Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.35 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
MỤC LỤC
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : NGÂN HÀNG
KH : KHÁCH HÀNG
NHTM : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHNN : NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
HĐV : HUY ĐỘNG VỐN
NHNN & PTNT: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới.
Kinh tế có phát triển thì mới có điều kiện nâng cao mức sống vật chất đồng
thời tạo môi trường cho phép mọi người được hưởng thụ cuộc sống trường thọ,
mạnh khỏe, xóa bỏ nghèo đói. Mà muốn tăng truởng và phát triển kinh tế thì 1
trong những yếu tố quan trọng cần phải có là vốn. Với nguồn vốn này sẽ giúp các
doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực và
ứng dụng những thành tựu công nghệ mới…dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh và
đứng vững trong điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức. Có thể
nói nguồn vốn để đầu tư phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất. Vì vậy nhu cầu về vốn là nhu cầu rất bức xúc và cấp bách.
Trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân nằm rải rác khắp nơi. Vì
vậy để có thể thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi cần có một tổ chức đứng ra làm trung


gian. Tổ chức đó là hệ thống Ngân hàng. Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới
hoạt động ngân hàng trở nên thông dụng và hệ thống ngân hàng đã được hình
thành bao gồm nhiều ngân hàng với những hoạt động và chức năng khác nhau.
Hệ thống Ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “hút” ( nghiệp vụ
huy động vốn ) và “ bơm ” ( cho vay ) vốn vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ
ngách của hoạt động kinh tế, điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng 1 cách tối ưu
nhất.
Là một trong những NH góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Nam Định, vừa thực hiện
chức năng kinh doanh bao gồm huy động vốn và cho vay, vừa thực hiện vai trò
thành viên đóng góp một phần vốn điều hoà cho hệ thông NH trong tỉnh – chi
nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định đã thực hiện tốt
chức năng của mình . Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục hoàn
thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải
pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời
gian tới là rất cần thiết.
Với việc nhận thức về vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế đất
nước, em xin được chọn “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định ” làm đề tài cho chuyên đê tốt nghiệp của mình .
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động
huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ, chuyên
đề nghiên cứu thực trạng hoạt động của chi nhánh NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định nói chung và lĩnh vực huy động vốn nói riêng.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại chi

nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định, đáp ứng vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn.
3- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những lý luận cơ bản về vốn và sử
dụng vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đó trọng tâm là nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn.
Phạm vị nghiên cứu là khảo sát hoạt động của chi nhánh NHNN & PTNT
huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
4- Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp so sánh,phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích tổng hợp…
5- Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định .
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam
Định
6- Lời cảm ơn
Em xin cảm ơn sự gúp đỡ của cô Hoàng Minh Châu là giáo viên hướng
dẫn thực tập và ban giám đốc chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường
tỉnh Nam Định đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị và
nhà trường để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU

Em xin chân thành cảm!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN XUÂN
TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
Tháng 1-1997 tỉnh Nam Định được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Nam
Hà thành hai tỉnh : tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam. Ngày 16-12-1997 Tổng
Giám Đốc NHNN & PTNT Việt Nam ký quyết định số 515/NHNN-02 về việc
giải thể chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Nam Hà, thành lập chi nhánh NHNN
& PTNT tỉnh Nam Định và chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Hà Nam.Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định là Chi nhánh Ngân
hàng cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, được đánh giá là một trọng những Ngân hàng thương mại lớn trên
địa bàn Thành phố Nam Định, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân
hàng hiện đại, có uy tín trong và ngoài nước.
Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Nam Định đã
tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc
của hệ thống điện tử hiện đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực
quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn tỉnh Nam Định,
số lượng Phòng giao dịch trực thuộc đã tăng nhanh chóng, cung cấp các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch
vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách
hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương
hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
Song song với sự ra đời của chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Nam Định
thì NHNN & PTNT huyện Xuân Thủy trước đây cũng được chia tách thành

SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
hai ngân hàng là NHNN & PTNN huyện Giao Thủy và NHNN & PTNT
huyện Xuân Trường.
Sau khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước đồng thời tiến hành chuyển hệ thống Ngân hàng 1 cấp thành hệ
thống ngân hàng 2 cấp, trong đó có hệ thống NHNN & PTNT với sự tách bạch
về chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước thì hệ thống Ngân hàng thương
mại thực sự ra đời. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường,
NHNN & PTNT huyện Xuân Trường đã thực sự hòa mình vào nền kinh tế thị
trường.
Từ ngày 01 tháng 04 năm 1997 NHNN & PTNT huyện Xuân Trường được
tái lập và chính thức đi vào hoạt động. Cho đến nay, bên cạnh việc huy động vốn
và cho các thành phần kinh tế trong huyện vay vốn, Chi nhánh NHNN & PTNT
huyện Xuân Trường còn thực hiện thêm các dịch vụ: chuyển tiền điện tử, thu hộ,
bảo lãnh. Trụ sở chính được đóng tại trung tâm thị trấn Xuân Trường. Ngoài ra
NHNN & PTNT huyện Xuân Trường còn có 3 chi nhánh ngân hàng khu vực
đó là:
- Chi nhánh Ngân hàng khu vực Xuân Đài phục vụ 6 xã bao gồm các xã:
Xuân Đài, Xuân Tân, Xuân Thành, Xuân Phong, Xuân Phú, Thọ Nghiệp.
- Chi nhánh Ngân hàng khu vực Hành Thiện phục vụ 4 xã bao gồm các
xã: Xuân Hồng, Xuân Hồng, X uân Thượng, Xuân Châu, Xuân Thủy.
- Chi nhánh Ngân hàng khu vực Xuân Kiên phục vụ 5 xã bao gồm các xã:
Xuân Kiên, Xuân Tiến, Xuân Vinh, Xuân Hòa, Xuân Ninh.
Ngân hàng trung tâm huyện phục vụ 5 xã bao gồm các xã: Xuân Ngọc,
Xuân Bắc, Xuân Trung, Xuân Phương và thị trấn Xuân Trường.
Từ năm 1998 đến nay NHNN & PTNT huyện Xuân Trường đã có sự đổi
mới trong hoạt động kinh doanh, mở rộng đầu tư đôí với mọi thành phần kinh tế.

