Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.27 KB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>VŨ </b>

<b><small> </small></b>

<b>NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY </b>

<b>HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ </b>

<b>, 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>VŨ </b>

<b>NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY </b>

<b>HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN </b>

<b>Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 8310201 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. </b>

<b>, 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi thơng tin, số liệu được trích dẫn trong Luận văn có chỉ dẫn nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác được phép cơng bố. Tơi cũng đã hồn thành tất cả các mơn học và thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường.

Do đó, tơi viết lời cam đoan này đề nghị Trường xem xét cho tôi có thể bảo vệ Luận văn.

Xin chân thành cám ơn!

Long An, ngày … tháng … năm 2021

<b>Người cam đoan </b>

<b>Vũ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>A. MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Công tác kiểm tra, giám sát có vai trị hết sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và hoạt động lãnh đạo của Đảng, nên trong các thời kỳ cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn giành sự quan tâm đặc biệt tới công tác kiểm tra, giám sát. Trong hơn 34 năm đổi mới, công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng đã góp phần quan trọng vào việc bảo vệ đường lối, quan điểm, các nguyên tắc của Ðảng; thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; góp phần tăng cường, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất trong Ðảng...

Đối với Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, công tác kiểm tra, giám sát được xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng nhằm chủ động ngăn ngừa vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ lúc manh nha. Kể từ Đại hội X của Đảng đến nay, công tác kiểm tra, giám sát đã luôn được các cấp ủy, tổ chức đảng trong huyện lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, ngày càng đi vào nền nếp; hoạt động kiểm tra, giám sát từng bước thể hiện được tính chủ động, tích cực; là nguồn thơng tin quan trọng giúp cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp xác định nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, từ đó phát huy tác dụng tích cực trong việc đấu tranh phòng ngừa, phát hiện những trường hợp vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.

Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát ở Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy cũng như của Ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, vai trò của Ủỷ ban kiểm tra chưa được phát huy tích cực;

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, ban ngành, nhất là các cơ quan trong khối nội chính đối với cơng tác kiểm tra, giám sát; chưa coi trọng kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát huy nhân tố tích cực; nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng chậm được phát hiện và xử lý; nhận thức và thực hiện nhiệm vụ giám sát tổ chức đảng và đảng viên còn lúng túng, nhất là ở cấp chi bộ; năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ làm công tác kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng hiện nay. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên và nhằm giúp cho Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng hiểu rõ hơn những mặt mạnh, những tồn tại, hạn chế và có các giải pháp khả thi trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở những lý luận

<i>và thực tiễn, tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành chính trị học. </i>

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, được nhiều nhà khoa học, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp quan tâm nghiên cứu, đến nay đã có nhiều cơng trình, đề tài, luận án, luận văn, bài báo khoa học đã được nghiệm thu, công bố với các góc độ, phạm vi khác nhau. Tiêu biểu có những cơng trình, bài báo như:

<i>Đề tài khoa học cấp bộ: “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng qua 30 năm đổi mới: Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp”, Mai Thế </i>

Dương, chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2015.

<i>Đề tài khoa học cấp tỉnh “Thực trạng và giải pháp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ tỉnh”, Ủy </i>

ban Kiểm tra Tỉnh ủy Long An, 2016.

<i>Lê Anh Dũng, “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm ở Đảng bộ tỉnh Long An hiện nay”, </i>

2016, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Bộ Quốc phòng.

Nhiều bài báo viết về công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng đăng trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Kiểm tra… như:

<i> Công tác kiểm tra, giám sát thúc đẩy quá trình đổi mới, củng cố lịng tin của nhân dân đối với Đảng, Nguyễn Văn Sỹ đăng trên Tạp chí Kiểm tra số 4, năm 2010; Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra vững mạnh của tác giả Phạm Thị Ngạn, Tạp chí Kiểm tra số 3, năm 2011; Công tác kiểm tra, giám sát động lực để Long An thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) của tác giả Nguyễn Nam Việt, Tạp chí Kiểm tra số 7, năm 2014; Công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương của tác giả Trần Thị Nhanh, Tạp chí Kiểm tra số 7, năm 2014; Bến Lức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, Phan Tấn Tu đăng trên Tạp chí Kiểm tra số 7, năm 2014; Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra các cấp, Phạm Thành Nam, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 244 năm 2016; Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, Trần Ngọc Tam, Tạp chí Kiểm tra số 8, năm 2016; Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, Trần Đức Thắng, Tạp chí Cộng sản điện tử tháng 3/2020; Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng tạo động lực và niềm tin cho sự nghiệp cách mạng thời gian tới, Cao Văn Thống, Tạp chí Cộng sản điện tử tháng 4/2020; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong bối cảnh mới, Mai Trực, Tạp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>chí Cộng sản điện tử tháng 5/2020; Công tác kiểm tra, giám sát góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp ủy các cấp, hướng tới Đại hội XIII của Đảng, </i>

Trần Cẩm Tú, Tạp chí Cộng sản điện tử tháng 7/2020; đây là những tài liệu khoa học để vận dụng vào việc nghiên cứu đề tài.

Qua nghiên cứu các cơng trình, đề tài, luận văn, những bài viết của các nhà khoa học về công tác kiểm tra, giám sát dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về

<i>“Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An”. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài trên </i>

để nghiên cứu không trùng lặp với các cơng trình, đề tài đã nghiệm thu, cơng bố.

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1 Mục đích </b></i>

Nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Phạm vi nội dung: hiệu quả kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra </i>

Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An theo quy định của Điều lệ Đảng và chức năng, nhiệm vụ.

<i>Phạm vi thời gian: Công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra </i>

Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An nhiệm kỳ 2015-2020.

