Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.39 MB, 121 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ </b>

<b>KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA VĂN HĨA VÀ DU LỊCH </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN </b>

<b>Mã số: CSB2022 - 28 </b>

<b>Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Văn Đồng Thành viên tham gia: TS. Hoàng Thúy Hà </b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 11 năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG </b>

<b>KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA VĂN HĨA VÀ DU LỊCH </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>Trang </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài<small> ... iv </small></b>

<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu<small> ... 1 </small></b>

<b>3. Mục tiêu đề tài<small> ... 4 </small></b>

<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu<small> ... 4 </small></b>

<b>5. Phương pháp nghiên cứu<small> ... 5 </small></b>

<b>6. Cấu trúc<small> ... 6 </small></b>

<i><b>Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 7 </b></i>

<b>1.1.Những vấn đề chung về thuyết trình<small> ... 7 </small></b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm thuyết trình ... 7 </b></i>

<i><b>1.1.2. Vai trị của thuyết trình ... 8 </b></i>

<i><b>1.1.3. Các loại thuyết trình thường gặp ... 9 </b></i>

<b>1.2.Giới thuyết ngơn ngữ và Ngôn ngữ cơ thể<small> ... 10 </small></b>

<i><b>1.2.1. Khai niệm ngôn ngữ ... 10 </b></i>

<i><b>1.2.2. Ngôn ngữ cơ thể ... 11 </b></i>

<b>1.3. Giới thuyết về giao tiếp và giao tiếp không lời<small> ... 20 </small></b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm giao tiếp ... 20 </b></i>

<i><b>1.3.2. Giao tiếp không lời (giao tiếp phi ngôn ngữ) ... 21 </b></i>

<i><b>1.3.3. Hiệu quả của sự phối hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và ngôn ngữ </b></i>

<i><b>Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA VĂN HÓA VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN ... 33 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.1. Các căn cứ, tiêu chí để khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch </b>

<b>Trường Đại học Sài Gịn<small> ... 33 </small></b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn ... 33 </b></i>

<i><b>2.1.2. Hoạt động nâng cao kỹ năng xã hội của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sai Gòn ……….33 </b></i>

<i><b>2.1.3. Một số mguyên tắc sử dụng ngơn ngữ cơ thể khi thuyết trình 40 2.1.4. Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh </b></i>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch<small> ... 48 </small></b>

<i><b>2.3.1. Yếu tố chủ quan ... 48 </b></i>

<i><b>2.3.2. Yếu tố khách quan ... 49 </b></i>

<b>2.4. Kết quả khảo sát thực trạng thuyết trình và Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn<small> 50 </small></b> <i><b>2.4.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo sát ... 50 </b></i>

<i><b>2.4.2. Kết quả khảo sát ... 51 </b></i>

<i><b>Tiểu kết chương 2: ... 58 </b></i>

<i><b>Chương 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN ... 60 </b></i>

<b>3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp<small> ... 60 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>3.1.1. Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề đào tạo của khao Văn hóa và </b></i>

<i><b>Du lịch Trường Đại học Sài Gịn ... 60 </b></i>

<i><b>3.1.2. Căn cứ vào chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy của giảng viên khoa văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn ... 60 </b></i>

<i><b>3.1.3. Căn cứ vào thực trạng thuyết trình và kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể của Sinh viên ... 61 </b></i>

<i><b>3.1.3. Căn cứ vào ý kiến đề xuất từ phía người học ... 62 </b></i>

<b>3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình cho Sinh viên khóa văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn<small> ... 69 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

1 Bảng 1.1 Sự khác nhau về văn hóa ngơn ngữ cơ thể 17 2 Bảng 1.2 Khác biệt về ngơn ngữ cơ thể giới tính 18 3 <sup>Bảng 1.3 </sup> <sup>Sự khác biệt về ngôn ngữ cơ thể do địa vị </sup>

xã hội

19

4 <sup>Bảng 1.4. Sự khác nhau giữa giao tiếp bằng lời và </sup> giao tiếp không lời

23

6 <sup>Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ Sinh viên được khảo sát theo khóa </sup> học

52 7 Biểu đồ 2.3 Thực trạng thuyết trình của Sinh viên 53 8 Biểu đồ 2.4 Nhận thức về việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể 54 9 <sup>Biểu đồ 2.5 Nhận thức về vai trò của ngơn ngữ cơ thể </sup>

trong thuyết trình

55 10 Biểu đồ 2.6 Thực trạng học kỹ năng thuyết trình 56 11 <sup>Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ mong muốn học kỹ năng sử dụng </sup>

ngôn ngữ cơ thể

56

12 <sup>Biểu đồ 2.8 Nhận thức về vận dụng các giải pháp nâng </sup> cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể

57

13 <sup>Biểu đồ 2.9 Thực trạng rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn </sup> ngữ cơ thể

58

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thuyết trình là hoạt động phổ biến, diễn ra thường xuyên đối với Sinh viên khi còn ngồi trên giảng đường đại học và đặc biệt là sau tốt nghiệp đi làm. Hoạt động này càng quan trọng hơn đối với Sinh viên đang theo học các ngành liên quan đến công tác đối ngoại, truyền thông và đặc biệt là ngành du lịch tại khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn.

Thuyết trình là q trình trao đổi thơng tin, ở q trình này ngồi việc tiếp xúc về ngơn từ (lời nói) diễn giả và thính giả cịn có sự tiếp xúc về mặt tâm lý, hiểu biết lẫn nhau, tương tác nhau qua các yếu tố thuộc về ngôn ngữ cơ thể. Tuy nhiên, khơng phải diễn giả nào cũng có khả năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách thành thạo, nhuần nhuyễn. Để sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp, hiệu quả, đòi hỏi mỗi chúng ta phải có q trình tập luyện. Trong quá trình học tập, Sinh viên thường xuyên được giảng viên giao cho thực hiện các chủ đề thuyết trình cá nhân hoặc theo nhóm. Mặt khác khi ra trường, đối với Sinh viên đang theo học các ngành như Quốc tế học và ngành Du lịch thì thuyết trình là một kỹ năng khơng thể thiếu. Để có một bài thuyết trình hiệu quả, bên cạnh ngơn từ (lời nói) thì ngơn ngữ cơ thể là yếu tố không thể thiếu.

