Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.11 KB, 9 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Nếu như trong Kinh Dịch có Thuyết Tam Tài ( Thiên - ĐỊa - Nhân) thì trong Tử Vi cũng có 3 vịng đó là vịng Tràng Sinh, Vòng Bác Sĩ và Vòng Thái Tuế cũng thể tượng trưng cho 3 phần Thiên - Địa - Nhân của con người. Trong đó vịng Bác Sĩ cịn được gội với tên khác là vòng Lộc Tồn. Trong Tử Vi, Vịng Lộc Tồn đóng vai trị quan trọng, được coi là bảng điều khiển điều hướng cho cuộc sống của chúng ta. Không những thế, mỗi ngôi sao trong Vòng Lộc Tồn- vòng Bác Sĩ lại là những tượng trưng đặc biệt, đem theo những ý nghĩa sâu sắc về số phận và sự nghiệp. Đối với những người nghiên cứu về Tử Vi, khơng thể khơng tìm hiểu về Vịng Lộc Tồn, vì đó chính là chìa khóa mở cánh cửa của những bí mật về số mệnh và vận mệnh cá nhân. Mỗi sao trong Vòng Lộc Tồn như một hòn ngọc quý, mang theo cả tốt và xấu, đều là những yếu tố không thể bỏ qua. Hãy cùng Xem Số Mệnh tơi tìm hiểu sâu hơn về từng ngơi sao trong Vịng Lộc Tồn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Vịng Lộc Tồn hay vòng Bác Sĩ là một khái niệm quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, đặc biệt là khi xem hạn. Đây là một vòng gồm 12 sao tương ứng với 12 cung trong lá số tử vi. Mặc dù khi an tại cung, những sao này có vẻ khơng đóng vai trị q lớn, nhưng khi xem hạn, chúng lại có tác động lớn đến đương số, tức số mệnh và sự nghiệp của mỗi người.
Cụ thể, vòng Lộc Tồn bao gồm các sao như Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Trong đó, sao Bác Sỹ thường ln đồng cung với Lộc Tồn.
Xem thêm: Vịng Tràng Sinh là gì? Cách An và ý nghĩa của từng sao trong vòng Cách an vòng Lộc Tồn thường được thực hiện dựa vào Thiên Can của năm sinh. Chẳng hạn, nếu Thiên Can của năm sinh là Giáp (đi là 4), thì Lộc Tồn sẽ được an tại cung Dần. Ất (năm sinh có đi là 5) Lộc Tồn an tại Mão, Bính Mậu (năm sinh có đi là 6, 8) Lộc Tồn an tại Tỵ, Đinh Kỷ (năm sinh có đi là 7,9) Lộc Tồn an tại Ngọ, Tân (năm sinh có đi là 1) Lộc Tồn an tại Dậu, Nhâm (năm sinh có đi là 2) Lộc Tồn an tại Hợi, Q (năm sinh có đi là 3) Lộc Tồn an tại Tý. Sau khi an Lộc Tồn xong, sẽ an ln sao Bác Sĩ vào cung đó vì bác Sĩ và Lộc Tồn luôn đồng cung. Quy tắc an các sao tiếp theo tuân theo nguyên tắc Dương Nam, Âm Nữ theo chiều thuận và Âm Nam,
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Dương Nữ theo chiều nghịch. An các sao kế tiếp nhau, mỗi cung 1 sao lần lượt theo thứ tự Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Những bước an vòng Lộc Tồn này khơng chỉ giúp xác định vị trí của các sao mà cịn mơ tả mối liên kết giữa chúng, từ đó tạo nên một bức tranh chính xác về số mệnh và sự nghiệp của người được xem hạn.
