Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề Tài Phân Tích Vị Trí Của Gia Đình. Ý Nghĩa Của Việc Nghiên Cứu Và Sự Vận Dụng Của Sinh Viên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO, POHE

<b>VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH </b>

BÀI TIỂU LUẬN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

<b>KHOA HỌC </b>

Đề tài: Phân tích vị trí của gia đình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu và sự vận dụng của sinh viên Lê Thu

<b>Phương, MSV: 11225215, lớp BA 64 </b>

Họ và tên SV<b>: </b>LÊ THU PHƯƠNG

<b>Lớp : </b>Phân tích kinh doanh

<b>Khóa : </b>64

<b>Mã SV : 11225215 </b>

<b>GVHD : </b>TS. Lê Ngọc Thông

Hà Nội, ngày 15/04/2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>ỤC LỤC </small></b>

<small>A.MỞ ĐẦU... 3</small>

<small>1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI... ... 3</small>

<small>2.MỤC TIÊU, PHẠM VI, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TIỂU LUẬN... 3</small>

<small>3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI... 4</small>

<small>4.KẾT CẤU BÀI TIỂU LUẬN ... 4</small>

<small>B.NỘI DUNG... 5</small>

<small>1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH... 5</small>

<small>1.1.Khái niệm ... 5</small>

<small>1.2.Vị trí của gia đình trong xã hội... 6</small>

<small>2.THỰC TRẠNG VỀ VỊ TRÍ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI HIỆN NAY... 10</small>

<small>2.1.Gia đình và vai trị truyền thống... 10</small>

<small>2.2.Sự thay đổi cấu trúc gia đình...11</small>

<small>2.3.Sự thay đổi về vai trị của gia đình trong xã hội hiện nay ... 12</small>

<small>2.4.Gia đình và những thách thức hiện đại... 12</small>

<small>2.5.Các chính sách gia đình... 13</small>

<small>3.Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ... 15</small>

<small>3.1.Hiểu rõ vai trị của gia đình trong xã hội... 15</small>

<small>3.2.Cung cấp căn cứ khoa học cho việc đề xuất và thiết kế chính sách và biện pháp hỗ ợ trgia đình ... 16</small>

<small>3.3.Đưa ra các biện pháp và chính sách hỗ ợ gia đìnhtr... 18</small>

<small>3.4.Định hướng nghiên cứu và phát triển xã hội... 19</small>

<small>3.5.Nâng cao nhận thức và giáo dục... 21</small>

<small>4.SỰ VẬN DỤNG CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN... 22</small>

<small>4.1.Giới thiệu bản thân liên quan đến việ ứng dụngc ... 22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>3 </small>

<b>A. MỞ ĐẦU </b>

<b>1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI </b>

Gia đình là trụ cột xã hội, là nơi mà con người được hình thành, phát triển và cùng nhau tạo dựng mối quan hệ xã hội. Gia đình khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong việc ni dưỡng và bảo vệ các thành viên trong đó, mà còn là nền tảng xã hội để chúng ta học hỏi, giao ếp, tiếp thu và xây dựti ng nhân cách. Tuy nhiên, vị trí của gia đình trong xã hội không hề tĩnh lặng, đứng yên mà thay đổi theo thời gian và văn hóa theo những chiều hướng mang tính xã hội.

Tiểu luận này tập trung vào việc phân tích vị trí của gia đình trong xã hội và khám phá ý nghĩa của việc nghiên cứu trong lĩnh vực này. Bằng cách xem xét sự ổn định gia đình, vai trị của các thành viên, mức độ liên kết gia đình và tương tác xã hội, cũng như các yếu tố xã hội, kinh tế và văn hóa ảnh hưởng đến gia đình, chúng ta có thể ểu rõ hơn về vai trò và chức năng của hi gia đình trong xã hội đương đạ Nói một cách dễ hiểu hơn, tiểu luận đặt ra i. nền tảng và các vấn đề cơ bản nhưng đầy sâu sắc về gia đình để giúp người đọc hiểu rõ hơn về khái niệm và ý nghĩa của gia đình.

