Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Xây Dựng Hệ Thống Mạng Công Ty Lavaco.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.45 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á</b>

<b>BÀI TẬP LỚNHỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH</b>

<b>XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG CƠNG TY LAVACO</b>

<b>Sinh viên thực hiệnKhóaLớpMã sinh viên</b>

Nguyễn Nguyên Giáp 13 DCCNTT13.10.8 20221477

<b>Bắc Ninh, tháng 10 năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>BÀI TẬP LỚNHỌC PHẦN: MẠNG MÁY TÍNH</b>

<b>Đề số 5</b>

<b>XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG CÔNG TY LAVACO</b>

<b>Sinh viên thực hiệnKhóaMã sinh</b>

<b>viên<sup>Điểm bằng</sup>số<sup>Điểm bằng</sup>chữ</b>

Nguyễn Nguyên Giáp 13 20221477

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...

GIỚI THIỆU...

PHÂN CÔNG VIỆC...

I.CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH...

<i>1.Giao thức định tuyến RIP...</i>

<i>1.1.Sơ lược và tính chất giao thức RIP...</i>

<i>1.2.Cách thức hoạt động của RIP...</i>

<i>1.3.Các bộ quy tắc chống loop...</i>

<i>1.4.Timer trong RIP...</i>

<i>2.Giao thức định tuyến OSPF...</i>

<i>2.1.OSPF hoạt động như thế nào?...</i>

<i>2.2.Router hình thành mạng liên quan...</i>

<i>2.3.Các loại liên kết trong OSPF...</i>

<i>2.4.Định dạng tin nhắn OSPF...</i>

<i>2.5.Gói tin OSPF...</i>

<i>2.6.Những trạng thái của OSPF...</i>

<i>2.7.Cấu hình định tuyến OSPF...</i>

II.CHƯƠNG 2:XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG...

<i>1.Sơ đồ tổng thể về hệ thống mạng của công ty LAVACO...</i>

<i>2.Bảng địa chị IP cho mỗi mạng con và thiết bị trong mỗi mạng con...</i>

<i>3.Đặt địa chỉ interface là các địa chỉ đầu tiên cho các thiết bị...</i>

<i>4.Mơ hình liên kết trên Cisco Packet Tracer...</i>

III.CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...

<i>1.Kết quả đạt được...</i>

<i>2.Danh mục sách tham khảo...</i>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI</b>

<b>GIỚI THIỆU.</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Hiện nay mạng máy tính có kết nối internet rất phổ biển và ngày càng được tối ưu hóa vì vậy việc thiết kế một mạng máy tính sao cho khoa học là một việc làm cần thiết.

Chúng em làm bài tập lớn này nhằm xây dựng hệ thống mạng cho cơng ty LAVACO với mục đích cho sinh viên thực hành công nghệ thông tin nhằm củng cố khả năng thiết kế mạng cho sinh viên cũng như bổ sung thêm về mạng nhằm ứng dụng trong mơn mạng máy tính.

Để hồn thành bài tập lớn này ngoài sự nỗ lực làm việc của các thành viên trong nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cơ – GV mơn mạng máy tính đã tận tình góp ý chỉ bảo cho chúng em trong suốt quá trình làm bài tập lớn này và chúng em cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp DCCNTT13.10.8 trường Đại học cơng nghệ Đơng Á đã đóng góp ý kiến giúp chúng em hồn thành tốt bài tập lớn này.

Trong q trình hồn thành bài tập lớn chúng em sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong sự thơng cảm và đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và của tất cả các bạn sinh viên. Chúng em chân thành tiếp thu và cảm ơn.

