Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Tự luận ktct

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 133 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1

<b>MỤC LỤC </b>

<b>Câu 1: Phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. ... 4 Câu 2: Phân tích những ưu điểm của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam ... 7 Câu 3: Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế và phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ... 12 Câu 4: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. ... 13 Câu 5: Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta? ... 19 Câu 6: Vai trò của nhà nước trong giải quyết hài hịa lợi ích kinh tế ở Việt Nam hiện nay. ... 23 Câu 7: Quan hệ lợi ích kinh tế là gì ? Phân tích sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ... 27 Câu 8: Vì sao Việt Nam lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? ... 28 Câu 9: Làm rõ tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ... 33 Câu 10: Một số thành tựu trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. ... 35 Câu 11: Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ... 38 Câu 12: Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Một số định hướng giải pháp phát triển. ... 42 Câu 13: Phân tích tính tất yếu khách quan phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ... 47 Câu 14: Kinh tế nhà nước là gì? Vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước biểu hiện như thế nào? Những giải pháp chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trị đó? ... 52 Câu 15: Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Liên hệ với Việt Nam. ... 56 Câu 16: Trình bày địa tơ và sự hình thành địa tơ chênh lệch. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này và sự vận dụng của Nhà nước ta. ... 58 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

<b>Câu 17: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá. Sự vận dụng vào Việt Nam hiện nay. ... 61 Câu 18: Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này? ... 66 Câu 19: Trình bày các khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Các khái niệm trên đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế nào? Rút ra ý nghĩa. ... 68 Câu 20: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. ... 69 Câu 21: Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ... 71 Câu 22: Tích lũy tư bản là gì? Trình bày thực chất của tích lũy tư bản và nhân tố làm tăng tích lũy tư bản. ... 75 Câu 23: Tư bản là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động. ... 79 Câu 24: Ý nghĩa của học thuyết giá trị thặng dư đối với Việt Nam hiện nay. ... 81 Câu 25: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối? ... 84 Câu 26: Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận về quan hệ bóc lột đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. ... 87 Câu 27: Chứng minh sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. ... 90 Câu 28: Phê phán quan điểm sai trái phủ nhận học thuyết giá trị thặng dư khi cho rằng, chủ nghĩa tư bản hiện nay khơng cịn bóc lột lao động làm thuê. ... 92 Câu 29: Phê phán quan điểm sai trái cho rằng, lý luận hàng hóa sức lao động của C. Mác chưa đề cập đến vai trò của lao động quản lý, lao động kỹ thuật, lao động phức tạp trong sản xuất ra giá trị thặng dư. ... 95 Câu 30: Đặc điểm của việc sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội đương đại. ... 96 Câu 31: Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận rút ra từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư. ... 99 Câu 32: Phê phán quan điểm sai trái phủ nhận nguồn gốc của giá trị thặng dư của Kinh tế chính trị Mác - Lênin. ... 104 Câu 33: Bản chất của tiền công. Làm rõ lao động hay sức lao động là hàng hóa? . 108 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3

<b>Câu 34: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động có đặc điểm gì khác so với hàng hóa thơng thường? ... 110 Câu 35: Cung, cầu là gì? Quan hệ cung – cầu biểu hiện như thế nào? Tại sao cung – cầu là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá? Rút ra ý nghĩa. ... 112 Câu 36: Phân tích nội dung, yêu cầu của quy luật cạnh tranh quy luật cạnh tranh. Rút ra ý nghĩa. ... 114 Câu 37: Cạnh tranh là gì? Tại sao cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hố? Những tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh? ... 117 Câu 38: Thế nào là thị trường? Phân tích các chức năng của thị trường. ... 120 Câu 39: Phân tích nội dung và tác dụng của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. Vận dụng quy luật giá trị ở Việt Nam hiện nay. ... 121 Câu 40: Hàng hóa là gì? Phân tích những điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa ... 125 Câu 41: Phân tích hai thuộc tính của hàng hố, tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hố, lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng. ... 127 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4

<b>Câu 1: Phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. </b>

<b>1. Hạn chế của hội nh nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. </b>

<b>• Thứ nhất </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế nhìn chung thể hiện chủ yếu trong chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà chưa biến thành yếu tố nội sinh trong hành động của các cấp, các ngành và doanh nghiệp. Các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế chậm được lồng ghép, nhìn nhận đầy đủ trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chưa gắn kết chặt chẽ với công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội, và thiếu nguồn lực để thực hiện.

Tính gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa cao, nhiều vấn đề mang tính liên ngành chậm được xử lý hoặc xử lý cục bộ, ngắn hạn. Ở cấp độ vi mô, chủ trương, chính sách hội nhập chưa được cụ thể hóa dẫn đến tình trạng thụ động, các doanh nghiệp chưa nhận thức hết tính cấp thiết và lợi ích của hội nhập đối với hoạt động kinh doanh của mình. Cơ chế giám sát, theo dõi việc thực hiện các kế hoạch, đề án, chương trình về hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự được chú trọng, gây khó khăn trong việc tổng hợp đầy đủ, kịp thời cũng như đánh giá kết quả của việc triển khai một cách xác đáng và toàn diện.

<b>• Thứ hai </b>

Q trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu hội nhập và quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu bảo đảm quốc phòng – an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, mơi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Việc cải cách thể chế kinh tế trong nước vẫn chưa đáp ứng và theo kịp các yêu cầu của việc thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Việc đẩy mạnh quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế chưa tạo sức ép đổi mới trong nước, nhất là về thể chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

kinh tế, cải cách hành chính. Tuy đã có nhiều chính sách, pháp luật để hội nhập và thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO và tham gia các FTA, song vẫn thiếu các chính sách cụ thể và hiệu quả để thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ lớn về phát huy nội lực, phát triển doanh nghiệp trong nước, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... nhằm phát huy hiệu quả của hội nhập,thúc đẩy quá trình tái cơ cấu và đổi mới mơ hình tăng trưởng và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Việc điều chỉnh chính sách thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong nhiều trường hợp còn thiếu chủ động, chưa đồng bộ. Việc hoàn thiện khung pháp lý chưa chủ động đi trước một bước để người dân và doanh nghiệp tận dụng các cơ hội mới cũng như có các giải pháp hỗ trợ cụ thể toàn diện, tận dụng các điều khoản WTO và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế khác để tăng khả năng cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực.

<b>• Thứ ba </b>

Việc phối hợp hội nhập kinh tế quốc tế với hội nhập trong các lĩnh vực khác chưa chặt chẽ để phát huy tổng lực và hạn chế rủi ro. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.