<i>Phạm vi không gian: Đảng bộ huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. </i>

<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>

Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp như sau:

<i><b> + Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu điều tra, thu thập từ bản báo cáo tổng kết hàng năm của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

<i><b> + Phương pháp phân tích thống kê </b></i>

Từ việc thu thập số liệu, thơng tin tác giả tiến hành xử lý thông tin và đưa ra các phân tích đánh giá tổng hợp tình hình kiểm tra, giám sát Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

<i><b>+ Phương pháp tổng hợp: </b></i>

Dựa trên các số liệu thống kê và phân tích thực trạng về kiểm tra, giám sát Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, tổng hợp và đưa ra những đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm tra, giám sát Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An trong thời gian tới

<i> + Phương pháp xử lý số liệu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel để tổng hợp và đánh giá thực trạng kiểm tra, giám sát Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

<b>6. Đóng góp khoa học của đề tài </b>

Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

Làm rõ thực trạng kiểm tra, giám sát Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

Kết quả nghiên cứu của đề tài trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng nói riêng và của Đảng bộ huyện nói chung.

Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho ủy ban kiểm tra các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và ủy ban kiểm tra các cấp trên cả nước trong thực hiện nhiệm vụ này.

<b>7. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>B. NỘI DUNG Chương 1 </b>

<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT </b>

<b>CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY </b>

<b>1.1. Một số vấn đề chung về công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm kiểm tra, giám sát trong Đảng </b></i>

<i>Khái niệm kiểm tra được đề cập trong Từ điển tiếng Việt,</i>“kiểm tra là tra xét kỹ lưỡng xem có đúng hay khơng. Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [39, tr182].

Khái niệm về kiểm tra của Đảng được quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 30, Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm

<i>tra, giám sát, kỷ luật của Đảng có nêu: “Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước”. </i>

<i>Khái niệm “giám sát” được đề cập trong Từ điển tiếng Việt, Từ điển Bách khoa Việt Nam như sau: </i>

<i>Theo Từ điển tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có </i>

thực hiện đúng những điều quy định khơng”[25, tr389].

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam có nói: “Giám sát là một hình </i>

thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự chấp hành những quy tắc chung nào đó…”[26, tr112].

Khái niệm về giám sát của Đảng được quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 30, Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm

<i>tra, giám sát, kỷ luật của Đảng có nêu: “Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”. </i>

Như vậy, ta có thể hiểu kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát thì coi như khơng có lãnh đạo. Kiểm tra, giám sát của Đảng là việc các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, bảo đảm cho hoạt động đúng quỹ đạo, mục tiêu, yêu cầu đã được xác định, góp phần phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng.

<i><b>1.1.2. Vị trí, vai trị của công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng và mối quan hệ giữa kiểm tra và giám sát trong Đảng </b></i>

<i><b>Vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát trong Đảng </b></i>

<i>- Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng </i>

Thực tiễn đã khẳng định, lãnh đạo không chỉ là đề ra chủ trương, đường lối, tổ chức thực hiện, bố trí cán bộ, động viên tư tưởng, mà còn phải kiểm tra, giám sát. Bất kỳ tổ chức nào, muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thuộc phạm vi lãnh đạo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quản lý của mình. Đối với Đảng Cộng sản, khơng những kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách, mà còn phải kiểm tra, giám sát ngay bản thân Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách đó và kiểm tra, giám sát cả các tổ chức tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm đường lối chính sách được xác định đúng, được quán triệt và thực hiện thắng lợi trong thực tiễn; được điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Đó là vấn đề có tính ngun tắc; vừa là chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội dung, phương pháp,

<i>quy trình lãnh đạo của Đảng. </i>

Trong suốt q trình hoạt động, Đảng khơng những ln coi trọng mà cịn xác định kiểm tra, giám sát là những chức năng, nội dung lãnh đạo của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã khẳng định: Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, muốn lãnh đạo tốt thì phải tăng cường việc kiểm tra, xem xét để kịp thời phát hiện những kinh nghiệm thành công hoặc thất bại mà kịp thời bổ sung, hồn thiện cho cơng tác lãnh đạo của mình, lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì xem như khơng có lãnh đạo. Cơng tác kiểm tra, giám sát là khâu rất quan trọng vì nó là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan lãnh đạo và chỉ đạo; đồng thời là một bộ phận rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong tồn bộ cơng tác lãnh đạo của Đảng. Trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền thì càng phải tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

Điều 30, Điều lệ Đảng nêu rõ: “Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng”.

<i>- Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng </i>

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng bắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nguồn từ sự đồn kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Việc xây dựng Đảng ta vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức ln là địi hỏi cấp thiết và có tính khách quan. Muốn vậy, phải luôn tự đổi mới và tiến hành đồng bộ các mặt công tác xây dựng Đảng. Trong đó, phải coi trọng và thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.

Qua thực tiễn, Đảng ta đã khẳng định: Công tác kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền. Báo cáo xây dựng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã rút ra một trong năm bài học kinh nghiệm trong cơng tác xây dựng Đảng, trong đó khẳng định công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là: “Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục kịp thời sai lầm, khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác, năng lực và phẩm chất của cán bộ, đảng viên,...” [11, tr278].

<i>- Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên </i>

Công tác kiểm tra, giám sát là công tác đảng, là nhiệm vụ của toàn Đảng, được tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định: Kiểm tra, giám sát và giữ gìn kỷ luật của Đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng. Các tổ chức đảng, trước hết là các cấp uỷ đảng, cần tự mình tiến hành kiểm tra, giám sát và sử dụng các ban để tổ chức thường xuyên nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, tức là của mọi tổ chức đảng và đảng viên, tiến hành theo quy định của Điều lệ Đảng và sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền. Để bảo đảm vai trị lãnh đạo của Đảng, đòi hỏi các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp phải chú trọng và thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng.

