phải đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công tác cán bộ ” [5; 134]. Trải qua thực tiển được kiểm nghiệm đến Đại hội VII, Đảng ta lại khẳng định “tiếp tục đổi mới cán bộ và công tác cán bộ,xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ vững mạnh ,đồng bộ…đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới” [8; 125]. Đến đại hội VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ xây dựng chiến lược cán bộ trong thời kỳ đổi mới. Đại hội IX tiếp tục khẳng định “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch, có năng lực. Hồn thiện chế độ cơng vụ, quy chế cán bộ công chức, coi trọng cả về năng lực,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đạo đức, đảm bảo tính nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ công chức. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối chính sách,về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước” [10; 226].

Thực hiện và kế thừa những nhiệm vụ của Đảng, Tỉnh ủy Vĩnh Long cũng đã xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 34 - KH/TU, ngày 06 tháng 3 năm 2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiệm kỳ (2015 - 2020). Điều này cho thấy xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, đó là khâu then chốt trong tồn bộ hoạt động và quản lý nhà nước, quyết định sự thành công hay thất bại của cách mạng. Với ý nghĩa quan trọng đó, từ trước đến nay việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.

Huyện Bình Tân được chia tách từ Thị xã Bình Minh, chính thức đi vào hoạt động năm 2008 cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện không cao, chủ yếu rút từ cơ sở lên. Thời gian qua Đảng bộ huyện đã tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhờ đó, đội ngũ cán bộ, cơng chức của huyện ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức ở huyện Bình Tân hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề mới cần giải quyết. Bên cạnh, những mặt mạnh như: trình độ của cán bộ được nâng lên đáng kể, các cấp ủy đảng, chính quyền đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức thì hiện nay huyện cịn tồn tại những hạn chế, một số cán bộ, cơng chức trình độ cịn thấp, thiếu chuẩn về trình độ chun mơn, chính trị kề cả cấp ủy viên; công tác đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm vẫn còn hạn chế; chưa kiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quyết để sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém về phẩm chất và năng lực,...điều này cản trở đến sự phát triển chung của huyện.

Trước tình hình đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức của huyện Bình Tân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới là rất cấp bách. Nhận thức rõ tình hình trên, tơi quyết

<i><b>định chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp huyện ở </b></i>

<i><b>huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp </b></i>

thạc sỹ chuyên ngành chính trị học với mong muốn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức huyện Bình Tân hiện nay đáp ứng u cầu sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề tài được thực hiện với mục đích đề xuất phương hướng và các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Làm rõ cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện hiện nay.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế.

- Đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu có tính khả thi để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức ở huyện Bình Tân đến năm 2020.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đề tài nghiên cứu việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của huyện Bình Tân từ năm 2015 đến nay.

<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Cơ sở lý luận </b></i>

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Xây dựng Đảng và các quan điểm đường lối, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện hiện nay.

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i> Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận mác - xít (duy vật biện </i>

chứng và duy vật lịch sử) kết hợp chặt chẽ phương pháp lơgíc và lịch sử, điều tra, khảo sát, phân tích, tổng hợp và thống kê so sánh.

<b>6. Ý nghĩa lý luận và đóng góp khoa học của luận văn </b>

<b>Đề tài luận văn có ý nghĩa và đóng góp khoa học khi đưa ra những giải pháp </b>

phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn huyện để từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu để thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện và cịn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Xây dựng Đảng cho cán bộ ở trường Chính trị tỉnh Vĩnh Long, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Tân và phục vụ đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong công tác cán bộ của huyện.

<b>7. Kết cấu luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN </b>

<i><b>1.1. Khái niệm cán bộ công chức và cán bộ công chức cấp huyện 1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức </b></i>

Theo khoản 1, Điều 4, chương I của Luật Cán bộ, công chức Việt Nam (2008) quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” ” [51; 55].

Công chức là một thuật ngữ được sử dụng trong quản lý nhà nước, trong sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Đó là những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng tư do Chính phủ quy định.

Theo Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước” [4; 134]. Nghị định số 95/1998/NĐ-CP, ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bao gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng” [5; 36]. Tuy nhiên, chiếu theo các khái niệm và Nghị định trên thì có rất nhiều cán bộ trong các cơ quan hành chính Nhà nước sẽ không thuộc đối tượng là “công chức” mặc dù họ được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP: Công chức được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chun nghiệp như chun viên vi tính, kế tốn…); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn Nhà nước; Trong các bộ và cơ quan ngang bộ; Tòa án nhân dân các cấp (Phó Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; Chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện kiểm sát Nhân dân; tổ chức chính trị xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…); Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập …

Như vậy, có thể hiểu: “Cơng chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [51; 16].

Khái niệm “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm một diện rất rộng các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Nó được dùng để chỉ tất cả những người làm công hưởng lương từ nhà nước, kể từ những người đứng đầu một cơ quan như thủ trưởng, giám đốc… cho tới các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao công tạp vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Vào cuối những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ” được gọi chung </i>

cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, khơng có sự phân biệt rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường có thể do bầu cử, có thể do phân công sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do tuyển dụng, bổ nhiệm….

Cùng với xu hướng tồn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát triển kinh tế - xã hội chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác với các nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cơng cuộc cải cách hành chính ngày nay đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp luật ngày càng rõ nét, địi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan. Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội ban hành tháng 11 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã quy định cụ thể về đội ngũ cán bộ công chức các cấp.