Khả năng nhận định, đánh giá và dự báo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế chưa cao. Các vấn đề về xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm tác động trong các lĩnh vực hội nhập kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới nhìn chung cịn yếu. Cơng tác tham mưu, tư vấn chính sách vẫn cịn hạn chế trong việc phân tích, định hướng và dự báo những vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế phát sinh.

<b>• Thứ tư </b>

Nền kinh tế vẫn mang tính gia cơng, chưa tạo ra các thương hiệu Việt Nam có uy tín trên thị trường thế giới. Xuất khẩu tăng nhanh nhưng chưa thực sự vững chắc, chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6

lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển chưa bền vững. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu cịn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ; hàng hóa thơ và sơ chế, bao gồm cả dầu thơ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các mặt hàng dựa vào tài nguyên chiếm dưới 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, và tỷ lệ này gần như không thay đổi. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp. Hàng hóa xuất khẩu ngồi khống sản, nhiên liệu thơ thì hàng hóa nơng nghiệp 90% là sản phẩm thô và sơ chế.

Hàng công nghiệp chế biến chủ yếu là gia công, lắp ráp dựa trên việc nhập khẩu nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, chi tiết máy, bán thành phẩm, điều đó phản ánh một nền kinh tế trình độ thấp, chủ yếu khai thác tài nguyên và lao động rẻ. Thị trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam được mở rộng, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lớn, những mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn phụ thuộc vào một vài thị trường trọng điểm nên tiềm ẩn rủi ro lớn khi các thị trường này có biến động.

Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu mới chỉ chú trọng đến bề rộng, chưa chú trọng đến nâng cao khả năng cạnh tranh và thương hiệu sản phẩm, những ngành mang lại giá trị gia tăng lớn. Vẫn cịn hạn chế trong việc đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu và chuyển dịch lên trên chuỗi giá trị toàn cầu, chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quyền sở hữu trí tuệ; cịn nhiều lúng túng và bị động trong ứng phó với các rào cản thương mại mới của nước ngoài (tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm, mơi trường, dư lượng kháng sinh, nhất là các vụ kiện chống bán phá giá).

<b>• Thứ năm </b>

Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực còn thấp và chịu sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp và sản phẩm nước ngoài ngay trên thị trường nội địa. Tác động lan tỏa về công nghệ, kỹ năng của khu vực FDI ở Việt Nam còn yếu. Một số lĩnh vực sản xuất được bảo hộ quá lâu, hạn chế cạnh tranh và cả sự tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7

trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phát triển chưa mạnh, cơng nghiệp phụ trợ chưa phát triển, vì vậy, khả năng tiếp nhận hiệu ứng lan tỏa tích cực từ FDI còn rất hạn chế.

<b>2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam. </b>

Về khách quan là do nền kinh tế đang ở trong giai đoạn phát triển thấp xét cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất vì vị thế, mức độ tham gia vào nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào thực lực của nền kinh tế của một quốc gia.

Nguyên nhân chủ quan: Trong số các nguyên nhân chủ quan, trước hết phải nói đến việc đổi mới tư duy và nền tảng tri thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta chưa theo kịp thực tiễn. Quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cịn có các cách hiểu khác nhau đã trở thành rào cản của nhiều chủ trương, quyết sách và chỉ đạo thực tiễn. Một nguyên nhân chủ quan khác là quy trình chính sách chưa được xây dựng và tổ chức thực hiện một cách khoa học dẫ đến tính khả thi thấp, trách nhiệm không rõ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo và công tác cán bộ chậm đổi mới, thực lực của đội ngũ cán bộ hoạch định và thực thi chính sách chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, lợi ích cục bộ, tư duy nhiệm kỳ, tham nhũng là những nguyên nhân quan trọng của những hạn chế, bất cập nêu trên.

<b>Câu 2: Phân tích những ưu điểm của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam </b>

<b>• Thứ nhất </b>

Từ một nước bị bao vây, cấm vận, Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước và các tổ chức quốc tế, tiến đến thiết lập quan hệ và ký kết các hiệp định, thỏa thuận hợp tác và hội nhập kinh tế ở tất cả các cấp độ song phương, khu vực và đa phương. Sau hơn 30 năm đổi mới, đặc biệt là từ khi thực hiện Cương lĩnh 1991,Việt Nam đã tham gia tất cả các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực chủ chốt như WTO, ASEM, APEC,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8

ASEAN, thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước và 70 vùng lãnh thổ, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.

Với việc thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, vị thế của đất nước tiếp tục được cải thiện đáng kể. Ta đã có 3 đối tác chiến lược toàn diện, 15 đối tác chiến lược và 12 đối tác toàn diện – hầu hết đều được thiết lập trong giai đoạn 2007-2017. Tiếng nói và vị thế của Việt Nam được coi trọng, ghi nhận ở khơng ít tổ chức, diễn đàn quốc tế như Liên hợp quốc, UNESCO, APEC, v.v. Vốn FDI đã trở thành một trong những động lực chính cho phát triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt nam gia nhập WTO.

Nếu như những năm đầu của thời kỳ mở cửa, vốn FDI vào Việt Nam khơng đáng kể thì kể từ sau năm 2007, lượng vốn FDI không ngừng tăng lên. Số vốn đăng ký và cấp mới có năm (2007) còn lên đến trên 70 tỷ USD. Nếu xét về vốn thực hiện, xu hướng tăng lên cũng xuất hiện rõ rệt kể từ năm 2007. Vốn FDI thực hiện đạt 15,8 tỷ USD, tương đương 23,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2015.

<b>• Thứ hai </b>

Trên cơ sở các cam kết hội nhập, hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo động lực thúc đẩy đổi mới thể chế kinh tế theo hướng ngày gần với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Cùng với quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có bước tiến lớn trong việc ban hành và sửa đổi hệ thống pháp luật cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm làm cho môi trường kinh doanh thơng thống minh bạch, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển; đó là điều kiện bắt buộc và cũng là yêu cầu cấp thiết trong quá trình đổi mới đường lối và chính sách đối ngoại, tham gia ngày càng sâu và rộng vào sân chơi quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

9

Việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong những năm qua cịn góp phần tích cực hồn thiện thể kinh tế, môi trường đầu tư kinh doanh theo các nguyên tắc của kinh tế thị trường; nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đây là thành tựu quan trọng và nổi bật của việc thực hiện đường lối và chính sách đối ngoại đổi mới, được cộng đồng doanh nghiệp thừa nhận. Điều quan trọng cần nhấn mạnh là, khi thể chế trong nước được đổi mới càng sát với chuẩn mực và thơng lệ quốc tế thì càng trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.