Đặc biệt đã tìm mọi biện pháp để tiếp cận với kinh tế hộ gia đình, hộ sản xuất ở
nông thôn, cũng từ đó mà dư nợ của Ngân hàng trong những năm qua liên tục
năm sau cao hơn năm trước, chất lượng tín dụng ngày càng đảm bảo. Được sự
lãnh đạo của NHNN & PTNT tỉnh Nam Định, sự chỉ đạo của UBND huyệNcùng
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Sự nỗ lực cố gắng của tập thể từ ban lãnh đạo đến toàn thể nhân viên trong chi
nhánh, đã nhiều năm liền Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường được
Thống đốc NHNN tặng bằng khen, là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh
doanh.
Hiện nay Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường tổng số cán bộ
công nhân viên trong cơ quan đã lên tới hơn 60 người. Mặc dù địa bàn hoạt
động của Ngân hàng chủ yếu là ở huyện Xuân Trường song Ngân hàng đã bố
trí một cách thích hợp với chức năng nhiệm vụ của từng thành viên nhằm phát
huy hiệu quả cao nhất để đưa Ngân hàng lên một vị trí quan trọng trong đời
sống cũng như thúc đẩy nền kinh tế huyện Xuân Trường ngày một đi lên.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHNN &PTNT huyện Xuân
Trường tỉnh Nam Định.
Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định là chỉ tiêu mang tính chất thời kì, thể hiện quy mô vốn
của ngân hàng trong cả năm hoạt động. Trong 2-3 năm trở lại đây NHNNViệt
Nam thường xuyên có những biến đổi về cơ cấu, chính sách nhằm thu hút và
phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
cũng như phù hợp với đặc điểm kinh tế từng thời kì. Để phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã thực hiện các nghiệp vụ :
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
(USD, EUR) của mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.

- Nhận mở tài khoản tiền gửi cho các thành phần kinh tế.
- Làm dịch vụ mở tài khoản ATM cho NHNN & PTNT tỉnh Nam Định,
dịch vụ chuyển tiền qua mạng trong phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc, đồng thời
còn thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối nhanh chóng thuận tiện, an toàn cho khách
hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế: doanh
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cho vay tiêu dùng…
bao gồm các hình thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Thực hiện các nghiệp vụ và các dịch vụ khác của NHTM đa năng.
1.3. Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định.
* Mô hình tổ chức
Bộ máy tổ chức được cơ cấu như sau:
- Ban giám đốc
- Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kế toán – ngân quỹ
+ Phòng hành chính nhân sự
+ Chi nhánh Ngân hàng khu vực Xuân Đài
+ Chi nhánh Ngân hàng khu vực Xuân Kiên
+ Chi nhánh Ngân hàng khu vực Hành Thiện
Sơ đồ tổ chức của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332

LỚP: 08TN6B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU

Đây là cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng. Mô hình này rất phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội, chỉ đạo của tỉnh Nam Định.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ là cho vay, giám định khách
hàng cho vay, giám định tài sản thế chấp và lập hồ sơ cho vay.
- Phòng kế toán – ngân quỹ: Có chức năng nhiệm vụ là giải ngân – lưu
trữ hồ sơ cho vay, bên ngân quỹ có trách nhiệm xuất tiền cho khách hàng vay.
- Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công tác quản lý nhân sự, các
quyền lợi của cán bộ công nhân viên như nâng bậc lương hàng năm, bảo
hiểm…tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, công tác phục vụ, tiếp khách…
- Các chi nhánh Ngân hàng khu vực: Có chức năng nhiệm vụ như một mô
hình thu nhỏ của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường bao gồm:
+ Tổ tín dụng: tổ tín dụng ở các ngân hàng khu vực hoạt động giống như
một mô hình thu nhỏ của phòng kinh doanh ở NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường và cũng có chức năng, nhiệm vụ cho vay, giám định khách hàng cho
vay, giám định tài sản thế chấp và lập hồ sơ cho vay.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh doanh
Phòng kế
toán – ngân
quỹ
Các chi
nhánh ngân