Tùy thuộc vào vị trí đắc hãm trong lá số tử vi, cũng như sự kết hợp với các sao khác trong cùng một cung, mỗi sao trong Vòng Lộc Tồn sẽ mang đến ý nghĩa đặc biệt và có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào ngữ cảnh cụ thể. Dưới đây là chi tiết hơn về ý nghĩa của mỗi sao:
Sao Bác Sĩ, được liên kết với ngũ hành Thủy, là biểu tượng của sự thông minh, tài năng xuất chúng, quyền quý và trường thọ. Nó có khả năng mang lại sự ban phúc khi rơi vào bất kỳ cung nào, nhưng được coi là đặc biệt tốt khi xuất hiện trong Mệnh ,Thân, Tài, Quan. Khi an sao Bác Sĩ, năm sinh là yếu tố quan trọng và quyết định vị trí cụ thể của nó trong lá số tử vi.
Để đánh giá tính chất tích cực hay tiêu cực của sao Bác Sĩ, cần xem xét sự tương tác với các sao khác trong cùng một cung. Bác Sĩ được xem là một phụ tinh, vì vậy đánh giá tốt xấu phụ thuộc vào sự kết hợp với các sao đồng cung. Những sao như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu được coi là tốt nếu chúng đồng cung với Bác Sĩ, đặc biệt nếu chúng là những sao biểu thị sự thơng minh và tài trí.
Trong trường hợp khơng có cát diệu đồng cung, nhưng Bác Sĩ được hỗ trợ bởi tam hợp hay xung chiếu, vẫn mang lại ảnh hưởng tích cực. Tuy nhiên, độ mạnh khơng bằng khi có đồng cung.
Trong q trình xem hạn, khi Lưu Bác Sĩ rơi vào một cung cụ thể, cung đó sẽ nhận được sự giúp đỡ từ quý nhân.
Sao Lực Sĩ, thuộc ngũ hành Hỏa, là biểu tượng của chủ quyền thế và thường có sự thích ứng nhất khi nhập cung Mệnh Thân, Tài, Quan. Câu ngạn ngữ "Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền" thường được sử dụng để mô tả sức mạnh và ảnh hưởng của Lực Sĩ, đặc biệt là khi kết hợp với sự thông minh của Bác Sĩ.
Tuy nhiên, sự hiện diện của Lực Sĩ trong lá số tử vi không chỉ đơn thuần là biểu thị quyền uy. Sự phức tạp của nghệ thuật Tử Vi đến từ sự kết hợp giữa các chính tinh và phụ tinh, tạo thành các cách cục khó đốn và độ mạnh yếu khơng thể đốn trước. Một
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Lực Sĩ có thể hiện diện quyền uy, nhưng cũng cần xem xét các yếu tố khác để đánh giá toàn diện.
Lực Sĩ sẽ thể hiện quyền uy tốt nhất khi kết hợp với chính tinh miếu vượng trong cùng cung, đặc biệt là các sao quyền uy như Vũ Khúc Thất Sát, Tử Vi, Thiên Phủ, cũng như các phụ tinh như Hóa Lộc, Hóa Quyền cùng Lực Sĩ đồng cung. Sự tương hợp giữa chính tinh và phụ tinh có thể tạo nên một cái cục mạnh mẽ, thể hiện sự lãnh đạo và quyền lực.
Nếu chính tinh là Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Đồng, và chúng cát hóa cùng Lực Sĩ, người đó có thể trở thành một người phị tá giỏi, có sức ảnh hưởng lớn. Thêm vào đó, sự hiện diện của Phá Quân, Tham Lang, Vũ Khúc, Thái Dương Hóa Quyền đồng cung càng làm tăng cường sức mạnh và khả năng làm chủ, làm quan.
Trong khi Lưu Niên của Lực Sĩ, khi gặp Lưu Niên Hóa Quyền hoặc cùng sao Lực Sĩ, Quyền tinh, sức mạnh của họ sẽ tăng lên, và tiểu hạn trong năm đó đương số có thể dễ dàng thăng tiến.
Sao Thanh Long, thuộc ngũ hành Thủy, là một trong những sao mang lại nhiều may mắn và tính cách tích cực trong nghệ thuật Tử Vi. Thanh Long rất thích hợp nằm ở Mệnh, Tài, Quan, và khi xuất hiện, thường biểu thị cho một người hăng hái, thích nghi ứng biến, vui vẻ và đa tài.