<b>• Thứ ba </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Nếu như trong giai đoạn 1986-1990, trước khi đất nước bước vào thời kỳ mở cửa, hội nhập toàn diện, tăng trưởng GDP bình quân chỉ đạt 4,4%/năm thì thời kỳ từ 1991-2011 tăng trưởng GDP bình quân đạt từ 6 - 8%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, phát huy vai trị của khu vực cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện, trình độ cơng nghệ sản xuất được nâng lên. Kết quả là nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và ra khỏi danh sách các nước kém phát triển sau 30 năm đổi mới. Đối với hoạt động xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu không ngừng được tăng lên, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP. Nếu năm 1986, tổng kim ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2006 xuất khẩu đã đạt trên 39 tỷ USD và kể từ sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, đạt trên 170 triệu USD năm 2016.

Không chỉ xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng lên tương ứng cho thấy mức độ mở cửa của nền kinh tế là tương đối lớn với tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã lên đến trên 150% GDP. Về cơ cấu, mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, đa dạng, có nhiều nhóm hàng “chủ lực” đạt kim ngạch lớn. Nhiều mặt hàng xuất khẩu có khối lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10

lớn, kim ngạch đứng thứ hạng cao trên thế giới. Nếu như năm 1986 chúng ta chưa có mặt hàng nào xuất khẩu trên 200 triệu USD thì hiện này đã có nhiều mặt hàng vượt kim ngạch 1 tỷ USD, 5 tỷ USD. Cơ cấu mặt hàng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng hàng thơ hoặc mới sơ chế giảm.

<b>• Thứ tư </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nền kinh tế mở, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố quan trọng tạo điệu kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường và tăng cường xuất khẩu, đưa xuất khẩu đã trở thành một động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Độ mở của nền kinh tế Việt Nam ngày càng lớn: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước đồng thời tranh thủ được thị trường thế giới.

<b>• Thứ năm </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn và công nghệ của đất nước trong giai đoạn đầu CNH, HĐH. Bắt đầu từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng vai trị như một “cú hích”, tạo sự đột phá, vừa bổ sung nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển, vừa khơi dậy các nguồn lực trong nước, để khai thác, tận dụng các tiềm năng, lợi thế, đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, khủng hoảng.

Đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển, đã trở thành một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. góp phần hình thành một số ngành cơng nghiệp chủ lực của nền kinh tế, phát triển nhiều ngành dịch vụ chất lượng cao, tạo ra phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, góp phần kích thích hoạt động thương mại nội địa; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị hàng hóa nơng sản xuất khẩu; hình thành các khu đơ thị mới, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; góp phần cải thiện hệ thống cảng biển của Việt Nam; góp quan trọng cho thúc đẩy và mở

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11

rộng thị trường xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và từng bước đưa Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã thực hiện chuyển giao công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực và có tác động lan tỏa cơng nghệ nhất định tới khu vực doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phát triển cơng nghiệp hỗ trợ...

<b>• Thứ sáu </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, nâng cao trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội và phát triển bền vững. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đóng vai trị quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn là kênh quan trọng góp phần tạo việc làm và nâng cao năng suất lao động. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang tới những cơ hội để tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, những mơ hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Nhờ tăng cường hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa, chúng ta đã có thêm những nguồn lực, cơ hội mới giúp bảo vệ và phát huy có chất lượng, hiệu quả hơn di sản văn hóa Việt Nam. Với việc tham gia các Công ước và nỗ lực từ Trung ương tới địa phương, nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của ta đã được UNESCO cơng nhận, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội. Mở cửa, đổi mới tạo điều kiện cho sự giao lưu của các luồng văn hóa, đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc phổ biến di sản văn hóa của nước ta ra nước ngồi.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động mạnh đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam, nhờ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định mà quy mô của nền kinh tế được mở rộng nhiều lần, do đó thu nhập bình qn đầu người cũng tăng lên đáng kể: Năm 2016, GDP đầu người đạt hơn 2.200 USD so với 86 USD vào năm 1988.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12

<b>Câu 3: Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế và phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam </b>

<b>1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

<b>2. Tính tất yếu khách quan </b>

• Thứ nhất: Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.

+ Tồn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.

+ Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trong đó tồn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy tồn cầu hóa các lĩnh vực khác.

+ Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan vì:

Một là, tồn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tang.

Hai là, trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu.

Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng cơng nghiệp biến nó thành động lực cho sự phát triển.

• Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay, thể hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13

+ Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng cơ hội phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục được nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn thúc đẩy cơng nghiệp hóa tăng tích lũy, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.

+ Các nước phát triển có ưu thế về vốn và cơng nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến q trình tồn cầu hóa thành q trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến các nước đang phát triển phải đối mặt với khơng ít rủi ro, thách thức, đó là sự gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch thương mại giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với q trình tồn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý.

<b>Câu 4: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. </b>

<b>1. Quan niệm </b>

Cơng nghiệp hố theo nghĩa tổng qt nhất là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp, thực chất là chuyển từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp là chính sang nền kinh tế dựa trên cơng nghiệp là chính, chuyển lao động nơng nghiệp và thủ công sang lao động công nghiệp sử dụng máy móc là chính. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14

2011), Đảng ta nhận định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước”. Phương hướng cơ bản để thực hiện các mục tiêu của thời kỳ quá độ đó là: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, cơng nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới”.

<b>2. Kết quả và hạn chế của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời gian qua </b>

<b>• Kết quả đạt được: </b>

Trong những năm qua, công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng giảm tỷ trọng ngành khai khống, tăng nhanh tỷ trọng ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo; đã hình thành được một số ngành cơng nghiệp có quy mơ lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. Theo Bộ Công Thương, Việt Nam hiện nay trở thành một trong những trung tâm công nghiệp của khu vực và của thế giới, thuộc nhóm ASEAN-4 và nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 36 trên thế giới vào năm 2019.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15

Chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp ngày càng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng các ngành thâm dụng tài nguyên. Công nghiệp chế biến, chế tạo trở thành động lực tăng trưởng chủ yếu của ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, với mức bình quân 10,4%/năm. Một số ngành công nghiệp xuất khẩu (dệt may, da dày, điện tử…) đã cơ bản hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn cầu, có năng lực cạnh tranh cao và chiếm thị phần ngày càng lớn trên thị trường quốc tế; một số ngành công nghiệp nền tảng (thép, hóa chất, cơ khí chế tạo) đã từng bước đáp ứng nhu cầu về tư liệu và năng lực sản xuất của nền kinh tế; công nghiệp hỗ trợ, sản xuất linh kiện, cụm linh kiện đã dần được hình thành, góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị tăng thêm trong các ngành công nghiệp, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối tồn cầu.