Đảng ta là Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của Đảng được tiến hành thông qua tổ chức và đảng viên đang hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mỗi tổ chức đảng phải xây dựng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát; đảng viên dù công tác ở lĩnh vực, cương vị nào đều phải tham gia kiểm tra, giám sát khi được tổ chức đảng có thẩm quyền phân cơng và chịu sự kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đó là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên.

<i><b>Mối quan hệ giữa kiểm tra và giám sát của Đảng </b></i>

<i>- Sự giống nhau giữa kiểm tra và giám sát: </i>

Kiểm tra, giám sát đều là hoạt động của nội bộ đảng, do cấp uỷ, tổ chức đảng và uỷ ban kiểm tra thực hiện.

Nội dung kiểm tra và giám sát: Đều là việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Đối tượng kiểm tra, giám sát: Đều là tổ chức đảng và đảng viên.

Mục đích kiểm tra, giám sát: Đều nhằm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; chủ động phòng ngừa khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên.

Định kỳ đều có báo cáo với cấp uỷ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định.

<i>- Sự khác nhau giữa kiểm tra và giám sát </i>

+ Về mục đích:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Mục đích của kiểm tra là để làm rõ đúng, sai. Sau kiểm tra phải có kết luận và xử lý (nếu có vi phạm đến mức phải xử lý).

- Kiểm tra là có thể có vi phạm rồi mới tiến hành kiểm tra, hoặc có vụ việc vi phạm xảy ra từ những năm trước, nay phát hiện mới tiến hành kiểm tra để kết luận đúng, quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Là việc làm thường xuyên, liên tục để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha; phát hiện, góp ý đối tượng được giám sát chấp hành đúng đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giám sát nhằm để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm là chính. Qua giám sát nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì mới tiến hành kiểm tra.

- Giám sát là theo dõi, xem

<b>xét, đánh giá hoạt động hiện tại của </b>

tổ chức đảng và đảng viên. + Về đối tượng kiểm tra, giám sát:

Đối với công tác kiểm tra, các tổ chức đảng vừa là chủ thể kiểm tra,

Đối với công tác giám sát, đảng viên chỉ là đối tượng giám sát

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

vừa là đối tượng kiểm tra. và chỉ trở thành chủ thể giám sát khi được tổ chức đảng có thẩm quyền phân cơng.

+ Về phương pháp và hình thức:

- Công tác kiểm tra phải thành lập tổ (hoặc đoàn) kiểm tra và phải tiến hành theo quy trình; q

<b>trình thực hiện phải coi trọng cơng tác thẩm tra, xác minh; sau kiểm </b>

tra có đánh giá, nhận xét ưu điểm, khuyết điểm và vi phạm (nếu có);

<b>phải kết luận cuộc kiểm tra và ra thông báo kết luận kiểm tra; đồng </b>

thời xử lý hoặc kiến nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xử lý kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng nếu có vi phạm đến mức phải xử lý.

- Trong cơng tác kiểm tra thì chủ thể vừa có kiểm tra, vừa có tự kiểm tra.

- Công tác giám sát có hai cách tiến hành: giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề.

Giám sát thường xuyên không cần thành lập tổ (hoặc đoàn) giám sát. Giám sát theo chuyên đề phải thành lập tổ (hoặc đoàn) giám sát và thực hiện theo quy trình. Trong cơng

<b>tác giám sát chỉ thẩm tra, xác minh khi xét thấy cần thiết và không kết luận giám sát, chỉ nhận xét, đánh </b>

giá đối tượng được giám sát và

<b>thông báo kết quả giám sát cho đối </b>

tượng được giám sát biết.

- Trong công tác giám sát khơng có việc chủ thể tự giám sát.

Như vậy, xét về nhiều yếu tố thì kiểm tra và giám sát có nội hàm gần gũi nhau nhưng khơng đồng nhất với nhau, có mối quan hệ chặt chẽ và tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

động hỗ trợ lẫn nhau, biểu hiện cụ thể là: kết quả của kiểm tra là một yếu tố để đánh giá hiệu quả công tác giám sát, kết quả công tác giám sát là cơ sở để kiểm tra. Thông qua giám sát sẽ giúp phát hiện sớm những dấu hiệu vi phạm, giúp việc kiểm tra được chủ động, kịp thời, có chất lượng, hiệu quả; đồng thời có tác dụng ngăn ngừa vi phạm, làm giảm số cuộc và nội dung kiểm tra. Giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm làm cho cơng tác kiểm tra, giám sát đảm bảo tính thống nhất, tồn diện.

<i><b>1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </b></i>

<i>1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </i>

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy do Huyện ủy bầu, gồm một số đồng chí trong Huyện ủy và một số đồng chí ngồi Huyện ủy. Số lượng Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy có từ 7 đến 9 uỷ viên, gồm 7 ủy viên chuyên trách và 2 ủy viên kiêm chức.

Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy là Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy do Huyện ủy bầu trong số các thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy. Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy do Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy bầu trong số thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy chuẩn y, trong đó đồng chí Phó Chủ nhiệm thường trực là Huyện ủy viên.

Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy kiêm chức là Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy là Huyện uỷ viên và Chánh Thanh tra huyện.