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn làm đề tài nghiên cứu.

<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Vấn đề Ngôn ngữ cơ thể trong hoạt động giao tiếp đã được các nhà nghiên cứu quan tâm từ những năm đầu thế kỷ 20, chúng tôi xin điểm qua một số cơng trình tiêu biểu sau:

Trước hết phải kể đến The Expression of the Emotions in Manand Anima của Charles Darwin (1872), tác giả đã đề cập đến vấn đề biểu lộ cảm xúc ở con người và động vật. Trong cuốn sách này, Darwin cho rằng động

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vật có vú, bao gồm cả con người và động vật, thể hiện cảm xúc thông qua biểu hiện khuôn mặt.

Tác giả của Robert L trong cuốn “Ngôn ngữ khuôn mặt” đã đi sâu phân tích những biểu hiện của nét mặt và ý nghĩa thông tin được truyền đạt thông qua những biểu hiện của khuôn mặt. Cũng đề cập đến biểu hiện của ngôn ngữ cơ thể qua nét mặt cịn có cơng trình “Đọc khuôn mặt” của Leopold Bellan và Xema Sinpolier Baker.

Ngồi ra, liên quan đến ngơn ngữ cơ thể, chúng tơi bắt gặp một số cơng trình như: “Ngơn ngữ của cử chỉ” của Allan Pease; “Vận dụng ngôn ngữ cơ thể mới” của Janine Driver; “Thuyết phục, nghệ thuật tác động đến người khác” của James Borg cũng đề cập về ngôn ngữ của cơ thể trong giao tiếp, cụ thể họ đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa giao tiếp bằng mắt và khoảng cách khi đối thoại.

Chúng tôi cũng bắt gặp một số cuốn sách nổi tiếng như: “Ngôn ngữ cơ thể” của Fast (1970), đã tập trung vào phương thức sử dụng giao tiếp phi ngôn ngữ thu hút những người khác; cuốn sách “Làm cách nào để hiểu một người như đọc một cuốn sách” của Nierenberg và Calero (1971), đã kiểm chứng những hành vi phi ngơn ngữ trong các tình huống đàm phán. Tạp chí về Mơi trường tâm lý học và hành vi phi ngôn ngữ cũng được thành lập năm 1978.

Ở Việt Nam, ngôn ngữ cơ thể được bắt đầu quan tâm nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ XX, với những tác giả tiêu biểu như: Trần Tuấn Lộ (1993), Nguyễn Văn Lê (1996), Nguyễn Thiện Giáp (2005), Nguyễn Đức Dân (2006), Minh Đức (2007), Nguyễn Quang (2008), …

<i>Tác giả Trần Tuấn Lộ (1993) với cuốn giáo trình “Tâm lý học giao tiếp” đã đề cập đến vấn đề “Ngôn ngữ, cử chỉ và hành động trong giao tiếp”. </i>

Trong cuốn Giao tế nhân sự - giao tiếp phi ngôn ngữ, tác giả Nguyễn Văn Lê (1996) đã phân loại giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: nét mặt, tư thế, cử

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chỉ, khoảng cách, trang phục, giao tiếp bằng đồ vật, khung cảnh tự nhiên và khung cảnh xã hội (Nguyễn Văn Lê, 1996).

Cũng bàn về vấn đề giao tiếp phi ngôn ngữ, Nguyễn Thiện Giáp (2005) xem thuyết ngôn ngữ cử chỉ là một trong những giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ, năm 2007 ông phát triển thành những yếu tố phi ngôn lời trong hội thoại. Ông cho rằng “Những yếu tố phi ngơn lời xuất hiện song với những tín hiệu bằng lời, hịa lẫn với các tín hiệu bằng lời, cùng với các tín hiệu bằng lời hình thành nên một hệ thống giao tiếp trọn vẹn” (Nguyễn Thiện Giáp, 2007, tr. 93).

<i>Trong cuốn “Ngôn ngữ của bàn tay” tác giả Minh Đức và Việt Nam </i>

đã đề cập đến vấn đề lịch sử bàn tay, vai giao tiếp bàn tay. Tuy nhiên hai tác giả lại đi vào trình bày nhận biết về vận mệnh của con người bằng việc căn cứ vào đường chỉ tay và cấu tạo bàn tay.

Tác giả Nguyễn Đức Dân (2006) trong Ký hiệu học – một số vấn đề cơ bản ở chương Biểu tượng và những ký hiệu phi ngôn ngữ đã đề cập đến vấn đề ngôn ngữ cử chỉ là một biểu tượng ký hiệu học. Trong cơng trình này tác giả đã đề cao sức mạnh của ngôn ngữ cử chỉ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng ngôn ngữ của chỉ và xác định nguồn gốc của nó.

Trong cơng trình Giao tiêp phi ngơn từ qua các nền văn hóa, tác giả Nguyễn Quang (2008) đã phân tích một cách chi tiết giao tiếp phi ngôn từ thông qua các yếu tố cận ngôn từ và ngoại ngôn từ. Tác giả chia ngôn ngữ thành 3 loại: Ngôn ngữ thân thể, ngôn ngữ vật thể và ngôn ngữ môi trường.

Bên cạnh những cơng trình trực tiếp nghiên cứu đến ngơn ngữ cơ thể nói trên, chúng tơi cũng bắt gặp một số bài viết đăng trên các tạp chí gián tiếp đề cập đến ngôn ngữ cơ thể như: Lời chào với cái bắt tay với nụ cười của Hồng Tuệ (1984); Bước đầu tìm hiểu giá trị thơng báo của cử chỉ, điệu bộ của người Việt trong giao tiếp của Thục Khánh (1990); Thử tìm hiểu về ngôn ngữ, điệu bộ của Phi Tuyết Hinh (1996); Ngôn ngữ của chỉ trong dạy

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

học ngoại ngữ của tác giả Nguyễn Quý Mão (1997); Cử chỉ - thứ ngôn ngữ không lời của Nguyễn Đức dân (2000); …

Trên đây là những cơng trình nghiên cứu về ngơn ngữ cơ thể mà chúng tôi đã bắt gặp cũng là những tài liên quan trọng làm cơ sở để chúng tôi đi vào tìm hiểu những vấn đề đặt ra trong đề tài. Từ những cơng trình nghiên cứu đi trước mà chúng tơi bắt gặp, chưa có một cơng trình nào đi vào nghiên cứu kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình nói chung và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch của Trường Đại học Sài Gịn nói riêng. Vì vậy, trên cở sở kế thừa những vấn đề cơ bản về ngôn ngữ cơ thể của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi đi vào nghiên cứu Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn.