Mục tiêu của tiểu luận là trình bày một phân tích sâu sắc hơn về vị trí của gia đình trong xã hội hiện đạ và nhấn mạnh ý nghĩa của việc nghiên cứu i đề tài trong lĩnh vực này. Qua các nghiên cứu và phân tích, chúng ta có thể nhìn thấy rõ hơn những thách thức và cơ hội mà gia đình đang đối mặt, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ và chính sách phù hợp để xây dựng gia đình mạnh mẽ và hạnh phúc.

Nhận thấy rõ tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề gia đình trong xã hội hiện đại, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích vị trí của gia đình. Ý nghĩa của việc nghiên cứu và sự vận dụng vào thực tiễn của sinh viên Lê Thu Phương, mã sinh viên 11225215, lớp BA 64.”

2. MỤC TIÊU, PH M VI, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TIỂU Ạ

<b>LUẬN 2.1. Mục tiêu </b>

Mục tiêu của tiểu luận này là trình bày một phân tích chi tiết về vị trí của gia đình trong xã hội và nhấn mạnh ý nghĩa của việc nghiên cứu trong lĩnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

vực này. Tiểu luận sẽ đề cập đến các khía cạnh quan trọng của việc phân tích vị trí gia đình, bao gồm sự ổn định và hài hịa trong gia đình, vai trị và chức năng của các thành viên trong gia đình, mức độ liên kết gia đình và quan hệ tương tác trong gia đình, cũng như các yếu tố xã hội, kinh tế và văn hóa ảnh hưởng đến gia đình.

<b>2.2. Phạm vi </b>

Phạm vi của tiểu luận sẽ tập trung vào mục tiêu nêu trên và sẽ không đi sâu vào các vấn đề khác liên quan đến gia đình. Thay vào đó, tiểu luận tập trung vào giới thiệu và phân tích vị trí của gia đình trong xã hội và nhấn mạnh ý nghĩa của việc nghiên cứu trong việc hiểu rõ hơn về gia đình và hỗ ợ cho tr gia đình.

<b>2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Xác định vai trị và chức năng của gia dình trong xã hội. Đánh giá mức độ liên kết và tương tác trong gia đình.

Phân tích yếu tố xã hội, kinh tế và văn hóa ảnh hưởng đến gia đình. Phân tích ảnh hưởng của gia đình tới xã hội.

Đề ất các biện pháp hỗ xu trợ gia đình và chính sách phù hợp. Từ các nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng ta sẽ có cái nhìn tồn ện và di sâu sắc hơn về vị trí và vai trị của gia đình trong xã hội hiện nay. Nghiên cứu này đóng góp quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về gia đình và đưa ra phương pháp, giải pháp hỗ trợ gia đình phù hợp, tạo nền tảng cho sự phát triển xã hội bền vững, lâu dài.

<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI </b>

Bài tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, nghiên cứu định tính, phương pháp so sánh, đối chiếu và lập luận để làm rõ và cụ ể hóa vấth n đề nghiên cứu, đồng thời chọn lọc và trình bày những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

<b>4. KẾT CẤU BÀI TIỂU LUẬN </b>

Phần 1: Lý luận chung về vị trí của gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>5 </small>

Phần 2: Thực trạng về gia đình trong xã hội hiện nay. Phần 3: Ý nghĩa của việc nghiên cứu.

Phần 4: Sự vận dụng của bản thân sinh viên.

<b>B. NỘI DUNG </b>

<b>1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm </b>

Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, cộng đồng này có vai trị quyết định đến sự tồn tạ cùng sự phát triển của xã hội. Ki hi nhắc đến vấn đề gia đình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cùng nhau cho rằng: “Quan hệ thứ ba, cái mà tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sơi, nảy nở - đó là quan hệ giữ vợ a chồng, cha mẹ với con cái, đó chính làgia đ nh”.

Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, trong đó bao gồm (1) quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) và (2) quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái…). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự liên kết, gắn bó, ràng buộc và phụ thuộc ln nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.

Gia đình được hiểu là một tổ chức xã hội cơ bản, được xem là nền tảng và đơn vị ỏ ất của xã hội. Theo quan điểm này, gia đình khơng chỉ đơn nh nh thuần là một nhóm cá nhân sống chung dưới một mái nhà, mà còn là một hệ thống quan hệ xã hội phức tạp, có vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển xã hội.

Gia đình khơng chỉ ợc xem là một phân đoạn của xã hội, mà là mộđư t tập hợp các quan hệ xã hội được tổ ức theo quy tắc và chức năng xã hội cụ ch thể. Quan hệ đó bao gồm các quan hệ gia đình như quan hệ vợ ồng, quan ch hệ cha mẹ con cái, quan hệ anh chị em, và cịn có thể bao gồm cả các thành viên gia đình mở rộng như ơng bà, chú bác, dì cậu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Gia đình được xem là một cơ quan xã hội đa nhiệm, với chức năng vừa kinh tế, vừa xã hội và vừa tinh thần. Nó đảm nhận vai trị chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục và hỗ ợ tình cảm cho các thành viên, đồng thời cũng là nơi tr truyền thống và giáo dục những giá trị xã hội, quy tắc và kỹ năng sống.

Gia đình khơng chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa trong mơi trường xã hội lớn, mà cịn đóng góp vào việc xây dựng và thay đổi xã hội. Nó có khả năng tạo ra những thay đổi xã hội tích cực và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố ủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyếch t thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

<b>1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội 1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội </b>

Gia đình có vai trị quyết định đến sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Ph.Ăngghen đã từng chỉ rõ: “Theo như quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng, chính là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại. Một mặt trong đó là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặ khác cịn lại là sự sản xuất ra t bản thân con người, là sự truyền nịi giống. Những trật tự xã hội, trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống, là do cả hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển của lao động và mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình.”

Gia đình là tế bào của xã hội, một khái niệm sâu sắc trong lĩnh vực xã hội học, nhấn mạnh vai trò quan trọng và vị trí cốt lõi của gia đình trong xã hội. Tương tự như cách mà tế bào là đơn vị cơ bản của một cơ thể sống, gia đình là đơn vị cơ bản của một xã hội. Gia đình là tế bào của xã hội, một khái niệm sâu sắc trong lĩnh vực xã hội học, nhấn mạnh vai trị quan trọng và vị trí cốt lõi của gia đình trong xã hội. Tương tự như cách mà tế bào là đơn vị cơ bản của một cơ thể sống, gia đình là đơn vị cơ bản của một xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>7 </small>

Giống như tế bào, gia đình là nơi sinh sản và phát triển. Nó là nơi mà các thế hệ mới được sinh ra, nơi mà con người truyền dạy kiến thức, kỹ năng và truyền thống cho những thế hệ ếp theo. Gia đình cung cấp sự chăm sóc ti và ni dưỡng cho con cái, giúp chúng phát triển và trưởng thành về cả mặt vật chất và tinh thần.

Gia đình cũng có vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển xã hội. Nó tạo ra một mơi trường ổn định và an tồn cho các thành viên gia đình, đồng thời cung cấp sự ủng hộ và tạo điều kiện cho sự phát triển của từng cá nhân. Những gia đình mạnh mẽ và ổn định góp phần vào sự phát triển và ổn định của xã hội lớn hơn.

Ví dụ:

(1) Hình thành giá trị xã hội: Gia đình chịu trách nhiệm giáo dục và hình thành giá trị xã hội cho các thế hệ trẻ. Ví dụ, trong gia đình, các con được hướng dn về tình u, tơn trọng, trung thực và trách nhiệm. Những giá trị này được đào tạo và truyền dạy từ gia đình sang xã hội, ảnh hưởng đến cách các thành viên xã hội hóa và tương tác với nhau.