hàng khu
vực
Phòng hành
chính nhân
sự
Tổ tín dụng Tổ kế toán – ngân quỹ
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
+ Tổ kế toán ngân quỹ có chức năng nhiệm vụ như phòng kế toán – ngân
quỹ của ngân hàng cấp trên nhưng với quy mô nhỏ hơn.
Mỗi phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo sự phân công,
chỉ đạo điều hành của ban giám đốc. Hoạt động giữa các phòng, ban có quan
hệ mật thiết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
Trong thời gian qua, NHNN & PTNT huyện Xuân Trường đã thực hiện
tốt nhiệm vụ của huyện ủy, UBNN đề ra, bám sát nội dung chiến lược kinh
doanh của NHNN & PTNT Việt Nam, ngân hàng đã có những đổi mới đối với
khách hàng trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ, tiền tệ. Ngân hàng thực hiện
kinh doanh theo hướng tạo ddieeuf kiện thuận lợi cho khách hàng và ngân
hàng cùng phát triển, đảm bảo an toàn, thực hiện đúng chính sách pháp luật
của nhà nước. Thực hiện việc luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ cho các
phòng ban một cách hợp lý, đúng người, đúng việc, đầu tư cho việc nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của
công việc, cùng với việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp,xây dựng truyền thống
văn minh, văn hóa giao tiếp…đã đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong thời gian qua.
1.3.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNN & PTNT huyện Xuân Trường.
Trong khuân khổ của pháp luật, chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường có quyền thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ sau:
* Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được

thực hiện là trao đổi mua ngoại tệ, ngân hàng mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
* Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, dân cư trên địa bàn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng, và
các hình thức huy động vốn khác.
* Cho vay (Loans): Bằng những khoản tiền huy động được ngân hàng sẽ
cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động.
Ngân hàng có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam
đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
hàng sẽ nhận được phần chênh lệch để bù đắp những chi phí hoạt động và một
phần lợi nhuận. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn
vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do
đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế
chấp, cầm cố … Nhưng đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng.
* Bảo lãnh (Bank Guarantee): Ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho
khách hàng về khả năng thanh toán đối với các đối tác của họ. Ngân hàng
thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa, trang thiết bị,
phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Ngân hàng
mở tài khoản cho khách hàng bằng nhiều hình thức, khách hàng nhận được séc
và khi thanh toán khách hàng không cần dùng tiền mặt trực tiếp, việc thanh
toán sẽ được ngân hàng thực hiện hay cũng có thể ngân hàng sẽ thực hiện yêu
cầu của khách hàng để thanh toán, chuyển tiền thông qua hệ thống mạng điện
tử liên ngân hàng. Ngày nay do sự phát triển của khoa học công nghệ, nên hệ

thống ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng dịch vụ rút tiền tự động
(ATM) giúp khách hàng giao dịch thuận tiện hơn.
* Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Tư vấn là một loại dịch vụ được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng kí kết và cung cấp cho bên được tư vấn những
trợ giúp của những nhân viên được đào tạo về chuyên môn một cách khách
quan và độc lập. Những trợ giúp này tập trung vào việc xác định và phân tích
các vấn đề cần giải quyết,kiến nghị các giải pháp và nếu được yêu cầu có thể
giúp dỡ trong quá trình thực hiện các giải pháp đó. Dịch vụ tư vấn mang tính
chuyên môn cao,nó cung cấp cho khách hàng những lời khuyên,là một dịch vụ
độc lập và sinh lời.
Dịch vụ ủy thác : việc sở hữu tài sản dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ quản
lý tài sản, và việc quản lý tài sản cho người khác được thực hiện dưới mọi hình
thức và với những phương thức khác nhau là công cụ của các tổ chức cung
cấp dịch vụ ủy thác. Các dịch vụ ủy thác này có thể do các tổ chức hoặc các
công ty, bao gồm các văn phòng ủy thác của ngân hàng thương mại cung cấp.
Do những thuận lợi về đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, có
khả năng hợp tác, làm việc tập thể và có trách nhiệm cao…nên các văn phòng
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
ủy thác của ngân hàng thường chiếm ưu thế trong việc cung cấp các dịch vụ
này. Việc cung cấp một dịch vụ ủy thác làm nảy sinh mối quan hệ ủy thác,
nghĩa là một bên hoạt động cho lợi ích của bên kia trong phạm vi mối quan hệ
của họ và trong hầu hết các trường hợp, bao gồm việc nắm giữ tài sản được
điều hành bởi nhân viên ủy thác vì lợi ích của khách hàng hoặc bên thứ ba. Nói
chung, dịch vụ của phồng ủy thác có thể chia làm ba lĩnh vực chính : việc xác
định đánh giá tài sản, việc điều hành các dịch vụ ủy thác và giám hộ tài sản, và
hoạt động của các cơ quan đại diện.
* Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên ngân hàng có rất nhiều

chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính hộ.
* Thực hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản.
* Cất giữ bảo quản và quản lý các chứng chỉ, giấy tờ có giá và các tài sản
quý cho khách hàng: Bảo quản an toàn vật có giá là một trong những dịch vụ
lâu đời nhất được các ngân hàng thực hiện. Các ngân hàng thương mại xây
dựng hệ thống hầm kho rất kiên cố và lắp đặt các thiết bị ghi âm,quay hình để
đảm bảo an toàn tài sản đặt tại ngân hàng. Ngân hàng có thể nhận bảo quản
cho khách hàng các chứng khoán, các hợp đồng bảo hiểm,di chúc và các đồ
quý giá khác. Có hai phương thức thực hiện bảo quản: phương thức bảo quản
đóng và phương thức bảo quản mở.
* Thực hiện dịch vụ bảo hiểm: Một số loại hình bảo hiểm ngân hàng
thường cung cấp cho khách hàng:
+ Bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm quyên góp,bảo hiểm trọn đời,bảo hiểm có
thời hạn…
+ Bảo hiểm phi nhân thọ: bảo hiểm thiệt hại kinh doanh,bảo hiểm trách
nhiệm của chủ phương tiện,bảo hiểm du lịch
* Thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà
nước.
1.3.3. Đặc điểm về huy động vốn của chi nhánh NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
1.3.3.1. Hình thức huy động vốn
Cũng giống các ngân hàng khác trên tỉnh Nam Định thì nguồn vốn chủ
yếu của chi nhánh Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường là vốn huy
động. Vốn huy động là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu của Chi

nhánh thông các hoạt động chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại
bảng của ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển sang hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân hàng còn
nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt bị hạn chế, kể cả mảng huy động
vốn. Nhưng cùng với sự nỗ lực của bản thân ngân hàng, sự ủng hộ từ nhiều
phía, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, ngân hàng quen dần với cơ chế
mới, đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh.
Nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế
Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường đã luôn tìm cho mình hướng
đi đúng đắn, những giải pháp phù hợp với sự phát triển kinh tế trong Tỉnh cũng
như cả nước. Công tác huy động vốn luôn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ
của Chi nhánh, là bước đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của Ngân
hàng. Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề
sống còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ được điều đó nên Chi nhánh
luôn cải tiến mở rộng hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo hướng
chung của thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có
hiệu quả nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức được
áp dụng chủ yếu trong thời gian qua tại Chi nhánh NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế
+ Tiền gửi dân cư
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Ngoài ra còn thực hiện cho vay đối với các tổ chức trên , nhận tiền gửi
có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành các loại giấy tờ có giá.
1.3.3.2. Quy mô và cơ cấu huy động
Trong thời gian qua NHNN & PTNT huyện Xuân Trường đã phát huy
được thế mạnh của mình trong công tác huy động vốn do đã tận dụng được khả
năng, vị thế của mình và đưa ra những chiến lược khả thi cao trong dài hạn.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B

11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Mặt khác, chính sách lãi suất rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt: trả
trước, trả sau, lãi bậc thang… nên Chi nhánh có thể huy động vốn khi cần thiết
rất đầy đủ và kịp thời. Không những thế công tác tiếp thị được đẩy mạnh, đề
cao vai trò của nhân viên quầy giao dịch là một ví dụ điểm hình, bố trí cán bộ
tiếp cận với nhiều doanh nghiệp, có chính sách khuyến khích đối với khách
hàng nên không những đã giữ được khách hàng truyền thống mà còn mở rông
tìm kiếm khách hàng tiềm năng về vốn để nhận tiền vay và gửi tiền… Chính vì
thế mà quy mô vốn của Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường ngày
được mở rộng, cơ cấu ngày một đa dạng.
( En xin phân tích ở phần sau )
1.3.3.3. Mạng lưới huy động
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nguồn này đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội thông qua
viêc tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, hộ gia điình, cá
nhân vào ngân hàng để đầu tư vào nền kinh tế, tiết kiệm thời gian, chi phí bảo
quản và thu nhập cho người gửi tiền. Trong thời gian qua chi nhánh NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường đã đẩy mạnh huy động nguồn vốn tại chỗ thông
qua việc mở rộng mạng lưới huy động không những trên địa bàn huyện mà còn
cả những vùng lân cận nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Trong năm vừa qua Chi nhánh đã mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm ở nơi
đông dân cư đồng thời cải tạo nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm. Mục tiêu
phấn đấu của chi nhánh là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn với mức tăng từ 10
– 15% so với năm trước. Đây là mức phấn đấu khó khăn đối với chi nhánh bởi
nền kinh tế đang trong thời kỳ lạm phát, chính sách lãi suất có nhiều biến động,
ngoài ra còn sự tác động của chính sách tỷ giá, dự trữ bắt buộc…đã tác động
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.

SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH.
2.1. Tình hình chung về huy động vốn của NHNNN & PTNT huyện
Xuân Trường trong 3 năm gần đây (năm 2009,2010,2011).
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, cơ cấu kinh
tế cũng có những bước chuyển dịch tích cực, việc huy động các ngồn vốn cho
đầu tư phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đã đạt được kết quả khá tốt. Ngân
hàng đã giải quyết được những vấn đề cơ bản trong nhận thức tư tưởng cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên, khẳng định muốn tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường mà xu thế ngày càng có mối quan hệ mở rộng thì không có con
đường nào khác là phải đổi mới hoạt động kinh doanh và kinh doanh thực sự.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cùng với cả nước và thế giới thì tình hình
kinh tế trong tỉnh cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến động phức
tạp. Nhận thức được điều này, ngay từ đầu năm 2011, chi nhánh đã xây dựng
kế hoạch kinh doanh với tốc độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đạt được kết
quả khá tốt so với năm 2009 và năm 2010.
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện rõ trong bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình lợi nhuận của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2010/2009