Sự hiện diện của Thanh Long kết hợp với các sao hỉ sự như Long Trì, Phượng Cát, Xương Khúc Hồng Loan, Đào Hoa, Thiên Hỷ thường biểu thị cho sự vui mừng, đặc biệt là trong lĩnh vực hôn nhân và sinh con. Khi Thanh Long kết hợp với Khôi Việt Khoa Quyền và gặp Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, thường là dấu hiệu của sự thăng tiến và tiến bộ trong sự nghiệp.
Một điểm đặc biệt là Thanh Long vẫn giữ tính tích cực ngay cả khi kết hợp với Hóa Kỵ, được ví như rồng ẩn trong mây. Thanh Long cịn có khả năng giải quyết sự xung đột với Bạch Hổ. Khi Lưu Bạch Hổ gặp Thanh Long đồng cung hoặc đối củng, sự hóa giải có thể xảy ra, giúp giải quyết những yếu tố tiêu cực như hung khí, tang tóc, chết chóc mà Bạch Hổ thường mang lại.
Thêm vào đó, Thanh Long năm sinh cũng có thể hóa giải các yếu tố tiêu cực của sao Bạch Hổ năm sinh, tăng cường thêm sức mạnh tích cực của lá số. Điều này thể hiện sự linh hoạt và sức mạnh của Thanh Long trong việc mang lại lợi ích và sự bảo vệ cho người mang lá số tử vi.
Sao Tiểu Hao, thuộc ngũ hành Hỏa, là một bại tinh được coi là chủ hao tổn và hại tài, đặc biệt khơng thích hợp khi xuất hiện trong Mệnh, Thân Tài. Tiểu Hao tức là phá tài nhỏ, mang theo những sự mất mát như đánh rơi, mua đồ với giá cao hơn giá trị thực tế,
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">tạo nên cảm giác hối tiếc cho người mang lá số.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực của Tiểu Hao, việc đặt sao này ở Đất Mão, Dậu để tạo thành cách cục Chúng Thủy Triều Đông là một lựa chọn tốt. Ngoài ra, nếu Tiểu Hao nằm ở Dần Thân hoặc đồng cung Cơ Cự cũng có thể giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt, khi rơi vào quan lộc, người mang Tiểu Hao có thể phát huy tài năng trong buôn bán và kinh doanh.
Tuy nhiên, Tiểu Hao không nên gặp Linh Hỏa hay đi cùng các chính tinh chỉ sự hao phá như Phá Quân, đặc biệt là khi tọa Tài Bạch. Sự kết hợp này có thể tăng cường sự tiêu tốn và khả năng gặp khó khăn về tài chính, đặt người mang lá số vào tình trạng túng quẫn về tiền bạc. Việc lựa chọn cẩn thận về vị trí và kết hợp của Tiểu Hao trong lá số tử vi là quan trọng để giảm bớt tác động tiêu cực và tận dụng được những khía cạnh tích cực mà sao này có thể mang lại.
Sao Tấu Thư, thuộc ngũ hành Kim, được coi là sao phúc và liên quan đến văn thư, giấy tờ. Tấu Thư thường được nhập cung Mệnh, cung Thân, cung Quan và thường biểu thị cho người có sự hứng thú đặc biệt trong việc sáng tác văn chương. Khi xuất hiện trong hạn vận, Tấu Thư thường mang lại niềm tin mừng và có thể đi kèm với giấy khen, thăng tiến.
Trong các cung như Phúc Đức, Mệnh, Quan Lộc, khi có sự hiện diện của Tấu Thư, người đó thường có khả năng xuất sắc trong văn chương, ăn nói khéo léo. Cùng với Hình Kị, họ có thể có tài viết lách và sáng tạo mới lạ. Do đó, Tấu Thư thường được kết hợp với các sao Xương Khúc, Hồng Loan, Khôi Việt đồng cung, đặc biệt là với mong muốn chú trọng vào tài năng thi phú, thơ ca, và kỹ nghệ.
Trong trường hợp kiện tụng, sự xuất hiện của Tấu Thư có thể giảm bớt các tình huống xấu, hóa giải sự tranh cãi, thậm chí đem lại chiến thắng trong các vụ án hoặc giảm nhẹ án phạt.