Bên cạnh đó, cơng nghiệp là ngành thu hút đầu tư FDI lớn nhất với tốc độ tăng trưởng cao (tăng gần 2 lần cả về quy mô và tỷ trọng trong 10 năm qua), đặc biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn 60% vốn đầu tư vào các ngành và khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) với một số dự án đầu tư lớn của các tập đồn cơng nghệ tồn cầu đã tạo động lực tăng trưởng mới cho ngành và góp phần hình thành nên các trung tâm cơng nghiệp mới của đất nước. Ngành nông nghiệp tăng trưởng ổn định và bền vững, từng bước được cơ cấu lại theo hướng hiện đại. Đặc biệt trong năm 2022, dù vẫn còn chịu tác động do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khiến thị trường toàn cầu bị đứt gãy nhiều chuỗi cung ứng, giá vật tư đầu vào tăng cao, song ngành Nơng nghiệp vượt qua khó khăn, thách thức để phục hồi và phát triển tồn diện, đạt được nhiều thành cơng mới. Theo đó, ngành Nông nghiệp đã đạt và vượt hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, với tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành 3,36%; tổng kim ngạch xuất khẩu nông - lâm - thủy sản hơn 53,2 tỷ USD, tăng 30% so năm 2021. Trong khi đó, đóng góp của ngành Dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng; đã hình thành được một số ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và cơng nghệ cao...

<b>• Tồn tại, hạn chế: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16

Theo đánh giá của Ban Kinh tế Trung ương (2022), thực tiễn thực hiện CNH, HĐH đất nước trong thời gian qua vẫn cịn nhiều hạn chế, tồn tại cần có chủ trương của Đảng để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời tháo gỡ như: tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu chiến lược đề ra, tốc độ có xu hướng giảm dần; có nguy cơ tụt hậu và rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực, chưa thực sự dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghệ sản xuất trong công nghiệp chậm được đổi mới dẫn đến các doanh nghiệp công nghiệp nước ta chưa đủ năng lực để sản xuất tạo sản phẩm có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao...

Đặc biệt, ngành Công nghiệp phát triển thiếu bền vững. Theo Bộ Công Thương, năng lực tự chủ của ngành cơng nghiệp của Việt Nam cịn chưa cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng (hóa chất, cơ khí, thép...) và cơng nghiệp hỗ trợ dẫn đến phụ thuộc chủ yếu vào bên ngoài. Việt Nam phải nhập khẩu hầu hết nguyên, vật liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp lớn hiện nay do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu trong nước dẫn đến rất phụ thuộc vào biến động của cung cầu thị trường thế giới, đặc biệt là các biến động về giá.

Các ngành công nghiệp chủ đạo như dệt may, da giày, điện tử Việt Nam nhập khẩu hơn 90% nguyên liệu và phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan…và cơ bản chỉ đóng vai trị là nơi gia cơng cho xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu với tỷ suất lợi nhuận rất thấp, chỉ khoảng 5-10%... Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ quan trọng chiếm tỉ trọng còn nhỏ, mối liên kết với các ngành sản xuất cịn yếu. Đơ thị hố chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với CNH, HĐH. Các vấn đề về phát triển văn hoá, xã hội, con người, mơi trường cịn nhiều hạn chế, bất cập…

<b>3. Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam </b>

Một là, tiếp tục xây dựng và hồn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy CNH, HĐH đất nước. Theo đó, cần đẩy nhanh thể chế hóa các nghị quyết, kết luận của Ðảng có liên quan đến CNH, HĐH. Ưu tiên xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

17

về phát triển công nghiệp quốc gia và các lĩnh vực công nghiệp đặc thù như công nghiệp công nghệ số, công nghiệp quốc phòng, an ninh, năng lượng...; tạo lập khung pháp luật cho phát triển sản xuất thơng minh, mơ hình nhà máy thông minh, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất thông minh. Xây dựng lộ trình, hồn thiện các cơ chế, chính sách cho thực hiện chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững, phù hợp với xu thế của thế giới, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia. Hồn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp với thực tế Việt Nam và thông lệ quốc tế. Xây dựng khung pháp luật cho phát triển kinh tế số, xã hội số, chính phủ số; ban hành cơ chế thử nghiệm có kiểm sốt, các chính sách thí điểm, đặc thù cho các hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mơ hình kinh doanh dựa trên công nghệ số và nền tảng số...

Hai là, đổi mới chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy CNH, HĐH đất nước nhanh, bền vững. Cụ thể, tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho CNH, HĐH theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính nhà nước đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo. Bên cạnh đó, đẩy nhanh cơ cấu lại thị trường tài chính, tiền tệ đáp ứng yêu cầu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; phát triển thị trường chứng khoán bền vững, trở thành kênh huy động quan trọng vốn trung và dài hạn cho thực hiện CNH, HĐH. Ðổi mới chính sách ưu đãi về thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, hướng tới trọng tâm ưu tiên thúc đẩy phát triển hệ sinh thái và chuỗi giá trị sản xuất, dịch vụ hiện đại. Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách để hướng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng đủ mạnh để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triển mạnh tài chính xanh, tín dụng xanh...

Ba là, đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học-cơng nghệ, đổi mới sáng tạo. Theo đó, cần ưu tiên đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18

phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung tâm hậu cần biên mậu. Hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung... Đồng thời, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nơng nghiệp, nơng thơn; ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 2025. Thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số. Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, thương mại, viễn thông, công nghệ thông tin, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý...

Bốn là, phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy CNH, HĐH. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt chủ trương của Ðảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI. Xây dựng và triển khai định hướng phát triển một số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước có quy mơ lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trị dẫn dắt, trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng của quá trình CNH, HĐH như năng lượng, cơng nghiệp chế biến, chế tạo, tài chính-ngân hàng, nơng nghiệp, viễn thơng, kết cấu hạ tầng... Xây dựng tiêu chí để phân cấp, phân quyền thu hút FDI giữa Trung ương và địa phương; coi trọng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên các dự án đầu tư có cơng nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về mơi trường, thu hút lao động có kỹ năng của các công ty đa quốc gia lớn gắn với yêu cầu phải chuyển giao tri thức, công nghệ và quản trị; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19

hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.

<b>Câu 5: Phân tích mục tiêu, các quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở nước ta? </b>

<b>1. Quan niệm: </b>

Cơng nghiệp hố theo nghĩa tổng qt nhất là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp, thực chất là chuyển từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp là chính sang nền kinh tế dựa trên cơng nghiệp là chính, chuyển lao động nơng nghiệp và thủ cơng sang lao động cơng nghiệp sử dụng máy móc là chính. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta nhận định: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước”.