<b>3. Mục tiêu đề tài </b>

Đề tài được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu sau:

<i><b>3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề thuộc về lí luận và thực tiễn của ngơn ngữ cơ thể nói chung và ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên nói riêng.

<i><b>3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên tại khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn.

- Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp để rèn luyện, nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp nói chung và ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình nói riêng cho Sinh viên Khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn

- Vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào quá trình giảng dạy học phần Kỹ năng thuyết trình cho Sinh viên tại khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn.

<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn.

<i><b>4.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Tập trung nghiên cứu kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên thuộc các khóa 19, 20, 21, 22 đang theo học tại khoa Văn hóa và Du lich Trường Đại học Sài Gòn.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Chúng tôi dựa trên một số </b></i>

nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản của tâm lý học như: Nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc tiếp cận hệ thống. Cụ thể, chúng tôi vận dụng phương pháp luận nghiên cứu của Tâm lý học để nghiên cứu kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên tại khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn trong mối quan hệ với các yếu tố liên quan khác như nhận thức, hành vi, cử chỉ, …

<i><b>5.2. Phương pháp lí luận: Chúng tơi sử dụng phương pháp này để hệ </b></i>

thống hóa các vấn đề thuộc về lý luận đề làm sơ sở cho quá trình thực hiện đề tài.

<i><b>5.3. Phương pháp điều tra – bảng hỏi: Chúng tôi sử dụng phương </b></i>

pháp này để khảo sát thực trạng sử dụng ngôn ngữ cơ thể khi thuyết trình của 237 Sinh viên nhành quốc tế học, Việt Nam học và ngành Du lịch, Khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn.

<i><b>5.4. Phương pháp quan sát: chúng tơi sử dụng phương pháp này để </b></i>

quan sát những biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của Sinh viên khi thuyết trình trong các giờ học.

<i><b>5.5. Phương pháp phỏng vấn sâu: phương pháp này được chúng tôi </b></i>

sử dụng để phóng vẫn các đối tượng Sinh viên được chọn một cách ngẫu nhiên về thái độ, ý thức, cách thức … khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>5.5. Phương pháp mô tả: Chúng tôi sử dụng phương pháp này để mô </b></i>

tả lại trạng thái, hành động thuộc về ngôn ngữ cơ thể đã quan sát được trong quá trình thuyết trình của Sinh viên.

Ngồi ra chúng tơi cịn sử dụng thủ pháp thống kê để xử lí số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.

<b>6. Cấu trúc </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nghiên cứu của chúng tôi được triển khai qua ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: Thực trạng sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Những vấn đề chung về thuyết trình </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm thuyết trình </b></i>

Bàn về khái niệm thuyết trình, tùy thuộc vào góc tiếp cận đối tượng, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau.

Theo Angela Mury “Thuyết trình là trình bày rõ ràng một vấn đề trước nhiều người. Thuyết trình là một nghệ thuật, người thuyết trình được ví như là một nghệ sĩ hay diễn viên đứng trước cơng chúng, thuyết trình là một kỹ năng được phát triển thông qua kinh nghiệm và đào tạo”.

Tác giả cho rằng: “Thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều người nghe về một vấn đề nào đó nhằm cung cấp thơng tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe. Thuyết trình là giao tiếp nói chuyện với đám đông”. (Angela Mury, 2002)

Theo từ điển tiếng Việt, “Thuyết trình là trình bày rõ ràng một vấn đề trước nhiều người. chẳng hạn như thuyết trình một đề tài khoa học. Thuyết trình một dự án xây dựng mới. Bản thuyết trình trước hội nghị” (Từ điển tiếng Việt, tr. 1229).

Từ những quan điểm nêu trên, ở nghiên cứu này chúng tôi hiểu thuyết trình đơn giản là nói trước đám đơng. Trong cuộc sống, chúng ta có thể nhìn thấy thuyết trình có ở khắp nơi và thậm chí chính chúng ta thường xun thuyết trình nhưng đơi lúc chính chúng ta không nhận ra. Chẳng hạn, khi sinh viên trình bày một đề tài, một chủ đề được giao trước lớp hoặc trình bày nghiên cứu khoa học hay khóa luận tốt nghiệp trước hội đồng đó cũng là thuyết trình. Hoặc chúng ta thấy các nhà kinh doanh, người bán hàng, khi họ giới thiệu một dự án, một sản phẩm mới cho khách hàng chính là lúc họ đang thực hiện hoạt động thuyết trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>1.1.2. Vai trị của thuyết trình </b></i>

Tùy thuộc vào mỗi trường hợp khác nhau để nhận định vai trị của tuyết trình trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, chúng ta phải thấy rằng tất cả các lĩnh vực của đời sống, thuyết trình tốt sẽ tạo ra một vị thế cao, một sự kính nể và thuyết phục từ những cá thể khác. Trong lĩnh vực chính trị những nhà thuyết trình tài ba, họ đều là những người lãnh đạo thế giới, như: Barack Obama, Fidel Castro, Mather Luther King, John Kenedy, Hồ Chí Minh ... Trong lĩnh vực giáo dục, các bạn có nhận ra rằng một giáo viên nếu nói trước đám đơng khơng hấp dẫn thì khơng làm cho học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng. Tuy nhiên, chúng ta khơng thể phủ nhận, có những thầy cô được học sinh, Sinh viên gắn cho những biệt danh như: “Tiến sĩ gây mê”, “Nhà thôi miên”. Trong lĩnh vực kinh tế, quản lý, một giám đốc giỏi khơng chỉ là người có tầm nhìn chiến lược, ý tưởng kinh doanh sáng tạo mà cịn phải là một người có khả năng thuyết trình tốt, một nhà lãnh đạo có có thể làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến lược và định hướng mà anh ta đề ra nhờ vào khả năng thuyết trình.

