ư
Tr
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ờn
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
g
h
ại
Đ
NGUYỄN THỊ KIỀU NGA
ọc
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN GIO LINH,
h
in
K
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
uê
́H
tê
Mã số: 8340410
́
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
HUẾ, NĂM 2018
ư
Tr
LỜI CAM ĐOAN
ờn
Tôi xin cam đoan nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, được tôi độc lập nghiên cứu và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
g
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
h
ại
Đ
Tác giả luận văn
ọc
NGUYỄN THỊ KIỀU NGA
h
in
K
uê
́H
tê
́
i
ư
Tr
LỜI CẢM ƠN
ờn
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành chương
g
trình học của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo trong và ngoài Trường Đại học
h
ại
Đ
Kinh tế Huế đã tham giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu, đặc biệt là TS. Trần Thị Bích Ngọc đã có nhiều thời gian, tình cảm truyền đạt
kinh nghiệm và tận tình giúp đỡ trong quá trình tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh
ọc
Quảng Trị đã cung cấp cho tôi các số liệu liên quan đến luận văn. Tôi xin chân
thành cám ơn gia đình, bạn bè đã giúp tôi điều tra và thu thập dữ liệu cũng như cung
cấp thông tin, số liệu cho đề tài này.
h
in
K
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ KIỀU NGA
uê
́H
tê
́
ii
ư
Tr
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ờn
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ KIỀU NGA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa : 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ công, chức cấp xã là những người luôn trực tiếp tiếp xúc với
nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác
động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Mặc dù trong
những năm qua nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện Gio Linh đã quan tâm tới
công tác phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhưng trên thực tế chưa đạt
được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã đang còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa
phương. Đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, thời kỳ hội nhập thì vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn hết sức cấp thiết. Để giải
quyết vấn đề trên, Tôi quyết định chọn nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu trên, luận văn kết hợp sử dụng phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp, điều tra thu thập số liệu sơ cấp, phương pháp phân tích thống kê mô tả,
thống kê so sánh, phân tổ thống kê, phương pháp chuyên khảo...
3. Kết quả nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã;
- Phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian 2014-2016 và rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân.
- Đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
g
ọc
h
ại
Đ
h
in
K
uê
́H
tê
́
iii
ư
Tr
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ờn
CBCC
Cán bộ công chức
CCHC
Cải cách hành chính
g
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐC-NN-XD
Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng
MTQG
MTTQ
NTM
Lý luận chính trị
Mục tiêu quốc gia
Mặt trận Tổ quốc
Nông thôn mới
Tài chính – Kế toán
THCS
ọc
TC-KT
h
ại
Đ
LLCT
THPT
Trung học phổ thông
VHVN
Văn hoá văn nghệ
VN-XH
Văn hoá – Xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân
WHO
World Health Organization
TDTT
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
h
in
K
uê
́H
tê
́
iv
ư
Tr
MỤC LỤC
ờn
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
g
Tóm lược luận văn thạc sĩ kinh tế ............................................................................. iii
h
ại
Đ
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục bảng ....................................................................................................... viii
Danh mục hình .......................................................................................................... xi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
ọc
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
K
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
in
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
h
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ........................................6
tê
1.1. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 6
1.1.1. Một số khái niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..6
́H
1.1.2. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.....................................................................9
1.1.3. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ...............15
uê
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ........................26
1.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của một số địa phương
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.......................................29
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .......................................30
1.2.3. Bài học đối với Chính quyền cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị........31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...........................33
v
́
và bài học kinh nghiệm cho huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................29
ư
Tr
2.1. Tổng quan huyện Gio Linh, Quảng Trị..............................................................33
ờn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội ..............................................................35
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh
g
Quảng Trị ..................................................................................................................38
h
ại
Đ
2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh ............................39
2.2.2. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã...................................................................44
2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh qua số liệu điều
tra...............................................................................................................................63
2.3.1. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ CBCC...................................63
ọc
