Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.26 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

H

uế

PHẠM ANH TUẤN

họ

cK

in

h

tế

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Tr
ườ
ng

Đ

ại


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn

uế

đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tr
ườ
ng

Đ

ại

họ


cK

in

h

tế

H

Huế, ngày 5 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

i

Phạm Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy
giáo, PGS.TS Bùi Dũng Thể – người hướng dẫn khoa học – đã quan tâm tận tình,
giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

uế

Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ UBND

H


huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian

tế

nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu.

Huế, ngày 5 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

ại

họ

cK

in

đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

h

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp

Tr
ườ
ng

Đ


Phạm Anh Tuấn

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Tr
ườ
ng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Họ và tên học viên : Phạm Anh Tuấn

Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Dũng Thể
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn có tầm quan trọng hàng đầu đối với hiệu lực
quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Đây là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước
với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức thuộc chính
quyền cấp xã vì thế có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy
chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ ở địa phương. Vì vậy, nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương là đòi hỏi bấc thiết trong thời gian tới nên
tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thứ cấp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã được thu thập từ nguồn số liệu của Phòng Nội vụ huyện Lệ Thủy, số liệu báo cáo
của các xã, phường, niên giám thống kê huyện Lệ Thủy. Các thông tin liên quan đến cơ
sở lý luận và các tài liệu chuyên ngành liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra thực tế các đối tượng liên quan gồm 60 cán bộ, công
chức cấp xã, 60 doanh nghiệp và 60 người dân.
3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn này bào gồm phân tích thống
kê mô tả như tính giá trị phần trăm, giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và
các kiểm định thống kê phù hợp. Phương pháp thống kê kiểm định như t test, ANOVA
để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015-2020, từ đó nâng cao
ảnh hưởng của các chính sách và chủ trương của nhà nước đối với địa phương, thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển, góp phần giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế xã hội ở
địa phương đang đặt ra.
iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Tóm lược luận văn ........................................................................................................... iii
Mục lục............................................................................................................................. iv

uế

Danh mục các bảng ......................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1

H

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1

tế

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3


in

h

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4

cK

5. Kết cấu luận văn............................................................................................................ 4
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN VÀ CÁN BỘ

họ

CÔNG CHỨC CẤP XÃ.................................................................................................. 5
1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................................ 5

ại

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã ..................................................... 5

Đ

1.1.2 Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã..................................................... 10
1.1.3 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã. ................................................................... 16

Tr
ườ
ng

1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .......................................................... 21

1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 21
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ...................... 22
1.3. Các nhân tố tác động lên chất lượng cán bộ công chức cấp xã ............................... 26
1.3.1. Môi trường làm việc.............................................................................................. 26
1.3.2. Tuyển dụng............................................................................................................ 27
1.3.3. Bố trí, sắp xếp và đề bạt cán bộ ............................................................................ 27
1.3.4. Đào tạo và bồi dưỡng ............................................................................................ 28
1.3.5. Chế độ, chính sách ................................................................................................ 29
1.3.6. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát..................................................................... 29

iv


1.3.7. Trang thiết bị, cơ sở vật chất................................................................................. 30
1.4 Tác động của chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn lên chất lượng dịch vụ
công cấp xã...................................................................................................................... 30
1.4.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ .......................................................................... 30
1.4.2 Khái niệm dịch vụ công ......................................................................................... 31
1.4.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công cấp xã........................................... 33

uế

1.4.4. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức lên chất lượng dịch vụ công cấp xã 35
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

H

CẤP XÃ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................ 38

tế


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình....................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 38

in

h

2.1.2. Kinh tế - xã hội...................................................................................................... 43

cK

2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy.............................. 45
2.2.1 Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy ................... 45

họ

2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Lệ Thủy.......................... 51
2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua đánh giá của các đối tượng

ại

điều tra............................................................................................................................. 58

Đ

2.3.1. Qui mô và cơ cấu mẫu .......................................................................................... 58
2.3.2. Thống kê mô tả về đánh giá của các đối tượng điều tra về chất lương cán bộ công