<b>PHÂN CÔNG VIỆC.</b>

Bảng 1.1 Bảng phân công việc

<b>STT Tên đầu việc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>I. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH</b>

1.Giao thức định tuyến RIP

1.1. Sơ lược và tính chất giao thức RIP

RIP (ROUTING INFORMATION PROTOCOL) Là một giao thức IGP điển hình của hình thức Distance-Vector. Mỗi Router trong mạng sẻ tiến hành gửi toàn bộ bảng định tuyến cho các neighbor theo định kì (mặc định là 30s). Router neighbor sau khi nhận được thông tin đó sẻ tiến hành cập nhật, tính tốn và quảng bá tiếp tục cho router kế cận mà nó kết nối. Đặt biệt của hình thức định tuyến này là các chỉ các Router đấu nối trực tiếp mới bít về giáng liềng của mình.

Việc tính tốn metric của RIP thực hiện bằng một thông số điếm số các Router cần đi đến mạng đích (hop-count). Trong RIP tối đa 16 Router được đấu nối và được gọi là infinity metric (metric = vô hạn)

Metric tối đa của RIP là 15. Hình thức định tuyến RIP chỉ sử dụng được ở các Topology nhỏ mà mơ hình đấu nối nhỏ hơn 16 Router. Nếu lớn hơn thì RIP khơng quảng bá đến được.

Là giao thức chuẩn mở của IEEE. Hoạt động ở layer 4 (transport – đóng gói vào các datagram của UDP) và sử dụng port 520. Với thiết bị Router Cisco RIP sử dụng giá trị AD = 120.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2. Cách thức hoạt động của RIP

<small>H1.Bảng định tuyến của các Router</small>

Cơ chế hoạt động của giao thức định tuyến RIP, hình trên là bảng định tuyến của các Router khi chưa chạy định tuyến. Các Router chỉ đang học được mạng kết nối trực tiếp với nó. Metric “0” là do nó kết nối trực tiếp nên để đi đến các subnet này không quan hopcount nào.

<b>Cơ chế định tuyến sẻ như sau:</b>

R1 sẻ gửi thông tin định tuyến cho R2 (các subnet mà nó học được). Sau khi R2 nhận được thông tin định tuyến nó sẻ kiểm tra và thấy subnet 172.16.1.0/24 khơng có trong routing table của nó. Nên nó sẻ tiến hành điền subnet này vào bảng định tuyến và tiến hành gửi toàn bộ bảng định tuyến của nó qua cho R3. Khi R3 nhận được thơng tin định tuyến này. Nó sẻ điền subnet nào nó khơng có trong bảng định tuyến vào Routing table của R3.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ở đây bản định tuyến R2 điền vào 172.16.2.0/24 e0/0 1 tức là subnet này được học từ port e0/0 và phải đi qua một Router để đến được subnetnày.

Tương tự thì khi R3 gửi thơng tin bảng định tuyến của nó cho R2. R2 cũng tiến hành điền subnet 172.16.3.0/24 vào routing table của nó và tiến hành gửi toàn bộ bảng định tuyến cho R1. R1 sau khi nhận được thông tin định tuyến cũng tiến hành cập nhật các route mà nó chưa có và bảng định tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Khả năng gây loop:</b>

Nhưng với kiểu định tuyến này thì các Router phải tin tưởng vào neighbor và các thông tin định tuyến mà neighbor gửi. Dễ sinh ra vòng loop. Ta xét trường hợp subnet 172.16.1.0/24 bị mất kết nối. Lập tức R1 sẻ đưa subnet này ra khỏi bảng định tuyến. Và sau chu kì mặt định 30s R2 sẻ tiến hành gửi lại bảng định tuyến của nó cho R1. Trong bản định tuyến của R2 lại có subnet 172.16.1.0/24. R1 lại tra routing table và thấy rằng subnet 172.16.1.0/24 khơng có trong đó và tiếp tục cập nhật subnet này vào bảng định tuyến và thay đổi cả metric

Và sau 30s R1 lại tiến hành gửi thông tin định tuyến subnet 172.16.1.0/24 cho R2 với metric mới. Và vịng loop cứ tiếp diễn. Ví dụ ta gửi gói tin ICMP từ R2 đến subnet 172.16.0.1/24 gói tin này sẻ đi theo vịng loop từ R2ß-à R1. Nên từ đó IEEE đã đưa ra một số quy tắc để cắt loop trên hình thức định tuyến RIP.