<i><b>1.1.2. Khái niệm cán bộ công chức cấp huyện </b></i>

Tại Khoản 2, Điều 2 của Nghị định 114/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 quy định công chức cấp huyện như sau: “2. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (gọi chung là công chức cấp huyện).

Theo Khoản 3, Điều 3, Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định công chức trong cơ quan Đảng cấp huyện gồm: Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh.

Theo Khoản 2, Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức, quy định cơng chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phịng và người làm việc trong văn phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân; Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.

Theo Khoản 3, Điều 9 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức, quy định công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương cấp huyện gồm: Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương.

Như vậy công chức cấp huyện gồm: Cán bộ công chức tại các cơ quan Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội huyện.

Trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và địi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơng chức nhà nước, Luật Cán bộ, cơng chức của nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã quy định rõ: “công chức cấp huyện là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [51; 15].

<b>1.2. Hệ thống chính trị cấp huyện và vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện </b>

<i><b>1.2.1. Hệ thống chính trị cấp huyện </b></i>

Huyện là một đơn vị cấp hành chính trong bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp trung gian theo sự phân cấp quản lý. Cán bộ, cơng chức cấp huyện có một vị trí, vai trị rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong q trình hoạt động của bộ máy nhà nước.

Theo điều 119 Hiến pháp 2013 ở nước ta có 4 cấp hành chính: cấp Trung ương, cấp tỉnh (bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương); cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); cấp xã (bao gồm các xã, phường, thị trấn).

Cấp huyện được gọi là cấp địa phương. Cấp huyện là cấp gần với cơ sở nhất, do vậy ngồi những điểm trung của hệ thống chính trị đã nêu trên, hệ thống chính trị cấp huyện cịn có một số đặc điểm riêng:

<i>Thứ nhất, hệ thống chính trị cấp huyện là cấp trung gian, là cầu nối giữa cơ </i>

sở, nhân dân với Đảng và Nhà nước, cụ thể:

- Hệ thống chính trị cấp huyện là cấp trực tiếp chỉ đạo cơ sở tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

- Hệ thống chính trị cấp huyện trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở tổ chức thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy mọi nguồn lực, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.

- Hệ thống chính trị cấp huyện giải quyết những phản ánh, kiến nghị của cơ sở thuộc thẩm quyền của mình đồng thời kiến nghị lên cấp trên những phản ánh của cơ sở không thuộc thẩm quyền.

- Hệ thống chính trị cấp huyện tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn việc chỉ đạo các hoạt động ở huyện để từ đó góp phần đề xuất những vấn đề đã được thực tiễn kiểm nghiệm vào việc điều chỉnh, bổ sung và hồn chỉnh đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Như vậy, hệ thống chính trị cấp huyện có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định và phát triển ở địa phương. Thực tế cho thấy ở địa phương nào xây dựng được hệ thống chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trị vững mạnh thì ở đó kinh tế phát triển, tình hình chính trị xã hội ổn định và ngược lại, những nơi hệ thống chính trị cấp huyện yếu kém sẽ kéo theo sự yếu kém của hệ thống chính trị cơ sở làm giảm niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng, chính quyền gây mất ổn định chính trị - xã hội.

<i>Thứ hai, hệ thống chính trị cấp huyện cũng với đầy đủ các tổ chức như hệ </i>

thống chính trị quốc gia, đó là tổ chức Đảng, chính quyền (Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân), Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân (Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Hội cựu chiến binh), trong đó:

Đảng bộ huyện, đặc biệt là Ban chấp hành Đảng bộ là hạt nhân chính trị, trực tiếp thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các nhiệm vụ và hoạt động ở địa phương. Đảng bộ huyện là một bộ phận của hệ thống chính trị cấp huyện nhưng lại có vai trị lãnh đạo hệ thống chính trị và lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương.

Chính quyền huyện có chức năng quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, thực hiện việc kiểm tra, giám sát mọi hoạt động ở huyện, của công dân và các đơn vị trên địa bàn về việc chấp hành pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, của cấp trên, phát huy vai trò năng động, sáng tạo của cơ sở để trên cơ sở đó phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.

Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân ở huyện có vai trị quan trọng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp cùng với cơ sở trong sự nghiệp đoàn kết tồn dân, chăm lo lợi ích và bênh vực quyền lợi chính đáng của đồn viên, hội viên và nhân dân; tham gia các công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương và cơ sở.

<i>Thứ ba, hệ thống chính trị cấp huyện sẽ trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm </i>

tra cơ sở trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở huyện, điều này sẽ giúp cơ sở tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chức và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở huyện trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trên địa bàn, hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân, góp phần trực tiếp giải quyết những vướng mắc của nhân dân, qua đó củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, khơi dậy và phát huy ý thức dân chủ của quần chúng nhân dân - nhân tố quan trọng để hiện thực hóa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Thông qua điều này mà huy động sức dân ở huyện nhằm huy động cho việc phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nên những tiền đề cho dân chủ.

<i>Thứ tư, hệ thống chính trị cấp huyện chịu ảnh hưởng bởi sự tác động, ảnh </i>

hưởng trực tiếp từ các yếu tố địa lí, kinh tế, văn hóa, xã hội . ở tùy từng vùng, từng khu vực, từng địa phương khác nhau (thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi.). Điều này địi hỏi phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện khơng thể máy móc, rập khn như nhau.