Tr

ườ
ng

chức ................................................................................................................................. 59
2.4 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Huyện Lệ Thủy.................... 66
2.4.1 Mặt được ................................................................................................................ 66
2.4.2 Mặt chưa được........................................................................................................ 67
2.4.3 Nguyên nhân mặt chưa được ................................................................................. 69
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI ........................... 71
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ................................ 71
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải nhận thức đúng đắn
vị trí, vai trò cấp xã ......................................................................................................... 71

v


3.1.2 Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................... 72
3.1.3 Những định hướng về công tác cán bộ của tỉnh Quảng Bình và Huyện Lệ Thủy. 72
3.2 Các giải pháp chủ yếu ............................................................................................... 73
3.2.1 Hoàn thiện công tác phân loại đội ngũ cán bộ , công chức xã............................... 73
3.2.2 Tăng cường quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................. 74
3.2.3 Thực hiện thi tuyển một số chức danh CBCC; đổi mới việc thực hiện chế độ chính

uế

sách thu hút người có bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cao về công tác cấp xã ............ 76
3.2.4 Minh bạch và cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức; tiêu chuẩn

H


đánh giá và thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ................................. 79

tế

3.2.5 Hoàn thiện chế độ, chính sách về quyền lợi cán bộ, công chức cấp xã ................. 82
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với cán bộ,

in

h

công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ............................................................................... 83

cK

3.2.7 Tăng cường vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức.................................................................. 84

họ

3.2.8 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ........................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 86

ại

1. Kết luận ....................................................................................................................... 86

Đ


2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 89

Tr
ườ
ng

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã ........................................ 19

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất ở huyện Lệ Thủy năm 2010 – 2015 ........................ 41

Bảng 2.2.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2011 – 2015.......... 42

Bảng 2.3.

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2011 – 2015 ........................................................................................ 43
Biên chế cán bộ, công chức cấp xã huyện Lệ Thủy năm 2015 ................... 46


Bảng 2.5:

Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp xã năm 2015................................... 47

Bảng 2.6:

Quy mô và cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã năm 2015............................. 50

Bảng 2.7:

Trình độ văn hóa, chuyên môn của cán bộ năm 2015................................. 52

Bảng 2.8:

Trình độ văn hóa, chuyên môn của công chức năm 2015 ........................... 53

Bảng 2.9:

Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học của cán

in

h

tế

H

uế


Bảng 2.4:

cK

bộ cấp xã ở huyện năm 2015 ....................................................................... 55
Bảng 2.10: Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học của công

họ

chức chuyên trách cấp xã ở huyện năm 2015.............................................. 57
Bảng 2.11: Thống kê mô tả về đánh giá của các đối tượng điều tra đối với chất lượng

ại

CBCC cấp xã huyện Lệ Thủy...................................................................... 59

Đ

Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra đánh giá của các đối tượng
điều tra về chất lượng CBCC cấp xã huyện Lệ Thủy.................................. 61

Tr
ườ
ng

Bảng 2.13: Đánh giá của đối tượng điều tra về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán
bộ, công chức cấp xã ................................................................................... 62

Bảng 2.14: Đánh giá của đối tượng điều tra về phẩm chất đạo đức của cán bộ, công

chức cấp xã .................................................................................................. 63

Bảng 2.15: Đánh giá của đối tượng điều tra về tình trạng sức khỏe của cán bộ, công
chức cấp xã .................................................................................................. 63
Bảng 2.16: Đánh giá của đối tượng điều tra về kết quả giải quyết công việc của cán bộ,
công chức cấp xã ......................................................................................... 64
Bảng 2.17: Đánh giá của đối tượng điều tra về thái độ, tinh thần phục vụ, trách nhiệm
với công việc của cán bộ, công chức cấp xã ............................................... 65

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có tầm quan
trọng hàng đầu đối với hiệu lực quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Đây là cầu nối trực tiếp của
hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.