(2) Phát triển cá nhân: Gia đình tạo điều kiện để phát triển cá nhân của các thành viên. Ví dụ, gia đình cung cấp sự chăm sóc, ủng hộ và tạo điều kiện cho sự phát triển về mặt vật chất, tinh thần và xã hội của con cái. Các thành viên gia đình có thể tìm thấy sự tự tin, sự an toàn và sự yêu thương trong gia đình, tạo điều kiện để họ phát triển tốt hơn trong xã hội.

(3) Tạo ra mơ hình và quy tắc xã hội: Gia đình là nơi xuất phát của mơ hình và quy tắc xã hội. Ví dụ, các thành viên gia đình hình thành mơ hình quan hệ vợ ồng, cha mẹ con cái và anh chị em. Những mơ hình này và quy ch tắc xã hội được thể hiện qua việc chia sẻ trách nhiệm gia đình, tình u và tơn trọng ln nhau. Các thành viên gia đình học cách sống trong một môi trường xã hội theo các quy tắc xã hội đã được hình thành từ gia đình. (4) Góp phần vào phát triển xã hội: Gia đình đóng góp vào phát triển xã hội

thơng qua các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội. Ví dụ, gia đình tham gia vào hoạt động kinh tế bằng cách làm việc và tạo ra nguồn lực cho xã hội. Gia đình cũng giữ vai trị quan trọng trong việc duy trì và truyền bá các giá trị và truyền thống xã hội cho thế hệ ếp theo.ti

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗ thành viêni

Từ khi cịn là phơi thai nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và trong suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là mơi trường đặc biệt nhất, tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc để có thể trưởng thành, phát triển tồn diện. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, là điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ khi được lớn lên trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người tốt, có ích cho xã hội.

Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc và sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên. Gia đình khơng chỉ là nơi chúng ta được sinh ra và lớn lên, mà cịn là một nơi mà chúng ta tìm thấy sự yêu thương, sự chia sẻ và sự bảo vệ.

Ví dụ:

(1) Tình u và sự quan tâm: Gia đình mang đến tình yêu và sự quan tâm đáng giá nhất trong ộc sống. Đó là nơi mà chúng ta được yêu thương, chăm sóc cu và nhận được sự quan tâm tận tâm từ các thành viên trong gia đình. Tình yêu gia đình là nguồn động lực và sự an ủi trong cuộc sống, tạo ra cảm giác an toàn và tự tin cho mỗi thành viên.

(2) Sự hỗ trợ và đồng hành: Gia đình cung cấp sự hỗ trợ và đồng hành trong cuộc sống. Khi chúng ta gặp khó khăn, gia đình ln ở bên cạnh để giúp đỡ và khuyến khích chúng ta vượt qua thử thách. Gia đình tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát triển và thăng tiến, đồ ng thời chia sẻ những niềm vui và thành công trong cuộc sống.

(3) Giáo dục và giá trị: Gia đình là nơi chúng ta nhận được giáo dục và học hỏi những giá trị cốt lõi trong cuộc sống. Gia đình truyền đạt những nguyên tắc, quy tắc và truyền thống quan trọng cho mỗ thành viên. Nó giúp xây dựi ng những phẩm chất tích cực như lịng nhân ái, trung thực, tơn trọng và trách nhiệm. Những giá trị này không chỉ hỗ ợ ộc sống cá nhân mà cịn góp tr cu phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>9 </small>

(4) Sự hài hòa và an lành: Gia đình mang đến sự hài hịa và an lành trong cuộc sống cá nhân của mỗi thành viên. Đó là nơi chúng ta tìm thấy sự bình yên, cảm giác thuộc về và niềm vui thực sự. Trong gia đình, chúng ta có thể chia sẻ, trò chuyện, và xây dựng mối quan hệ thân thiết với những người thân yêu. (5) Môi trường phát triển: Gia đình tạo ra một mơi trường phát triển tốt cho mỗi

thành viên. Đó là nơi chúng ta có thể phát triển kỹ năng, khám phá sở thích và thể ện bản thân. Gia đình cung cấp sự khuyến khích và hỗ ợ để chúng hi tr ta đạt được tiềm năng của mình, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về mặt vật chất và tinh thần.