1.3.Các bộ quy tắc chống loop

<b>Luật Split Horizon:</b>

<small>H4.Luật Split Horizon chống loop của giao thức định tuyến RIP</small>

Luật này phát biểu khi một Router nhận được một subnet từ một port nào đó thì nó sẻ khơng quảng bá ngược lại vào port mà nó đã nhận subnet này nữa.

Như hình trên thì subnet 10.0.0.0/24 R1 sẻ khơng quảng bá ngược trở ra khỏi cổng mà nó nhận vào.

Xét ví dụ trên

Khi subnet 172.16.1.0/2 của R1 down thì R2 cũng sẻ không thực hiện quảng bá route này sang cho R1 nữa theo luật Split Horizon. Từ đó R1 sẻ không nhận được thông tin định tuyến sai lệch.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Cơ chế Route Poisoning:</b>

<small> H5.Cơ chế chống loop Router Posisoning</small>

Khi một subnet đấu nối trực tiếp down. Router sẻ gửi đi một update packet có metric = 16 cho subnet này cho các neighbor của nó. Neighbor khi nhận được bản tin này thì bít rằng subnet này khơng cịn nữa. Và nó sẻ tiếp tục “phun” gói tin infinity metric cho neighbor tiếp theo theo cơ chế truyền tin đồn để cho các neighbor trong topology bít được rằng subnet này khơng cịn nữa. Cơ chế gửi gói update packet này được gửi ngay lập tức sau khi một subnet down khơng cần gửi theo định kì 30s/lần.

<b>Cơ chế Poison-reverse:</b>

<small>H6.Cơ chế Poison Reserve</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Trigger Update:</b>

Là hoạt động phát ra bản tin Route-poisoning và poison-reserve được thực hiện ngay lập tức sau khi có một subnet down được gọi là Trigger Update. Và Trigger Update chỉ được gửi khi mạng có sự thay đổi như subnet down. Và các gói tin update thường xuyên vẫn được gửi theo định kỳ bình thường.

1.4. Timer trong RIP

<b> Holddown-timer</b>

Thời gian downtime cho mỗi route có định kì là 180s bắt đầu sau khi route đó mất đi. Router sẻ tiến hành quảng bá với láng giềng là route này không đến được nữa. Trong thời gian Holdtime này thì Router sẻ khơng nhận bất kì quảng báo nào từ route này trừ khi được neighbor cập nhật route này cho nó đầu tiên. Không chỉnh sửa bảng định tuyến cho đến khi hết thời gian timer này.

Update timer

Khoảng thời gian định kì mà Router chạy RIP gửi bản tin cập nhật định tuyến đến neighbor của nó trong topology. Timer mặc định là 30s.

Invalid timer

Khi Router nhận được bản tin cập nhật update về một subnet nào đó, sau khoảng thời gian invalid timer mà vẫn không nhận được bản cập nhật kế tiếp (theo định kì 30s/lần). Router sẻ xem route này invalid nhưng chưa vội xóa route này ra khỏi bản định tuyến mà sẻ tiến hành đưa route này vào Holddown timer. Giá trị mặc định của invalid timer là 180s

Flush timer

Khi Router nhận được bản tin cập nhật update về một subnet nào đó. Sau khoảng thời gian flush timer mà vẫn không nhận được bản cập nhật kế tiếp về subnet này nó sẻ xóa hồn toàn route này ra khỏi routing table. Giá trị mặc định của flush timer là 240s Thời gian timer của RIP được hiểu là khi một Route bị mất thì sau 30s cập nhật Update timer nếu không tái xuất hiện thì sau 180s sẻ được đưa vào Invalid timer. Sau 60s nữa thì nó sẻ bị xóa hồn tồn khỏi bảng định tuyến.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2.Giao thức định tuyến OSPF

