Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân tích và lấy ví dụ về thẩm quyền của tòa án việt namđối với các vụ việc thừa kế có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG Đ I H C VĂN LANGẠ Ọ

<b>Phân tích và lấy ví dụ về thẩm quyền của Tòa án Việt Namđối với các vụ việc thừa kế có yếu tố nước ngồi</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>M C L CỤỤ</b>

<b>LỜI CẢM ƠN...</b>

<b>CHƯƠNG I: THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI LÀ GÌ?...</b>

<b>CHƯƠNG II: THẨM QUYỀN CỦA TỒ ÁN...</b>

<b>1.Thẩm quyền chung:...</b>

<b>2.Thẩm quyền riêng:...</b>

<b>3. Thẩm quyền giải quyết về thừa kế có yếu tố nước ngồi:...</b>

<b>4. Tranh chấp có yếu tố nước ngồi là gì?...</b>

<b>CHƯƠNG III: TÌNH HUỐNG THỰC TẾ...</b>

<b>KẾT LUẬN...</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đối với các thầy/ cô khoa. Luật của trường Đại học Văn Lang đã hết mình trong công tác “trồng người” trong suốt khoảng thời gian đi học.

Chúng em đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ Vũ Thị Bích Hải - giảng viên môn Tư pháp quốc tế của trường đã tạo mọi điều kiện cho chúng em được học tập, tiếp cận nhiều nguồn kiến thức chuyên ngành bổ ích từ nhiều nguồn tài liệu phong phú, gợi cho chúng em những hướng phát triển, ý kiến và lời khuyên quý báu để chúng em có thể hồn thành đề tài này một cách trọn vẹn.

Đ hoàn thành m t đ tài ti u lu n là m t công vi c không h d dàng đ i v iể ộ ề ể ậ ộ ệ ề ễ ố ớ sinh viên chúng em. Chúng em ph i n l c r t nhi u đ tìm ki m tài li u t giáoả ỗ ự ấ ề ể ế ệ ừ trình, sách báo, th vi nư ệ …đ nghiên c u.ể ứ

Vì v y, chúng em hy v ng đậ ọ ượ ực s giúp đ , góp ý quý báu c a cơ đ t đó có thỡ ủ ể ừ ể hoàn thi n ti u lu n c a mình h n n a.Chúng em đã c g ng v n d ng nh ngệ ể ậ ủ ơ ữ ố ắ ậ ụ ữ ki n th c đã h c đế ứ ọ ược và tìm thêm nhi u thơng tin đ hoàn thành bài ti u lu nề ể ể ậ này. Tuy nhiên, do ki n th c còn h n ch và khơng có nhi u kinh nghi m trên th cế ứ ạ ế ề ệ ự ti n nên khó tránh kh i nh ng thi u sót trong bài làm. R t kính mong quý th y, côễ ỏ ữ ế ấ ầ cho em thêm nh ng góp ý đ bài ti u lu n c a em đữ ể ể ậ ủ ược hoàn thi n h n. Em xinệ ơ chân thành c m n!ả ơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG I: THỪA KẾ CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI LÀ GÌ?</b>

Theo quy định khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015: “ Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết ”.

<b>.Thừa kế có yếu tố nước ngồi là vấn đề phân chia di sản thừa kế, mà tại đó, có đương</b>

sự là người nước ngoài hoặc tài sản thừa kế đang ở nước ngồi. Hay nói cách khác, thừa kế có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài. Tức ở trường hợp này, một trong các bên trong quan hệ dân sự là cá nhân, pháp nhân nước ngoài (Một bên là cá nhân, pháp nhân Việt Nam; và một bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài)