uế

Đội ngũ cán bộ, công chức thuộc chính quyền cấp xã vì thế có vai trò hết sức quan

H

trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
công vụ ở địa phương. Xét đến cùng, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã

tế


được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công

h

chức cấp xã. Hay nói một cách khác, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phản ánh

in

chất lượng dịch vụ công mà chính quyền nhà nước cung cấp cho người dân ở địa phương.

cK

Thực tiễn chỉ ra rằng cán bộ cấp xã, phường luôn phải đối đối diện với một khối
lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống

họ

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán

ại

bộ, công chức cấp xã có tác động đến lớn đến hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các chủ

Đ

trương chính sách của nhà nước. Đây cũng là lý do nguyên nhân vì sao trong những
năm qua, đội ngũ công chức cấp xã phường ở trên cả nước đã được chú trọng phát triển

Tr
ườ

ng

cả về số lượng và chất lượng. Nhờ đó, năng lực cán bộ, công chức cấp xã đã được cải
thiện đáng kể, góp phần tích cực vào quá trình đổi mới của đất nước, tác động hiệu quả
lên quá trình phát triển kinh tế địa phương và cải thiện cuộc sống cho người dân.
Lệ Thủy là huyện thuần nông nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Đây cũng là

vựa lúa của tỉnh Quảng Bình và khu vực Bắc Trung Bộ. Trong những năm qua, với
những chính sách khác nhau, kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy đã có những thay đổi
tích cực. Kinh tế huyện đang có chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Nông nghiệp đang phát triển nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa. Tăng trưởng
kinh tế của huyện đạt tốc độ cao và bền vững. Thành quả trên là tổng hợp của nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng chất lượng cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ, công

1


chức cấp xã ở địa phương là một trong những nguyên nhân quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
Tuy nhiên, với đặc trưng về sự đa dạng trong địa hình, văn hóa, dân tộc và với nhu
cầu cấp thiết trong chuyển đổi nền kinh tế địa phương từ một nền kinh tế nông nghiệp,
phụ thuộc vào lúa nước, sang nền kinh tế công nghiệp, du lịch và nền kinh tế hàng hóa,
yêu cầu về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy gần như vẫn chưa

uế

thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương trong điều kiện mới, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các xã miền núi, xã đồng bào ít người và các xã bãi

H


ngang, vùng biễn. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương

tế

là đòi hỏi bấc thiết trong thời gian tới.

h

Với thực tiển trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán

in

bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”, làm đề tài nghiên cứu

cK

luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

họ

2.1 Mục tiêu chung

ại

Là xác định những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Đ


cấp xã ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; từ đó nâng cao ảnh hưởng của các chính

Tr
ườ
ng

sách và chủ trương của nhà nước đối với địa phương, thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển, góp phần giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế xã hội ở địa phương đang đặt ra.
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiển về chất lượng nguồn nhân lực và chất

lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy
hiện nay, xác định các nhân tố và vai trò của các ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế địa phương trong giai đoạn mới.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp thu thập và phân tích số liệu khác nhau cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp:

uế


Nguồn số liệu thứ cấp liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thu
thập từ nguồn số liệu của Phòng Nội vụ huyện Lệ Thủy, số liệu báo cáo của các xã,

H

phường, niên giám thống kê huyện Lệ Thủy.

tế

Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về cán bộ, công chức xã được thu thập từ

h

các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư, quy định, hướng dẫn

in

về cán bộ, công chức cấp xã, các nghiên cứu và các tài liệu chuyên ngành liên quan.

cK

- Số liệu sơ cấp:

họ

Số liệu sơ cấp được xác định là nguồn thông tin quan trọng của đề tài để phân tích
thực trạng chất lượng cán bộ, công chức và thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ công

ại


chức cấp xã thời gian qua. Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp cũng tìm hiểu và đánh giá mức

Đ

độ đáp ứng công việc của cán bộ cấp xã trên quan điểm của các đối tượng liên quan.

