Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Theo Pierce thừa nhận giá trị của chân lý là ở tính có ích, cịn điều đó có phù hợp với thực tiễn khơng lại là chuyện khác. Điều này phù hợp với quan niệm của các nhà hành vi cụ thể là chỉ cần quan tâm đến kết quả hành vi mà không cần hiểu hành vi sẽ diễn ra theo kiểu nào
Về mặt logic, chủ nghĩa thực dụng đã đi đến chủ nghĩa phi lý dưới hình thức cơng khai ở W.James (1842-1910, nhà tâm lý học Mỹ). Chủ nghĩa thực dụng coi các quy luật và các hình thức của logic là những điều có ích
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chủ nghĩa thực chứng là một khuynh hướng của triết học tư sản hiện đại tuyên bố công khai quan điểm nhiệm vụ của khoa học là mô tả các sự kiện, chứ không phải giải
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- <sub>Tâm lý học hành vi tuyên bố không quan tâm </sub>
đến việc mô tả giảng giải các trạng thái tâm lý của ý thức mà chỉ quan tâm hành vi của tồn tại người
- <sub>Công thức quan sát, giảng giải hành vi: S -> R </sub>
(S: Stimulant- kích thích; R: Reaction- phản ứng)
- <sub>Việc giải quyết vấn đề bằng phương pháp “thử </sub>
và lỗi” và giải thích , cần tiến hành trong các tình hng cụ thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">E. Tolman và các cộng sự đã đưa vào giữa S và R các yếu tố trung gian liên quan đến
a. Điều kiện môi trường
b. Loại bỏ ý thức, lấy hành vi với tư cách là tổng các phản ứng của cơ thể với các tình huống bên ngoài là đối tượng
nghiên cứu của tâm lý học
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- “Tạo tác” (operant) là một khái niệm trung tâm trong các luận điểm của Skinner, ông quan niệm đây là công cụ chủ yếu nhất để “hành vi hóa” con người và xã hội.
- Kết quả nghiền cứu của Skinner dã tạo nên một luận điểm xã hội- chính trị,
<i>được gọi là thuyết hành vi xã hội của Skinner.</i>
- Ông đã viết một loạt tác phẩm và trong 10 tập sách, có 4 tập nói về những
<i>vấn đề xã hội. Cuốn dầu tiên mang tên “Watson thứ hai” (1948) đưa ra một giả </i>
định không tưởng xây dựng một xã hội trên cơ sở của q trình điều kiện hố
<i>thao tác. Một số cuốn khác:“Khoa học về hành vi người” (1953); “Hãy vứt bỏ </i>
<i>tự do và nhân phẩm” (1971).</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Phủ nhận ý thức như là hình thức đặc biệt của việc điều chỉnh hành vi, đồng nhất các nguyên tác hành động sống của con người và động vật
- Những giá trị cao cả của con người như giác ngộ, lý
tưởng,phẩm chất đạo đức,… đều bị gạt xuống hàng thứ yếu, thậm chí bị loại bỏ khỏi tâm lý học hành vi
Các thiếu sót đã làm giá trị học thuyết của Watson bị hạn chế 1 cách căn bản và quyết định tan rã cảu chủ nghĩa hành vi
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">