<i>1.1.3.2. Chế độ làm việc của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </i>

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy họp thường kỳ, khi cần thiết có thể họp bất thường; thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết định kỳ trong năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; giao ban quý với Ủy ban Kiểm tra

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

các cấp ủy trực thuộc Huyện ủy; hàng năm hoặc khi có yêu cầu, tập thể cơ quan Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy và từng thành viên thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

<i>1.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </i>

- Về chức năng, nhiệm vụ

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao, đồng thời tiến hành công tác kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Đảng, cụ thể: kiểm tra đảng viên trong đảng bộ, kể cả cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ quản lý khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên; kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên (kể cả Huyện ủy viên, Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy), cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương; xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật; giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Huyện ủy. Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng theo thẩm quyền do Điều lệ Đảng quy định; kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Về quyền hạn

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy có quyền quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cơ sở và đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý nhưng không phải là Huyện ủy viên. Quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, chi ủy viên của chi bộ, đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là đảng ủy viên của đảng ủy hay cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý; quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý nhưng không phải là Huyện ủy viên khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố; thu hồi, hủy bỏ quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới trái với thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát được yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan và phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát; bảo vệ những tổ chức, cá nhân làm đúng, đề nghị tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm những trường hợp tố cáo mang tính bịa đặt, vu cáo, có dụng ý xấu; kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức thực hiện quy định về tuyên truyền, phổ biến về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

Thực hiện nhiệm vụ tham mưu và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy giao như: xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hàng năm; tổ chức lực lượng tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng (theo Điều 30 Điều lệ Đảng); báo cáo các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy; xây dựng nội dung, quy trình, phương thức kiểm tra, giám sát và trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng; tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy về thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật Đảng và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, kết luận, thông báo đó; tổ chức sơ, tổng kết cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tham mưu một số vấn đề có liên quan đến cơng tác cán bộ và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý (theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ); phối hợp với Văn phòng Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy và các cơ quan liên quan giúp Huyện ủy giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy - Thường trực Huyện ủy.

<b>1.2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trách nhiệm, hình thức, phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </b>

<i><b>1.2.1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy trong công tác kiểm tra, giám sát </b></i>

- Về nguyên tắc

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy làm việc dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ Huyện ủy. Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy chấp hành các kết luận, quyết định của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy có ý kiến khác với kết luận, quyết định của Ban Thường vụ Huyện ủy thì Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy chấp hành các kết luận, quyết định đó, nhưng có quyền báo cáo để Huyện ủy xem xét, quyết định. Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy chịu sự kiểm tra,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

giám sát của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy; có trách nhiệm trả lời chất vấn của các đồng chí Huyện ủy viên về cơng tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng và trách nhiệm được giao; Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; các quyết định, kết luận, thông báo của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng phải được thơng báo cơng khai bằng hình thức thích hợp đến tổ chức đảng và đảng viên có liên quan, đồng thời tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định, kết luận, thơng báo này. Trường hợp có ý kiến khác thì được quyền khiếu nại, báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy hoặc Huyện ủy xem xét, quyết định.

- Về thẩm quyền

Ban hành hoặc tham mưu Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền về thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.

Phân công thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy phụ trách theo dõi địa bàn, lĩnh vực công tác; cử thành viên Ủy ban Kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới.

Thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy phụ trách địa bàn, lĩnh vực công tác được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về vấn đề kiểm tra, giám sát; có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, giám sát trước Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy.

Thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy được dự các cuộc họp của Huyện ủy (trừ nội dung cần bàn riêng). Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy được dự các cuộc họp của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy (khi được mời).

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy quyết định thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát để tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát; nắm tình hình liên quan đến đối tượng được kiểm tra, giám sát, được thẩm tra, xác minh khi cần thiết. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy được trao đổi, yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được kiểm tra, giám sát cung cấp văn bản, thông tin, tài liệu, trả lời, trao đổi về những vấn đề liên quan đến việc kiểm tra, giám sát trực tiếp tại cuộc họp hoặc bằng văn bản yêu cầu trả lời; xem xét, đánh giá về nội dung kiểm tra, giám sát đối với đối tượng được kiểm tra,giám sát.

Qua kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên có liên quan ban hành các quyết định sai, trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thì yêu cầu xem xét lại, nếu khơng khắc phục thì báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng, cá nhân đảng viên có liên quan và yêu cầu thu hồi, hủy bỏ quyết định của tổ chức đảng cấp dưới trái thẩm quyền về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.

Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy được yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm, khắc phục hậu quả đã gây ra (nếu có); yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng được kiểm tra, giám sát chỉ đạo đối tượng được kiểm tra, giám sát chấp hành thông báo kết luận kiểm tra, kết quả giám sát. Nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên, kể cả Huyện ủy viên có dấu hiệu vi phạm và vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì báo cáo Thường trực Huyện ủy để tiến hành kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm và xử lý, đề nghị xử lý theo thẩm quyền.

- Về trách nhiệm

Thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch hoặc đột xuất và giữ bí mật về nội dung văn bản, tài liệu, thông tin, các cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

có liên quan đến việc kiểm tra, giám sát; phát ngôn, thông tin theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.

Công tâm, khách quan khi thực hiện kiểm tra, giám sát; báo cáo, chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát của mình.

Thành viên Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, đoàn kiểm tra, giám sát theo dõi lĩnh vực, địa bàn có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát bằng văn bản cho Thường trực Ủy ban Kiểm tra hoặc Ủy ban Kiểm tra theo quy định; chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, giám sát của mình; giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu cung cấp cho việc kiểm tra, giám sát.

Thông báo cho đối tượng được kiểm tra, giám sát về quyết định phân công thành viên Ủy ban Kiểm tra theo dõi địa bàn, lĩnh vực công tác để đối tượng được kiểm tra, giám sát biết; thơng báo việc thành lập đồn kiểm tra, giám sát, kế hoạch kiểm tra, giám sát cho đối tượng giám sát.

Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát cho đối tượng được kiểm tra, giám sát; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung những vấn đề cần thiết và tiếp tục theo dõi, đôn đốc đối tượng được kiểm tra, giám sát chấp hành thông báo kết luận kiểm tra, kết quả giám sát.