Phương hướng cơ bản để thực hiện các mục tiêu của thời kỳ quá độ đó là: “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, các vùng, các ngành, lĩnh vực phù hợp với thực tiễn đất nước nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và cịn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20

<b>2. Mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta hiện nay </b>

Là xây dựng nước ta thành nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, có đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Về cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra những quan điểm cơ bản sau:

- Cơng nghiệp hố phải gắn liền với hiện đại hoá.

- Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả.

- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội.

- Khoa học công nghệ là động lực của cơng nghiệp hố, hiện đại hố, kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghiệp hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định, cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.

- Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.

- Kết hợp kinh tế với an ninh quốc phịng.

<b>3. Một số kết quả q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta: </b>

Một là, CNH, HĐH đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao, cải thiện chất lượng tăng trưởng, đưa nước ta trở thành nước đang phát triển, có thu nhập trung bình. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của nước ta là 6,0%/năm, cao hơn mức trung bình của các nước đang phát triển. Riêng 9 tháng đầu năm 2022, mặc dù kinh tế thế giới vẫn đang chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, tốc độ tăng trưởng thấp, nhưng kinh tế - xã hội Việt Nam vẫn phát triển ổn định, vượt và đạt 14/15 chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

21

tiêu đề ra, tăng trưởng GDP cả năm ước đạt 8,0%. Quy mô GDP nước ta năm 2020 tăng 1,4 lần so với năm 2015, đạt khoảng 271,2 tỷ USD (theo đánh giá lại, đạt khoảng 343,2 tỷ USD), thu nhập bình quân đầu người đạt 2.779 USD, gấp 1,3 lần năm 2015. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP bình quân cả giai đoạn 2011 - 2020 đạt 39,0%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 4,3%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 5,8%/năm. Hiệu quả đầu tư được nâng lên; hệ số ICOR giảm từ gần 6,3

<b>giai đoạn 2011 - 2015 xuống còn 6,1 giai đoạn 2016 - 2019. </b>

Hai là, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực; cơng nghiệp có đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế. Cơ cấu các ngành kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm từ mức 18,9% năm 2010 xuống cịn 14,8% năm 2020; tỷ trọng khu vực cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ (bao gồm cả thuế sản phẩm trợ cấp) tăng từ 81,1% năm 2010 lên 85,2% năm 2020, vượt mục tiêu đề ra. Các thành phần kinh tế có đóng góp tích cực vào quá trình CNH, HĐH đất nước. Cơ cấu kinh tế vùng có sự chuyển dịch theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng, tăng cường liên kết, kết nối vùng. Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,6% năm 2010 xuống còn 34% năm 2020. Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,7% lên 30,3%, ngành dịch vụ từ 29,7% lên khoảng 35,7% cùng giai đoạn. Quy mô sản xuất của ngành công nghiệp liên tục mở rộng, chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP) của tồn ngành công nghiệp tăng từ 7,4% năm 2016 lên 9,1% năm 2019; năng lực cạnh tranh toàn cầu của ngành cơng nghiệp tăng từ vị trí 58 vào năm 2009 lên thứ 42 vào năm 2019. Đã hình thành được một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế, như khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; luyện kim, sắt thép; xi măng, vật liệu xây dựng; cơ khí, chế biến, chế tạo ơ tơ, xe máy; dệt, may, da giày... Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn đã phát triển lớn mạnh, đóng góp lớn cả về sản xuất, đầu tư, xuất khẩu, giải quyết việc làm, như dệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

22

may, da giày, thực phẩm chế biến, thép, hóa chất, nhựa. Một số ngành cơng nghiệp nền tảng, như cơ khí chế tạo; luyện kim; hóa chất; vật liệu; công nghiệp năng lượng từng bước đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Ba là, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn góp phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp ổn định, bền vững; ngành dịch vụ phát triển mạnh, chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2011 - 2020 đạt trung bình 3%/năm. Nơng nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại gắn với thị trường. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản được đẩy mạnh; cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nơng nghiệp được áp dụng rộng rãi, tạo nhiều thay đổi về phương thức canh tác, năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh. Trình độ khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp từng bước được nâng cao theo hướng áp dụng công nghệ mới. Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Tăng trưởng bình quân của khu vực dịch vụ giai đoạn 2011 - 2020 là 6,4%/năm. Một số ngành có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao, như thơng tin, bưu chính, viễn thơng, du lịch, hàng không,... phát triển với tốc độ nhanh. Thương mại điện tử phát triển mạnh. Một số ngành dịch vụ được hiện đại hóa, hình thành các sản phẩm dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao, như y tế, bảo hiểm,... Kinh tế số được chú trọng phát triển trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, xã hội số.

Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH ở nước ta cũng còn những hạn chế: Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt; năng lực độc lập, tự chủ của nền kinh tế còn thấp, nội lực cịn yếu; mơ hình tăng trưởng chưa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chưa đạt mục tiêu đề ra; công nghiệp phát triển thiếu ổn định, chưa bền vững và chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số vẫn còn khoảng cách xa so với mục tiêu đề ra và so với các nước phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

23

triển; đô thị hóa cịn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ và hiện đại; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa CNH, HĐH với các vấn đề văn hóa, xã hội, con

<b>người... </b>

<b>Câu 6: Vai trò của nhà nước trong giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế ở Việt Nam hiện nay. </b>

1. Lợi ích kinh tế là gì?

Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người. Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của quan hệ giữa các chủ thể kinh tế. Về biểu hiện lợi ích kinh tế: lợi nhuận (gắn với chủ doanh nghiệp), thu nhập (gắn với người lao động). Lợi ích kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con người nói riêng cũng như xã hội nói chung. Lợi ích kinh tế là động lực cho các hoạt động kinh tế của sự phát triển xã hội.

<b>2. Vai trò của nhà nước </b>

Một là, bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế. Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Môi trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở rộng. Môi trường vĩ mô thuận lợi khơng tự hình thành, mà phải được Nhà nước tạo lập. Vì vậy, Nhà nước cần: giữ vững ổn định chính trị, xây dựng được mơi trường pháp luật thơng thống, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là lợi ích của đất nước, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, tạo lập mơi trường văn hóa phù hợp với u cầu phát triển kinh tế thị trường.