Quận - huyện là hai loại đơn vị hành chính có những đặc điểm khác nhau, địi hỏi sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lí của chính quyền và phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân phải phù hợp với điều kiện thực tế của quận, huyện. Tuy nhiên trên thực tế theo quy định hiện hành (điều lệ Đảng; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân sửa đổi, điều lệ các đoàn thể nhân dân.) thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các thành viên trong hệ thống chính trị cũng như chế độ, cuộc sống đối với đội ngũ cán bộ không khác nhau. Điều này đã gây khơng ít hạn chế cho hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện. Do vậy, việc đổi mới hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị cấp huyện nói riêng trong thời gian tới phải chú ý tới các yếu tố địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội. để có mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với từng địa phương. Chỉ có như vậy, quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mới đạt được kết quả cao.

<i><b>1.2.2. Vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện </b></i>

Đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện chính là linh hồn của hệ thống chính trị cấp huyện. Để hệ thống này phát huy được vai trị của mình, mở đường cho sự năng động, sáng tạo của cơ sở, của dân, khai thác và phát triển những khả năng đó để từ đó giải quyết được những yêu cầu phát triển của chính sách cộng đồng, đáp ứng kịp thời những nhu cầu hợp lí, chính đáng của dân, chăm lo thiết thực nhất đời sống vật chất, tinh thần của dân thì cách làm làm tốt nhất là phải thấy được vai trị, vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, phát huy tối đa vai trò của đội ngũ này.

Rõ ràng, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện có vai trị, vị trí rất quan trọng. Vai trị, vị trí đó có thể khái qt ở những nội dung chính như sau;

<i>- Một là, cán bộ công chức cấp huyện là người giữ vai trò quyết định trong </i>

việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền huyện.

Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện trong thực tiễn; muốn làm được điều đó khơng có ai khác là cán bộ công chức cấp huyện, bởi cán bộ công chức cấp huyện là người tiếp xúc, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân.

Cán bộ, cơng chức cấp huyện có vai trị đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an tồn xã hội tại từng địa bàn huyện, thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.

<i>- Hai là, cán bộ công chức cấp huyện là người tuyên truyền, phổ biến các chủ </i>

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó để thực hiện.

Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trị này của cán bộ cơng chức cấp huyện càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.

<i>Ba là, cán bộ cơng chức cấp huyện giữ vai trị quyết định trong việc xây dựng </i>

và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở huyện và là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện có vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Bởi vì họ là những cán bộ tuyên truyền phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp huyện. Do tính chất cơng việc của cấp huyện, họ vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa bàn để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trị của họ có tính then chốt, xét cả trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện có vai trị quan trọng trong việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu, rộng và hiệu quả phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có thể trở thành hiện thực hay khơng, nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng. Tuy nhiên, các phong trào của quần chúng nếu khơng có sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước rất dễ hoặc là chệch định hướng chính trị hoặc là hiệu quả khơng cao do mang tính chất tự phát. Do vậy, để phong trào hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện phải thực sự là “thủ lĩnh”, có khả năng tổ chức, lơi cuốn, phát động phong trào, có khả năng theo dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân điển hình, tiên tiến, biết khai thác tối đa nguồn lực vật chất, tinh thần nội lực ở huyện. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở huyện cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ này.

<i><b>- Bốn là, cán bộ cơng chức cấp huyện cịn là một trong những nguồn lực quan </b></i>

trọng cung cấp cán bộ cho Huyện, Tỉnh.

Cán bộ, công chức cấp huyện không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội. Việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, khuyến khích nhân tài không ngừng được chú trọng nhằm đảm bảo được xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện kế cận, tiếp tục sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Như vậy, bất cứ ở đâu và lúc nào, cán bộ cơng chức cấp huyện cũng có vị trí, vai trị hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối lớn thì cán bộ cơng chức cấp huyện có vị trí, vai trị rất to lớn trong sự nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

<b>1.3. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện </b>

<i><b>1.3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện </b></i>

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2000 định nghĩa: “Chất lượng: cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”[45; 144]. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.

Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:

<i>Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái </i>

bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;

<i>Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu </i>

những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.

Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích, đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau giữa chúng; khơng được tuyệt đối hố một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Q trình đó địi hỏi phải có phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, không thể áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng tác, thể hiện ở kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>quả hoàn thành nhiệm vụ” [8, tr.144]. Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế. </i>

Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tương đối, có thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Trong thế giới, cái gì cũng biến hố. Tư tưởng con người cũng biến hố. Vì vậy, cách xem xét cán bộ, quyết khơng nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến hố… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này khơng phạm sai lầm? Q khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau” [36; 203].

Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. Trong thời kỳ hội nhập yêu cầu chất lượng đối với cán bộ cơng chức ngày càng cao, địi hỏi người cán bộ cơng chức khơng những có trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức theo tiêu chuẩn cán bộ cơng chức mà cịn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật cao, tư duy sáng tạo, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng phân tích, tổng hợp, phán đốn, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Mỗi cán bộ công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ cán bộ cơng chức. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng cán bộ với chất lượng của cả đội ngũ.

Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ

<i>công chức cấp huyện như sau: Chất lượng cán bộ công chức cấp huyện là sự tổng hợp chất lượng của từng cán bộ công chức trong hệ thống chính trị huyện, được đánh giá thơng qua các tiêu chí về phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể tồn diện được thể hiện thơng qua thể lực, trí lực, tâm lực và cơ cấu về số lượng, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện. </i>

<i><b>1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện </b></i>

Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ là tập hợp các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm căn cứ để nhận biết, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Căn cứ xác định tiêu chí đó là: Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ; Các yếu tố cấu thành con người và các mặt hoặt động chủ yếu của cán bộ; Yêu cầu về chất lượng của cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp

<i>hóa, hiện đại hoá đất nước. </i>

Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về đánh giá cán bộ, căn cứ vào Quy chế đánh giá cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, Luật Cán bộ, công chức… và từ quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, có thể xác lập hệ tiêu chí có bản để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay, bao gồm các yếu tố cơ bản như phẩm chất chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực; trình độ; phong cách làm việc; sức khoẻ và độ tuổi. Đây là những dấu hiệu đầu tiên, trực tiếp, quan trọng hàng đầu cho biết đội ngũ cán bộ cơng chức có chất lượng hay không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ cơng chức là tổng hợp các đặc tính cá </i>

nhân cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. Cụ thể:

- Nhận thức chính trị của người cán bộ công chức là sự hiểu biết về đường lối, quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu biết và tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, vai trị, nhiệm vụ của cán bộ cơng chức hình thành tình cảm, ý chí cách mạng của người cán bộ.

- Thái độ chính trị của cán bộ cơng chức là những biểu hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm của người cán bộ xuất phát từ nhận thức, suy nghĩ, tình cảm trước những vấn đề chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng. Thái độ chính trị phản ánh cách nhìn nhận, suy nghĩ và chi phối hành động của người cán bộ, bao gồm lịng trung thành, tính vững vàng, kiên định về lập trường, tư tưởng chính trị. Cán bộ phải là người tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, trung thành với Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thái độ chính trị của cán bộ đúng hay không đúng; kiên quyết, dứt khoát hay nửa vời, chập chừng, do dự; nghiêm túc hay khơng nghiêm túc… có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của người cán bộ.

- Hành vi chính trị của người cán bộ là hành động mang tính chính trị, như tiên phong, gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; đi đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực về chính trị…

<i>Phẩm chất đạo đức của người cán bộ bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, </i>

thái độ đạo đức và hành vi đạo đức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Ý thức đạo đức của người cán bộ là quan niệm, sự hiểu biết về đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng).

- Thái độ đạo đức của người cán bộ do ý thức đạo đức quy định, biểu hiện ra bên ngoài là sự yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái: thiện, ác, đẹp, xấu, tiến bộ, lạc hậu…; là đúng mực, nghiêm túc hay không nghiêm túc với công việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng nhân dân… - Hành vi đạo đức của người cán bộ là những hành động, lời nói, việc làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối với bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và nhân dân.

Lối sống của người cán bộ là những hình thức, cung cách sinh hoạt, làm việc, những hoạt động, cách xử sự đã trở thành ổn định, thành đặc điểm riêng của cá nhân. Lối sống do nhiều yếu tố quy định như giáo dục, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, sinh hoạt, hoàn cảnh xã hội, phẩm chất tâm lý-sinh lý và sự rèn luyện của cá nhân… Lối sống gắn liền và là một biểu hiện đậm nét của đạo đức cá nhân, vì vậy, khi nhận diện và đánh giá phẩm chất đạo đức của cán bộ nhất thiết phải xem xét lối sống của họ.

Phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ quan hệ mật thiết với phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo đức; phẩm chất đạo đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Người cán bộ có giác ngộ chính trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa sẽ giúp họ có tình u thương đồng chí, kính trọng nhân dân, quan tâm giúp đỡ mọi người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm,… sẽ giúp người cán bộ củng cố, phát triển các phẩm chất chính trị như sự kiên định lập trường, tư tưởng, tính tiên phong gương mẫu của người cán bộ. Quan hệ biện chứng giữa phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tạo

<i>nên phẩm chất đạo đức cách mạngcủa người cán bộ thường được gọi là “phẩm chất” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>hay mặt “đức” mặt “hồng” của cán bộ. Người cán bộ phải có phẩm chất đạo đức </i>

trong sáng, tiêu biểu cho cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và được cán bộ, đảng viên và nhân dân tin cậy.

<i>Năng lực của cán bộ là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá nhân cần </i>

thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người cán bộ bao gồm hai

<i>mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chun mơn. Năng lực trí tuệ là khả năng </i>

nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng nắm bắt, phân tích, đề xuất giải pháp trong hoạt

<i>động thực tiễn. Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ năng để hồn thành nhiệm vụ </i>

chun mơn của người cán bộ. Năng lực của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức, kỹ năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm đảng viên; hồn cảnh, điều kiện… Trong đó, trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trị quan trọng hơn cả. Năng lực của người cán bộ chủ yếu được hình thành và phát triển qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn. Mỗi thời kỳ cách mạng, khi nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhiệm vụ cụ thể của người cán bộ có sự thay đổi thì năng lực của người cán bộ cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.