Tr
ườ
ng

Việc thu thập nguồn số liệu sơ cấp được thực hiện qua nhiều bước. Thứ nhất, dựa
vào kết quả của phương pháp tổng hợp tài liệu ở phần cơ sở lý luận của luận văn, bản
câu hỏi được thiết kế trước và được điều tra thử. Trên cơ sở đó, điều tra thực tế các đối
tượng liên quan gồm 60 cán bộ, công chức cấp xã, 60 doanh nghiệp và 60 người dân.
Sau khi điều tra, kết quả điều tra sẽ được kết hợp với kết quả điều tra sâu để làm sạch số
liệu trước khi tiến hành phân tích.
3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn này bào gồm phân tích thống
kê mô tả như tính giá trị phần trăm, giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và
các kiểm định thống kê phù hợp. Phương pháp thống kê kiểm định như t test, ANOVA
để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, mà cụ thể là chất lượng cán bộ công chức cấp xã của Huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.
-


Phạm vi nghiên cứu:

uế

Về nội dung: căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài không đi sâu vào phân tích
quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

H

Bình mà tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

tế

Huyện Lệ Thủy trong thời gian vừa qua và các giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã trong thời gian tới.

in

h

Về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015 và sơ cấp

cK

thu thấp vào năm 2016

5. Kết cấu luận văn

họ


Về không gian: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

ại

được kết cấu thành 3 chương:

Đ

Chương 1: Những vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Lệ

Tr
ườ
ng

Thủy, Tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2020.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ


1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã

uế

1.1.1.1 Khái niệm chung về chính quyền cấp xã

H

Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà nước
và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác

in

h

khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở các cấp.

tế

động của Nhà nước. Chính quyền bao gồm HĐND và UBND và các tổ chức liên quan

Từ đó, có thể khái quát khái niệm chính quyền xã- phường - thị trấn (gọi chung là

cK

cấp xã) như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng


họ

của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến

ại

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa

Đ

phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

Tr
ườ
ng

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã là chính quyền cấp thấp
nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Như
vậy, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội
ở cơ sở. Đây là cấp chính quyền thực hiện quá trình chuyển tải, thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tế. Chính vì thế, sự trong
sạch vững mạnh, tính hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan
trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công ở địa phương.
Lý luận và lý thuyết chỉ ra rằng, chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân
nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, là đơn vị

5



nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, là đơn vị tổ chức, vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Với vai trò và vị trí quan trọng đó của chính quyền cấp xã, trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đối với
chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ
sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

uế

phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã nhằm hoàn

H

thiện bộ máy nhà nước ở địa phương.

tế

1.1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Với đặc điểm là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước, chính

in

h

quyền cấp xã có những đặc điểm sau:

cK

Thứ nhất, chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành

họ

chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã

ại

hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý

Đ

trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.

Tr
ườ
ng

Thứ hai, khác với chính quyền cấp huyện và tỉnh, tổ chức bộ máy chính quyền
cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí
và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND
và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Thứ ba, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ chính
quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND còn có trách
nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên
trong hoạt động mang nhiều tính chất hành chính địa phương.

6


Thứ tư, hoạt động của chính quyền cấp xã khó tách biệt nhau giữa HĐND và
UBND. Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn
diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung
các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác
ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ
chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy

uế

của UBND để soạn thảo các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi): "Hội đồng nhân dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân" [35,

H

tr. 7] và không có cơ quan thường trực. Với cơ cấu tổ chức như trên HĐND ở cấp xã, do

tế

không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp
hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3 - 4 lần. Trong điều kiện

in

h

đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng


cK

"vừa đá bóng, vừa thổi còi".

Thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những

họ

địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề
của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở

ại

kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở

Đ

đây không chỉ là cơ quan quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia, hoặc

Tr
ườ
ng

phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp tỉnh,
cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Riêng
cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều
trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải).

