SIÊU ÂM THEO DÕI
PHÁT TRI
Ể
N THAI
ĐẠI CƯƠNG
TCPT ngày càng gặp nhiều hơn các loại bất thường thai khác.
TCPT trong tử cung gây nên nhiều nguy cơ
•Tăng tỷ lệ bệnh tật
•Gây thai chết trong tử cung.
Nguyên nhân TCPT :
Phổ biến nhất là suy tuần hoàn nhau thai.
•Bất thường NST,
•Bất thường thai
•Nhiểm trùng thai
Hình ảnh siêu âm có vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt các
nguyên nhân kể trên.
Có nhiều hình ảnh siêu âm của bệnh phụ thuộc vào mức độ trầm trọng và
quá trình bệnh lý.
Hình ảnh sớm bao gồm
Giảm tốc độ phát triển
Thiểu ối
Giảm các chỉ số sinh lý học
Tim lớn trung bình
Các quai ruột dãn và tăng âm (h.1A-B)
Hình 1.
A. hình tim l
ớ
n nh
ẹ
. B. ru
ộ
t non tăng âm trong m
ộ
t thai 30 tu
ầ
n b
ị
ch
ậ
m phát tri
ể
n n
ặ
ng
Hình ảnh đặc Doppler đặc trưng của suy nhau thai
Có sự hiện diện vết chữ V (notches), hình ảnh
Cuối dòng tâm trương động mạch rốn bị đảo hoặc biến mất
Tái phân bố động mạch.
ĐỊNH NGHĨA THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG
Thai chậm phát triển trong tử cung (IUGR) khi trọng lượng trẻ sơ sinh khi sinh ít hơn đường
bách phân vị thứ 10 (H. 2)
Hình 2:
A
: S
ơ
đ
ồ
bi
ể
u di
ễ
n thai thai ch
ậ
m phát tri
ể
n không đ
ồ
ng đ
ề
u, HC phát tri
ể
n trong gi
ớ
i h
ạ
n bình th
ườ
ng
theo đ
ườ
ng bách phân v
ị
50 trong khi AC phát tri
ể
n theo giá tr
ị
th
ấ
p h
ơ
n đ
ườ
ng bách phân v
ị
50.
B
: S
ơ
đ
ồ
bi
ể
u di
ễ
n thai thai ch
ậ
m phát tri
ể
n toàn b
ộ
: s
ư
u phát tri
ể
n c
ủ
a HC và AC đ
ề
u th
ấ
p h
ơ
n đ
ườ
ng
bách phân v
ị
50.
Hạn chế định nghĩa
Có 10% trong cộng đồng sẽ bị IUGR nếu theo chuẩn mực này.
Mặc dù là thai bị IUGR, nhiều thai bị hậu quả của suy tử cung
nhau vẫn có các các chí số đo sinh học trên đường bách phân vị
thứ 10.
Đề nghị khác
Dùng biểu đồ theo dõi phát triển thai cho từng sản phụ
riêng lẽ để xác định IUGR dựa trên:
Chiều cao,
Cân nặng,
Số lần mang thai
Cân nặng các con trong các lần sinh trước.
Ví dụ, thai nặng 2,9 kg ở tuổi thai 39 tuần thì có thể thai bị IUGR nếu người mẹ cao
1,80m, cân nặng 65kg và có tiền sử sinh con 4,2kg.
Phân tích tuổi thai qua siêu âm
Siêu âm tính tuổi thai trước đó đã làm giảm chẩn đoán sai IUGR và thai quá
ngày.
Khi IUGR phát hiện được trên siêu âm, cần cân nhắc đến việc kết thúc thai
kỳ
Trong trường hợp bệnh nhân có siêu âm trong thời gian 3 tháng đầu thai kỳ
thì CRL nên được dùng để tính tuổi thai vì CRL có độ chính xác cao.
Đánh giá tuổi thai nhiều lần
Việc đánh giá tuổi thai nên thực hiện nhiều lần sẽ tăng độ chính xác.
Đo các chỉ số sinh trắc học khác của thai góp phần đánh giá chính xác sự
phát triển của thai và ước định tuổi thai.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TOÀN BỘ
Thai chậm phát triển toàn bộ là khi các số đo HC và AC cùng giảm
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TOÀN BỘ
Thai nh
ỏ
bình th
ườ
ng
Tốc độ phát triển thai phát triển theo đương bách phân vị tương ứng.
Siêu âm không có hình ảnh suy nhau thai hoặc bất thường thai.
Các giá trị siêu âm Doppler động mạch tử cung, động mạch rốn và thai trong giới hạn
bình thường
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TOÀN BỘ
Thai nh
ỏ
b
ệ
nh lý
Tốc độ phát triển thai tiếp tục giảm xuống thấp dưới đường bách phân vị (H
12.5).