2.3.2. Đánh giá của CBCC cấp xã về các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.............................................................................................................71
2.4. Đánh giá chung về chất lượng và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
K
cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị .................................................................77
2.4.1. Ưu điểm...........................................................................................................77
in
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ....................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................79
h
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
tê
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN GIO LINH TỈNH QUẢNG
TRỊ............................................................................................................................83
́H
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ..............................83
3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio
uê
Linh, tỉnh Quảng Trị .................................................................................................84
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng dựa trên năng lực .....................................85
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101
vi
́
3.2.2. Nâng cao công tác sử dụng và phát triển chất lượng đội ngũ CBCC .............86
ư
Tr
ờn
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
g
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
ọc
h
ại
Đ
h
in
K
uê
́H
tê
́
vii
ư
Tr
DANH MỤC BẢNG
ờn
Bảng 2.1:
Số lượng CBCC cấp xã theo vị trí công tác giai đoạn 2014 – 2016 ...39
Bảng 2.2:
Cơ cấu CBCC cấp xã theo giới tính năm 2016 ...................................41
g
Bảng 2.3:
Cơ cấu phân theo giới tính của CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh giai
Bảng 2.4:
h
ại
Đ
đoạn 2014 - 2016.................................................................................42
Cơ cấu phân theo độ tuổi của CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh giai
đoạn 2014 - 2016.................................................................................43
Bảng 2.5:
Tình hình sức khoẻ của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh
giai đoạn 2014- 2016...........................................................................44
Trình độ văn hóa của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh giai
ọc
Bảng 2.6:
đoạn 2014 – 2016 ................................................................................45
Bảng 2.7:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
K
Gio Linh giai đoạn 2014 – 2016..........................................................47
Chuyên ngành đào tạo được bố trí phù hợp với vị trí công việc của
in
Bảng 2.8:
CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2016 .....................48
Kết quả đánh giá CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh
h
Bảng 2.9:
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................49
tê
Bảng 2.10:
Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh giai
́H
đoạn 2014 - 2016.................................................................................50
Thực trạng CBCC đạt chuẩn kỹ năm mềm từ năm 2014 – 2016 ........51
Bảng 2.12:
Tình hình số lượng Đảng viên của CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh
uê
Bảng 2.11:
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................54
Đánh giá của người dân về thái độ trách nhiệm và đạo đức công vụ
của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh......................................55
Bảng 2.14:
Tình hình tuyển dụng CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................57
Bảng 2.15:
Tình hình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh
giai đoạn 2014 - 2016..........................................................................59
viii
́
Bảng 2.13:
ư
Tr
Bảng 2.16:
Tình hình đánh giá phân loại, xếp loại thi đua khen thưởng CBCC cấp
ờn
xã ở huyện Gio Linh giai đoạn 2014 - 2016 .......................................61
Bảng 2.17:
Thống kê các đối tượng khảo sát.........................................................64
Bảng 2.18:
Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
g
Gio Linh ..............................................................................................66
Đánh giá của người dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ
h
ại
Đ
Bảng 2.19:
CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh .........................................................68
Bảng 2.20:
Đánh giá của người dân về kỹ năng của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
Gio Linh ..............................................................................................69
Bảng 2.21:
Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
ọc
Gio Linh ..............................................................................................71
Thống kê các đối tượng khảo sát.........................................................71
Bảng 2.23:
Đánh giá của CBCC về công tác tuyển dụng ......................................72
Bảng 2.24:
Đánh giá của CBCC về công tác bố trí, phân công công tác ..............73
Bảng 2.25:
Đánh giá của CBCC về công tác đào tạo, bồi dưỡng..........................74
Bảng 2.26:
Đánh giá của CBCC về công tác đánh giá ..........................................75
Bảng 2.27:
Đánh giá của CBCC về chế độ chính sách..........................................76
Bảng 2.28:
Đánh giá của CBCC về điều kiện làm việc.........................................76
h
in
K
Bảng 2.22:
uê
́H
tê
́
ix
ư
Tr
DANH MỤC HÌNH
ờn
Hình 2.1: Địa giới hành chính huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị...............................34
g
ọc
h
ại
Đ
h
in
K
uê
́H
tê
́
x
ư
Tr
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
ờn
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là nguồn lực quan trọng nhất của một
g
quốc gia, đặc biệt là địa phương, đồng thời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho
hoạt động của địa phương đó, đây cũng là yếu tố cơ bản cấu thành nên địa phương,
h
ại
Đ
là điều kiện để địa phương tồn tại và phát triển. Vì vậy một địa phương được đánh
giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng đội ngũ
CBCC của địa phương đó [19]”.