1.1.1.3 Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm: 1.448 phường, 623 thị trấn và 9.050 xã[2]. Qua 30 năm đổi mới chúng ta
đã thu được những thành tựu đáng nghi nhận về xây dựng chính quyền các cấp, trong đó

7


có chính quyền cấp xã. Trên cơ sở những đặc thù riêng về từng địa phương, Nhà nước ta
đã xác định được tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều kiện tự
nhiên, xã hội, phong tục, tập quán.
Theo nghị định số 159/2005 ngày 27/12/2005 của Chính phủ, dựa trên các tiêu
chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn vị hành chính gồm : Xã,
phường, thị trấn loại 1; Xã, phường, thị trấn loại 2; Xã, phường, thị trấn loại 3.

uế

Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; diện tích; các yếu tố đặc thù.

- Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, xùng xa:

H

Thông qua việc tính điểm để chúng ta phân loại chính quyền cấp xã như sau:

tế

+ Về dân số : Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ
1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được


in

h

tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính

cK

thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có

họ

từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến
50 điểm; xã có trên 3.000 ha cứ tăng 1.000 ha tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến

ại

tối đa không quá 100 điểm.

Đ

+ Các yếu tố đặc thù: Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực
II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và

Tr
ườ
ng

xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30% đến 50% dân số được tính 10

điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30% đến 50% được tính 10 điểm, chiếm

trên 50% dân số được tính 15 điểm.
- Đối với xã đồng bằng:
+ Về dân số: Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ
2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được
tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính
thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.

8


+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có
diện tích từ 500 ha đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính
từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và
được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã ATK
được tính 20 điểm;

uế

Xã có số lao động Nông – lâm – ngư – diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng

H

45% tổng số lao động toàn xã hội được tính 10 điểm;


tế

Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hằng năm trên địa bàn (tính bình quân
trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu

in

h

đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;

cK

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm,
chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

họ

- Đối với phường và thị trấn:

+ Về dân số: Phường và thì trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45

ại

điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu

Đ

được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên


Tr
ườ
ng

10.000 nhân khẩu cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116
đến không quá 200 điểm.

+ Về diện tích: Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính

30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 ha đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm
10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng
500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
và ATK được tính 20 điểm;
Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I
được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường thuộc đô thị
9


loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có
vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính
bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05
điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;

tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

uế

Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được


H

* Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực như trên. Việc phân loại

tế

đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khu điểm sau: Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221
điểm trở lên; xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm; xã, phường, thị trấn

in

h

loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.

cK

1.1.2 Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.2.1 Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã

họ

Hiện nay khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công

ại

chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4


Đ

thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng

Tr
ườ
ng

01 năm 2010. Luật qui định “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, huyện
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, huyện
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước”.

Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã - Thị trấn nói riêng theo quy định
tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng
11 năm 2008 thì “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.

10


Trong khi đó Luật cũng qui định,“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị


uế

sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân

H

sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

tế

công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.

in

h

Như vậy, thuật ngữ công chức nói chung, công chức xã - thị trấn nói riêng theo

cK

quy định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2008, cụ thể “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển

họ

dụng, giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước”.


ại

1.1.2.2 Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã

Đ

Đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp nói chung và ở chính quyền cấp xã nói
riêng là rất quan trọng. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: "Cán bộ là cái gốc của mọi

Tr
ườ
ng

công việc" [39, tr. 269]; "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Thực tiễn phát triển và các hoạt động quản lý đều chứng minh và khẳng định vai trò
quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ trong sự thành bại của một tổ chức và đơn vị.
Tổng số cán bộ xã, phường, thị trấn được hưởng sinh hoạt phí và phụ cấp hàng

tháng từ các nguồn ngân sách và kinh phí khác nhau. Toàn quốc khoảng 2 triệu người,
bình quân mỗi xã, phường, thị trấn có khoảng 190 cán bộ. Cán bộ chuyên trách bình
quân mỗi xã có 22 người. Đại biểu HĐND bình quân mỗi xã có 22 đại biểu; cán bộ cấp
thôn tổng số có khoảng 480.000 người; cán bộ y tế, giáo dục mầm non khoảng 200.000
người. Cán bộ không chuyên trách (như cán bộ phụ trách công tác dân số, Hội người
cao tuổi, Hội chữ thập đỏ, cán bộ hoạt động văn hóa - thông tin...) có khoảng 780.000