Hai là, điều hịa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội: Nhà nước cần phải có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hịa các lợi ích kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể, cá nhân, mặt khác phải ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

24

hội. Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập phải tính đến. Phân phối thu nhập không chỉ dựa vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất. Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. Ở mỗi giai đoạn phát triển, người dân phải đạt được mức sống tối thiểu. Nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chính sách, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo bền vững,…

Ba là, kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội. Trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo, tham nhũng… tồn tại khá phổ biến. Để chống lại các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế, trước hết phải có bộ máy nhà nước liêm chính. Bộ máy nhà nước phải tuyển dụng và sử dụng được những người có tài, có tâm, sàng lọc được những người không đủ tiêu chuẩn. Cán bộ công chức nhà nước phải được tạo cơ hội thăng tiến một cách công bằng, được đãi ngộ xứng đáng và chịu trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi quyền hạn và chức trách của họ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm khắc phục những bất cập, thực hiện công bằng xã hội và quan trọng hơn là ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.

Bốn là, giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Khi các mâu thuẫn phát sinh cần được giải quyết kịp thời. Do vậy, các cơ quan chức năng của Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm, phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó. Nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết. Ngăn ngừa là chính nhưng khi mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế bùng phát, có thể dẫn tới xung đột (đình cơng, bãi cơng…). Khi có xung đột giữa các chủ thể kinh tế, cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội liên quan, đặc biệt là các cơ quan nhà nước.

<b>3. Những thành tựu đạt được </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

25

<b>• Thứ nhất </b>

Nhà nước ta bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế. Việt Nam đã thực hiện rất tốt vấn đề giữ vững ổn định chính trị. Nhờ đó đã thu hút, khiến các nhà đầu tư yên tâm khi tiến hành đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước đã và đang khơng ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng: phục vụ mục tiêu kiến tạo phát triển, tạo dựng hành lang pháp lý an toàn cho phát triển và hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa. Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nước ta ngày càng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu các hoạt động kinh tế.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022, nước ta có 148.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn 1590,9 nghìn tỷ đồng, tăng 27,1% về số doanh nghiệp, giảm 1,3% về số vốn đăng ký, với tổng số lao động là 51,7 triệu người, tăng 1,1 triệu người so với năm 2021. Bên cạnh đó, việc kiểm sốt tốt dịch bệnh COVID-19, kết hợp chống dịch với phát triển kinh tế của nước ta hiện nay cũng tạo ra môi trường thuận lợi để đầu tư hơn nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Nhà nước đã nhanh chóng đưa ra các chính sách tiền tệ, tài khóa, an sinh xã hội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua giai đoạn khó khăn nhất do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19. Nhà nước đẩy nhanh hoàn trả tiền nợ cho các cơng ty và tạm hỗn thanh tốn tiền điện, nước cho doanh nghiệp. Nhà nước đặc biệt hỗ trợ lao động tự do, hộ kinh doanh, người nhập cư, người dân tộc thiểu số chịu tác động nặng nề hơn.

<b>• Thứ hai </b>

Điều hịa lợi ích cá nhân - doanh nghiệp - xã hội. Để điều hịa lợi ích giữa cá nhân, doanh nghiệp và xã hội, Nhà nước đã thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu nhập, phân phối theo lao động. Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập, phân phối công bằng hợp lý, góp phần quan trọng đảm bảo hài hịa các lợi ích kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

26

Chính sách tiền lương của Nhà nước đã đem lại những hiệu quả nhất định. Các quy định về thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư. Năm 2022, mặc dù bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhưng số thu từ thuế thu nhập cá nhân vẫn tăng cao kỷ lục, đạt gần 168.000 tỷ đồng, vượt 38% dự toán. Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong những năm qua đã tạo lập những giá trị mới của xã hội.

Đời sống của mỗi cá nhân không ngừng được nâng lên, quyền và lợi ích chính đáng được pháp luật bảo vệ, nhất là trong sở hữu và phân phối. Trong giai đoạn (2016 - 2020), tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm ước đạt khoảng 5,8%/năm. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, GDP tăng 2,91%, nhưng vẫn thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới; tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 268.4 tỷ USD, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2010 đạt 116 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người đạt 4,23 triệu đồng/người/tháng; tính đến ngày 14/1/2021, đã có 88 triệu người tham gia bảo hiểm y tế (chiếm khoảng 90,85% dân số cả nước)… Tuy chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng đời sống vật chất của người dân vẫn được đảm bảo ở mức cơ bản.

<b>• Thứ ba </b>

Kiểm sốt, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội. Để bảo đảm hài hịa các lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và loại bỏ các ảnh hưởng tiêu cực trên nước ta, quyết tâm xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính, trong sạch, hiệu quả, kỷ luật kỉ cương. Thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng nhái, các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm tra, có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế tình trạng sản xuất, bn bán hàng lậu.

Trong năm 2022, lực lượng quản lý thị trường đã kiểm tra, xử lý 43.989 vụ vi phạm (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2021); chuyển cơ quan điều tra 127 vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Thu nộp ngân sách nhà nước trên 490 tỷ đồng (tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021). Trị giá hàng tịch thu gần 96 tỷ đồng, trị giá hàng hóa áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

27

buộc tiêu hủy hơn 19 tỷ đồng. Để vai trò của thị trường trong giải quyết hài hịa các lợi ích kinh tế được phát huy một cách hiệu quả, Nhà nước còn can thiệp để tránh những tác động tự phát có hại của thị trường, như: quản lý những tác động ngoại lai, điều tiết độc quyền, bảo hiểm xã hội…

<b>Câu 7: Quan hệ lợi ích kinh tế là gì ? Phân tích sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. </b>

<b>1. Khái niệm </b>

Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.

<b>2. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế </b>

<b>• Thứ nhất: Sự thống nhất trong quan hệ lợi ích kinh tế </b>

+ Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác, do đó lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.

+ Trong nền kinh tế thị trường sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực hiện thơng qua thị trường điều đó có nghĩa là mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác như vậy khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.

<b>• Thứ hai: Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế biểu hiện: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

28

+ Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.

+ Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời điểm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là xác định, do đó thu nhập của chủ thể này tăng lên thì thu nhập của chủ thể khác giảm xuống.

+ Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội, do vậy điều hịa mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế buộc các chủ thể phải quan tâm và trở thành chức năng quan trọng của nhà nước nhằm ổn định xã hội tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

+ Trong các hình thức lợi ích kinh tế lợi ích cá nhân là cơ sở nền tảng của các lợi ích khác bởi vì: nhu cầu cơ bản sống còn trước hết thuộc về các cá nhân quyết định hoạt động của các cá nhân; thực hiện lợi ích cá nhân là cơ sở để thực hiện các lợi ích khác vì cá nhân cấu thành nên tập thể, giai cấp, xã hội; lợi ích cá nhân chính đáng cần được pháp luật

Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trình độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để phục vụ cho mục tiêu phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

29

tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một cách khách quan nó thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ.

Ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa khơng phải là vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực nó cịn có mặt trái, có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xã hội, làm tăng thêm tính bất cơng và bất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay, nó cịn ràng buộc các nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ "trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay một số tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo.