OSPF là viết tắt của Open Shortest Path First. Nó là một giao thức định tuyến được sử dụng rộng rãi và được hỗ trợ. Đây là một giao thức định tuyến nội, có nghĩa là nó được sử dụng trong một khu vực hoặc một mạng. Nó dựa trên thuật tốn link state routing, trong đó mỗi bộ định tuyến chứa thông tin của mọi domain và dựa trên thơng tin này, nó xác định đường đi ngắn nhất. Mục tiêu của định tuyến là tìm hiểu các tuyến đường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

OSPF đạt được bằng cách tìm hiểu về mọi bộ định tuyến và mạng con trong toàn bộ mạng. Mọi bộ định tuyến đều chứa thông tin giống nhau về mạng. Cách bộ định tuyến tìm hiểu thơng tin này bằng cách gửi LSA (Link State Advertisements). Các LSA này chứa thông tin về mọi bộ định tuyến, mạng con và thông tin mạng khác. Khi các LSA đã bị đầy, OSPF lưu trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết được gọi là LSDB. Mục tiêu chính là có cùng thông tin về mọi bộ định tuyến trong một LSDB.

2.1. OSPF hoạt động như thế nào?

Router chạy theo giao thức định tuyến OSPF thì nó phải trải qua 4 bước sau:

<b>Router ID</b>

Thiết lập quan hệ láng giềng (Neighbor) Trao đổi LSDB (Link State Database) Xây dựng bảng định tuyến

Cụ thể:

<b>Chọn Router – id</b>

Để chạy OSPF nó phải tạo ra 1 định danh để chạy gọi là Router-id có định dạng của một địa chỉ IP A.B.C.D (vd: IPv4:192.168.1.1). Để tạo ra Router-id có 2 cách sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bạn có thể cấu hình để chọn Router-id = 100.100.100.100. Ip này không thuộc interface nào của router cả.

Lệnh cấu hình thực hiện như sau: Router (config) # router ospf 1

Router (config-router) # router-id A.B.C.D

<b>Thiết lập quan hệ láng giềng (neighbor)</b>

Router chạy OSPF sẽ gửi gói tin hello ra tất cả các cổng chạy OSPF, mặc định 10s/lần. Gói tin này được gửi đến địa chỉ multicast dành riêng cho OSPF là 224.0.0.5, đến tất cả các router chạy OSPF khác trên cùng phân đoạn mạng. Mục đích của gói tin hello là giúp cho router tìm kiếm láng giềng, thiết lập cũng như duy trì mối quan hệ này. Hai router được gọi là láng giềng phải thỏa mãn các điều kiện sau:

<b>Cùng Area-id: Khi mạng lớn người ta chia làm nhiều vùng, vùng nào hỏng thì chỉ</b>

vùng đó chịu tác động. Mỗi một vùng sẽ đặt cho một Area-id. Vùng trung tâm có Area-id phải bằng 0. Mọi vùng khác phải có đường truyền trực tiếp về vùng 0 thì mới truyền được dữ liệu.

<b>Cùng Subnet: 2 IP phải cùng Subnet mới ping và trao đổi được thông tin.</b>

Phải cùng thông số: Hello/Dead-time ở trên 2 cổng, mặc định là 10s/40s.

<b>Phải cùng Xác thực trên 2 cổng: Dành cho mạng lớn (metro). Khi đặt xác thực các</b>

router khác không lấy được thông tin.

<b>Phải cùng cờ Stub Area Flag: dành cho OSPF đa vùng.</b>

Để xem được neighbor dùng lệnh: Show IP OSPF Neighbor.