11


người. Có thể thấy, số lượng cán bộ cấp xã là rất lớn, và xu hướng còn mở rộng thêm

chứ không tinh giảm được do công việc dồn xuống cấp dưới quá nhiều, và nhiều ngành
cũng như cấp tỉnh, huyện đều muốn có cán bộ của mình ở cơ sở cấp xã.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và không chuyên trách:
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động, làm
việc tại công sở để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua

uế

bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND, những người đứng đầu
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Cán bộ chuyên môn được

H

UBND tuyển chọn gồm trưởng công an, xã đội trưởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài

tế

chính - kế toán, tư pháp, văn hóa - xã hội. Số lượng cán bộ chuyên trách do Chính phủ
quy định. Tổng số cán bộ chuyên trách ở một xã, phường, thị trấn tối thiểu là 17 người,

in

h

tối đa là 25 người (chưa kể kiêm nhiệm).

cK

Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính sách chế
độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên trách mà


họ

chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc
hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện

ại

được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.

Đ

Theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức,
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2003, tại điểm g và h khoản 1, Điều 1 quy định:

Tr
ườ
ng

Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực
HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
xã, phường, thị trấn và những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã được gọi là cán bộ công chức nhà nước trong biên
chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Cán bộ chính quyền cấp xã là bộ phận rất lớn và rất quan trọng trong đội ngũ cán
bộ của bộ máy chính quyền ở nước ta. Họ vừa là người đại diện của nhân dân trong
quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức thực hiện
quyền hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ


12


quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng ở địa
phương. Cán bộ chính quyền cấp xã đã có nhiều đóng góp, trưởng thành trong sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc qua các thời kỳ cách mạng trước đây và hiện nay, họ
vẫn phát huy được những ưu điểm của mình.
Tuy nhiên, đứng trước những yêu cầu mới của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, trước những hoàn cảnh và tình thế mới, đội

uế

ngũ cán bộ chính quyền cấp xã cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cần phải nghiên cứu

H

khắc phục.

Trước hết, đó là mâu thuẫn giữa số lượng ngày một tăng của đội ngũ cán bộ

tế

chính quyền cấp xã nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ

h

chính quyền cấp xã tuy rất đông về số lượng nhưng không đảm đương tốt được những

in


công việc trong những điều kiện và tình hình mới của đất nước.

cK

Theo quy định tại Nghị định số 174/CP của Chính phủ ban hành ngày
29/9/1994, cơ cấu của UBND xã, phường, thị trấn gồm có: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và

họ

5 ủy viên ủy ban. Với khoảng 1 vạn đơn vị hành chính cấp xã, đội ngũ cán bộ chính

ại

quyền cấp xã có số lượng khoảng 70.000 người.

Đ

Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định, ngoài số ủy viên ủy ban đã nêu

Tr
ườ
ng

trên, các chức danh khác được bố trí phù hợp với yêu cầu của từng địa phương theo các
mức sau đây:

- Dưới 5.000 dân: 12 cán bộ.
- Từ 5.000 dân đến dưới 10.000 dân: 14 cán bộ.
- Từ 10.000 dân đến dưới 15.000 dân: 16 cán bộ.
- Từ 15.000 dân đến dưới 20.000 dân: 18 cán bộ.

- Trên 20.000 dân trở lên tối đa không quá 20 cán bộ.
Trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số cán bộ chính quyền cấp xã gồm chủ tịch

UBND và các thành viên của ủy ban dao động từ 7 đến 13 người tùy theo từng loại xã.