<b>1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội </b>

Gia đình đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa cá nhân và xã hội. Gia đình khơng chỉ là nơi mỗi cá nhân sinh sống và phát triển mà còn có sự tương tác sâu sắc với xã hội xung quanh.

Gia đình là nơi mỗi cá nhân bắt đầu tiếp xúc với xã hội. Đây là môi trường đầu tiên mà trẻ em được học hỏi về quy tắc xã hội, giá trị văn hóa, và các kỹ năng giao tiếp. Gia đình cung cấp nền tảng vững chắc cho việc hòa nhập vào xã hội lớn hơn.

Trong gia đình, mỗi thành viên phát triển nhân cách và hình thành giá trị cá nhân. Gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc truyền đạt các nguyên tắc, quy tắc, và giáo dục cho con cái. Những giá trị này sẽ tác động lớn đến hành vi và quan điểm của cá nhân trong xã hội.

Gia đình khơng chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà cịn góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội. Gia đình truyền đạt các giá trị xã hội, thúc đẩy lòng yêu thương, sự chia sẻ và tôn trọng trong xã hội. Những nguyên tắc này sẽ lan tỏa và góp phần vào sự phát triển và hịa bình của xã hội.

Gia đình là nơi mỗi thành viên tìm thấy sự hỗ trợ xã hội và bảo vệ. Khi gặp khó khăn, gia đình sẽ đứng ra bảo vệ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho thành viên vượt qua khó khăn. Đồng thời, gia đình cũng cung cấp sự ủng hộ và sự an ủi trong các tình huống khó khăn trong cuộc sống.

Ví dụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

(1) Học hỏi giá trị xã hội: Trẻ em trong gia đình học hỏi về giá trị xã hội thông qua quy tắc và hành vi của gia đình. Ví dụ, khi một gia đình ln đề cao lịng u thương và tôn trọng ln nhau, trẻ em sẽ học được giá trị tôn trọng và quan tâm đến người khác. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt trong xã hội lớn hơn.

(2) Hình thành giá trị cá nhân: Gia đình có vai trị quan trọng trong việc hình thành giá trị cá nhân của mỗi thành viên. Ví dụ, khi gia đình tơn trọng và khuyến khích sự sáng tạo và độc lập của con cái, con cái có thể phát triển lòng tự tin và khả năng tự chủ. Những giá trị này sẽ ảnh hưởng đến hành vi và quan điểm của cá nhân trong xã hội.

(3) Hịa nhập xã hội: Gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc giúp trẻ em hòa nhập vào xã hội. Ví dụ, khi gia đình khuyến khích trẻ em tham gia vào hoạt động cộng đồng như làm tình nguyện, tham gia câu lạc bộ hay các hoạt động xã hội khác, trẻ em có cơ hội gặp gỡ tương tác với những người khác và và học hỏi kỹ năng xã hội quan trọng.

(4) Hỗ ợ và bảo vệ: Gia đình là nơi mỗi thành viên tìm thấy sự hỗ tr trợ và bảo vệ trong cuộc sống. Ví dụ, khi một thành viên trong gia đình gặp khó khăn, gia đình sẽ đứng ra giúp đỡ và tạo điều kiện để giúp thành viên vượt qua khó khăn. Điều này cung cấp sự ủng hộ và an ủi, giúp mỗi cá nhân cảm thấy an toàn và được yêu thương.