<i>Trình độ của người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ chính trị; trình độ chun mơn. Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của người cán </i>

bộ, thường được xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị, chun mơn và cả phẩm

<i>chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Trình độ chính trị là mức độ </i>

hiểu biết về chính trị của người cán bộ. Trên thực tế, trình độ chính trị được đánh giá chủ yếu bằng mức độ hiểu biết về lý luận chính trị. Hiện nay, trình độ chính trị của người cán bộ được đánh giá theo 3 mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để tạo nên phẩm chất chính trị của người cán bộ. Khơng có trình độ chính trị nhất định thì người cán bộ khơng thể có giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>lĩnh chính trị vững vàng. Trình độ chun mơn của người cán bộ là mức độ kiến thức </i>

và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của chức danh công việc theo quy định. Trình độ chun mơn của người cán bộ không chỉ được đánh giá bởi bằng cấp chuyên môn được đào tạo mà chủ yếu là ở kết quả hồn thành nhiệm vụ chun mơn, ở uy tín trong cơng tác chun mơn.

<i>Về sức khoẻ, độ tuổi người cán bộ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con </i>

người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại. Khơng có sức khoẻ thì khơng phát triển được trí tuệ, khơng thể lao động có hiệu quả cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng là điều kiện cần thiết cho một tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao.

Quy định tuổi người cán bộ là để tạo mặt bằng chung, bảo đảm khả năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán bộ. Tuổi đời không phải là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu quả cơng việc. Tuổi đời là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trị và uy tín xã hội của mỗi người cán bộ. Người cán bộ cần có tuổi đời thích hợp với chức trách, vai trò, nhiệm vụ hiện tại đang đảm nhận, có độ “dư thừa” cần thiết để bảo đảm khả năng phát huy lâu dài, ít nhất là một nhiệm kỳ công tác.

<i>Phong cách làm việc của người cán bộ là cách thức làm việc ổn định, mang </i>

sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, khí chất cá nhân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh hoạt, sự giáo dục, rèn luyện… của người cán bộ. Phong cách làm việc của người cán bộ có ảnh hưởng lớn tới việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác. Phong cách làm việc của người cán bộ gồm nhiều nội dung rất phong phú, có thể liệt kê những nội dung chủ yếu nhất: Tác phong dân chủ - tập thể; tác phong khoa học; tác phong quần chúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>- Nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện </i>

Đây là yếu tố cơ bản và quyết định nhất chất lượng của mỗi cán bộ cơng chức nói riêng. Bởi vì nó là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại bên trong của mỗi con người. Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, những việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại.

Nếu người cán bộ công chức nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phải nâng cao trình độ để giải quyết cơng việc, để tăng chất lượng thực thi cơng vụ thì họ sẽ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực. Họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi, học hỏi những kiến thức, kỹ năng mới, những phương pháp làm việc hiệu quả. Nếu họ biết được vấn đề nâng cao phẩm chất đạo đức là hết sức quan trọng, là cái mà nhìn vào đó người ta có thể đánh giá được chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng chức, tính hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính hiện có thì họ sẽ ln có ý thức để rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.

Ngược lại, khi đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện còn xem nhẹ những chuẩn mực đạo đức, nhân cách sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng làm giảm uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân đối với chính quyền Nhà nước.

Ngồi những tiêu chí trên đây, việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện đặc biệt phải bám sát các tiêu chí như mức độ hồn thành trách nhiệm, mức độ tín nhiệm của quần chúng, của các tổ chức chính trị, xã hội đối với đội ngũ này.

<i>- Mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ cơng chức </i>

Mức độ hồn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ (kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ). Đây là tiêu chí trung tâm, chủ yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nhất, là dấu hiệu cụ thể nhất, rõ nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. Kết quả công tác thực tế người cán bộ bao gồm những yếu tố cụ thể sau:

<i>Thái độ công tác biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm </i>

vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân… tạo ra bầu khơng khí làm việc, có những biểu hiện cụ thể sau: Sự miệt mài, say sưa làm việc hàng ngày, chịu khó đi sâu nghiên cứu, học tập để thường xuyên nâng cao trình độ, khả năng, kinh nghiệm cơng tác, có tinh thần trách nhiệm và sự hiểu biết trong cơng tác, có tinh thần chủ động làm việc, có ý thức về thời gian làm việc và kỷ luật lao động,...

<i>- Khối lượng công việc biểu hiện qua: Số lượng đầu cơng việc đảm nhận và </i>

hồn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ, thời gian làm việc,...

<i>- Hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ hồn </i>

thành cơng việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt lên những khó khăn của hồn cảnh để hồn thành cơng việc được giao; sự tiết kiệm những chi phí về tài chính cũng như sức người, sức của trong q trình tiến hành cơng việc.

<i>Sự tín nhiệm của cán bộ cơng chức, đảng viên và nhân dân </i>

Sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân (thông qua các tổ chức của hệ thống chính trị và nơi ở của cán bộ) và sự tín nhiệm của các cấp ủy, các cơ quan tham mưu đối với đội ngũ cán bộ. Đây là dấu hiệu cơ bản, không thể thiếu khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay, là dấu hiệu tin cậy, chắc chắn bảo đảm đội ngũ cán bộ thật sự có chất lượng tốt. Điều này góp phần giải thích tại sao trong cùng một hoàn cảnh khách quan mà nhiều nơi chất lượng người cán bộ không như nhau, thậm chí kém xa nhau.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ như trên có quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau, tạo thành một hệ tiêu chí thống nhất. Để đánh giá đúng chất lượng đội ngũ cán bộ cần xem xét đầy đủ các tiêu chí đó, cách đánh giá phải thật sự khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vừa định lượng, vừa định tính, lấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

định lượng để định tính; xem xét toàn diện, tổng hợp tất cả các yếu tố có thể đo đạc, định lượng được để định tính rõ ràng, đầy đủ chất lượng đội ngũ cán bộ.