Qua kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên có dấu hiệu vi phạm và vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì Ủy ban Kiểm tra quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và xem xét xử lý, đề nghị xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức đảng và đảng viên đó.

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng; hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong phạm vi lãnh đạo, quản lý của Ban Thường vụ Huyện ủy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>1.2.2. Hình thức, phạm vi, đối tượng và nội dung kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </b></i>

<i>1.2.2.1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên </i>

Về hình thức là tiến hành kiểm tra bất thường thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

Về đối tượng kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, trước hết là cấp uỷ viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý.

Về nội dung đó là kiểm tra dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên; tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Đồng thời, chú ý phát hiện và kiểm tra những nội dung đó là việc chấp hành Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; việc chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về những Điều mà đảng viên, cán bộ, công chức không được làm; việc giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, giữ gìn đồn kết, thống nhất nội bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng; việc gắn bó mật thiết với nhân dân; việc phục tùng tổ chức, kỷ luật Đảng.

<i>1.2.2.2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng </i>

<i>- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm </i>

Về hình thức là tiến hành kiểm tra bất thường thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Về đối tượng kiểm tra các tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm, trước hết là cấp dưới trực tiếp. Tổ chức đảng cấp dưới là đối tượng kiểm tra của Ủy ban Kiểm tra gồm tổ chức đảng do cấp uỷ, Ban Thường vụ cấp uỷ cùng cấp lập ra và cấp uỷ, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ cùng cấp. Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên của tổ chức đảng đó.

Về nội dung đó là kiểm tra việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đồn kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham

<i><b>nhũng, lãng phí; việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối </b></i>

sống của cán bộ, đảng viên; việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; những nội dung do cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp giao (nếu có).

<i>- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát </i>

Về hình thức là tiến hành kiểm tra định kỳ, được xác định trong chương trình cơng tác kiểm tra, giám sát hàng năm thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

Về đối tượng kiểm tra các tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, trước hết là cấp uỷ, Ban Thường vụ cấp uỷ, Ủy ban Kiểm tra cấp dưới trực tiếp.

Về nội dung là kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của uỷ ban

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới.

<i>- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng </i>

Về hình thức là tiến hành kiểm tra định kỳ, được xác định trong chương trình cơng tác kiểm tra, giám sát hàng năm thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

Về đối tượng đó là kiểm tra các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

Về nội dung kiểm tra việc thực hiện phương hướng, phương châm,

<b>nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức </b>

đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức.

<b>Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng </b>

cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

<i>1.2.2.3. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của ban chấp hành Trung ương </i>

Về hình thức gồm có giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề. Trong đó, giám sát thường xuyên gồm có giám sát trực tiếp và giám sát gián tiếp; giám sát chuyên đề là giám sát trực tiếp theo chuyên đề cụ thể. Giám sát trực tiếp là hình thức giám sát có sự gặp gỡ trực tiếp giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát. Giám sát trực tiếp thông qua các kỳ họp của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, các tổ chức đảng; thông qua theo dõi, nắm tình hình hoạt động của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và thông qua sinh hoạt của cán bộ, đảng viên, qua dự họp, trực tiếp làm việc của tổ chức đảng cấp trên với tổ chức đảng cấp dưới (nghe tổ chức đảng cấp dưới kiểm điểm, sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hoạt, báo cáo)... trực tiếp đến tổ chức đảng cấp dưới theo dõi, chỉ đạo thực hiện một vấn đề nào đó. Giám sát gián tiếp là hình thức giám sát khơng có sự gặp gỡ trực tiếp giữa chủ thể giám sát với đối tượng giám sát. Giám sát gián tiếp chủ yếu thông qua nghiên cứu các báo cáo, văn bản của tổ chức đảng, các tổ chức nhà nước, đồn thể chính trị - xã hội và phản ảnh của đảng viên, quần chúng, cơ quan báo chí đối với cấp uỷ, tổ chức đảng; qua tổ chức điều tra xã hội học; qua trao đổi bằng điện thoại, phương tiện truyền thông giữa chủ thể giám sát với đối tượng giám sát.

Nhiệm vụ giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới thuộc phạm vi Đảng bộ huyện.

Về đối tượng đó là cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới.

Về nội dung giám sát đối với tổ chức đảng là việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc ban hành các văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những nội dung do cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp giao (nếu có); đối với cấp uỷ viên và cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý là giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, việc giữ gìn đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương, về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định, những nội dung do cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp giao (nếu có).

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>1.2.2.4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật </i>

Căn cứ kết quả kiểm tra, đề nghị của tổ chức đảng và kết luận của cơ quan pháp luật, nếu thấy đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì Ủy ban Kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ban Thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ, xem xét, quyết định kỷ luật.

<i>1.2.2.5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng </i>

<i>- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên </i>

Về hình thức là thực hiện nhiệm vụ bất thường thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

<i>Về đối tượng giải quyết tố cáo đó là tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. </i>

Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và cấp uỷ các cấp.

Về nội dung tố cáo phải giải quyết đối với tổ chức đảng là những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đoàn kết nội bộ; đối với đảng viên đó là những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Những nội dung tố cáo mà Ủy ban Kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp uỷ hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

<i>- Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Về hình thức đây là nhiệm vụ bất thường.

Uỷ ban Kiểm tra khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cho người khiếu nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định của Đảng và thời gian phải xem xét, giải quyết, trả lời cho người khiếu nại. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, dìm bỏ, khơng xem xét, giải quyết khiếu nại. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong phải thông báo cho người khiếu nại biết.