<b>Trao đổi LSDB</b>

LSDB là một tấm bản đồ mạng và router sẽ căn cứ vào đó để tính tốn định tuyến. Giữa các router cùng vùng thì LSDB phải hồn tồn giống nhau. Các router sẽ không trao đổi với nhau cả một bảng LSDB mà sẽ trao đổi với nhau từng đơn vị thông tin gọi là LSA (Link State Advertisement). Các đơn vị thông tin này lại được chứa trong các gói tin cụ thể gọi là LSU (Link State Update) mà các router thực sự trao đổi với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Tính tốn xây dựng bảng định tuyến</b>

Trong OSPF khơng cịn gọi là Metrict, thay vào đó gọi là Cost (Cost trên interface). Cost được tính khi đi vào 1 cổng và đi ra khơng tính.

Metric = cost = 108/Bandwidth (đơn vị bps). Ethernet (BW = 10Mbps) → cost = 10. Fast Ethernet (BW = 100Mbps) → cost = 1.

Serial (BW = 1.544Mbps) → cost = 64 (bỏ phần thập phân trong phép chia).

2.2.Router hình thành mạng liên quan

Điều đầu tiên xảy ra trước khi mối quan hệ được hình thành là mỗi bộ định tuyến chọn ID bộ định tuyến.

ID bộ định tuyến (RID): ID bộ định tuyến là một số xác định duy nhất mỗi bộ định tuyến trên mạng. ID bộ định tuyến ở định dạng địa chỉ IPv4. Có một số cách để đặt ID bộ định tuyến, cách đầu tiên là đặt ID bộ định tuyến theo cách thủ công và cách khác là để bộ định tuyến tự quyết định.

Sau đây là logic mà bộ định tuyến chọn để đặt ID bộ định tuyến:

Chỉ định thủ công: Bộ định tuyến sẽ kiểm tra xem ID bộ định tuyến có được đặt theo cách thủ cơng hay khơng. Nếu nó được đặt theo cách thủ cơng, thì đó là một ID bộ định tuyến. Nếu nó khơng được đặt theo cách thủ cơng, thì nó sẽ chọn địa chỉ IP giao diện lặp lại trạng thái ‘lên’ cao nhất. Nếu khơng có giao diện lặp lại, thì nó sẽ chọn địa chỉ IP giao diện không lặp lại trạng thái ‘lên’ cao nhất.

Hai bộ định tuyến được kết nối với nhau thông qua điểm tới điểm hoặc nhiều bộ định tuyến được kết nối có thể giao tiếp với nhau thơng qua giao thức OSPF. Hai bộ định tuyến chỉ kề nhau khi cả hai bộ định tuyến gửi gói HELLO cho nhau. Khi cả hai bộ định tuyến nhận được thông báo của gói HELLO, thì chúng ở trạng thái hai chiều. Vì OSPF là một giao thức định tuyến link state, vì vậy nó cho phép tạo ra mối quan hệ láng giềng giữa các bộ định tuyến.

Hai bộ định tuyến chỉ có thể là neighbor của nhau khi chúng thuộc cùng một mạng con, chia sẻ cùng một khu vực ID, subnet mask, bộ định thời gian và xác thực. Mối quan hệ OSPF là mối quan hệ được hình thành giữa các bộ định tuyến để chúng 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

có thể biết nhau. Hai bộ định tuyến có thể là hàng xóm của nhau nếu ít nhất một trong số chúng là bộ định tuyến được chỉ định hoặc bộ định tuyến được chỉ định dự phịng trong mạng hoặc được kết nối thơng qua liên kết point-to-point.

2.3.Các loại liên kết trong OSPF

Khi đã tìm hiểu giao thức định tuyến OSPF là gì. Cần biết các loại liên kết trong OSPF Liên kết về cơ bản là một kết nối, vì vậy kết nối giữa hai bộ định tuyến được gọi là liên kết.