<b>1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện hiện nay </b>

<i>- Quan điểm của Đảng, nhà nước và địa phương </i>

Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và nhà nước ta đang quyết tâm đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền chủ nghĩa thì việc xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, là khâu then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành cơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước.

Do đó, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện chịu sự điều chỉnh từ quan điểm của Đảng, Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng. Đó chính là định hướng để đội ngũ cán bộ công chức rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, phấn đấu học tập nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp. Như vậy, có thể nhận thấy quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.

<i>- Điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương </i>

Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chịu sự chi phối khá lớn của nhân tố kinh tế - xã hôi. Mối quan hệ giữa chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện và kinh tế - xã hôi trên địa bàn là mối quan hệ nhân quả, quan hệ qua lại hai chiều.

Nếu tình hình kinh tế - xã hôi ổn định, tăng trưởng tốt, việc làm, đời sống đảm bảo sẽ tạo động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ công chức làm việc, sáng tạo và quan tâm đến nâng cao chuyên môn kỹ thuật. Ngược lại, nếu điều kiện kinh tế - xã hơi khó khăn, việc làm, thu nhập thiếu và thấp, xã hội không ổn định sẽ tác động xấu đến chất lượng cuộc sống. Khi đó, sức khỏe, trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật, các mối quan hệ xã hội thu hẹp dẫn đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức giảm sút.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>- Công tác đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện. </i>

Đánh giá thực hiện cơng việc của đội ngũ cán bộ cơng chức đóng vai trò quan trọng trong quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cấp huyện nói riêng. Đánh giá thực hiện công việc là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm xác định rõ thành tích, kết quả thực hiện cơng việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ cơng chức trong q trình thực thi nhiệm vụ, đồng thời làm rõ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện công việc của người cán bộ công chức. Đánh giá đúng thành tích, kết quả thực hiện công việc là một trong những yếu tố tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức nâng cao trình độ, tăng hiệu quả hồn thành nhiệm vụ được giao. Đánh giá thực hiện công việc cịn là cơ sở cho việc bố trí sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để xác định nhu cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cấp nói chung và cấp huyện nói riêng.

<i> - Môi trường và điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện. </i>

Môi trường, điều kiện sống và làm việc công chức cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức xã. Do vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức huyện, các cấp các ngành phải thường xuyên quan tâm cải thiện môi trường, điều kiện sống và làm việc của cán bộ công chức chức trên địa bàn.

Cấp huyện là nơi triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, là nơi trực tiếp tiếp xúc, chỉ đạo, hướng dẫn, vận động nhân dân chấp hành và thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về phát triển kinh tế, xã hội.

Tuy nhiên trong thực tế, môi trường, điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chức cấp huyện nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Tuy chính sách tiền lương cán bộ công chức từng bước được được quan tâm, song điều kiện, mơi trường làm việc cịn chưa được quan tâm đúng mức: Phương tiện làm việc, trang thiết bị làm việc còn thiếu thốn. Một số phịng, ban, đoan vị khơng ban hành, sửa đổi quy chế làm việc, thiếu sự ràng buộc trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ, một bộ phận cán bộ công chức thiếu đổi mới phương pháp làm việc, thiếu tính chủ động, tạo nên mơi trường làm việc thiếu linh hoạt, còn nhiều vướng mắc.

Trên đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đấn chất lượng đội nguc cán bộ công chức cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức những yếu tố này là tiền đề cơ bản để khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện trong thời kỳ hội nhập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Kết luận chương 1 </b>

Cán bộ công chức cấp huyện có một vai trị hết sức quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị, cơng tác xây dựng Đảng ở địa phương. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng ta khẳng định, cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, vấn đề cán bộ và cơng tác cán bộ có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Trong cơng tác xây dựng Đảng và cải cách hành chính Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức nói chung, cán bộ cơng chức cấp huyện nói riêng là cực kỳ quan trọng, yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nếu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện tốt thì cấp ủy, chính quyền sẽ vận hành trơn tru, mọi công việc sẽ được giải quyết dứt điểm từ cơ sở.

Ngày nay, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là yêu cầu hết sức cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đội ngũ cán bộ cơng chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG </b>

<b>2.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua </b>

<i><b>2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Bình Tân thời gian qua </b></i>

Trong thời gian qua, tình hình hinh kinh tế huyện Bình Tân đã có nhiều chuyển biến tích cực, có những tác động, ảnh hưởng nhất định tới chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của huyện. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá toàn diện trên các lĩnh vực; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, thực hiện rải giống, rải vụ trên cây khoai lang và duy trì các mơ hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nên giá trị nông – lâm - thủy sản tăng bình quân năm 2016-2018 là 0,65%; giá trị sản xuất cơ bản ngành cơng nghiệp tăng bình qn năm 2015-2017 là 17,99%; tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình qn năm 2015-2017 là 11,04%; doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng bình quân năm 2015-2017 là 11,77%; đồng thời, thu nhập bình quân đầu người đạt 62,48% so chỉ tiêu nghị quyết.

Thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU của Tỉnh ủy về “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020”, Ban Thường vụ Huyện ủy xây dựng Kế hoạch số 73-KH/HU về tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chọn xã Tân An Thạnh làm điểm, xã Thành Trung làm diện, gắn cơ cấu lại ngành nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới để gia tăng chuỗi giá trị, theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng đưa cây màu xuống ruộng, phát triển vùng chuyên canh cây ăn trái và chăn nuôi theo hướng tập trung; đã chuyển đổi tốt giống cây trồng, vật nuôi, tăng cường luân canh, rải vụ trong sản xuất khoai lang, kết quả phát triển được nhiều mơ hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

nhập từ 250 – 300 triệu đồng/ha.