Đảng viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật được khiếu nại lên các tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết cấp trên. Thực hiện việc khiếu nại theo thời gian quy định. Không khiếu nại vượt cấp khi chưa giải quyết xong. Không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp, đến các tổ chức và cá nhân khơng có thẩm quyền giải quyết. Không khiếu nại hộ. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, đảng viên phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật. Khi tổ chức đảng cấp trên tiến hành giải quyết khiếu nại, Ủy ban Kiểm tra phải nghiêm túc xem xét lại quyết định của mình và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp trên.

Tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên khiếu nại phối hợp với Ủy ban Kiểm tra để giải quyết khiếu nại; giáo dục và tạo điều kiện để người khiếu nại thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Ủy ban Kiểm tra; chấp hành nghiêm yêu cầu, kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban Kiểm tra cấp trên.

Về phạm vi giải quyết khiếu nại đó là giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại. Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện đảng viên khiếu nại có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn tố cáo thì cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nại xem xét, quyết định; Uỷ ban Kiểm tra cấp trên giải quyết khiếu nại kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp đã quyết định kỷ luật hoặc đã quyết định giải quyết khiếu nại; đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết hoặc đang giải quyết đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn phải xem xét, giải quyết; nếu thân nhân (cha, mẹ, vợ, hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột) đề nghị cho biết kết quả thì thơng báo kết quả giải quyết khiếu nại bằng văn bản cho tổ chức đảng nơi cư trú và thân nhân người đó biết; khơng giải quyết những trường hợp khiếu nại như: quá thời hạn khiếu nại theo quy định, đang được cấp trên có thẩm quyền giải quyết, đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định, bị toà án quyết định hình phạt từ cải tạo khơng giam giữ trở lên chưa được tồ án có thẩm quyền quyết định huỷ bỏ bản án, khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền. Đơn khiếu nại về xử lý hành chính, lịch sử chính trị, tuổi đảng, xố tên trong danh sách đảng viên thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết và báo cho người khiếu nại biết.

Quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xố bỏ hình thức kỷ luật: Uỷ ban Kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xố bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới đã quyết định. Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Uỷ ban Kiểm tra của đảng uỷ cơ sở có trách nhiệm xem xét khiếu nại kỷ luật của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có thẩm quyền

<i>chuẩn y, thay đổi hoặc xố bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị đảng uỷ cơ </i>

sở xem xét, quyết định.

<i>1.2.2.6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Về hình thức là tiến hành kiểm tra định kỳ, được xác định trong chương trình cơng tác kiểm tra, giám sát hàng năm thuộc phạm vi của Đảng bộ huyện.

Về đối tượng kiểm tra đó là cấp uỷ cấp dưới và cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ cùng cấp.

Về nội dung kiểm tra đối với cấp uỷ cấp dưới là việc ban hành các chủ trương, quy định, quyết định về tài chính, tài sản của cấp uỷ, việc chấp hành và chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cùng cấp và cấp uỷ cấp dưới) chấp hành các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, chính sách, chế độ, nguyên tắc về

<i>tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước, việc chấp hành các quy định về chế </i>

độ kế toán, chứng từ, về thanh quyết tốn, chi tiêu tài chính, quản lý tài sản của Đảng, việc kiểm tra tài chính đối với tổ chức đảng trực thuộc; đối với cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp là việc chấp hành các chủ trương, nghị

<i>quyết, chỉ thị, quy định, chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng tài chính, tài </i>

sản của Đảng và Nhà nước, việc chấp hành sự chỉ đạo, các chủ trương, quy định, quyết định của cấp uỷ cấp mình và cơ quan tài chính cấp uỷ cấp trên, việc tham mưu cho cấp uỷ quyết định các chủ trương, chính sách, chế độ thu chi, quản lý tài chính, tài sản của Đảng và Nhà nước, việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp uỷ cấp dưới.

Đối với những khoản do ngân sách nhà nước trực tiếp cấp, Ủy ban Kiểm tra và cơ quan tài chính cấp uỷ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng nhà nước tổ chức kiểm tra.

Nội dung kiểm tra thu, nộp đảng phí chủ yếu do đảng uỷ cơ sở tiến hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy </b>

Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng là dấu hiệu, tính chất mà dựa vào đó có thể nhận biết, đánh giá được hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát là tốt hay chưa tốt, đạt hay chưa đạt mục tiêu, yêu cầu. Để đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, cần căn cứ vào các tiêu chí chủ yếu sau:

<i><b>1.3.1. Mức độ đạt được về mục đích và những yêu cầu đặt ra của cuộc kiểm tra, giám sát </b></i>

Nghĩa là, các cuộc kiểm tra, giám sát phải xác định rõ cái đích nhằm tới là gì? mục tiêu, khn khổ địi hỏi phải tn thủ, phải đạt được trong quá trình tiến hành? Mục đích, yêu cầu kiểm tra, giám sát do cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền xác định và là cơ sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Do đó, để đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát, việc xem xét mức độ đạt được về mục đích và những yêu cầu đặt ra của cuộc kiểm tra, giám sát phải được coi là tiêu chí hàng đầu.

<i><b>1.3.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, phương pháp tiến hành, tổ chức lực lượng, phân công tổ chức, cá nhân thực hiện cuộc kiểm tra, giám sát </b></i>

Để kiểm tra, giám sát có chất lượng, hiệu quả phải xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, phương pháp tiến hành, tổ chức lực lượng, phân công tổ chức, cá nhân thực hiện cuộc kiểm tra, giám sát đó. Nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát phải phù hợp, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, với các mặt công tác xây dựng Đảng; sát với đặc điểm của đảng bộ; hướng vào tổ chức đảng cấp dưới, cơ quan cùng chuyên ngành cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách. Cần có trọng tâm, trọng điểm, như việc chấp hành nghị quyết, quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

định, chỉ thị của cấp trên và của cấp mình; về cơng tác cán bộ; về xây dựng, thực hiện quy chế làm việc của cấp uỷ... Nếu nội dung kiểm tra, giám sát dàn trải, khơng phù hợp thì cuộc kiểm tra, giám sát khơng thể có chất lượng, hiệu quả tốt.