Bởi vậy, Các – Mác đã phân tích và dự báo, chủ nghĩa tư bản tất yếu phải nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn. Chủ nghĩa tư bản mặc dù đã và đang tìm mọi cách để tự điều chỉnh, tự thích nghi bằng cách phát triển "nền kinh tế thị trường hiện đại", "nền kinh tế thị trường xã hội", tạo ra "chủ nghĩa tư bản xã hội", "chủ nghĩa tư bản nhân dân", "nhà nước phúc lợi chung"..., tức là phải có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước và cũng phải chăm lo vấn đề xã hội nhiều hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, chủ nghĩa tư bản khơng thể tự giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu thuẫn mà thôi. Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại đang ngày càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tự tiến hóa để chuẩn bị chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp, theo xu hướng xã hội hóa. Đây là tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của xã hội. Nhân loại muốn tiến lên, xã hội muốn phát triển thì dứt khốt khơng thể dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

<b>• Thứ hai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

30

Mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ-viết là một kiểu tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế muốn sớm khắc phục những khuyết tật của chủ nghĩa tư bản, muốn nhanh chóng xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn, một phương thức sản xuất văn minh, hiện đại hơn chủ nghĩa tư bản. Đó là một ý tưởng tốt đẹp, và trên thực tế suốt hơn 70 năm tồn tại, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu vĩ đại, làm thay đổi hẳn bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân Liên Xơ.

Nhưng có lẽ do nơn nóng, làm trái quy luật (muốn xóa bỏ ngay kinh tế hàng hóa, áp dụng ngay cơ chế kinh tế phi thị trường), không năng động, kịp thời điều chỉnh khi cần thiết cho nên rút cuộc đã không thành công. Thực ra, khi mới vận dụng học thuyết Mác vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin cũng đã từng chủ trương khơng áp dụng mơ hình kinh tế thị trường mà thực hiện "chính sách cộng sản thời chiến". Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, Người đã phát hiện ra sai lầm, khắc phục sự nóng vội bằng cách đưa ra thực hiện "chính sách kinh tế mới" (NEP) mà nội dung cơ bản của nó là khuyến khích phát triển kinh tế hàng hóa, chấp nhận ở mức độ nhất định cơ chế thị trường.

Theo V.I.Lênin, để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước còn tương đối lạc hậu về kinh tế như nước Nga, cần phải sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặc biệt là sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước để phát triển lực lượng sản xuất. Tuy chỉ mới thực hiện trong thời gian ngắn nhưng NEP đã đem lại những kết quả tích cực cho nước Nga: hồi phục và phát triển nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, nhiều ngành kinh tế bắt đầu hoạt động năng động, nhộn nhịp hơn. Tiếc rằng, tư tưởng của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội với chính sách NEP đã khơng được tiếp tục thực hiện sau khi Người qua đời.

Sự thành công và sự phát triển mạnh mẽ suốt một thời gian khá dài của Liên Xô trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước bằng mơ hình kinh tế dựa trên chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, kế hoạch hóa tập trung cao độ; phân phối thu nhập mang tính bình quân; kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường bị loại bỏ đã có sức hấp dẫn lớn đối với nhân loại và làm cho giới lý luận kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa và các nước đang phát triển tuyệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

31

đối hóa, biến thành cơng thức để áp dụng cho tất cả các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những hạn chế, khuyết tật của mô hình kinh tế Xơ-viết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh đạo, quản lý lúc bấy giờ đã làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đơng Âu rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Một số người lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước Liên Xô lúc đó muốn thay đổi tình hình bằng cơng cuộc cải cách, cải tổ, nhưng với một "tư duy chính trị mới", họ đã phạm sai lầm nghiêm trọng cực đoan, phiến diện (ở đây chưa nói tới sự phản bội lý tưởng xã hội chủ nghĩa của họ và sự phá hoại thâm hiểm của các thế lực thù địch), dẫn tới sự tan rã của Liên Xô và sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác ở Đông Âu vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX đã làm lộ rõ những khuyết tật của mơ hình kinh tế cứng nhắc phi thị trường, mặc dù những khuyết tật đó không phải là nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự sụp đổ.

<b>• Thứ ba </b>

Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế - kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội cịn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào? Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật không đơn giản. Suốt một thời gian dài, Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, đã áp dụng mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ-viết, mơ hình kinh tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp.

Mơ hình này đã thu được những kết quả quan trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mơ hình này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

32

vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa xã hội không đúng với thực tế Việt Nam.

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về chính sách xã hội.

Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một q trình tìm tịi, thử nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và cơng sức của tồn Đảng, tồn dân trong nhiều năm. Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội, coi "chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội".

Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng: "Sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

33

loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất qn, là mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tịi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.

<b>Câu 9: Làm rõ tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. </b>

Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) đã chỉ rõ: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

<b>• Tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở </b>

<b>Việt Nam biểu hiện: </b>

- Thứ nhất, mục tiêu phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu này cũng thể hiện lợi ích của nhân dân, vì nhân dân.

- Thứ hai, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có sự tham gia, giám sát của nhân dân và xã hội, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, sự lãnh đạo của Đảng Cộng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34

sản Việt Nam là nhân tố quyết định, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. - Thứ ba, nguyên tắc phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa vừa bảo đảm động lực, khuyến khích cạnh tranh phát triển, vừa bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

- Thứ tư, gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường; thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách và trong suốt q trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói, giảm nghèo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.

<b>• Thành tựu: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem </b>

<b>lại những thay đổi rất to lớn cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới, biểu hiện: </b>

Mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội xét trên phương diện quan hệ sở hữu, gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Đặc biệt, sau khi cơ bản khống chế được đại dịch COVID-19, từ quý IV-2021 nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa trở lại và có những bước hồi phục và tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2022, tăng trưởng GDP đạt 8,02%, lạm phát cơ bản bình quân tăng 2,59% so với năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Thặng dư cán cân thương mại 11,2 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam đạt 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

35

An sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong giáo dục, y tế, hỗ trợ các đối tượng có hồn cảnh khó khăn càng thể hiện đậm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây đã được khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần ba lần. Đến tháng 4-2022, cả nước có 5.706/8.227 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó 663 xã đạt chuẩn nâng cao và 71 xã đạt chuẩn kiểu mẫu; hầu hết các xã nơng thơn đều có đường ơ-tơ đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học cơ sở, trạm y tế và điện thoại. Nhờ kinh tế phát triển, Việt Nam có điều kiện để chăm sóc tốt hơn người có công, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm lo phần mộ của các liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh hoạt văn hóa phát triển phong phú, đa dạng. Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sử dụng internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển internet cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.