Tuy nhiên chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế,
tồn tại, trở thành một lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của địa phương nói
ọc
riêng và xã hội nói chung. Sự yếu kém về chất lượng đội ngũ CBCC thể hiện không
chỉ từ cách quản lý, làm việc quan liêu, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ mà
K
còn đáng lo ngại hơn là sự suy thoái phẩm chất đạo đức, lối sống, làm giảm niềm tin
của người dân…
in
Nằm trong thực tế chung, thực trạng xây dựng, sử dụng đội ngũ CBCC cấp xã
nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh nói riêng còn một số bất cập,
h
hạn chế. Chính vì vậy, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
tê
đoạn 2011-2020 đã nêu rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
́H
của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế;
uê
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức…
Thực hiện chủ trương của Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng
theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010, phong trào xây dựng NTM đã diễn
ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả cộng
đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Gio Linh là một trong những huyện
đang đi đầu trong phong trào xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Trị. Mặc dù trong những
năm qua nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện đã quan tâm tới công tác phát
1
́
nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành
ư
Tr
triển nhân sự của huyện đặc biệt đội ngũ CBCC cấp xã, nhưng trên thực tế chưa đạt
ờn
được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC
cấp xã đang còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện. Đứng trước
xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng NTM trong thời kỳ hội nhập thì vấn
g
đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vẫn hết sức cấp thiết.
h
ại
Đ
Xuất phát từ những nhận thức như trên Tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị”
làm đề tài cho luận văn của mình. Từ việc tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ trong gia
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ọc
đoạn mới.
K
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio
in
Linh, tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, từ đó nhận thấy những thành công và
hạn chế, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
2.2. Mục tiêu cụ thể
h
CBCC tại địa phương này trong thời gian tới.
tê
- Hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC
́H
cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio
uê
Linh, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2014 đến 2016 và rút ra ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân.
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng CBCC cấp xã và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
2
́
- Đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
ư
Tr
3.2. Phạm vi nghiên cứu
ờn
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 19 xã và 02 thị trấn
thuộc huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2014-2016, các giải
g
pháp được đề xuất cho những năm tiếp theo.
h
ại
Đ
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, chọn mẫu, điều tra
4.1.1. Đối với nguồn số liệu thứ cấp
Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập qua
việc tham khảo các loại tài liệu như sách, báo liên quan đến công tác nâng cao chất
ọc
lượng đội ngũ CBCC cấp xã các năm đã được công bố, các thông tin, số liệu do
Phòng thống kê, Phòng Nội vụ của huyện Gio Linh, Từ Niên giám Thống kê Quảng
Trị; Từ các nguồn giáo trình, tài liệu tham khảo, các nghiên cứu có liên quan đến
K
vấn đề Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã đã được công bố trên các
in
phương tiện thông tin đại chúng, internet.
4.1.2. Đối với nguồn số liệu sơ cấp
h
- Các thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập thông
qua quan sát trực tiếp, điều tra, phỏng vấn một số CBCC cấp xã, người dân tại các xã,
tê
thị trấn ở trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị và xây dựng 02 loại bảng hỏi:
́H
Loại thứ nhất: Khảo sát ý kiến đánh giá của người dân nhằm thu thập ý kiến
đánh giá của họ về thái độ, tinh thần, trách nhiệm của CBCC trong thực thi công vụ.
đánh giá về việc thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng.
+ Phần 1: Thông tin đối tượng khảo sát;
+ Phần 2: Các nội dung liên quan đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở
huyện Gio Linh;
- Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để
phỏng vấn người dân sử dụng dịch vụ tại các UBND xã, thị trấn và cán bộ, công
3
́
- Nội dung của phiếu điều tra gồm 2 phần:
uê
Loại thứ hai: Dùng để phỏng vấn đối với CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh để
ư
Tr
chức cấp xã đang làm việc tại các UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gio Linh,
ờn
tỉnh Quảng Trị.
- Kích thước mẫu: Để đảm bảo ý nghĩa thống kê, nguyên tắc chọn mẫu đầu
tiên được tuân thủ là kích thước tối thiểu của mẫu không nhỏ hơn 30 đơn vị nghiên
g
cứu.
h
ại
Đ
Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp
ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988), theo
Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số ước
lượng. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần
ọc
tổng số biến quan sát, đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công
thức n=5*m. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình.
+ Tác giả chọn ra 100 người dân để tiến hành điều tra nhận xét của nhân dân
K
đối với CBCC xã ở nội dung như uy tín trong công tác, kỹ năng làm việc. Trong
in
100 người dân, tác giả chọn 12 người ở mỗi thị trấn vì đây là nơi có nhiều dân cư
sinh sống, đồng thời họ hay đến UBND để xử lý công việc, còn các xã thì bình quân
h
mỗi xã tác giả điều tra 04 người để lấy ý kiến.