Có thể thấy rằng, trong hoạt động giao tiếp, kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng quan trọng nhất vì nó tập hợp tất cả các yếu tố kỹ năng khác như: sự tự tin, kỹ năng sử dụng ngôn từ, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thân thể, lập luận, hùng biện, sáng tạo...Vì vậy, người ta thường nói rằng “nói trước đám đơng như thế nào thì cuộc đời của bạn cũng thế”. Do đó, kỹ năng thuyết trình chính là một hoạt động khơng thể thiếu trong quá trình học tập và làm việc của mỗi chúng ta, là yếu tố quan trong tạo nên sự hành cơng của mỗi người. Thuyết trình là một kỹ năng mà tất cả chúng ta đều có khả năng rèn luyện để đạt được kỹ năng này.

Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nội dung và mục đích của thuyết trình sẽ gắn với mỗi vai trị cụ thể, song chúng tơi mạnh dạn khái qt thuyết trình có 3 vai trị quan trọng sau:

- Thuyết trình là một cơng cụ giao tiếp hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Thuyết trình đóng vai trị to lớn trong sự thành công của mỗi cá nhân. - Thuyết trình như một nghề tạo thu nhập cao.

Là một sinh viên, chắc chắn chúng ta ln mong mình sẽ có những buổi thuyết trình trên lớp thành công để được thầy/cô đánh giá cao; ra trường sẽ có cơng việc ổn định và có thu nhập cao, thậm chí trở thành nhà lãnh đạo, … chúng ta hãy rèn cho mình kỹ năng thuyết trình. Đó là điều thực tế nhất bạn có thể chuẩn bị cho tương lai.

Trong một lần diễn thuyết trước sinh viên ngành quản trị kinh doanh của Đại học Nebraska, hai nhà tỷ phú Mỹ Warren Buffett và Bill Gates nhận được một câu hỏi: “Chúng tơi nên làm những gì để ln thăng tiến trong công việc?” Buffett đã trả lời rằng “hãy dành thời gian để phát triển kỹ năng thuyết trình”. Dù bạn là ai, bạn đang làm cơng việc gì, dù bạn có kiến thức và tài giỏi nhiều đến đâu chăng nữa, nhưng nếu bạn không thể truyền đạt cho người khác hiểu những gì bạn muốn thì bạn sẽ rất khó thành cơng. Vì vậy, rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn con đường đi đến thành công của chúng ta. Và điều quan trọng là, chúng ta càng thuyết trình giỏi, chúng ta càng dễ thuyết phục người khác. Và đó cũng là kỹ năng

<b>mà tất cả những người đạt đến vị trí lãnh đạo đều phải có. </b>

<i><b>1.1.3. Các loại thuyết trình thường gặp </b></i>

Tùy thuộc vào tiêu chí để chúng ta phân loại thuyết trình. Dựa vào mục tiêu thuyết trình, chúng tơi thấy thuyết trình có ba loại sau: Thuyết trình để cung cấp thơng tin; Thuyết trình để thuyết phục và Thuyết trình để gây cảm hứng.

- Thuyết trình là cách truyền đạt các ý tưởng và các thơng tin: Ví dụ như một thầy giáo đang giảng bài, một bạn lớp trưởng thơng báo một vấn đề

<i>gì đó trước lớp, … </i>

- Thuyết trình thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe: Ví dụ như một nhân viên bán hàng thuyết trình thuyết phục khách hàng mua sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trong một buổi hội thảo, một trưởng phịng marketing thuyết phục ban lãnh

<i>đạo cơng ty về chiến dịch marketing cho công ty trong thời gian tới. </i>

- Thuyết trình gây cảm hứng: Lãnh đạo cơng ty phải nói với nhân viên về một chủ đề nào đó nhằm kích thích tinh thần làm việc, một diễn giả thuyết trình một chủ đề nào đó, hay là một vị tướng nói chuyện với ba quân

<i>trước ngày ra trận. </i>

<b>1.2. Ngôn ngữ và Ngôn ngữ cơ thể </b>

<i><b>1.2.1. Khai niệm ngôn ngữ </b></i>

Khi nghiên cứu về ngôn ngữ, Bromit (1995) nhận định, “Ngôn ngữ là một trong những hệ thống biểu tượng quan trọng nhất trong bất kì nền văn hóa nào”. Emmitt & Pollock (1990) cho rằng, “Ngôn ngữ là một hiện tượng phức tạp và trừu tượng mà có thể được nhận biết thơng qua các mã bằng lời nói và khơng bằng lời nói”.

Theo Bell, ngơn ngữ khơng chỉ bao gồm kiến thức ngơn ngữ mà cịn gồm kiến thức xã hội để tạo ra các hành động giao tiếp không chỉ đúng về ngữ pháp mà còn phù hợp với ngôn cảnh xã hội. (Bell, 1981, tr. 22),

Halliday (1985), phân loại ngơn ngữ thành ba chức năng chính:

- Chức năng tư tưởng (ideational function): liên quan đến trải nghiệm của người nói hoặc người viết về thế giới thực;

- Chức năng liên nhân (interpersonal function): để thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau;

- Chức năng ngôn bản (textual function): liên quan đến các ngôn bản nói hoặc viết phù hợp với một tình huống cụ thể.

Theo từ điển tiếng Việt: “1. Hệ thống những âm, những từ và những quy tắc kết hợp chúng mà những người trong cùng một cộng đồng dùng làm

<i>phương tiện để giao tiếp với nhau. Tiếng Nga và tiếng Việt là hai ngôn ngữ rất khác nhau. 2. Hệ thống ký hiệu dùng làm phương tiện để diễn đạt, thông báo. Ngôn ngữ điện ảnh, ngôn ngữ hội họa. Ngơn ngữ của lồi ong. 3. Cách </i>

thức, nghệ thuật hay trình độ sử dụng ngơn ngữ có tính chất riêng. Ngơn ngữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nguyễn Du, ngơn ngữ trẻ em, ngơn ngữ báo chí.” (Từ điển tiếng Việt, tr. 872).