2. THỰC TRẠNG VỀ VỊ TRÍ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI HIỆN

<b>NAY </b>

<b>2.1. Gia đình và vai trị truyền thống </b>

Gia đình tạo ra một môi trường đáng tin cậy, yêu thương và khuyến khích sự phát triển tồn diện của con người.

Chăm sóc trẻ em: Gia đình đóng vai trị quan trọng trong việc chăm sóc và ni dưỡng trẻ em. Gia đình cung cấp mơi trường an lành, cung cấp thực phẩm, áo quần và đảm bả sự phát triển vật chất và tinh thần của trẻ. Đồo ng thời, gia đình giúp trẻ xây dựng các kỹ năng cần thiết như tự lập, tương tác xã hội, và quản lý cảm xúc.

Giáo dục: Gia đình có trách nhiệm chính trong việc giáo dục con cái. Gia đình truyền đạt kiến thức, giá trị, và kỹ năng sống cho trẻ. Đây là giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>11 </small>

đoạn quan trọng để ẻ ếp thu tri thức, hình thành tư duy, và phát triển khả tr ti năng sáng tạo. Gia đình cũng đóng vai trị trong việc xác định hướng đi nghề nghiệp và quan trọng trong việc khuyến khích sự học tập và phát triển cá nhân của trẻ em.

Bảo vệ và hỗ ợ tình cảm: Gia đình cung cấp mơi trường an tồn, ấtr m cúng và bảo vệ cho các thành viên. Gia đình là nơi mỗi thành viên có thể cảm nhận sự u thương, chăm sóc và hỗ ợ tình cảm. Trong gia đình, mọi ngườtr i có thể chia sẻ ềm vui, nỗi buồn, và tạo dựng mối quan hệ đồng tình và sự ni ủng hộ ln nhau.

<b>2.2. Sự thay đổi cấu trúc gia đình </b>

Cuộc cách mạng 4.0 đã làm biến đổi vị ế của gia đình trong kiến trúc th thượng tầng khi mơ hình chính phủ và xã hội số cấp cao cùng các thiết chế xã hội công nghệ khác ra đời. Sự trỗi dậy của kinh tế số và các tổ ức xã hộch i trên thế giới vơ hình chung đang làm cho vị trí của gia đình yếu thế trong kiến trúc thượng tầng xã hội ở nhiều quốc gia. Ở nước ta, sự thay đổi của lực lượng sản xuất xã hội (hạt nhân là cách mạng 4.0) cùng những quan hệ sản xuất mới của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang làm thay đổi cấu trúc gia đình truyền thố từ xưa đến nay.ng

Các cấu trúc gia đình mới xuất hiện có thể kể đến bao gồm:

Gia đình một phụ nữ: Đây là một hình thái gia đình mà một phụ nữ đơn thân làm cha mẹ và chịu trách nhiệm chăm sóc con cái một mình. Ngun nhân của hình thái này có thể là ly hơn, việc tăng cường vai trò của phụ nữ trong xã hội, hoặc quyết định khơng kết hơn.

Gia đình đồng tính: Gia đình đồng tính là một hình thái gia đình mà các cặp đồng tính đồng hơn nhân hoặc sống chung và chia sẻ các trách nhiệm và quyền lợi như một gia đình truyền thống. Điều này phản ánh sự thay đổi trong quan điểm và chính sách về hơn nhân và gia đình.

Gia đình mở rộng với nhiều thế hệ sống chung: Trong một số trường hợp, gia đình mở rộng có nghĩa là nhiều thế hệ sống chung trong cùng một ngôi nhà hoặc cùng một cộng đồng. Điều này có thể là do gia đình mở rộng để chăm sóc người già, trẻ em hoặc để duy trì mối quan hệ gia đình chặt chẽ hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Các ví dụ trên chỉ là một số trong những sự thay đổi cấu trúc gia đình hiện nay. Việc thay đổi này phản ánh sự đa dạng và linh hoạt trong quan hệ gia đình và nhận thức xã hội về vai trị và hình thái gia đình. Điều này cũng đánh dấu sự thay đổi trong quan niệm về hơn nhân, vai trị giới tính và quyền lợi gia đình trong xã hội hiện đại.