Với thang đo chất lượng dịch vụ mà đề tài sử dụng, có tất cả 4 biến độc lập
tê
trong mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n=5*4 = 20 mẫu.
́H
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu
khảo sát phát ra là 100 phiếu, tổng số phiếu thu về là 100 phiếu. Sau khi nhập dữ
uê
liệu và làm sạch số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số
liệu là 100 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.
hợp giữa trình độ, năng lực của CBCC cấp xã đối với các vị trí đang đảm nhận, về
phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân …và các hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
Với thang đo chất lượng dịch vụ mà đề tài sử dụng, có tất cả 6 biến độc lập
trong mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n=5*6 = 30 mẫu.
4
́
+ Tác giả chọn ra 180 CBCC cấp xã để tiến hành điều tra nhận xét về sự phù
ư
Tr
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu
ờn
khảo sát phát ra là 180 phiếu, tổng số phiếu thu về là 180 phiếu. Sau khi nhập dữ
liệu và làm sạch số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số
liệu là 180 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.
g
4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu
h
ại
Đ
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
- Trên các cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương
pháp: Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương
đối; nhằm phân tích, đánh giá để đánh giá cơ cấu chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã,
cùng với việc bố trí sắp xếp công việc qua 3 năm 2014 - 2016. Từ đó xem xét sự
ọc
biến động, phát triển của đội ngũ CBCC cấp xã qua các năm để từ đó có kết luận
khách quan về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
K
Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra, tổng hợp các bảng hỏi. Sau
in
đó tiến hành phân tích dữ liệu với các phương pháp:
- Phương pháp thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá
h
của người được phỏng vấn.
- Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm
tê
thống kê thông dụng EXCEL.
́H
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được kết
uê
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
́
công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
5
ư
Tr
ờn
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
g
1.1. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
h
ại
Đ
cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã
1.1.1.1. Cấp xã
Theo quy định tại điều 110 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
ọc
Nam năm 2012, hệ thống chính trị của nước ta được xây dựng theo bốn cấp gồm:
Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Quận, huyện, thành phố, thị xã
K
thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, cấp xã là cấp quản
lý thấp nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta.
in
So với các cấp quản lý ở Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì quy mô của cấp xã nhỏ hơn nhưng các
h
vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hoàn
tê
cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi
ích của hệ thống.
́H
“Chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, đó là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nước với nhân dân, nhằm thực hiện hoạt động quản lý nhà
uê
nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương chính sách của
1.1.1.2. Cán bộ, công chức
CBCC là những người tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện mọi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa Đảng với
nhân dân. Bởi vì, "cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
6
́
Đảng, pháp luật của Nhà Nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống [16, tr8]”.
ư
Tr
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời đem tình hình của dân chúng
ờn
mà báo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng [19]".
Theo khoản 1, điều 4 luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 (sau
g
đây gọi tắt là Luật CBCC) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định:
h
ại
Đ
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [15, tr.1].
ọc
Theo khoản 2, điều 4, luật CBCC quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
K
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
in
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
h
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
tê
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
́H
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật [15, tr.1-2].
uê
Như vậy, ở Việt Nam CBCC không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng
́
Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội
như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
1.1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
Khái niệm CBCC xã, thị trấn (cấp xã) được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của
Luật CBCC 2008 như sau:
7
ư
Tr
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
ờn
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
g
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
h
ại
Đ
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [15, tr.3].
Cơ cấu cán bộ cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 61 của Luật CBCC
2008, cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch
ọc
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân (áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông
K
dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh [15, tr.10].
in
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
h
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội [15, tr.11]..
́H
- Đặc điểm của CBCC cấp xã
tê
1.1.1.4. Đặc điểm, chức năng của CBCC cấp xã
CBCC cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ CBCC trong nền công
CBCC cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau:
uê
vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã nên đội ngũ
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ
CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành [1, tr 3]”.
Thứ hai, CBCC cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải thể
hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của cộng đồng;
đại diện cho Nhà nước... Những vai trò này vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu
8
́
Thứ nhất, CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. “Mọi
ư
Tr
thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh, ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động công
ờn
vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ
giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Thứ ba, “hoạt động thực thi công vụ của CBCC cấp xã mang tính đa dạng,
g
phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa
h
ại
Đ
phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân [20]”.
Thứ tư, hiện nay trình độ của CBCC cấp xã đã từng bước được nâng lên. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hoá, nhận thức, năng lực thực thi công
vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
ọc
- Chức năng của CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của
UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng
K
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ
in
khác do cấp trên giao [1, tr 6].