Trường hợp 2: Trong quan hệ dân sự, các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam. Tuy nhiên, việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi. Trong trường hợp này, có thể hiểu, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự được xác lập bởi các cá nhân, pháp nhân là người Việt Nam. Song, hoạt động dân sự này được diễn ra tại nước ngoài. Thực tiễn hiện nay, trường hợp này diễn ra tương đối phổ biến. Khi quan hệ đối ngoại, giao thương giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được đẩy mạnh, xu hướng hợp tác giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới ngày càng được nâng cao. Lúc này, các giao dịch, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác lập. Đưa trường hợp giao dịch dân sự giữa công dân Việt Nam với nhau diễn ra tại nước ngồi nằm trong khn khổ điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015 là một trong những cách thức điều chỉnh, quản lý trật tự pháp lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Trường hợp 3: Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.Trong trường hợp này, đối tượng tham gia giao dịch dân sự là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng (nội dung) của giao dịch dân sự này lại ở nước ngồi, thì đây được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Nếu tại trường hợp 2, quan hệ dân sự được giao kết giữa<small>11</small>

<b><small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

công dân Việt Nam, nhưng được phát sinh, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt tại nước ngồi, thì trong trường hợp này, quan hệ dân sự giữa công dân Việt Nam với nhau nhưng đối tượng của giao dịch là ở nước ngồi, thì nó cũng được xem là giao<small>23</small>dịch dân sự có yếu tố nước ngồi. Đây cũng là hai trường hợp riêng biệt, nằm dưới sự xác lập, điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.

=> Từ những nội dung phân tích ở trên, có thể thấy, giao dịch dân sự có yếu tố nước ngồi là giao dịch dân sự có đối tượng tham gia là người nước ngồi; giao dịch được phát sinh, hình thành, thực hiện và kết thúc tại nước ngoài; hoặc nội dung, đối tượng của giao dịch là ở nước ngoài. Quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngồi đang diễn ra hết sức phổ biến. Do đó, tại Bộ luật dân sự 2015, Nhà nước đã đưa ra những quy định mang ý nghĩa điều chỉnh các hoạt động này.

<b>CHƯƠNG II: THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN</b>

<b>1.Th m quy n chung:ẩề</b>

Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án. Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 vì:

Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;

Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi.

Theo Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền Tịa án theo lãnh thổ, người khởi kiện có thể gửi hồ sơ khởi kiện đến:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.

<small>3</small><b><small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra t heo <small>4</small> Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện cịn có thể lựa chọn Tịa án trong trường hợp:

Nếu khơng biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

Nếu bị đơn khơng có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết

Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì ngun đơn có thể u cầu Tịa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Khi vụ việc thừa kế có yếu tố nước ngồi liên quan đến tài sản ở nước ngoài và các quyền sở hữu tài sản ở nước ngồi của người Việt Nam, thì thẩm quyền xét xử sẽ phụ thuộc vào các hiệp định quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và các quy định của pháp luật nước ngoài. Trong trường hợp này, thẩm quyền của tịa án Việt Nam có thể không được công nhận đối với phần thừa kế ở nước ngồi và các quyền liên quan nếu khơng được quy định rõ ràng trong các hiệp định và quy định pháp luật quốc tế.

Ngồi ra, việc thừa kế có yếu tố nước ngồi cịn có thể địi hỏi sự can thiệp của các cơ quan quản lý quốc tế, và tịa án tại Việt Nam cũng có thể phải hợp tác với các cơ quan này để giải quyết tranh chấp thừa kế một cách hợp pháp và hiệu quả.

Theo khoản 1 điều 469 BLTTDS 2015 thì Tịa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi trong những trường hợp sau đây:

a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phịng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;

<small>4</small><b><small> class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

f) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngồi lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

<b>2.Th m quy n riêng:ẩề</b>

Tranh chấp về thừa kế là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể, tại Điều 39 quy định những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi, cho Tồ án nước ngồi thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Tỉnh.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý đối với một số trường hợp để tăng cường thẩm quyền cho một số Tịa án cấp huyện thì UBTVQH đã ban hành 02 Nghị Quyết gồm Nghị

án nhân dân cấp huyện được quyền xét xử các vụ án có yếu tố nước ngoài. CSPL: Điều 680 Bộ luật dân sự 2015

Điều 470 Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam

<b>Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêngbiệt của Tịa án Việt Nam:</b>

a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam; c) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo

pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.