Như vậy, dù khái niệm về ngôn ngữ được đưa ra là không đồng nhất, nhưng các quan điểm này cùng có điểm tương đồng là: ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, được sử dụng để giao tiếp, truyền đạt nghĩa tới người nghe, thiết lập và duy trì các mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội.

<i><b>1.2.2. Ngôn ngữ cơ thể </b></i>

<i>1.2.2.1. Khai niệm ngôn ngữ cơ thể </i>

Thuật ngữ giao tiếp phi ngôn ngữ được đưa ra vào năm 1956 bởi bác sĩ tâm thần Jurgen Ruesch và tác giả Weldon Kees trong cuốn sách “Giao tiếp phi ngôn ngữ: Ghi chú về nhận thức thị giác của các mối quan hệ giữa con người”.

Thông điệp không lời đã được công nhận trong nhiều thế kỷ như một khía cạnh thiết yếu của giao tiếp. Trong cuốn “Sự tiến bộ của học tập” Francis đã nhận xét rằng: “Các đường nét của cơ thể tiết lộ vị trí và khuynh hướng của tâm trí nói chung, nhưng các chuyển động của khuôn mặt và các bộ phận làm như vậy… ngoài ra, tiết lộ sự hài hước hiện tại và trạng thái của tâm trí và ý chí” (Francis, 1605).

Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về ngơn ngữ cơ thể. Nhìn chung ngôn ngữ cơ thể hay phi ngôn ngữ là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ… của mỗi người khi giao tiếp. Một phần nào đó, thể hiện nội dung, thái độ, văn hóa… trong q trình giao tiếp và là phương tiện trong giao tiếp. Theo các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực này thì giao tiếp phi ngơn ngữ chiếm tới 75% sự thành cơng trong tồn bộ q trình giao tiếp. Mặt khác, nếu sử dụng không đúng cách, không đúng thời điểm thì hậu quả mang lại sẽ là vô cùng đáng tiếc.

Ngôn ngữ cơ thể hay cịn gọi là body language, có thể hiểu đó là một hành động, cử chỉ thuộc về các bộ phận của cơ thể, đó có thể là một cái liếc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mắt, gật đầu, bĩu môi, nhéo mày … Những hành động cử chỉ đó truyền tải rất nhiều thông điệp mà khi giao tiếp lời nói khơng thể diễn tả hết. Những chuyển động của các bộ phận trên cơ thể hay còn gọi là ngôn ngữ cơ thể tồn tại song song với ngơn ngữ bằng lời. Vì vậy, trong hoạt động giao tiếp, những hành động, cử chỉ của cơ thể, chúng ta thường vô thức hoặc chủ động sử dụng nó thay cho lời nói của mình mà chính bản thân khơng nhận ra.

<i>1.2.2.2. Các yếu tố thuộc ngôn ngữ cơ thể </i>

Trong mỗi cuộc giao tiếp của chúng ta, “Lời nói chỉ chiếm 7% cho sự thành công, giọng điệu chiếm 38%, trong khi đó ngơn ngữ cơ thể chiếm 55% cho sự thành công hay thất bại của cuộc giao tiếp đó. Với 55% quyết định thành cơng hay thất bại trong giao tiếp” (Allen&Barbara Pebease, 2013, tr.11), ngôn ngữ cơ thể thường có các biểu hiện sau:

- Cử chỉ của tay: Theo một nghiên cứu của Vanessa Van Edwards, cử chỉ tay là một trong năm hình mẫu chính của tất cả các bài nói chuyện TED thành cơng. Nói cách khác, chúng ta sử dụng cử chỉ bằng tay càng nhiều thì khả năng bài thuyết trình của chúng ta có khả năng thành công càng cao. Dùng tay để truyền đạt những điểm khác nhau trong bài thuyết trình của mình. Cách hiệu quả nhất để làm điều này là sử dụng ngón tay của chúng ta để đếm những điểm mình đang giải thích.

Bên cạnh đó, bắt tay cũng là một hành động rất quan trọng, trước hết là một hành động thuộc về văn hóa giao tiếp nói chung, hành động này thường thay cho lời chào. Tuy nhiên, nó chứa đựng những ý nghĩa nhiều hơn một lời chào, đó có thể là niềm vui, sự hân hoan đón tiếp, … chứa đựng những nét nghĩa mà một lời chào không thể biểu đạt hết.

- Giao tiếp bằng mắt: Tùy theo từng nền văn hóa, từng hồn cảnh giao tiếp khác nhau, đôi mắt là một biểu hiện mạnh mẽ của ngôn ngữ cơ thể, nó bộc lộ đầy đủ các cung bậc cảm xúc của chủ thể giao tiệp.

- Nụ cười: Trong giao tiếp, sử dụng nụ cười như là một nghệ thuật, nếu sử dụng đúng lúc, đúng nơi nó sẽ tạo cho chúng ta một kết quả giao tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tốt. Nụ cười có thể dùng để biểu thị ý muốn làm quen, xin lỗi, hay thể hiện một nội dung tế nhị nào đó mà chủ thể giao tiếp khơng thể diễn đạt bằng lời. Nụ cười là công cụ mạnh mẽ nhất mà chúng ta có trong hộp cơng cụ ngơn ngữ cơ thể của mình. Một nghiên cứu của UC Berkeley từ năm 2011 cho thấy: “Nụ cười đó có thể kích thích như nhận được tới 16.000 bảng Anh tiền mặt.” Hơn nữa, một nụ cười có thể ngay lập tức thay đổi nhận thức của chúng ta về ai đó, chưa kể nó khiến mọi người mỉm cười lại với chúng ta.

Khi mỉm cười khiến bạn có vẻ dễ gần hơn, mặc dù đúng là mỉm cười có thể khó khăn khi chúng ta đang lo lắng, nhưng hãy nhớ rằng một nghiên cứu của Đại học Kansas đã phát hiện ra rằng mỉm cười làm giảm căng thẳng.