13


Đến Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/1998, quy định số
lượng cán bộ chính quyền cấp xã như sau:
- Xã dưới 10.000 dân: 17-19 cán bộ.
- Xã từ 10.000 dân đến 20.000 dân: 19-21 cán bộ.
- Xã trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25 cán
bộ.

uế

Như vậy, nếu trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số lượng cán bộ làm công tác

H

chính quyền cấp xã đã tăng lên ở từng loại xã từ 3 đến 5 người và nếu lấy bình quân mỗi
xã có khoảng 20 cán bộ, thì tổng số cán bộ chính quyền cấp xã trong cả nước sẽ vào

tế

khoảng 212.000 người. So với đội ngũ công chức hành chính trong toàn quốc từ cấp

h


huyện đến Trung ương hiện có khoảng 200.000 người, thì đội ngũ cán bộ làm công tác

in

chính quyền ở cấp xã không phải là nhỏ. Ngoài số đó ra còn có 227.000 người là đại

cK

biểu HĐND và hàng trăm ngàn các trưởng thôn, trưởng bản, trưởng các cụm dân cư,
những người đang được chính quyền cấp xã trao những quyền hạn nhất định về quản lý

họ

hành chính, tạo thành một đội ngũ cán bộ đông đảo ở cấp xã trong toàn quốc.
Việc quy định số lượng cán bộ chính quyền cấp xã tính theo quy mô dân số là

ại

chủ yếu, và quy định mức tối thiểu là 17 người và mức tối đa không quá 25 người là chưa

Đ

thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể là đối với xã, phường, thị trấn quá ít dân cư

Tr
ườ
ng

(dưới 1.000 người) thì biên chế cho 17 người là nhiều; còn đối với xã, phường, thị trấn có
quá đông dân cư (trên 30.000) mà lại có địa hình tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội

phức tạp thì biên chế tối đa theo quy định là ít. Do đó, phát sinh tư tưởng muốn chia tách
thêm đơn vị hành chính để giảm nhẹ công việc, lại được tăng thêm biên chế cán bộ. Đối
với chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành chính... nếu làm kiêm thêm chức danh bí thư
chi bộ thì mức sinh hoạt phí chỉ được tính tăng thêm 1,5 lần (nếu làm nguyên chức danh
trưởng thôn, trưởng khu hành chính, bí thư chi bộ... thì được hưởng mức phụ cấp là
80.000/tháng. Nếu làm kiêm cả hai chức danh thì được hưởng mức phụ cấp là
120.000/tháng). Do đó chưa kích thích được họ làm kiêm nhiệm cả hai chức danh. Hầu
hết các xã, phường, thị trấn đều có tình trạng tách riêng hai chức danh trưởng thôn, trưởng
khu hành chính... và bí thư chi bộ để tăng thêm cán bộ và giảm nhẹ công việc.
14


Thực tế chỉ ra rằng, phần lớn các bộ, ngành đều muốn có chân rết của mình
xuống tận cơ sở để tiện cho việc chỉ đạo, liên hệ, và yêu cầu cần có thêm chức danh
trong cơ cấu chính quyền và hợp thức hóa các chức danh đó. Mong muốn này lại đặt
trong thực tế về sự yếu kém năng lực của cán bộ cấp xã, sự lúng túng trong chỉ đạo của
bộ máy chính quyền đã dẫn tới sự tăng nhanh số lượng cán bộ ở cấp xã trong những
năm qua, làm cho cơ cấu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã phình to, tạo gánh nặng

uế

cho ngân sách và làm giảm hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Bình quân mỗi
xã có khoảng 190 cán bộ, trong đó có 90 cán bộ nằm trong diện quy định của Chính

H

phủ, 100 cán bộ do các bộ ngành ở Trung ương và tỉnh quy định. Ở một số xã, số lượng

tế


cán bộ được chi trả hàng tháng dưới các hình thức sinh hoạt phí, hoạt động phí, phụ cấp
từ các nguồn ngân sách và kinh phí khác nhau lên tới 250 đến 280 định suất.