<b>2.3. Sự thay đổi về vai trò của gia đình trong xã hội hiện nay </b>

Trước đây, gia đình thường đảm nhận trách nhiệm chăm sóc người già trong gia đình. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, với sự phát triển của các cơ sở chăm sóc y tế và xã hội, sự ụ thuộc vào gia đình đã giảm đi. Người già ph có thể được chăm sóc tại các trung tâm chăm sóc người già, nhà dưỡng lão hoặc bằng cách thuê ngườ chăm sóc chuyên nghiệp. Điều này cho phép các i thành viên gia đình tham gia vào các hoạt động khác mà không cần chịu áp lực chăm sóc người già một cách độc đáo.

Trước đây, truyền thống gia đình chủ yếu được truyền đạt và thực hiện trong mơi trường gia đình. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vai trò của gia đình đã mở rộng ra ngồi và chia sẻ với các cơ quan khác như trường học và tổ ức xã hội. Trường học đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục và ch truyền đạt giá trị, quy tắc xã hội cho trẻ em. Các tổ ức xã hội như câu lạch c bộ, tổ ức tình nguyện và nhóm cộng đồng cũng cung cấp một môi trường ch để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ ững người khác.nh

Xã hội hiện đại chứng kiến sự đa dạng trong vai trị gia đình. Ngồi mơ hình truyền thống gia đình hạt nhân, có sự ất hiện của gia đình đơn thân, xu gia đình đồng tính, gia đình mở rộng và nhiều hình thái gia đình khác. Điều này phản ánh sự ấp nhận và thay đổi trong quan điểm xã hội về vai trò và ch hình thái gia đình.

Sự thay đổi về vai trị gia đình trong xã hội ện đại tạo ra sự linh hoạt và hi sự phân công trách nhiệm chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đồng thời, nó cũng khám phá và mở rộng các nguồn lực và cơ hội để hỗ ợ và phát triển cá tr nhân trong gia đình và xã hội rộng hơn.

<b>2.4. Gia đình và những thách thức hiện đại </b>

Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra các

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>13 </small>

điều kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của các dân tộc, các nền văn hóa khác, kỹ năng tổ ức cuộc sống trong xã ch hội hiện đại, song cũng tiề ẩn nhiều thách thức. Đó là sự m khủng hoảng chức năng của gia đình; sự xung đột giữa việc bảo tồn các giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của gia đình, của dân tộc với việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại; tình trạng lỏng lẻo trong mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên gia đình, dn đến gia đình thiế ổn định, ảnh hưởng đếu n sự phát triển bền vững của xã hội. Gia đình Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều rào cản trong quá trình phát triển, như chất lượng sống của người dân chưa cao, có sự phân tầng sâu sắc giữa các nhóm xã hội, vùng, miền; chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu; chất lượng dân số thấp và cơ cấu chưa hợp lý; còn nhiều tệ nạn xã hội...

Gia đình đơn thân đang trở thành một hiện tượng ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Sự tăng lên của việc ly hôn, quyết định không kết hơn hoặc tình trạng gia đình khơng đồng cấp đều đóng góp vào sự gia tăng này. Gia đình đơn thân phải đối mặt với khó khăn trong việc duy trì cân bằng giữa cơng việc và chăm sóc con cái, cả về mặt tài chính và thời gian.

Với nhịp sống nhanh chóng và áp lực cơng việc, nhiều gia đình đang đối mặt với sự khó khăn trong việc cân bằng giữa cơng việc và thời gian dành cho gia đình. Nhu cầu phải kiếm sống và đáp ứng các nhu cầu tài chính khác nhau có thể dn đến việc gia đình phải làm việc nhiều giờ, gặp khó khăn trong việc có thời gian chất lượng để dành cho nhau và chăm sóc con cái.