Có bốn loại liên kết trong OSPF:

1.Point-to-point link: Liên kết điểm-điểm kết nối trực tiếp hai bộ định tuyến mà khơng có máy chủ hoặc bộ định tuyến nào ở giữa.

2.Transient link: Khi một số bộ định tuyến được gắn vào một mạng, chúng được gọi là liên kết tạm thời. Liên kết tạm thời có hai cách triển khai khác nhau:

Cấu trúc liên kết không thực tế: Khi tất cả các bộ định tuyến được kết nối với nhau, nó được gọi là cấu trúc liên kết không thực tế.

Cấu trúc liên kết thực tế: Khi một số bộ định tuyến được chỉ định tồn tại trong mạng thì nó được gọi là cấu trúc liên kết thực tế. Ở đây bộ định tuyến được chỉ định là bộ định tuyến mà tất cả các bộ định tuyến được kết nối với nhau. Tất cả các gói được gửi bởi các bộ định tuyến sẽ được chuyển qua bộ định tuyến được chỉ định.

3. Stub link: Đây là một mạng được kết nối với một bộ định tuyến duy nhất. Dữ liệu đi vào mạng thông qua một bộ định tuyến duy nhất và rời khỏi mạng thông qua cùng một bộ định tuyến.

4. Virtual link: Nếu liên kết giữa hai bộ định tuyến bị hỏng, quản trị viên sẽ tạo ra một đường dẫn ảo giữa các bộ định tuyến và đường dẫn đó cũng có thể là một đường dài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

2.4.Định dạng tin nhắn OSPF

Sau đây là các trường ở định dạng thông báo OSPF:

<small> H8.Các trường hợp về dạng thông báo OSPF</small>

<b>Version: Đây là trường 8 bit chỉ định phiên bản giao thức OSPF.Type: Đây là trường 8 bit. Nó chỉ định loại gói OSPF.</b>

<b>Message: Nó là một trường 16 bit xác định tổng độ dài của thông báo, bao gồm cả </b>

header. Do đó, tổng độ dài bằng tổng độ dài của thông điệp và Header.

<b>Source IP address: Nó xác định địa chỉ mà các gói được gửi đi. Nó là một địa chỉ IP </b>

định tuyến gửi.

<b>Area identification: Nó xác định khu vực mà q trình định tuyến diễn ra.Checksum: Nó được sử dụng để sửa lỗi và phát hiện lỗi.</b>

<b>Authentication type: Có hai loại xác thực, tức là 0 và 1. Ở đây, 0 có nghĩa là khơng </b>

có nghĩa là khơng có xác thực nào khả dụng và 1 có nghĩa là chỉ định xác thực dựa trên mật khẩu.

<b>Authentication: Nó là một trường 32 bit chứa giá trị thực của dữ liệu xác thực.</b>

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

2.5.Gói tin OSPF

<small> H9.Các gói tin OSPF</small>

Có năm loại gói tin khác nhau trong OSPF: Hello

Database Description Link state request Link state update

Link state Acknowledgment

<b>1. Hello</b>

Gói Hello được sử dụng để tạo mối quan hệ láng giềng và kiểm tra khả năng tiếp cận của neighbor. Do đó, gói Hello được sử dụng khi kết nối giữa các bộ định tuyến cần được thiết lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>2. Database Description</b>

Sau khi thiết lập kết nối, nếu router láng giềng đang giao tiếp với hệ thống lần đầu tiên, nó sẽ gửi thơng tin cơ sở dữ liệu về cấu trúc liên kết mạng đến hệ thống để hệ thống có thể cập nhật hoặc sửa đổi cho phù hợp.

<b>3. Link state request</b>

Link state request được gửi bởi bộ định tuyến để lấy thông tin của một tuyến được chỉ định. Giả sử có hai bộ định tuyến, tức là bộ định tuyến 1 và bộ định tuyến 2, và bộ định tuyến 1 muốn biết thông tin về bộ định tuyến 2, vì vậy bộ định tuyến 1 gửi yêu cầu trạng thái liên kết đến bộ định tuyến 2. Khi bộ định tuyến 2 nhận được yêu cầu trạng thái liên kết, thì nó gửi thơng tin trạng thái liên kết đến bộ định tuyến 1.