<small>5</small><b><small> </small></b>

<b><small> class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

d) Các u cầu khơng có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;

e) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

f) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tun bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

g) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;

h) Cơng nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.

<b>CSPL: Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự 2015</b>

<b>3. Th m quy n gi i quy t v th a k có y u t nẩềảế ề ừếế ố ước ngoài:</b>

Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 Tranh chấp về thừa kế tài sản” “

Cụ thể là tại khoản 3 Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và điểm c khoản 1 Điều 37.

<small>6</small>Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này”

Quy định những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngồi, cho Tồ án nước ngồi thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

<small>6</small><b><small> </small></b>

<b><small> class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>4. Tranh ch p có y u t nấế ố ước ngồi là gì?</b>

Theo quy định của khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngồi, Các bên tham gia đều là cơng dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi;

Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngồi.

Tranh chấp có yếu tố nước ngồi là tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Tức nghĩa là tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp từ quan hệ dân sự thuộc một trong ba trường hợp nêu trên.

Thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngồi theo quy định tại Điều 681 BLDS 2015

<b>Khoản 1 : Điều 681 BLDS 2015 quy định: “Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ</b>

được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc”.

Có thể thấy, việc chuyển dịch di sản cho người thừa kế theo di chúc là thừa kế dựa trên cơ sở ý chí định đoạt của người lập di chúc khi còn sống. Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Quan hệ thừa kế theo di chúc được đặt ra trong trường hợp người chết để lại di chúc và di chúc đó là<small>7</small> hợp pháp. Di chúc có thể định đoạt một phần hoặc tồn bộ di sản.

BLDS 2015 đã đưa ra những nguyên tắc áp dụng luật đối với các nội dung liên quan đến tính hợp pháp của di chúc. Khoản 1 Điều 681 BLDS 2015 xác định hệ thuộc luật quốc tịch (lex nationalis) để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực lập di chúc. Quy định này phù hợp với việc xác định pháp luật áp dụng đối với năng lực hành vi dân sự của cá nhân và phù hợp với các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết. Trong trường hợp người Việt Nam lập di chúc ở nước ngồi thì năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

<b><small> class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Khoản 2 : Điều 681 BLDS 2015 quy định: “Hình thức của di chúc được xác định theo</b>

pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:

Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;

Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản”.

Khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 sử dụng hệ thuộc luật nước nơi lập di chúc để xác định tính hợp pháp hình thức của di chúc (locus regin actum). Khác với nguyên tắc áp dụng luật đối với việc xác định năng lực lập, thay đổi, hủy bỏ di chúc, hình thức của di chúc trong trường hợp có yếu tố nước ngồi khơng căn cứ vào quốc tịch của người lập di chúc mà căn cứ vào lãnh thổ nơi người để lại di sản lập di chúc. Như vậy, nếu công dân Việt Nam lập di chúc ở Pháp thì phải tuân thủ những quy định của pháp luật Pháp về hình thức di chúc. Và nếu cơng dân nước ngồi lập di chúc ở Việt Nam thì phải tuân thủ những quy định của Việt Nam về hình thức di chúc. Điều này hồn tồn hợp lý. Bởi lẽ, nhiều quốc gia quy định di chúc có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do đó, cần phải tuân theo các quy định của quốc gia nơi lập di chúc về hình thức của di chúc.

Việc thừa kế của cơng dân Việt Nam đối với tài sản ở nước ngoài, pháp luật của nước ta khơng có các quy định cấm và trên thực tế Nhà nước cho phép và bảo hộ công dân Việt Nam hiện đang cư trú trong nước được nhận các di sản thừa kế mà người thân của họ để lại ở nước ngoài. Đối với việc thừa kế theo di chúc của công dân Việt Nam ở nước ngoài. Điều 638 BLDS quy định những di chúc bằng văn bản dưới đây cũng có giá trị như di chúc được công chứng hoặc c hứng thực: “Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy<small>8</small> bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; Di chúc của cơng dân Việt Nam đang ở nước ngồi có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó”.

<small>8</small><b><small> </small></b>

<b><small>

×