<b>Câu 10: Một số thành tựu trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. </b>

<b>• Thứ nhất, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát </b>

<b>triển; kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn </b>

Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mơ và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

36

thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. - Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Một số thị trường phát triển mạnh, vận hành tương đối thơng suốt, như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường chứng khốn. Quy mơ, phạm vi tự do hóa các loại thị trường ngày càng được mở rộng,... Các thành tố cơ bản của thị trường tài chính, như thị trường tín dụng ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm cùng nhiều loại cơng cụ tài chính, giấy tờ có giá đã được hình thành tương đối hồn chỉnh và đang được đưa vào vận hành, góp phần tạo điều kiện thu hút, tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thị trường tiền tệ phát triển với quy mô giao dịch ngày càng tăng, hàng hóa trên thị trường tiền tệ ngày càng đa dạng, hoạt động của thị trường góp phần thúc đẩy cơ chế điều hịa vốn ngắn hạn một cách linh hoạt trong phạm vi toàn hệ thống các ngân hàng, từ đó phát huy hiệu quả sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại.

Hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với phát triển các yếu tố thị trường, các loại thị trường ngày càng được nâng cao, thủ tục hành chính từng bước được hồn thiện, đáp ứng u cầu phát triển các loại thị trường. Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động.

Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng bước được đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng của nền kinh tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương thế hệ mới; kim ngạch xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

37

<b>• Thứ hai, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đem </b>

<b>lại những thay đổi rất to lớn cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới. </b>

Mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110 USD. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội xét trên phương diện quan hệ sở hữu, gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, sau khi cơ bản khống chế được đại dịch COVID-19, từ quý IV-2021 nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa trở lại và có những bước hồi phục và tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2022, tăng trưởng GDP đạt 8,02%, lạm phát cơ bản bình quân tăng 2,59% so với năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Thặng dư cán cân thương mại 11,2 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam đạt 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm trước.

An sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong giáo dục, y tế, hỗ trợ các đối tượng có hồn cảnh khó khăn. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây đã được khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần ba lần. Đến tháng 4-2022, cả nước có 5.706/8.227 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó 663 xã đạt chuẩn nâng cao và 71 xã đạt chuẩn kiểu mẫu; hầu hết các xã nơng thơn đều có đường ơ-tơ đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học cơ sở, trạm y tế và điện thoại. Nhờ kinh tế phát triển, Việt Nam có điều kiện để chăm sóc tốt hơn người có cơng, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm lo phần mộ của các liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh hoạt văn hóa phát triển phong phú, đa dạng. Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sử dụng internet, là một trong những nước có tốc độ phát triển internet cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa Mục tiêu phát triển Thiên niên

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

38

kỷ. Như vậy, việc thực hiện đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.

<b>Câu 11: Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. </b>

<b>1. Một số khái niệm </b>

<b>• Thể chế kinh tế </b>

Là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và quan hệ kinh tế; là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục... Thể chế kinh tế bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.

<b>• Thể chế kinh tế thị trường </b>

Là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Các thành tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm: Các bộ quy tắc, chế định, luật pháp; các chủ thể tham gia kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các cơ chế vận hành kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

39

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thể chế về các yếu tố thị trường và các loại thị trường...

<b>• Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam </b>

Là một vấn đề lý luận và thực tiễn khá mới mẻ và phức tạp, đã trải qua một quá trình nhận thức, phát triển cả về lý luận và thực tiễn từ thấp đến cao, từ chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn, sâu sắc và hoàn thiện hơn. Cho đến nay, từ các văn kiện, nghị quyết của Đảng đến chính sách của Nhà nước, các ngành, các cấp và toàn thể xã hội hầu như đều thống nhất quan niệm: thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được cấu thành bởi hệ thống các bộ phận khác nhau mà mỗi bộ phận cũng là một hệ thống phức tạp gồm nhiều yếu tố. Các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam gồm: (1) Các luật lệ, quy tắc điều hành nền kinh tế; (2) Các chủ thể tham gia vào hoạt động trong nền kinh tế; (3) Cơ chế thực thi các luật, quy tắc và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể; (4) Hệ thống thị trường.

+ Các luật lệ, quy tắc điều chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta bao gồm khung khổ pháp lý do nhà nước ban hành và các quy tắc, chuẩn mực xã hội khác như những quy định của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp… Trong hệ thống quy tắc và chuẩn mực đó thì thể chế do Nhà nước ban hành đóng vai trò quyết định đến các hành vi kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, trong khi những quy tắc, chuẩn mực xã hội khác cũng đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động của các chủ thể kinh tế.

+ Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và người dân. Gần đây một số tài liệu xếp các tổ chức nghề nghiệp và hiệp hội vào nhóm các tổ chức xã hội dân sự. Cả ba nhóm chủ thể này đều có vai trị quan trọng trong quá trình vận hành, tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó doanh nghiệp là trung tâm, nhà nước thực hiện chức năng kiến tạo phát triển, đề ra luật và các quy định, chuẩn mực buộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

40

các chủ thể khác phải thực hiện đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Các tổ chức xã hội dân sự và người dân có vai trị giám sát và phản biện cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.

+ Cơ chế thực thi các quy tắc, chuẩn mực và điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm các cơ chế vận hành của kinh tế thị trường và cơ chế quản lý của nhà nước, như: cơ chế cạnh tranh thị trường, cơ chế phân cấp, cơ chế phối hợp và tham gia, cơ chế theo dõi và đánh giá, giải trình... Hệ thống thị trường bao gồm thị trường hàng hóa dịch vụ cuối cùng, thị trường yếu tố sản xuất (như thị trường vốn, lao động, khoa học công nghệ, bất động sản…). Các loại thị trường là nơi diễn ra tương tác giữa các chủ thể kinh tế.

Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh: Không những phải thống nhất, mà còn phải nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nhận thức cần thống nhất rằng, thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yếu tố cấu thành có vị trí vai trị quan trọng hàng đầu trong thể chế phát triển đất nước, từ đó yêu cầu mới là phải hồn thiện đồng bộ khơng những bản thân thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà còn phải đảm bảo đồng bộ phù hợp với tổng thể thể chế phát triển đất nước cũng như các yếu tố cấu thành. Đồng thời, việc hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển cũng phải được thực hiện phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập.

<b>2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam </b>

Đại hội XI của Đảng khẳng định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại vừa là một trong ba đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, vừa là "tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô". Thế nhưng, trong thời gian qua, "hoàn thiện thể chế kinh tế còn chậm, thiếu kiên quyết; hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa hồn chỉnh và đồng bộ, chất lượng không cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng,

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×