<b>4. Link-state update</b>

Link state update được bộ định tuyến sử dụng để quảng cáo trạng thái của các liên kết của nó. Nếu bất kỳ bộ định tuyến nào muốn phát trạng thái của các liên kết của nó, nó sẽ sử dụng bản cập nhật trạng thái liên kết.

<b>5. Link state Acknowledgment</b>

Xác nhận trạng thái liên kết làm cho việc định tuyến đáng tin cậy hơn bằng cách buộc mỗi bộ định tuyến gửi xác nhận trên mỗi bản cập nhật trạng thái liên kết. Ví dụ: bộ định tuyến A gửi bản cập nhật trạng thái liên kết tới bộ định tuyến B và bộ định tuyến C, sau đó đổi lại, bộ định tuyến B và C gửi xác nhận trạng thái liên kết đến bộ định tuyến A, để bộ định tuyến A biết rằng cả hai bộ định tuyến đã nhận được bản cập nhật trạng thái liên kết.

2.6.Những trạng thái của OSPF

Thiết bị chạy giao thức OSPF trải qua các trạng thái sau:

Down: Nếu thiết bị ở trạng thái ngừng hoạt động, nó chưa nhận được gói HELLO. Down khơng có nghĩa là thiết bị bị ngừng hoạt động, nó có nghĩa là q trình OSPF vẫn chưa được bắt đầu.

Init: Nếu thiết bị ở trạng thái init, điều đó có nghĩa là thiết bị đã nhận được gói HELLO từ bộ định tuyến khác.

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

2WAY: Nếu thiết bị ở trạng thái 2WAY, có nghĩa là cả hai bộ định tuyến đã nhận được gói HELLO từ bộ định tuyến khác và kết nối được thiết lập giữa các bộ định tuyến. Exstart: Khi quá trình trao đổi giữa các bộ định tuyến bắt đầu, cả hai bộ định tuyến sẽ chuyển sang trạng thái Khởi động. Ở trạng thái này, chủ và khách được chọn dựa trên ID của bộ định tuyến. Master kiểm soát chuỗi số và bắt đầu quá trình trao đổi. Exchange: Trong trạng thái trao đổi, cả hai bộ định tuyến gửi danh sách các LSA cho nhau có chứa mơ tả cơ sở dữ liệu.

Loading: Ở trạng thái tải, LSR, LSU và LSA được trao đổi.

Full: Sau khi hoàn tất việc trao đổi LSA, các bộ định tuyến sẽ chuyển sang trạng thái đầy đủ.

2.7.Cấu hình định tuyến OSPF

Để thực hiện chạy OSPF trên các router, bạn cần dùng câu lệnh sau: Router (config) # router ospf process-id

Router (config-router) # network dia_chi_IP wildcard_mask area area_id

Trong đó, Process – id chính là số hiệu của tiến trình OSPF chạy trên router, chỉ có ý nghĩa local trên router.

Để cho một cổng tham gia OSPF, bạn thực hiện “network” địa chỉ mạng của cổng đó. Với OSPF bạn phải sử dụng thêm wildcard – mask để lấy chính xác subnet tham gia định tuyến. Để tính được giá trị wildcard mask, bạn cần lấy giá trị 255.255.255.255 trừ đi giá trị subnet – mask 255.255.255.0 từng octet một sẽ được kết quả cần tìm. Tuy nhiên, cách tính này chỉ đúng cho một dải IP liên tiếp, không phải mọi trường hợp đều đúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Cấu hình OSPF của router như sau Cấu hình router R1: sử dụng OSPF

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>R3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>R4</b>

</div>

×