Vì vậy, khi chúng ta lên thuyết trình, đừng quên mỉm cười thường xuyên. Bạn khơng chỉ có vẻ dễ gần với khán giả hơn mà còn giảm bớt căng thẳng mà bạn đang cảm thấy.

- Hành động vuốt hoặc nghịch tóc: Trong giao tiếp hành động này thường nhằm mục đích gây sự chú ý cho đối tượng giao tiếp.

- Vị trí và khoảng cách trong giao tiếp: Nhiều quan điểm cho rằng vị trí đứng, ngồi hay khoảng cách giao tiếp không thuộc ngôn ngữ cơ thể. Tuy nhiên, trong thực tế, vị trí hay khoảng cách đứng, ngồi trong giao tiếp đều thể hiện thái độ và mục đích của chủ thể giao tiếp.

- Động tác tay, chân trong giao tiếp: Mỗi hành động, cử chỉ trong giao tiếp đều thầm kín bộc lộ những ý đồ, truyền đạt những nội dụng mà lời nói khơng thể diễn đạt hết.

- Chuyển động của đầu: Cách chúng ta di chuyển đầu có thể báo hiệu rất nhiều điều khác nhau. Ví dụ, khi chúng ta cúi đầu xuống, chúng ta sẽ gửi những tín hiệu như đang mệt mỏi hoặc chờ đợi thời điểm thích hợp để nói. Hoặc khi nhìn lên trần nhà hoặc nhìn ra xa có thể báo hiệu chúng ta đang buồn chán hoặc đang che giấu điều gì đó với khán giả khi tránh giao tiếp bằng mắt. Gật đầu ra hiệu đồng ý với ai đó. Với những di chuyển đầu phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hợp, chúng ta có thể thu hút khán giả và thuyết phục họ đồng ý với ý tưởng của mình.

- Ánh mắt: Giao tiếp bằng mắt là một phần quan trọng của ngôn ngữ cơ thể. Giao tiếp bằng mắt giúp chúng ta thiết lập kết nối cá nhân với khán giả của mình khi thuyết trình. Hãy nhớ rằng bạn khơng cần phải nhìn vào mắt từng người vì điều này có thể chứng tỏ là khó khăn với lượng lớn khán giả. Thay vào đó, tập trung giao tiếp bằng mắt vào một vài người ở các khu vực khác nhau trong phịng sẽ giúp bạn thiết lập và duy trì mối liên hệ đó. Nếu họ nhìn bạn, hãy giữ ánh mắt của họ trong vài giây nhưng tránh nhìn chằm chằm vì giao tiếp bằng mắt lâu có thể khiến mọi người cảm thấy khó chịu.

Giao tiếp bằng mắt cũng có thể giúp bạn cảm nhận được cách khán giả tiếp nhận bài thuyết trình của bạn. Nếu bạn bắt gặp họ ngáp hoặc cố gắng ngáp ngắn hoặc nếu họ đang nhìn xung quanh, đó là dấu hiệu họ đang mất hứng thú với bài thuyết trình. Giao tiếp bằng mắt có thể giúp thu hút sự chú ý của họ trở lại và thu hút họ trở lại với chủ đề.

- Nét mặt: Biểu cảm khuôn mặt là một phần quan trọng khác của ngôn ngữ cơ thể. Biểu cảm khuôn mặt giúp chúng ta truyền đạt cảm xúc của mình cho người khác hoặc che giấu chúng khi chúng ta cảm thấy không chắc chắn về người mà chúng ta đang nói chuyện. Đó là lý do tại sao sử dụng nét mặt trong khi thuyết trình là rất quan trọng. Khi nói đến biểu hiện trên khuôn mặt, hãy nhớ rằng bất kỳ ai cũng có thể nhận ra bảy loại cảm xúc phổ biến được Tiến sĩ Paul Ekman mô tả. Một trong những cảm xúc đó là nỗi sợ hãi, và nó chắc chắn có thể xuất hiện ở người thuyết trình. Điều quan trọng là phải tập luyện để giúp chế ngự nỗi sợ hãi đó.

- Tư thế đứng: Tư thế là một phần quan trọng khác của ngôn ngữ cơ thể. Điều quan trọng là không được chùng xuống khi chúng ta thuyết trình. Cách chúng ta nắm giữ bản thân rất quan trọng. Các tư thế được xem là khơng tốt khi thuyết trình, như cúi người xuống sẽ khiến khán giả cho rằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chúng ta không tự tin vào chủ đề của mình hoặc bản thân. Hoặc, nếu lưng chúng ta quá căng, họ sẽ cảm nhận được sự căng thẳng của chúng ta và tự hỏi điều gì gây ra nó.

Chính vì vậy, để có tư thế phù hợp, hãy nhắc nhở bản thân thư giãn trong suốt bài thuyết trình của bạn và cố gắng đứng thẳng nếu bạn bắt đầu chùng xuống. Điều này khơng chỉ giúp chúng ta có cơ hội cải thiện tư thế của mình mà cịn cho phép khán giả tiếp thu những điểm bạn vừa đề cập.

Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp là một nghệ thuật, đòi hỏi mỗi chúng ta phải có q trình tập luyện. Những hành động, cử chỉ như ánh mắt, nụ cười, hay một cái vung tay … tất cả tưởng chừng đơn giản, ngẫu nhiên, vô nghĩa, nhưng trong thực tế giao tiếp những hành động, cử chỉ ấy lại rất hiệu quả, nó truyền đi những thơng điệp, ý nghĩa mà khơng thể diễn đạt hết bằng lời nói. Trong giao tiếp, nếu biết sử dụng ngôn ngữ cơ thể đúng lúc, đúng nơi không những giúp cuộc giao tiếp của chúng ta thành cơng mà cịn tơn lên hình ảnh, vị thế của chủ thể giao tiếp.