CBCC cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều
h
hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng
tê
quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao [1, tr 6].
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
́H
1.1.2. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
uê
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc [17, tr.144]”. Đây là cách
lập của nó.
Hay một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
9
́
đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc
ư
Tr
sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
ờn
không tách khỏi sự vật [18].
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm về
chất lượng khác nhau.
g
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBCC, có thể hiểu
h
ại
Đ
chất lượng của đội ngũ CBCC là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các
lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung ứng các dịch
vụ hành chính.
Theo đó chất lượng đội ngũ CBCC có tính ổn định tương đối, có thể cao, hay
thấp do tác động của nhiều điều kiện khác nhau, nó luôn biến đổi, phát triển theo
ọc
yêu cầu, nhiệm vụ, chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá
trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người CBCC.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CBCC là tổng
K
hoà các yếu tố: Thể lực (sức khoẻ, độ tuổi), trí thức (kiến thức, kỹ năng chuyên
in
môn, nghiệp vụ); tâm lực (phẩm chất chính trị, ý thức, kỷ luật...) của đội ngũ
CBCC, thể hiện qua quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ nhằm đạt được mục
h
tiêu phát triển bản thân cũng như mục tiêu hành động chung của tập thể.
1.1.2.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã
tê
Từ khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC đã nêu trên, luận văn xây dựng 03
- Tiêu chí về thể lực
́H
nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, bao gồm:
uê
“Thể lực là tình trạng sức khỏe của mỗi con người, biểu hiện ở sự phát triển
bình thường và có khả năng lao động. Thể lực là cơ sở quan trọng cho hoạt động
trong quá trình làm việc, đảm bảo cho con người có khả năng học tập và lao động
lâu dài [2, tr 8]”.
+ Về sức khoẻ
Sức khỏe của CBCC cấp xã là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động cả hiện tại và
10
́
thực tiễn của con người, có thể đáp ứng được những đòi hỏi về hao phí sức lao động
ư
Tr
tương lai. Người lao động nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có sức khỏe tốt sẽ
ờn
đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả
năng tập trung công việc.
Sức khỏe có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, hiệu quả làm việc. Người
g
CBCC có sức khỏe tốt mới đem lại năng suất lao động cao nhờ có sự bền bỉ, dẻo
h
ại
Đ
dai, lâu mệt mỏi và khả năng tập trung trong quá trình làm việc. Như vậy sức khỏe
vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu được bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe là đòi hỏi chính đáng của người lao động nói chung và CBCC
cấp xã nói riêng.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lao động về mặt thể lực như: Chiều
ọc
cao trung bình, cân nặng trung bình, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh dưỡng của
người lao động, cận thị, viễn thị…. Chiều cao và cân nặng luôn là những chỉ tiêu
ban đầu để đánh giá thể lực của người CBCC cấp xã và qua đó cho biết một phần
K
nào đó khả năng lao động của họ. Như vậy, chiều cao và cân nặng như thế nào thì
in
được coi là có sức khỏe tốt cũng như sự phát triển cơ thể bình thường.
Sức khỏe của người lao động nói chung và của CBCC cấp xã nói riêng chịu
h
tác động bởi các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh
thông qua thu nhập, mức sống, môi trường làm việc, chế độ ăn uống, chế độ làm
tê
việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính…
́H
Theo quy định tại Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997
của Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám
uê
định kỳ” cho người lao động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 5
loại sau đây:
́
- Loại I : Rất khoẻ
- Loại II : Khoẻ
- Loại III : Trung bình
- Loại IV : Yếu
- Loại V : Rất yếu
11
ư
Tr
Như vậy, loại I, II là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu về cân
ờn
nặng chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác, không mắc bệnh mãn tính và
bệnh nghề nghiệp nào. Loại III, là những người đạt các chỉ tiêu chung ở mức thấp
hơn so với loại I và loại II, có mắc một số bệnh tật nhưng vẫn đủ sức khỏe để làm
g
việc (tuy nhiên cũng hạn chế ở một số nghề, công việc có tính chất nặng nhọc, độc
h
ại
Đ
hại, nguy hiểm). Loại IV, V: là những người có nhiều chỉ tiêu sức khỏe không đạt,
gặp khó khăn và yếu về thể lực, mắc các bệnh mãn tính và kể cả bệnh nghề nghiệp.
Nếu CBCC được phân loại sức khỏe loại IV, V sẽ không đảm bảo khả năng làm
việc, lao động cũng như đảm bảo việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
“Yêu cầu về sức khỏe của CBCC cấp xã không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi
ọc
tuyển dụng mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ của CBCC.