Suy tử cung nhau nặng sớm
Hoặc bất thường thai, đặc biệt là trong các bất thường thể ba nhiễm.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TOÀN BỘ
Hình 3: Đường biểu diễn phát triển thai nằm dưới đường bách phân vị phát triển bình thường. Hình ảnh này gợi ý suy tử cung-nhau
nặng hoặc do bất thường NST mà phổ biến nhất là các bất thường tam bội.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TOÀN BỘ
Thái độ với thai chậm phát triển toàn bộ:
Khi có các dấu hiệu nghi ngờ TCPT nên gởi bệnh nhân đến các chuyên gia thai nhi.
Siêu âm nhắc lại để kiểm tra sự phát triển của thai trong 2-3 tuần để xác định chẩn đoán.
THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TỪNG PHẦN
Thai chậm phát triển từng phần có sự khác biệt trong tốc độ phát triển của chu vi
vòng đầu và chu vi vòng bụng.
Trong phần lớn trường hợp, thai chậm phát triển từng phần là hậu quả cúa suy tử
cung nhau (hình 2A).
THAI CH
Ậ
M PHÁT TRI
Ể
N T
Ừ
NG PH
Ầ
N
Hình ảnh siêu âm của TCPT từng phần
Là hình ảnh suy tử cung nhau bao gồm
Các bất thường của bánh nhau (hốc hoá, calci hoá, đặc hoá).
Giảm thể tích nước ối.
Hình ảnh tim lớn nhẹ,
Hồi âm ruột tăng
Dãn ruột non.
THAI CH
Ậ
M PHÁT TRI
Ể
N T
Ừ
NG PH
Ầ
N
Kháo sát Doppler đặc hiệu của suy tử cung nhau:
Dấu hình chêm (notches) của động mạch tử cung,
Doppler động mạch rốn đoạn cuối thì tâm thu bị đảo ngược hoặc biến mất
Có hiện tượng tái phân bố động mạch.
THAI CH
Ậ
M PHÁT TRI
Ể
N T
Ừ
NG PH
Ầ
N
Các chỉ số sinh lý học thai nhi
Chỉ số 2 điểm 1 điểm 0 điểm
Trương lực thai
(trong 30phút)
Có ít nhất một cử động
của chi và cột sống
gập và duỗi lưng
Có it nhất một cử của chi
hoặc gập-duỗi lưng
Không cử động
Cử động thai
(trong 30phút)
Có 3 hoặc hơn các cử
động
1 đến 2 cử động Không cử động
Cử động thở
(trong 30phút)
Có ít nhất một cử động
thở trong 60s
Có ít nhất một cử động
thở trong 30-60s
< 30s
Thể tích ối Khoang ối lớn nhất > 2cm Khoang ối lớn nhất 1-2cm Khoang ối lớn nhất <1cm
Nhịp tim thai (>20phút)
Có ít nhất 5 nhịp tăng
15l/p kéo dài 15s
2-4 nhịp tăng 15l/p kéo
dài 15s
Không có nhịp tăng
SỰ PHÁT TRIỂN THAI
TRONG ĐA THAI
PHÁT TRI
Ể
N THAI TRONG ĐA THAI
Khám bụng ít có giá trị trong đa thai.
siêu âm có hệ thống thích hợp hơn.
Trường hợp song thai 2 bánh nhau: đánh giá siêu âm nên thực
hiện mỗi 4-5 tuần.
Trường hợp song thai một nhau hoặc có hiện tượng thai chậm
phát triển ở một hoặc cả 2 thai thì siêu âm mỗi 2-3 tuần để đánh
giá và theo dõi phát triển thai.
Hội chứng truyền máu thai-thai
TTTS (Twin-to-twin transfusion syndrome) xảy ra
trong sinh đôi cùng trứng do sự phân bố không đồng
đều mạch máu của bánh nhau cho hai thai.
TTTS xáy ra khoảng 10-15% thai đôi cùng trứng một
bánh nhau
Không chẩn đoán được ở tuổi thai trước 16 tuần.
Hội chứng truyền máu thai-thai
Siêu âm thai cho máu
IUGR,
bàng quang rỗng
cạn ối.
Sự thiếu hụt dịch ối làm cho màng ối bao lấy thai
như là túi giấy bóng gói hàng. Túi thai này thường
nằm ngay cạnh trước thành tử cung: hình ảnh thai
“mắc kẹt” (“stuck twin’) (h. 4).
siêu âm Doppler màu thì thai cho máu có dấu hiệu
đặc trưng là suy tử cung- nhau
Hội chứng truyền máu thai-thai trong song thai
Siêu âm thai nhận máu
Thai phát triển bình thường,
bàng quang lớn
Đa ối nặng.
Trong trường hợp TTTS nặng, thai nhận máu có
thể bị phù thai (H. 5).
Doppler tĩnh mạch bất thường do thai bị suy tim do
tăng cung lượng.
Hình 4: Hình
ả
nh thai b
ị
bó c
ủ
a thai cho máu trong m
ộ
t tr
ườ
ng h
ợ
p TTTS tr
ầ
m tr
ọ
ng. Đ
ặ
c
tr
ư
ng c
ủ
a hình
ả
nh là thi
ể
u
ố
i và thai ch
ậ
m phát tri
ể
n n
ặ
ng. Màng thai n
ằ
m ph
ủ
bó sát b
ụ
ng
thai và dây r
ố
n.