Thời điểm tiến hành kiểm tra, giám sát phải thể hiện tính chủ động, xác định được mốc thời gian mà sự kiện diễn ra. Về tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát: cán bộ tham gia phải có đủ trình độ, năng lực, am hiểu về lĩnh vực, chuyên đề đó; người phụ trách có đủ thẩm quyền, trách nhiệm, kinh nghiệm trong kiểm tra, giám sát. Về tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát: cần xem có đúng tiến độ, đúng các nội dung đã đề ra trong kế hoạch hay không? Nếu cuộc kiểm tra, giám sát kéo dài thời gian, chậm báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, gây bức xúc cho đối tượng được kiểm tra, giám sát thì cuộc kiểm tra, giám sát đó không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.

<i><b>1.3.3. Việc thực hiện thủ tục, quy trình, các biện pháp nghiệp vụ </b></i>

Việc thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các thủ tục, quy trình, nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, bởi nếu thực hiện khơng đúng thì kết quả sẽ sai lệch, thậm chí phạm sai lầm nghiêm trọng, hậu quả khó lường... Do đó, khi đánh giá chất lượng kiểm tra, giám sát cần xem xét kỹ việc thực hiện thủ tục, quy trình, các biện pháp nghiệp vụ. Nếu có sai sót, vi phạm cụ thể thì khơng thể coi cuộc kiểm tra, giám sát đó có chất lượng tốt được.

<i><b>1.3.4. Kết quả phát hiện, xử lý qua kiểm tra, giám sát </b></i>

Đây là tiêu chí trực tiếp phản ánh chất lượng, hiệu quả cuộc kiểm tra, giám sát. Mục đích của kiểm tra, giám sát giúp cấp ủy theo dõi, phát hiện, điều chỉnh ngay những biểu hiện chưa đúng, chưa đầy đủ trong chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng. Vì vậy, một cuộc kiểm tra, giám sát có chất lượng, hiệu quả là khi thông qua kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện, hướng dẫn, điều chỉnh những biểu hiện chấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hành chưa đúng, chưa đầy đủ, xử lý nghiêm các vi phạm của đảng viên, tổ chức đảng. Từ đó, khi đánh giá về chất lượng, hiệu quả nhất thiết phải xem xét kết quả phát hiện, xử lý qua kiểm tra, giám sát.

<i><b>1.3.5. Kết quả phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát. </b></i>

Kiểm tra, giám sát không phải để xử lý kỷ luật mà chủ yếu giúp cho tổ chức đảng, đảng viên phát huy ưu điểm, sửa chữa, khắc phục khuyết điểm; kiểm tra, giám sát có chất lượng, hiệu quả cao hay thấp, đạt hay không đạt yêu cầu phải xem xét kết quả phát huy ưu điểm, sửa chữa, khắc phục khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát. Khi đánh giá chất lượng, hiệu quả kiểm tra, giám sát phải xem xét từ kế hoạch sửa chữa, khắc phục khuyết điểm đến kết quả thực tế việc chấp hành của tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra, giám sát đã chỉ ra.

<i><b>1.3.6. Tác động và tác dụng của cuộc kiểm tra, giám sát </b></i>

Chất lượng, hiệu quả kiểm tra, giám sát được thể hiện sinh động ở tác động của nó đến thái độ của đối tượng được kiểm tra, giám sát, của quần chúng và đặc biệt là ở tác dụng của kiểm tra, giám sát đối với tổ chức và hoạt động của đối tượng kiểm tra, giám sát. Bởi xét đến cùng kiểm tra, giám sát là nhằm góp phần xây dựng tổ chức đảng vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Do đó, cần xem xét những tác động và tác dụng của kiểm tra, giám sát về các mặt như: Thái độ của đối tượng kiểm tra, giám sát về sự đồng tình, ủng hộ, mức độ tham gia của đảng viên, tổ chức đảng và quần chúng ở đơn vị được kiểm tra, giám sát. Tình hình nội bộ tổ chức đảng và kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đảng, đảng viên sau kiểm tra, giám sát. Một cuộc kiểm tra, giám sát có chất lượng, hiệu quả là phải giúp cho tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra, giám sát nêu cao ý thức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra khuyết điểm, vi phạm; tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chức đảng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị. Và không thể cho là cuộc kiểm tra, giám sát có chất lượng, hiệu quả khi sau kiểm tra, giám sát lại phát sinh mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ, làm khó khăn, phức tạp thêm việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đảng, đảng viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Kết luận chương 1 </b>

Cơng tác kiểm tra, giám sát có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác xây dựng Đảng và hoạt động lãnh đạo của Đảng. Để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, đảm bảo các nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, quy định của Đảng đã được quy định cụ thể trong Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Trên cơ sở phân tích lý luận, những quan điểm của Đảng ta về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, cho ta thấy vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong tồn bộ q trình lãnh đạo và xây dựng Đảng qua từng thời kỳ cách mạng. Do đó, để thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, nắm vững các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp, quy trình kiểm tra, giám sát để góp phần xây dựng Đảng ngày càng trong sạch vững mạnh.