So sánh
2011/2010
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng thu 173.662 311.613 466.300 137.951 79.73% 154.687 49,64%
Tổng chi 172.446 306.272 449.300 133.826 77.6% 143.028 46,70%
Lợi nhuận 1.216 5.341 17.000 4.125 439,23% 11.659 318,29%
( Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường năm 2009 – 2011)
Nhìn vào bảng số liệu lợi nhuận của NHNN & PTNT huyện Xuân
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Trường ta thấy lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận là rất cao, cụ thể: năm 2009 sau khi lấy thu trừ chi, lợi nhuận
thu được là 1.216 triệu đồng, năm 2010 lợi nhuận đạt 5.341 triệu đồng. Đến
năm 2011 tổng thu của Chi nhánh đạt 446.300 triệu đồng, chi là 449.300 triệu
đồng, lợi nhuân tăng 17.000 triệu đồng. Như vậy từ năm 2009 – 2010 lợi
nhuận tăng lên …triệu đồng, tương đương với tỷ trọng 439.23%. Năm 2010 -

2011 lợi nhuận tăng lên 17.000 triệu đồng, tương đương với tỷ trọng l318,29%.
Đây là con số mà cả tập thể cán bộ công nhân viên NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường đã không ngường phấn đấu trong suốt những năm qua.
2.1.1.Về tình hình huy động vốn của Chi nhánh
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt đông kinh
doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân
hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn, công tác huy động vốn là hoạt
động cơ bản đánh giá hiệu quả các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động
vốn của mỗi ngân hàng, bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chú trọng đến hoạt
động này vì nguồn vốn đảm bảo cho các tổ chức tín dụng chủ động trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn toàn xã hội
thông qua viêc tạp trung các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, hộ
gia đình vào Ngân hàng để đầu tư cho nền kinh tế, tiết kiệm thời gian, giẩm chi
phí bảo quản và tạo thu nhập cho người gửi tiền.
Nhận thức được điều đó nên từ khi mới tái lập NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường đã có nhiều cố gắng trong việc khơi nguồn vốn huy động. Đây là
một trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả huy
động vốn của Chi nhánh. Một mặt, ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong dân cư tạo thu nhập cho họ, mặt khác ngân hàng không ngừng
thay đổi các hình thức huy động vốn như: Cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới
phong cách giao dịch, phục vụ của cán bộ, mở rộng mạng lưới, hiện đại hóa
trang thiết bị, đơn giản hóa các giấy tờ thủ tục, sử dụng linh hoạt lãi suất huy
động và tăng cường công tác quảng cáo cho phù hợp với từng thời kì. ổn định
mở rông quy mô tín dụng với các thành phần kinh tế nói chung và các hộ nông
dân nói riêng. Ngân hàng đã đa dạng hóa nhiều hình thức huy động vốn của
mình như nhận tiền gửi với nhiều thời hạn khác nhau giúp khách hàng dễ dàng
lựa chọn và tính đến hiệu quả gửi tiền của mình. Ngoài ra ngân hàng còn phát
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
14

Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
hành kỳ phiếu để thu hút lương tiền nhàn rỗi trong dân cư, các loại tiền gửi
thanh toán của khách hàng. Ngân hàng đã tham gia bảo hiểm tiền gửi tháng
7/2000 theo nghị định89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ, đã
tạo được tâm lý yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng
%
1.Tiền gửi TCKT 556,82 17,41 812,85 15.70 823,70 15,81
2.Tiên gửi của dân

1.296,43 40,55 1.798,84 34,75 1.950,62 37,44
3. Tiền gửi của
TCTD
1.344,43 42,04 2.564,85 49.55 2.436,57 46,75
Tổng cộng 3.197,68 100% 5.176,54 100% 5.211,89 100%
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNH & PTNT
huyện Xuân Trường năm 2009 – 2011).
Không những thế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Nam Định với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển nhiều
thành phần, chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường, Nam Định đã đạt
được một số kết quả bước đầu: năm 2011, nguồn vốn của Chi nhánh không

ngừng được tăng lên, cơ cấu vốn được cải thiện theo hướng tích cực. Nếu năm
2009 vốn huy động là 3.197,68 tỷ đồng thì sang năm 2010 vốn huy động đã dạt
tới con số 5.176,54 tỷ đồng, tăng 1.978,86 tỷ đồng so với năm 2009, tương
đương với tốc độ tăng trưởng 62%. Mục tiêu đặt ra cho năm 2010 là tổng vốn
huy động đạt 4.262 tỷ đồng, như thế nếu để so sánh với kết quả thực tế huy
động vốn của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường với mục tiêu huy động vốn
năm 2010 đã vượt qua rất xa. Đây là một kết quả rất khả quan biểu hiện uy tín
của Chi nhánh trong lĩnh vực kinh doanh đối với khách hàng. Năm 2011 tổng
vốn huy động của Chi nhánh đã lên tới 5.211,89 tỷ đồng tăng 36,35 tỷ đồng so
với năm 2010.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Về tăng trưởng nguồn vốn trong những năm gần đây, đặc biệt là tăng
trưởng mạnh vào năm 2011 là do tác động của một số nhân tố sau: NHNN &
PTNT huyện Xuân Trường đã chủ động cải tiến huy động vốn bằng biện pháp
đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, bổ sung các kỳ hạn lãi suất khác
nhau, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, thường xuyên áp dụng chính sách khuyến
mại như tiền gửi dự thưởng… áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách
hàng có số dư lớn.
Lãi suất USD trên thị trường quốc tế tăng mạnh kéo theo việc tăng lãi
suất của thị trường trong nước đã khuyến khích dân cư tăng cường gửi USD
trong khi đó ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động nguồn vốn này.
Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của Chi nhánh là
khá tốt. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền
gửi được áp dụng lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút được khách hàng. Công
tác thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được
nhiều doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh. Bên cạnh đó
còn do sự cố gắng phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên

trong toàn chi nhánh.
2.1.2. Về tình hình cho vay
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì mục tiêu của hoạt động sử dụng
vốn là tận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay thu lợi nhuận, trên cơ sở
phục vụ nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Việc không đáp ứng được nhu
cầu vốn tín dụng của khách hàng sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt cũng như lâu
dài ngân hàng. Do đó, song song với việc huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay
đóng vai trò quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy
Ngân hàng cũng phải quan tâm đến vấn đề sử dụng nguồn vốn huy động được
như thế nào cho có hiệu quả nhất. Vì huy động vốn đã khó song làm như thế
nào để sử dụng nguồn vốn đã huy động được một cách có hiệu quả mang lại
lợi nhuận cao nhất với chi phí tháp nhất lại là điều vô cùng khó khăn đối với
ngân hàng cũng như đối với các công ty tài chính, tổ chức tài chính, tín dụng…
Do đó, Ngân hàng phải xác định rõ phương hướng đầu tư trọng điểm, đồng
thời phải mở rộng quy mô tín dụng bằng việc khai thác tốt thị trường tiềm
năng để đưa đồng vốn huy động vào thị trường này, tránh được rủi ro trong
kinh doanh.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Hoạt động cho vay của NHNN &PTNT Huyện Xuân Trường với mục
đích phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn, đối tượng khách
hàng phục vụ phần lớn là nông dân. Bên cạnh đó khu vực Ngân hàng đóng trụ
sở có rất nhiều các hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề như sản xuất đồ gỗ, sản
xuất máy công nghiệp phục vụ cho ngành nông nghiệp, đóng tàu thuyền…cũng
là một lợi thế cho ngân hàng. Bởi vậy, Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường, Nam Định luôn nỗ lực trong việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng
nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với
việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách

hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín
dụng, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân loại nợ, xác
định các món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, Chi nhánh đã xây dựng
cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đối với những đối tượng có tiềm ẩn rủi ro
để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng
trưởng với khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi
theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay kinh tế tư nhân, cho vay tiêu dùng.
Tình hình sử dụng vốn của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường như sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Doanh số
cho vay
50.678 60.972 68.408 10.194 20,12% 7.538 12,38%
Doanh số
thu nợ
64.532 60.307 62.075 (4.429) (6,86%) 1.768 2,93%
Dư nợ 101.987 127.767 142.512 25.780 25,28% 14.745 11,54%
( Nguồn số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNH & PTNT
huyện Xuân Trường năm 2009 – 2011).
Nhìn vào bảng trên ta thấy đến ngày 31/12/2011 ta thấy doanh số cho vay
qua các năm đều tăng, cụ thể: năm 2009 doanh số cho vay đạt 50.678 triệu
đồng, năm 2010 là 60.972 triệu đồng tức tăng 10.194 triệu đồng so với năm

SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
2009. Cùng với cho vay thì doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng có những biến
động tích cực, từ 64.532 triệu đồng năm 2009 đến năm 2010 doanh số thu nợ
đã giảm xuống còn 60.307 triệu đồng tức là năm 2010 giảm 4.429 triệu đồng
so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ là 6,86%. Sang năm 2011 doanh số cho
vay đạt 68.408 triệu đồng tăng 7.538 triệu đồng so với năm 2010, doanh số cho
vay tăng mạnh nên dư nợ tín dụng theo đó cũng tăng theo. Cụ thể, dư nợ tín
dụng năm 2010 đạt 127.767 triệu đồng tăng 25.780 triệu đồng so với năm
20009, tương ứng với tỷ lệ 25,28%. Đến năm 2011dư nợ tín dụng của Chi
nhánh đạt 142.513 triệu đồng, tăng 14.745 triệu đồng so với năm 2010, nhưng
tốc độ tăng không bằng năm 2010 chỉ tăng với tỷ lệ 11,54%.
Như vậy, chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường trong những
năm qua đã đáp ứng được nhu cầu mở rộng vốn sản xuất kinh doanh, nuôi
trồng và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Với sự đổi
mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng, sự giúp đỡ của cấp trên và
nỗ lực của CBCNV toàn ngành bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của huyện
nhà, do vậy mà công tác tín dụng các năm qua đều đạt được kết quả tốt và hoàn
thành vượt mức kế hoạch được giao.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ
một ngân hàng thương mại nào ở Việt Nam. Nhờ cho vay mà ngân hàng thu
được nguồn thu nhập lớn để bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuân
cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt độn cho vay lại mang rủi ro mất vốn rất lớn, vì
vậy cần phải quản lý chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.
2.1.3. Các hoạt động dịch vụ
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở
rộng và chất lượng ngày càng được nâng cao, mang lại tiện ích lớn nhất cho
khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi

nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng
của mình trong việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
Ngoài ra Chi nhánh còn một số hoạt động như:
Hoạt động kế toán tài chính: Bộ phận kế toán đã phản ứng kịp thời, chính
xác các hoạt động phát sinh, đáp ứng các nhu cầu quản lý kinh doanh thực hiện
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
đúng chế độ tài chính của ngành Ngân hàng cũng như của Nhà nước đã quy
định. Năm 2011 mặc dù có nhiều khó khăn nhưng tình hình tài chính vẫn ổn
định và hoàn thành kế hoạch. Uy tín phục vụ của chi nhánh ngày được nâng
cao. Trong năm vừa qua chi nhánh đã thu hút được thêm nhiều khách hàng,
đặc biệt là khách hàng tư nhân có doanh số gửi tiền cao.
Hoạt động ngân quỹ: Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường
luôn chủ động khơi tăng nguồn thu tiền mặt bằng nhiều biện pháp và đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu chi trả bằng tiền mặt cho khách hàng. Các năm vừa qua Chi
nhánh đã thực hiện đúng chế độ quy định về đảm bảo an toàn kho quỹ nên
không xảy ra tình trạng mất tài sản. Cùng với trang thiết bị công nghệ tin học,
công tác kế toán ngân quỹ đã thường xuyên giao dịch với một lượng khách
hàng khá lớn, đã tổ chức quản lý chặt chẽ tiền vốn và tài sản của Ngân hàng và
của Khách hàng. Thực hiện nhanh chóng, chính xác kịp thời giwuax các khách
hàng, thu đủ các nguồn thu, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, tổ chức lập báo
cáo theo tháng, quý, năm đúng hạn.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: trong năm qua ngân hàng đã tổ
chức nhiều cuộc kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề với hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Thông qua việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ đã làm tốt
công tác tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng các cấp trong việc điều hành kinh
doanh một cahs nhanh nhậy, chính xác, xử lý kịp thời các vụ việc tiêu cực,
giảm thiểu các sai sót…

2.2. Thực trạng huy động vốn của NHNN & PTNT huyện Xuân Trường
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn Chi
nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường – Nam Định luôn quan tâm tới
công tác này, coi tạo nguồn vốn là nhiệm vụ sống còn trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ ngân hàng. Một ngân hàng sẽ không thể vững mạnh nếu không
có nguồn vốn vững chắc ổn định. Trong những năm qua, tập thể cán bộ công
nhân viên toàn chi nhánh đẫ cố gắng nỗ lực trong việc huy động vốn như: đổi
mới phong cách làm việc, đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản cũng như thu
chi tiết kiệm tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến gửi tiền, giao dịch tại
ngân hàng, bên cạnh đó vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ nên công tác huy động
vốn đã đạt kết quả đáng khích lệ.
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
Cơ cấu nguồn vốn huy động thay đổi theo hướng tỷ trọng tiền gửi doanh
nghiệp tăng. Đây là sự chuyển hương tích cực theo hướng có lợi cho hoạt động
kinh doanh chung của Chi nhánh. Sự gia tăng nguồn vốn đã tạo và mở đường
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu nguồn
vốn huy động của ngân hàng qua các năm 2009, năm 2010, năm 2011.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNN & PTNT
huyện Xuân Trường.
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy

động
3.197,68 100 5176,54 100 5211,89 100
1. Tiền gửi TCKT 556,82 17,41 812,85 15,70 823,70 15,81
- Tiền gửi không kỳ hạn 337,17 60,55 534,22 65,72 550,13 66,79
- Tiền gửi có kỳ hạn 219,65 39,45 278,63 34,28 273,57 33,21
2.Tiền gửi dân cư 1.296,43 40,55 1798,84 34,75 1950,62 37,44
- Tiền gửi không kỳ hạn 322,92 24,91 440,71 24,50 423,54 21,72
- Tiền gửi có kỳ hạn 973,51 75,09 1.358,13 75,50 1.527,08 78,28
+ Tiền gửi dưới 12 tháng 313.24 32,18 372,62 27,44 411,86 26,97
+ Tiền gửi từ 12 đến 24
tháng
501,02 51,46 732,62 53,94 828,53 54,26
+ Tiền gửi trên 24 tháng 159,25 16,36 252,98 18,62 286,69 18,78
3. TG của TCTD 1.344,43 42,04 2.564,85 49,55 2.436,57 46,75
(Nguồn số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện
Xuân Trường năm 2009 – 2011)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách
hàng
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
17.41
40.55
42.04
TGTCKT TGDC
TGTCTD