Xã hội hiện đại đang chứng kiến những thay đổi trong giá trị gia đình truyền thống. Các yếu tố như sự đa dạng văn hóa, sự phân tán địa lý và ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đã dn đến sự thay đổi trong quan điểm và giá trị gia đình. Một số gia đình có thể gặp khó khăn trong việc duy trì và truyền đạt các giá trị gia đình truyền thống trong bối cảnh này.

<b>2.5. Các chính sách gia đình </b>

Chính phủ và các tổ ức xã hội đã triển khai nhiều chính sách nhằch m hỗ trợ gia đình, đặc biệt là gia đình có thu nhập thấp và gia đình đặc biệt khó khăn. Các biệ pháp hỗ ợ có thể bao gồm trợ cấp gia đình, trợ cấp trẻ em, n tr chính sách giảm thuế và giảm phí, hỗ ợ về nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác tr như y tế và giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chính phủ và các tổ ức xã hội đã triển khai nhiều chính sách nhằch m hỗ trợ gia đình, đặc biệt là gia đình có thu nhập thấp và gia đình đặc biệt khó khăn. Các biện pháp hỗ ợ có thể bao gồm trợ cấp gia đình, trợ cấp trẻ em, tr chính sách giảm thuế và giảm phí, hỗ ợ về nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác tr như y tế và giáo dục.

Chính phủ và các tổ ức xã hội đã triển khai nhiều chính sách nhằch m hỗ trợ gia đình, đặc biệt là gia đình có thu nhập thấp và gia đình đặc biệt khó khăn. Các biện pháp hỗ ợ có thể bao gồm trợ cấp gia đình, trợ cấp trẻ em, tr chính sách giảm thuế và giảm phí, hỗ ợ về nhà ở và các dị vụ cơ bản khác tr ch như y tế và giáo dục.

Ví dụ:

(1) Một số quốc gia có chính sách trợ cấp trẻ em nhằm giúp đỡ gia đình có thu nhập thấp và đảm bảo các nhu cầu cơ bản của trẻ em. Ví dụ, chương trình Trợ cấp trẻ em ở Canada cung cấp một khoản tiền hàng tháng cho phụ huynh có trẻ em dưới 18 tuổi, nhằm hỗ ợ các chi phí sinh hoạt và tr chăm sóc cho trẻ.

(2) Một số quốc gia có chính sách trợ cấp trẻ em nhằm giúp đỡ gia đình có thu nhập thấp và đảm bảo các nhu cầu cơ bản của trẻ em. Ví dụ, chương trình Trợ cấp trẻ em ở Canada cung cấp một khoản tiền hàng tháng cho phụ huynh có trẻ em dưới 18 tuổi, nhằm hỗ ợ các chi phí sinh hoạt và tr chăm sóc cho trẻ.

(3) Một số ốc gia áp dụng các chính sách hỗ ợ nhà ở để giúp gia đình qu tr có thu nhập thấp hoặc khó khăn có được nơi ở ổn đị . Ví dụ, Chương nh trình Nhà ở xã hộ ở Anh cung cấp các lợi ích và hỗ ợ tài chính để i tr giúp gia đình có thể ếp cận được nhà ở phù hợp với thu nhập của họ.ti (4) Các chương trình hỗ ợ giáo dục nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính tr

đối với gia đình và đảm bảo mọi trẻ em có cơ hội tiếp cận giáo dục chất lượng. Ví dụ, Chương trình Trợ cấp học phí ở New Zealand cung cấp một khoản tiền hỗ ợ học phí hàng năm cho các gia đình có trẻ em đi tr học từ độ ổi 3 đến 19, nhằm giảm bớt áp lực tài chính đối với phụ tu huynh.

(5) Nhiều quốc gia có chính sách nghỉ thai sản cho phụ nữ mang bầu và sinh con, nhằm đảm bảo sự chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của mẹ và trẻ.

</div>

×