Để đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng không thể dựa trên những cơ sở lý luận mà cần phải có q trình nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng trên một đơn vị cụ thể nhằm đánh giá đúng những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An hiện nay. Nội dung này sẽ được phân tích ở những chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2 </b>

<b>CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN </b>

<b>2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An </b></i>

Vĩnh Hưng là huyện biên giới, nằm hướng tây bắc của tỉnh Long An, phía bắc và đơng bắc giáp tỉnh Svayrieng - Campuchia, phía đơng nam giáp thị xã Kiến Tường, phía tây và tây nam giáp huyện Tân Hưng, cách thành phố Tân An 98 km, thuộc huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Có đường biên giới dài 45,6 km, đơn vị hành chính của huyện có 50% xã giáp biên giới Campuchia (5/10 xã); diện tích tự nhiên 37.811 ha; dân số 51.276 người; chủ yếu là người dân tộc kinh; có 37 hộ với 78 nhân khẩu là người thuộc các dân tộc Khơ me, Hoa, Thái, Chăm, Mường; có 346 hộ với 926 nhân khẩu là việt kiều; có khoảng 3.054 tín đồ trong các tơng giáo: phật giáo, cơng giáo, cao đài, phật giáo hịa hảo và tin lành.

Tồn huyện có 10 xã, thị trấn, trong đó gồm 5 xã biên giới, diện tích tự nhiên 12.346 ha (chiếm 56,45% diện tích của huyện) với 6.826 hộ, 26.832 nhân khẩu. Trên địa bàn huyện có 3 Đồn Biên phịng (Bến Phố, Long Khốt và Tun Bình), có 5 trạm kiểm sốt của Biên phịng, có 1 cửa khẩu phụ và 4 lối mở.

Về mặt vị trí huyện Vĩnh Hưng là một trong những huyện nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, là huyện thuần nông, vị trí địa lý cách xa trung tâm tỉnh nên khó thu hút đầu tư.

<i><b>2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An </b></i>

<i>- Về tình hình kinh tế </i>

Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng, sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả khá giai đoạn 2015-2020: Về cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực và

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

đúng hướng. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) của tồn huyện bình quân tăng 5,8%/năm; thu nhập bình quân trên đầu người 56,5 triệu đồng/người/năm. Ngành nông- lâm - thủy sản có giá trị sản xuất ước đạt 2.537 tỷ đồng; lúa vẫn là cây trồng chính trên địa bàn huyện, tổng sản lượng lương thực bình qn đạt 345.123 tấn; tồn huyện có 11 hợp tác xã và 97 tổ hợp tác, đến nay huyện có 03 hợp tác xã được Ban Quản lý dự án Trung ương, tỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, tổng giá trị khoảng 26,3 tỷ đồng; tỷ lệ đường liên xã được cứng hóa đạt 100%, tỷ lệ đường ấp, liên ấp được cứng hóa đạt 83,32%; tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%. Ngành công nghiệp- xây dựng có bước phát triển, các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp phong phú, đa dạng, có nhiều cơ sở sản xuất mới được hình thành, giá trị sản xuất ước đạt 565 tỷ đồng. Ngành thương mại- dịch vụ có sự chuyển biến tích cực, các hoạt động tín dụng, ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thơng tiếp tục mở rộng, thị trường có nhiều loại hình kinh doanh mới phục vụ tốt cho các hoạt động của người dân, giá trị sản xuất ước đạt 215 tỷ đồng. Xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo đúng lộ trình góp phần thay đổi tích cực diện mạo nông thôn, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân. Kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, kịp thời thăm hỏi, động viên và hỗ trợ cho 112 hộ gia đình bị nhà sập, tốc mái với số tiền 423 triệu đồng; thu gom rác thải sinh hoạt trên các cụm tuyến dân cư tập trung đạt 100%; hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%. Quan tâm thực hiện khá tốt công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được quản lý chặt chẽ; tranh thủ được nguồn vốn hỗ trợ để xây dựng nhà máy xử lý rác, trạm xử lý nước thải. Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện được thực hiện khá tốt, đã hoàn thành quy hoạch tổng thể định hướng phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, tổng mức đầu tư xã hội trên 1.123 tỷ đồng. Công tác quản lý thu, chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

ngân sách nhà nước được tăng cường thực hiện và bảo đảm đúng quy định, tốc độ thu bình quân 17,2%/năm; tổng thu ngân sách nhà nước đạt 313.019 triệu đồng, tổng chi ngân sách 2.074 tỷ 387 triệu đồng, trong đó ưu tiên chi đầu tư phát triển, bình quân đạt 40%/năm so với tổng chi ngân sách nhà nước.

<i><b>- Về văn hoá - xã hội </b></i>

Giai đoạn 2015-2020 văn hóa- xã hội tiếp tục phát triển, các vấn đề xã hội được chú trọng, an sinh xã hội được đảm bảo: Sự nghiệp giáo dục- đào tạo được quan tâm về nhiều mặt, chất lượng giáo dục tồn diện tiếp tục duy trì và phát triển bền vững, giáo dục mũi nhọn có nhiều chuyển biến tích cực; đến nay đã đầu tư xây dựng 16/21 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%; tốt nghiệp trung học phổ thông trên 98,1%; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học. Cơng tác chăm lo sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 83,35%, đến cuối năm 2019 có 7/9 xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân duy trì 0,48%/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm còn 9,52%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin đạt 100%; mơ hình xã, thị trấn khơng có người sinh con thứ 3 duy trì ở 6/7 xã, thị trấn. Các hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao, truyền thanh tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, tỷ lệ hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm đạt trên 96%; tồn huyện có 7 xã văn hóa và thị trấn đạt chuẩn đơ thị văn minh, có 54/55 ấp, khu phố duy trì đạt chuẩn văn hóa; xây dựng được 7/10 trung tâm văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng. Công tác giải quyết việc làm, giảm nghè, đảm bảo an sinh xã hội thực hiện có hiệu quả, huyện đã huy động nhiều nguồn lực xây dựng mới 333 căn nhà đại đoàn kết tổng giá trị 13.320 triệu đồng; xây dựng mới 45 căn, sửa chữa 47 căn nhà

</div>

×