Sao Tướng Quân, thuộc ngũ hành Mộc, biểu tượng cho sự táo bạo, mạnh mẽ và to lớn, nhưng cũng mang theo một phần tính hung bạo. Tướng Quân thích hợp nhập cung Mệnh, Thân, Quan, đặc biệt tốt cho những người hoạt động trong lĩnh vực binh nghiệp, nhưng không phù hợp cho công việc văn chức.
Để Tướng Qn có tác động tích cực, cần có sự kết hợp với các sao Hóa Khoa như Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, và Văn Xương đồng cung. Khi những yếu tố này nhập Mệnh Quan, người mang lá số có thể đạt được công danh và thăng tiến trong sự nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Tướng Quân cũng có thể kết hợp với các sao Binh, Hình, Tướng Ấn để tạo ra sự hợp cách, đặc biệt là đối với những người làm trong lĩnh vực quân đội, công an, nhà nước. Hợp cách với Thiên Tướng trong cùng cung cũng tạo thành cách lưỡng tướng, có tác động tích cực.
Tuy nhiên, Tướng Quân nếu kết hợp với Văn Khúc Hóa Kỵ trong cùng đồng cung, sự nghiệp có thể gặp khó khăn và trắc trở, và nếu kết hợp với Triệt, có thể mất đi uy quyền và địa vị.
Sao Phi Liêm, thuộc ngũ hành Hỏa, mang theo tính cơ khắc, xa cách, và khơng thích hợp khi xuất hiện trong các cung như Phúc Đức, Mệnh, Thân, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức. Tuy nhiên, khi xuất hiện trong cung Tật Ách, Phi Liêm lại mang lại hiệu quả tích cực, đặc biệt là trong việc giải bệnh tật.
Trong hạn vận, khi gặp Phi Liêm cùng các sao Hình Hóa Kỵ đồng cung, thường liên quan đến kiện tụng, cáo buộc, hoặc có thể dẫn đến thị phi và khẩu thiệt. Tuy nhiên, đối với Bạch Hổ, Phi Liêm lại rất ưu ái. Sự kết hợp này được ví như hổ mọc cánh, biểu tượng cho người đa tài và đa nghệ, có khả năng xuất sắc trong nhiều lĩnh vực và giỏi giang.
Vì vậy, mặc dù có những yếu tố tiêu cực khi gặp Phi Liêm trong một số tình huống nhất định, nhưng kết hợp với Bạch Hổ có thể mang lại nhiều cơ hội và khả năng thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Lựa chọn cẩn thận về vị trí và kết hợp của Phi Liêm trong lá số tử vi là quan trọng để tận dụng những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu những rủi ro tiêu cực.
Sao Hỷ Thần, thuộc ngũ hành Hỏa, mang theo tính chất lạc quan, vui mừng, và chỉ việc cát lành. Hỷ Thần thường được coi là sao mang lại niềm vui, hỉ sự, và tốt nhất là nên nhập cung Mệnh, Thân, Phu, Tử, Tài, Quan, Di. Khi Hỷ Thần nhập các cung này, người mang lá số thường biểu thị sự vui vẻ, lạc quan, và được quý nhân giúp đỡ. Trong cung Phu Thê và cung Tử Tức, Hỷ Thần có thể đem lại hạnh phúc và ổn định trong đời sống gia đình.
Tuy nhiên, Hỷ Thần khơng nên nhập cung Tật Ách, vì có thể mang theo các vấn đề về sức khỏe như bệnh kéo dài và bệnh trĩ.
Khi Hỷ Thần gặp các sao như Xương Khúc, Thiên Kỷ, Hóa Khoa, Phong Cáo, thường mang lại khơng khí hỷ khí của các lễ nghi như kết hơn, sinh con, thăng tiến, hoặc tốt nghiệp. Nếu Hỷ Thần gặp Xương Khúc tại cung Mệnh, người mang lá số có thể trải qua nhiều sự kiện hỷ khánh trong cuộc đời.