15.7
34.75

49.55
TGTCKT TGDC
TGTCTD
Năm 2009 Năm 2010

15.81
37.44
46.75
Năm 2011
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn (thường từ 65-70%), đặc biệt là ngồn
vốn tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì vậy sự biến động của
nguồn vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường huy động tiền gửi
tiết kiệm cả VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn,
thời hạn 12 tháng, 12-24tháng, 24 tháng trở lên… trở lên. Để đạt được kết quả
đó, Chi nhánh đã đưa ra mức lãi suất hợp lý và thực hiện các biện pháp để khai
thác tối đa nguồn vốn này như: thủ tục gửi tiền đơn giản, đội ngũ nhân viên có
trình độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm
phần lớn. Nguồn tiền gửi này chia làm hai loại:
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
+ Tiền gửi tiết kiệm ko kỳ hạn: Trong tổng nguồn vốn huy động thì loại
tiền gửi này chiếm tỷ trọng rất thấp, vì đây là loại tiền gửi trả lãi suất thấp do
nhu cầu gửi vào và rút ra của khách hàng thường xuyên và ngân hàng không kế
hoạch được. Năm 2009 là 322,92 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 24,91%, năm 2010

tăng lên 440,71 tỷ đồng song tỷ trong lại gảm 0,59% so với năm 2009 và
nguồn tiền này tiếp tục giảm xuống còn 423,54 tỷ đồng vào năm 2011.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Trong nguồn tiền này ngân hàng phải trả
lãi suất cao nên số lượng huy động được rất lớn và ngày càng tăng cao: Năm
2009 là 973,51 tỷ đồng chiếm 75,09% trong nguồn tiền gửi dân cư. Năm 2010
tăng lên 1.358,13 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng là 75,50% và tiếp tục tăng
mạnh vào năm 2011 để chiếm 78,28% trong tổng tiền gửi của dân cư. Có sự
tăng mạnh như thế là do có sự tăng tích cưc của các loại tiền gửi và đặc biệt
phải kể đến là loại tiền gửi từ 12 – 24 tháng: năm 2009 mới là 501,02 tỷ dồng
chiếm 51,46% thì đến năm 2010 đã tăng lên tới 732,62 tỷ đồng chiếm 53,94%
tron nguồn tiền gửi có kỳ hạn và đến năm 2011 chiems tỷ trọng là 54,26%.
* Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ở các ngân hàng được gửi dướ hai hình
thức là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Đối tượng của loại vốn
này là các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp hoạt động
ngày một hiệu quả thì đây là nguồn vốn không phải nhỏ và ngày càng ổn định
hơn.
Chính vì vậy mà Chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường – Nam
Định cần huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cần thỏa thuận cùng khách
hàng có nguồn chu chuyển về tài khoản tại Chi nhánh. Tiếp thị, tiếp cận bằng
nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp,
đơn vị hành chính sự nghiệp…gửi vào Chi nhánh.
Trong những năm qua, chi nhánh NHNN & PTNT huyện Xuân Trường –
Nam Định đã huy động được phần lớn các tổ chức kinh tế có số dư tiền gửi lớn
trên địa bàn. Kết quả năm 2009 huy động số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt
556,82tỷ đồng, chiếm 17,41 % tổng nguồn vốn huy động, trong đó tiền gửi
không kỳ hạn là 337,17 tỷ đồng chiếm 60,55% lớn hơn nhiều so với tiền gửi
không kỳ hạn là 39,45%. Năm 2010 nguồn vốn này tăng lên đạt 812,85 tỷ
đồng đạt 15,70%, trong đó TG Ko KH là 534,22 tỷ đồng và TG có KH là
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332

LỚP: 08TN6B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.HOÀNG MINH HÂU
278,63 tỷ đồng. Năm 2011 là 823,70 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 15,81%. Tuy
nhiên trong tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng nguồn tiền này còn rất nhỏ
so với tiềm năng của nó, trong những năm tới Chi nhánh cần phải có những
biện pháp để thu hút nguồn vốn này. Mặc dù chi phí huy động vốn cho loại
tiền này khá cao, nhưng ngân hàng có quyền chủ động sử dụng nguồn vốn này
và số vốn này thường rất lớn tạo ra nguồn vốn trung, dài hạn cho ngân hàng.
* Tiền gửi tổ chức tín dụng
Nguồn tiền gửi này ngày một gia tăng và chiểm một tỷ lệ tương đối lớn
trong tổng cơ cấu nguồn vốn năm 2009 là 1.344,43 tỷ đồng tương ứng với tỷ
trọng là 42,04%, năm 2010 tăng lên 2.564,85 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ
49,55%. Đến năm 2011 thì nguồn vốn này đã chừng lại tăng không đáng kể
chỉ tăng 35,35 tỷ đồng so với năm 2010 và tỷ trong giảm xuống chỉ còn
46,75%
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn
Theo tiêu thức này nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNN & PTNT
huyện Xuân Trường bao gồm: vốn huy động ngắn hạn, vốn huy động trung,
dài hạn. tỷ trọng và xu hướng phát triển của nguồn vốn này được phản ánh
trong bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng

Tổng nguồn
vốn huy động
3.197,68 100% 5.176,54 100% 5.211,89 100%
Ngắn hạn 1.987,52 62,16 3.275,12 63,26 3.232,64 62,03
Trung, dài hạn 1.210,16 37,84 1.901,42 36,74 1.979,25 37,79
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Xuân
Trường năm 2009 – 2011)
Biểu đồ 2 : Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn
Năm 2009
SVTH : CAO THỊ THỦY Mã SV: 0854010332
LỚP: 08TN6B
23

×