in

h

Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo được nhân dân nhiệt liệt

cK

hưởng ứng và hăng hái thực hiện, đã thu được những thành tựu rất quan trọng. Tuy
nhiên, chúng ta cũng đang đứng trước những nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với

họ

nhiều nước trong khu vực và toàn thế giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy
cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù

ại

địch. Một trong những nguyên nhân là "Công tác cán bộ vẫn là một khâu yếu. Đội ngũ

Đ

cán bộ nhìn chung chưa ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ" [13, tr. 21].
Cán bộ quyết định mọi công việc. Trong hệ thống các cơ quan quản lý hành

Tr
ườ

ng

chính nhà nước cấp xã, cán bộ có vị trí hết sức quan trọng. Họ là những người quán triệt
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đưa vào cuộc
sống, biến chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực.
Cán bộ chính quyền cấp xã có vai trò to lớn và trách nhiệm hết sức nặng nề trong hệ
thống quản lý nhà nước. Cán bộ chính quyền cấp xã được Nhà nước trao cho thẩm
quyền quản lý nhà nước ở địa phương. Do phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân,
trực tiếp giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện pháp luật, thực hiện quyền
và nghĩa vụ công dân. Cán bộ chính quyền cấp xã, ngoài phẩm chất chính trị, cần phải
có trình độ, năng lực nhất định và cần nhất là phải tạo dựng được uy tín trong cộng đồng
dân cư.

15


1.1.3 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã.
Hiện nay, tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã được quy định tại nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức cấp xã; nghị định
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ; Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, nhiệm vụ,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định:

uế

1.1.3.1 Tiêu chuẩn chung

H


Để được bầu cử, tuyển dụng vào làm việc ở hệ thống chính trị cấp xã, CBCC

tế

phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung như sau:

Thứ nhất, có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và

in

h

chủ nghĩa xã hội. Có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường

cK

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Thứ hai, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với

họ

dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được

ại

nhân dân tín nhiệm.

Đ


Thứ ba, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị (LLCT) quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ

Tr
ườ
ng

năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.1.3.2 Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã
- Đối với cán bộ chuyên trách
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy: Có học vấn, trình độ tốt nghiệp trung học phổ

thông(THPT). Về LLCT có trình độ trung cấp chính trị trở lên. Về chuyên môn, nghiệp
vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực
miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở
lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính
nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.

16


+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: Trình độ học vấn phải tốt nghiệp THPT; có
trình độ trung cấp LLCT đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi
dưỡng LLCT tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên. Đã qua bồi dưỡng quản lý Hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tê, kiến
thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND cấp xã.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND: Có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT; trình độ


uế

trung cấp LLCT trở lên đối với khu vực đồng băng; khu vực miền núi phải được bồi
dưỡng LLCT tương đương Trình độ sơ cấp trở lên. Có trình độ trung cấp chuyên môn

H

trở lên (đối với khu vực đồng bằng). Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức

tế

chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có
trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm

in

h

kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính cấp xã. Đã qua bồi dưỡng quản lý

cK

Hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.

+ Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc(UBMTTQ), Bí thư đoàn thanh niên Cộng

họ

sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch hội Nông dân, Chủ tịch hội
Cựu chiến binh: Các tiêu chuẩn(do các đoàn thể chính trị - xã hội quy định) của cán bộ


ại

chuyên trách thuộc UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được giữ

Đ

nguyên trong nhiệm kỳ hiên tại. Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu
nhiệm kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể. Nhưng phải có trình độ học vấn tốt nghiệp

Tr
ườ
ng

THCS trở lên; LLCT từ trình độ sơ cấp và tương đương trở lên; đã được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Đối với công chức chuyên môn cấp xã
Tiêu chuẩn của CCCM cấp xã được Bộ Nội vụ quy định cụ thể tại thông tư

06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Theo đó, độ tuổi : đủ 18 tuổi trở lên;
có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT; sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng
LLCT với trình độ tương đương sơ cấp trở lên. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên(ở vùng đồng bằng).

17


×