Sự kết hợp này thể hiện tác động tích cực của Hỷ Thần trong lá số tử vi, mang lại niềm vui và hạnh phúc trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Sao Bệnh Phù, thuộc ngũ hành Thủy, mang theo tính chất chủ tai họa và bệnh tật. Không nên nhập các cung như Mệnh, Thân, Tật, Phúc, vì có thể mang lại nhiều bệnh nặng và kéo dài, dẫn đến sức khỏe kém.
Bệnh Phù không phù hợp khi xuất hiện cùng với Hóa Kị và Lục Sát trong cùng đồng cung, vì có thể gây ra nhiều bệnh tật bất ngờ và khó đốn trước được.
Loại bệnh và nơi mà Bệnh Phù gây ra thường phụ thuộc vào tổ hợp của Chính tinh và ngũ hành của các sao khác. Ví dụ, Tham Lang và Thiên Cơ thường liên quan đến bệnh gan, trong khi Liêm Trinh và Thiên Đồng có thể gây ra các vấn đề về thận.
Bệnh Phù thường sợ sao Thiên Nguyệt đồng cung, vì có thể gia tăng bệnh tật. Nên cũng tránh đồng cung với Thiên Hình để ngăn chặn khả năng liên quan đến các thủ thuật phẫu thuật hoặc các tình huống như dao kéo, ị mổ. Tuy nhiên, để xác định rõ ràng, cần xem xét tổ hợp tinh diệu của Bệnh Phù và những yếu tố khác trong lá số tử vi để có quyết định chính xác.
Trong trường hợp gặp Bệnh Phù trong Lưu Niên và đồng thời gặp Sát Kỵ, có thể dự đốn sức khỏe kém, tình trạng uể oải, và chi phí cho việc điều trị bệnh tật có thể tăng cao.
Sao Đại Hao, thuộc ngũ hành Hỏa, có tính chất tương tự như Tiểu Hao nhưng có tác động mạnh mẽ hơn. Đại Hao được coi là một bại tinh, đại diện cho sự hao bại, phá tài, và kỵ nhất khi xuất hiện trong các cung như Mệnh, Thân, Tài, và Điền. Sự hiện diện của Đại Hao thường chỉ đến sự hao tốn tiền bạc, khó tích lũy tài lộc, và tình trạng nghèo túng.
Trong Vịng Lộc Tồn, Đại Hao ln xung chiếu với Tiểu Hao. Đại Hao cũng thích hợp khi xuất hiện trong các cung như Mão, Dậu, Dần Thân, hoặc các đồng cung như Cơ Cự, tạo thành cách cục Chúng Thủy Triều Đông, hoặc rơi vào quan lộc, thường biểu thị người có tài năng trong bn bán và kinh doanh.
Đại Hao không phù hợp khi kết hợp với các chính tinh có tính chất biến động như Thiên Cơ, Thái Âm, và Thiên Đồng, vì có thể tăng cường sự thiếu ổn định và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Nếu Đại Hao đồng cung với Tham Lang, Văn Khúc Hóa Kỵ, và Điếu Khách ở Tam Phương Tứ Chính hội họp ở cung Mệnh Thân, người mang lá số có thể có xu hướng thích đầu cơ, đánh bạc, chứng khốn, và tiền ảo, nhưng cũng có thể đối mặt với nguy cơ phá tài, đặc biệt khi có các yếu tố hãm địa hoặc hạn xấu.
Trong cung Tật Ách, Đại Hao có thể chủ hoạn bệnh tật với tính hư hao, ví dụ như đổ mồ hơi trộm, mê sảng các loại. Tuy nhiên, một số người cho rằng, Song Hao nhập Tật có thể giúp giảm bệnh tật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sao Phục Binh, thuộc ngũ hành Hỏa, chủ thị phi, gian dối, trộm cắp, khi nhập các cung như Mệnh, Thân, Tài, Di, Quan, Điền, Phúc, thường mang đến những tác động xấu. Tuy nhiên, để đánh giá tốt xấu của Phục Binh, cần xem xét các tinh diệu đồng cung, vì chỉ khi làm như vậy mới có thể nhận định rõ tốt xấu.