Trước khi tham gia vào nên công vụ, họ phải đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện
nhiệm vụ, công vụ mới được dự tuyển. Trong quá trình công tác, họ phải có đủ sức
K
khỏe để duy trì thực hiện nhiệm vụ, công vụ liên tục với áp lực cao [2, tr 3]”.
in
+ Về độ tuổi
“Quy định độ tuổi của đội ngũ CBCC nhằm đảm bảo khả năng làm việc ở hiện
h
tại, đồng thời bảo đảm sự kế thừa và đổi mới đội ngũ CBCC ở tương lai [2, tr 3]”.
Tuổi đời không phải là một yếu tố quyết định phẩm chất, năng lực, trình độ, hiệu
tê
quả công việc nhưng lại là một tiêu chí xã hội quan trọng, xác định vị trí, vai trò và
́H
uy tín xã hội của mỗi CBCC.
“CBCC cần phải có tuổi đời thích hợp với vị trí công việc, vai trò, nhiệm vụ
ít nhất là một nhiệm kỳ công tác [2, tr 3]”.
́
- Tiêu chí về trí lực
uê
đảm nhận hiện tại và có độ dư thừa cần thiết để đảm bảo khả năng phát huy lâu dài,
Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị được áp dụng vào thực tế công
việc. Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp
đến hiệu quả thực thi công vụ.
+ Trình độ văn hóa và chuyên môn, nghiệp vụ
12
ư
Tr
Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của CBCC đạt được thông qua hệ thống
ờn
giáo dục (tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học). Trình độ văn hóa là nền
tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước và triển khai các chủ trương chính sách đó vào thực tiễn. Hạn chế về
g
trình độ văn hóa sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực
h
ại
Đ
hiện nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ của CBCC cấp xã là mức độ về sự
hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó
thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ mà mỗi người CBCC nhận được thông qua quá trình
ọc
học tập.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là sự hiểu biết kiến thức và kỹ năng thực
hành một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC cấp
K
xã phải phù hợp với yêu cầu của từng vị trí công tác để đảm bảo thực hiện tốt chức
in
trách, nhiệm vụ được giao.
“Hiện nay ở nước ta trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC được đào tạo
h
ứng với hệ thống văn bằng chia thành các trình độ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học và trên đại học [3, tr 4]”. Tuy nhiên khi xem xét trình độ chuyên môn
tê
nghiệp vụ của đội ngũ CBCC cần lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với
́H
yêu cầu thực tế của công việc và kết quả làm việc của họ.
Như vậy, có thể nói trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện tiên
quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
́
+ Kỹ năng nghề nghiệp
uê
quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc, là một tiêu chí
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt động cụ thể
ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng viết
báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp
với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và công tác.
13
ư
Tr
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng CBCC cấp
ờn
xã khi thực thi nhiệm vụ. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi CBCC và có những
kỹ năng không thể thiếu đối với một nhóm CBCC nhất định, phụ thuộc vào tính
chất công việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các
g
nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm CBCC khác
h
ại
Đ
nhau. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối
với CBCC cấp xã có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành thực hiện và kiểm tra các
chính sách và các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và
đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các quyết định quản lý; kỹ năng phối hợp; kỹ
ọc
năng đánh giá dư luận.
Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lắng
nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tiếp dân.
K
Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như: kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng bố trí
in
lịch công tác; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết trình.
- Tiêu chí về tâm lực
h
+ Phẩm chất đạo đức
“Bản chất Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
tê
do đó, người CBCC với tư cách là công bộc của dân, không được phép độc đoán,
́H
chuyên quyền ở bất cứ cương vị chức trách nào trong bộ máy nhà nước [6, tr 2]”.
Việc đề cao đạo đức của CBCC cấp xã được xác định là tiêu chí hàng đầu để đánh
uê
giá chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã.
“Công việc mà CBCC cấp xã đảm nhiệm thực chất là sự ủy thác quyền lực của
hiện thực để thực thi công vụ phục vụ nhân dân. Do đó trong thực thi công vụ phục
vụ nhân dân đòi hỏi người CBCC cấp xã phải có phẩm chất đạo đức [16, tr 20]”.
+ Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC là tổng hợp các đặc tính cá nhân về
mặt chính trị.
14
́
nhân dân cho nhà nước thực hiện, thông qua đội ngũ CBCC cùng cơ sở vật chất