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, giảm diện tích lúa kém hiệu quả, tăng diện tích màu và cây ăn trái có hiệu quả kinh tế, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật, phương thức canh tác tương đối thích hợp (chuyên canh và luân canh màu), nâng cao chất lượng gắn với thị trường góp phần tăng giá trị và chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành và đạt hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường. Từ đó đã hình thành các mơ hình quy mơ lớn có giá trị kinh tế cao, tổng giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản tăng từ 1.884 tỷ đồng (năm 2008) lên 3.061 tỷ đồng (năm 2018), tăng bình quân 5,54%.

Diện tích trồng lúa cả năm năm 2017 là 10.439 ha, giảm 10.175 ha so với năm 2008, do người dân chuyển đổi sang trồng các loại khác có giá trị kinh tế cao hơn trồng lúa. Trong đó, chuyển giao các giống lúa mới được quan tâm đầu tư như giống lúa OM (chủ lực là OM 5451), được 4.445/10.439 ha, chiếm 43% diện tích gieo sạ cả năm. Trong đó, có 09/11 xã khơng trồng 03 vụ lúa trong năm (Tân An Thạnh, Tân Bình, Tân Quới, Tân Thành, Thành Đơng, Tân Lược, Thành Lợi, Tân Hưng và Thành Trung).

Diện tích sản xuất màu năm 2017 là 20.982 ha với sản lượng là 565.707 tấn, tăng 4.659 ha và 372.646 tấn so với năm 2008); tổng diện tích màu tăng hàng năm (do sản xuất luân canh lúa - màu và chuyên về màu, lợi nhuận luôn cao hơn sản xuất lúa).

Đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp sản xuất được trong mùa mưa; đê bao, bờ vùng được khép kín, đảm bảo phục vụ nước tưới tiêu rau-màu. Gắn với Đề án số 03-ĐA/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 73-KH/HU về cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đã chuyển đổi giá trị cây màu, nhất là khoai lang tím nhật và các mơ hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

Đời sống nông dân ngày càng được nâng lên, mức sống nông thôn theo hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đơ thị hóa thu nhập bình qn đầu người năm 2017 đạt 30,6 triệu đồng, tăng 16,7 triệu đồng so năm 2008. Các chính sách an sinh xã hội, công tác giảm nghèo được quan tâm đúng mức, ngày càng phát huy hiệu quả; Tỷ lệ lao động có trình độ chun mơn, tay nghề qua đào tạo năm 2017 chiếm 43%, tăng 34,25% so với năm 2008 đạt 8,75%.

Thực hiện tốt công tác giảm nghèo hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình qn 5,89%/năm, số hộ thốt nghèo 3.210 hộ. Đến nay tồn huyện cịn 749 hộ nghèo, chiếm 3,09% tổng số hộ; và 1.221 hộ cận nghèo, chiếm 5,04%.

Hệ thống giao thông nông thôn được quan tâm đầu tư, nâng cấp, đến nay, tỷ lệ xã có đường giao thơng nơng thơn đến trung tâm xã đạt 100%, kết nối từ xã này đến xã khác trên địa bàn, người dân đi lại thuận tiện dễ dàng.

Đến nay, tồn huyện có 05 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, tồn huyện bình qn đạt 15,5 tiêu chí; đã có 13 tập thể và 170 cá nhân đạt thành tích trong phong trào xây dựng nông thôn mới được tỉnh và huyện khen thưởng.

Tiếp tục rà sốt các tiêu chí, đối chiếu với quy định cần đạt huyện nông thôn mới tại Thông tư số 35/2016/TT-BNN&PTNT, ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định 558/QĐ-TTg, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để phấn đấu xây dựng huyện đạt chuẩn vào năm 2020.

Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân năm 2015-2017 là 0,65% (theo giá so sánh năm 2010), năm 2017 so với năm 2015 tăng 1,30%, thấp hơn 3,35% so nghị quyết nhiệm kỳ; trong đó, giá trị sản xuất nơng nghiệp tăng bình quân năm 2015-2017 là 0,94%, năm 2017 so với năm 2015 tăng 1,88%, thấp hơn 2,06% so nghị quyết nhiệm kỳ (phụ lục 2).

Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản hàng năm và bình quân 2016-2017, 6 tháng đầu năm 2018, so chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện (theo giá so sánh năm 2010); trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt so nghị quyết nhiệm kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2.1.2. Về tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng </b></i>

Ban Thường vụ Huyện ủy và các cấp ủy Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, chương trình hành động của Tỉnh ủy và kế hoạch thực hiện của Huyện ủy, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được 272 cuộc, với 46.771 lượt người dự, trong đó có 39.650 lượt đảng viên dự, đạt 100% so nghị quyết nhiệm kỳ và 7.121 lượt cán bộ ngoài đảng dự; tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên và nhân dân được 4.747 cuộc, có 101.817 lượt đồn viên, hội viên và nhân dân dự nghe.

Qua học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng đã tạo sự thống nhất cao trong nội bộ, sự đồng thuận của nhân dân, góp phần tác động tích cực đến tình hình tư tưởng chính trị, tâm trạng xã hội trong huyện luôn ổn định; cán bộ, đảng viên và nhân dân ln tin tưởng vào vai trị lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước.