Nếu Phục Binh gặp Diêu Y và Hóa Kỵ đồng cung, người đó có thể là người thủ đoạn, âm hiểm, và gian manh. Trong cung Mệnh, sự kết hợp này có thể biểu thị người có tính cách kỹ càng, tỉ mỉ, có khả năng sử dụng mưu mô và thủ đoạn.
Khi Phục Binh gặp Đà La đồng cung, cơng việc thường bị trì hỗn và xuất hiện những biến cố bất ngờ, đặc biệt nếu có thêm các lục sát khác, hậu quả có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
Khi Phục Binh và Bệnh Phù của vòng Thái Tuế xung chiếu, có thể dẫn đến tình trạng bệnh tật triền miên và mệt mỏi.
Tuy nhiên, nếu đủ bộ Binh Hình Tướng Ấn, Phục Binh có thể phát huy tính hợp lý trong võ nghiệp. Kết hợp Phục Binh với các sao như Hồng Đào, Diêu Y, Mộc Dục Thai có thể tạo ra cách cục tiền dâm hậu thú, hoặc đối với vợ chồng, có thể xuất hiện tình trạng ngoại tình.
Sao Quan Phủ, thuộc ngũ hành Hỏa, thường biểu thị sự kiện, tù tội, và liên quan đến pháp luật và thị phi. Quan Phủ không nên xuất hiện trong các cung như Mệnh, Thân, Quan, Di và cũng kỵ nhập cung Tài Bạch vì có thể gây tổn thất tài chính. Khi đi kèm với các sao như Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Tấu Thư, Khoa, Lộc Quyền, người mang sao Quan Phủ có thể giỏi trong việc tranh luận và lập luận logic, phù hợp với nghề như nhà báo, phóng viên, hay luật sư.
Tuy nhiên, Quan Phủ cũng cần cẩn trọng khi đi cùng với các bộ sao Cự Môn Hóa Kị, Vũ Khúc Hóa Kỵ, Thái Dương Hóa Kỵ, Thái Âm Hóa Kỵ đồng cung, cũng như các sao kiện tụng như Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, Quan Phù, vì có thể dẫn đến những sự kiện thị phi và tù tội. Khi đi cùng Kình Dương hoặc Đà La, càng cần phải cẩn thận vì có thể gặp những vấn đề khơng mong muốn.
Trong Tử Vi , việc mệnh có được 3 vịng Lộc Tồn, Thái Tuế, Tràng Sinh được coi là rất tích cực và mang lại nhiều may mắn trong cuộc sống. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn về tốt xấu của một lá số Tử Vi, cần phải xem xét các tương tác và diệu tinh khác đi kèm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Các yếu tố như sao Bát Quái, Hóa Giải, Tài Bạch, Tướng Quân, Thiên Cơ, Thiên Lương, và nhiều yếu tố khác cũng có vai trị quan trọng trong việc định hình tính cách và sự sống của người đó. Mỗi sao có ảnh hưởng khác nhau, và sự kết hợp của chúng tạo ra các cách cục đặc biệt, ảnh hưởng đến cuộc sống, sự nghiệp, sức khỏe, tình cảm và nhiều khía cạnh khác.
Do đó, việc hiểu rõ về mệnh không chỉ dựa vào số lượng các vịng mà cịn cần xem xét tồn bộ lá số, tương tác giữa các sao, và cách chúng tạo ra các cách cục. Điều này sẽ giúp người luận giải Tử Vi có cái nhìn tồn diện và chính xác hơn về số mệnh của người đó.
Tơi là Xem Số Mệnh, hiện đang là chuyên gia phong thủy, tử vi, tướng số với kinh nghiệm lâu năm và niềm say mê, gắn bó và tìm tịi, nghiên cứu về phong thủy, tử vi, kinh dịch những năm qua. Sẽ mang tới những nội dung mới mẻ, những kiến thức
chuyên sâu và những luận giải chất lượng nhất đến với các đọc giả trong và ngoài nước
Xem Số Mệnh
</div>