Sau khi tiếp thu, Ban Thường vụ Huyện ủy xây dựng Kế hoạch số 31-KH/HU, ngày 27/9/2016, Kế hoạch số 32-KH/HU, ngày 30/9/2016 về việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

Huyện ủy đã chỉ đạo sâu sát, xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề hàng năm đối với tập thể và cá nhân: tập thể bám sát tình hình thực tế nhiệm vụ chính trị cơ quan,

<i>đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII). </i>

Riêng cá nhân xây dựng kế hoạch thực hiện bám sát vào những hạn chế, yếu kém của bản thân được chỉ ra sau kiểm điểm cuối năm gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII).

Chỉ đạo việc học tập và làm theo Bác ra khu dân cư , tồn huyện có 56/81 ấp thực hiện dứt điểm, có 1.251/1.385 tổ đăng ký thực hiện; trong đó, có 18.429/23.317 hộ dân đăng ký, có 14.415/18.429 hộ thực hiện 3 nội dung (đạt 78,21%%) và 4.014

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hộ thực hiện 2 nội dung (Cụ thể 3 nội dung: (1)các thành viên trong hộ gia đình khơng vi phạm các loại tệ nạn xã hội; (2)các thành viên trong gia đình khơng vi phạm trật tự an tồn giao thơng; (3) hộ gia đình treo ảnh Bác nơi trang trọng).

Tổ chức hội nghị gặp mặt biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong học tập và làm theo Bác nhân dịp kỷ niệm 19/5 kết hợp với Hội thi báo cơng dâng Bác hàng năm. Trong 3 năm qua, có 9 tập thể và 119 cá nhân được biểu dương khen thưởng cấp huyện; 02 tập thể và 02 cá nhân được biểu dương, khen thưởng cấp tỉnh.

Sau khi tiếp thu Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và Chương trình hành động số 22-KH/TU, ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Kế hoạch số

<i>77-KH/HU, ngày 17/01/2018 về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, tổ chức triển khai </i>

được 1.403 cuộc, với 24.867 lượt người dự; trong đó, có 2.821/2.821 đảng viên (đạt 100%), 839 cán bộ ngoài đảng, 19.372 đoàn viên, hội viên và 1.835 nhân dân dự.

Trong năm 2018, chỉ đạo sáp nhập các cơ quan: Ban Tuyên giáo Huyện ủy – Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện; Ban Tổ chức Huyện ủy – Phòng Nội vụ huyện; Văn phòng Huyện ủy – Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.

<i>Đang hoàn chỉnh Đề án “hợp nhất Ban Tuyên giáo Huyện ủy và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Bình Tân” và Đề án “Ban Tổ chức Huyện ủy – phòng Nội vụ huyện Bình Tân”. </i>

Thực hiện Chương trình cơng tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2015-2020. Hàng năm, Ban Thường vụ Huyện ủy xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất đối với tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, đẩy mạnh việc kiểm tra việc phịng, chống tham nhũng, lãng phí đối với 11 chi bộ, 18 đảng bộ cơ sở và đảng viên, qua đó đã kịp thời chấn chỉnh, xử lý, kỷ luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

những tổ chức Đảng và đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng. Kết quả, xem xét kỷ luật 46 đảng viên vi phạm, tăng 21 đảng viên vi phạm so nhiệm kỳ trước; hình thức kỷ luật, khiển trách 13, cảnh cáo 12, cách chức 09, khai trừ 12. Cấp xử lý, Huyện ủy và Ban Thường vụ Huyện ủy quyết định xử lý 10, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy xử lý 17, Đảng ủy cơ sở xử lý 11, chi bộ xử lý 08.

Nội dung vi phạm: những điều đảng viên không được làm; đạo đức, lối sống; cố ý làm trái quy định, pháp luật Nhà nước; chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; buông lỏng lãnh đạo, thiếu trách nhiệm; vi phạm ngun tắc tập trung dân chủ…

Nhìn chung, cơng tác kiểm tra, giám sát 2 cấp huyện và cơ sở đã thực hiện tốt nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng quy định; kịp thời xem xét, xử lý những trường hợp vi phạm, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng, tạo được lòng tin trong nội bộ Đảng và nhân dân. Hội đồng nhân dân huyện, xã thực hiện đúng chức năng cơ quan quyền lực địa phương; tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ủy ban nhân dân và tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc cử tri cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Các hoạt động cụ thể hóa nghị quyết của Đảng, tiếp xúc cử tri, giám sát, chất vấn, xử lý những vấn đề bức xúc trong nhân dân được kịp thời, khách quan, minh bạch, hiệu quả, nhân dân tin tưởng, tạo phong trào tốt thực hiện các chương trình xây dựng xã văn hóa, xây dựng nông thôn mới.

- Ủy ban nhân dân 2 cấp thể hiện đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ điều hành, quản lý của nhà nước; kịp thời cụ thể hóa nghị quyết của Huyện ủy và Hội đồng nhân dân huyện trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh hằng năm, nhất là hồn thành tốt cơng tác tuyển quân, kế hoạch mùa khô, xây dựng nông thôn mới.

<i>2.1.3. Cơng tác cải cách hành chính, chấn chỉnh đạo đức công vụ hướng vào phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện Bình Tân </i>

Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 37-KH/HU, ngày 18/01/2017

</div>

×