<i>1.2.2.3. Vai trị của ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình </i>

Trong nhiều hoạt động giao tiếp thường ngày nói chung và hoạt động thuyết trình nói riêng, ngồi việc sử dụng ngơn ngữ nói thì ngơn ngữ cơ thể đóng một vai trị quan trọng giúp cho cuộc giao tiếp trở nên hoàn hảo hơn. Trong hoạt động thuyết trình, ngơn ngữ cơ thể có một số vai trị cơ bản sau:

1/ Ngơn ngữ cơ thể giúp truyền đạt thơng tin trong thuyết trình

Một trong những vai trò quan trọng nhất trong việc sử dụng ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình chính là truyền đạt thơng tin. Thực tế, khơng phải thơng tin nào cũng có thể chia sẻ một cách đầy đủ, hấp dẫn qua lời nói, mà phải thông qua hệ thống ký hiệu ngôn ngữ cơ thể, như nụ cười, cái liếc mắt, hoặc động tác tay…

Thông qua ngôn ngữ cơ thể, người thuyết trình có thể phán đốn thơng tin mà đối phương chia sẻ có đúng và thật lịng hay khơng. Chẳng hạn như,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nếu người đối diện khơng chân thành trong cuộc nói chuyện thì ánh mắt họ thường có xu hướng khơng nhìn vào bạn mà lơ đãng nhìn xung quanh.

2/ Ngơn ngữ cơ thể truyền đi cảm xúc trong quá trình thuyết trình Chúng ta có thể nắm bắt được cảm xúc của ai đó đơi khi khơng cần phải nghe trực tiếp lời nói ra. Thơng qua những biểu hiện ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp mà phán đoán được một người đang vui, tức giận hay khơng hài lịng về bạn hoặc vấn đề nào đó. Điều này, dễ nhận biết nhất chính là dựa trên biểu hiện của nét mặt. Một người bộc lộ sự vui vẻ, thể hiện qua nụ cười tươi tắn, cùng nét mặt thả lỏng và ngược lại nếu họ đang khó chịu, một số biểu hiện như ánh mắt, cơ mặt đều trở nên cau có. Điều đó nhắc nhở bạn, đừng nên chọc giận họ.

Trong q trình thuyết trình, ngồi việc cung cấp thơng tin thuyết trình thì người thuyết trình cịn phải thể hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc, tạo sự chú ý, thu hút sự quan tâm của người nghe. Để đạt được hiệu quả này thì ngơn ngữ cơ thể được xem là lựa chọn tốt nhất.

3/ Ngôn ngữ cơ thể để lại dấu ấn cho riêng người thuyết trình

Đơi khi việc lắng nghe tiếp nhận thông tin bị hạn chế bởi rất nhiều yếu tố, lời nói của chúng ta có thể khơng đọng lại ở người nghe, bởi thế mà ngơn ngữ cơ thể đóng vai trị giúp đối phương “ghi nhớ” chúng ta lâu hơn. Đặc biệt trong bối cảnh thuyết trình chúng ta phải thuyết phục một lúc nhiều người, nếu có những biểu hiện ngơn ngữ cơ thể để lại ấn tượng, chúng ta sẽ dễ lấy được thiện cảm từ người nghe, nghĩa là chúng ta có thể tạo được ấn tượng, nét riêng của chính mình và dễ dàng thuyết phục được người nghe.

<i>1.2.2.4. Một số khác biệt về ngôn ngữ cơ thể cần lưu ý trong sử dụng a. Khác biệt văn hóa dân tộc (quốc gia) </i>

Trong q trình giao tiếp xã hội cũng như trong thuyết trình, chúng ta tiếp xúc với nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có cả người ngoại quốc. Khi thuyết trình có sự tham dự của người nước ngoài, việc sử dụng ngơn ngữ cơ thể có thể làm cho chúng ta mắc “lỗi” vì khơng hiểu phong tục tập qn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

của nhau. Chính vì vậy, dưới đây chúng tôi đưa ra một số khác biệt về ý nghĩa của ngôn ngữ cử chỉ ở một số nền văn hóa khác nhau:

<b>Bảng 1.1. Văn hóa dân tộc trong sử dụng ngôn ngữ cơ thể </b>

Bữa ăn ồn ào

- Tại Trung Hoa, Việt Nam và vài nước khác ở Á Đơng, thói quen nhai nhồm nhoàm, ợ, vỗ bụng, xúc miệng, xỉa răng, trước mặt mọi người tỏ ý khen chủ nhà, cám ơn bà chủ nhà đã cho ăn no nê, ngon lành.

- Người Âu, Mỹ lại kỵ những tiếng động và cử chỉ này.

Dấu hiệu OK: khoang ngón tay trỏ và ngón tay cái thành

- “Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia. - “Tôi không đồng ý” ở một số nơi tại Hy Lạp, Yugoslavia, Bungari, và Thổ Nhĩ Kỳ. Nhướng lông mày

- “Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác ở châu Á.

- “Xin chào” ở Phillipines.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- “Chán quá!” hay “buồn ngủ quá!” ở Mỹ. - “Tôi đang lắng nghe đây” ở Nhật, Thái Lan và Trung Quốc

b. Khác biệt văn hố giới tính (nam - nữ)

Giới tính là một những những yếu tố chi phối đến ngơn ngữ trong giao tiếp nói chung và thuyết trình nói riêng. Trong đó, những yếu tố thuộc về ngôn ngữ cơ thể cũng bị chi phối bởi giới tính giao tiếp. Theo các nhà tâm lí học 50% ấn tượng chúng ta có được từ người khác phái là thông qua ngôn ngữ cơ thể. Dưới đây chúng tôi so sánh một số biểu hiện thuộc về ngôn ngữ cơ thể giữa nam và nữ mà chúng tôi khảo sát được để thấy sự khác biệt về ngôn ngữ cơ thể thuộc về dưới tính:

<b>Bảng 1.2. Khác biệt về ngơn ngữ cơ thể giới tình </b>

Khi nam và nữ nói lẽn. Hỏi han nhiều về đời tư, thích nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ngôn ngữ của sự vô

Hay lắc lư, vuốt ve mái tóc, cứ mân mê đồ trang sức.

c. Khác biệt giữa các vị trí xã hội (giám đốc, nhân viên ...)

Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, nhưng lời nói lại thuộc về cá nhân. Trong hoạt động giao tiếp, ngơn ngữ nói cũng như ngôn ngữ cơ thể luôn mang dấu ấn, nét riêng của từng cá nhân. Ở phương diện xã hội, sự khác biệt này được thể hiện trên cương vị xã hội của mỗi cá nhân. Khác với những cá nhân khác trong xã hội, các nhà lãnh đạo luôn ý thức rằng mỗi cử chỉ, hành động, trong mỗi hồn cảnh, dù có chủ ý hay khơng đều truyền đi một thơng điệp nào đó, đến với những người xung quanh. Ví dụ trong cơng việc, cùng một cử chỉ nhưng ở mỗi vị trí xã hội lại chứa đựng một thơng điệp khác:

<b>Bảng 1.3: Sự khác biệt về ngôn ngữ cơ thể do vị thế xã hội </b>

Sử dụng đôi mắt đầy “ma lực”: nhìn thẳng người đối thoại

Đang hài lòng <sup>Tự tin vào năng lực, </sup>

Đó là câu nói: Hãy cẩn

Chớp mắt nhiều hơn bình thường, hiếm khi nhìn vào mắt người đối thoại

Khơng hài lịng

Người ít tự tin và có thể anh ta khơng quan tâm đến công việc mới này.

d. Ngôn ngữ cơ thể dùng giao tiếp trong gia đình và bạn bè.

Ngôn ngữ cơ thể hàm chứa rất nhiều thông điệp trong các mối quan hệ gia đình, xã hội. Trong phạm vi gia đình, mỗi hành động cử chỉ ẩn chứa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

những giá trị, ý nghĩa riêng. Một đứa trẻ chỉ cần nhìn cử chỉ thái độ của mẹ là đã có thể biết được mẹ đang vui hay buồn. Cũng như vậy, chỉ cần nhìn vào những nét mặt, ánh mắt của người chồng hay người vợ cũng nói lên gia đình đó có hạnh phúc hay khơng.

Thơng thường, khi nhìn thấy ai đó mà chúng ta khơng quen, mắt chúng ta sẽ chuyển động theo đường zig-zag: mắt nhìn sang nhau qua sống mũi. Với bạn bè, cái nhìn chuyển động trong một hình tam giác: nhìn từ mắt này sang mắt kia và cũng nhìn xuống cả dưới mũi và miệng.

Trong những mối quan hệ gần gũi như gia đình, bạn bè, tình cảm gắn bó càng nhiều thì ngơn ngữ cơ thể càng đươc biểu hiện nhiều hơn. Rất thường xuyên, người ta dùng ánh mắt, nụ cười, những cử chỉ thân mật như ôm, hôn, cọ má… để thể hiện sự chân thành, yêu quý thay cho lời nói “cám ơn” sẽ trở thành khách sáo.

<b>1.3. Giao tiếp và giao tiếp không lời </b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm giao tiếp </b></i>

Theo Martin P. Andelem (1950) “Giao tiếp là q trình, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta”.

Theo John B. Hoben (1954), “Giao tiếp là sự trao đổi với nhau tư duy hoặc ý tưởng bằng lời”.

Giao tiếp là một hệ thống quy trình có mục đích và động cơ đảm bảo sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động thực tiễn, thực hiện các mối quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và những phương tiện đặc thù mà trước hết là ngôn ngữ (A.A Lêôchiep).

Trong hoạt động giao tiếp diễn ra quá trình thiết lập và phát triển các mối quan hệ giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Đây là hoạt động nhằm xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người với người trong đời sống xã hội vì những mục đích nhất định. Các mối quan hệ này có thể diễn ra giữa một người với một người, giữa một người với một nhóm, hoặc giữa các nhóm với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Như vậy, cho đến nay có rất nhiều khái niệm về giao tiếp, song chúng ta có thể hiểu giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin, ý tưởng, tình cảm giữa con người với con người trong xã hội để đạt được những mục đích nhất

<i><b>định. </b></i>

<i><b>1.3.2. Giao tiếp không lời (giao tiếp phi ngôn ngữ) </b></i>

<i>1.3.2.1. Khái niệm giao tiếp không lời </i>

Theo Cornier, “Giao tiếp phi ngôn ngữ dùng để chỉ một phương thức biểu đạt khơng sử dụng ngơn ngữ sử dụng lời nói (the verbal). Có một số cách con người có thể giao tiếp không lời: chuyển động cơ thể, tư thế, sử dụng không gian, cử chỉ, nét mặt, v.v.” (Cornier, 1977).

Cosnier cho rằng trong một tình huống giao tiếp, người nói có thể gửi thơng điệp qua nhiều kênh (bằng lời nói và khơng bằng lời nói). Người nhận, nhận và sau đó giải thích thông tin này. Cuối cùng, thông điệp bao gồm ngôn ngữ bằng lời nói nhưng điều này cũng đi kèm với cử chỉ. Những cử chỉ này được gọi là ngôn ngữ không lời. Như vậy, giao tiếp với người khác không chỉ bao hàm một cuộc đối thoại bằng miệng. Việc thể hiện bản thân vì thế cũng liên quan đến hình thể và tính cách của mỗi người (Cornier, 1977).

Theo Mehrabian (1981), có ba loại ngôn ngữ: - Ngôn ngữ bằng lời nói: lời nói;

- Ngơn ngữ song ngữ: âm điệu và nhịp điệu của giọng nói; - Ngôn ngữ không lời: cử động cơ thể. (Mehrabian, 1981)

Cả lời nói và cử động đều chủ yếu nói đến thính giác, mặc dù cử động mơi và nét mặt cũng ảnh hưởng đến hai kiểu giao tiếp này. Mặt khác, phi ngôn ngữ được chuyển đến các giác quan khác.

<i>1.3.2.2. Các kiểu giao tiêp không lời </i>

Khi phân loại giao tiếp phi ngôn ngữ, Cosnier (1996) phân biệt các cử chỉ đi kèm với lời nói với các cử chỉ có chức năng định hướng tương tác. Là một phần của các cử chỉ đi kèm với thông điệp, Cosnier xác định một số loại cử chỉ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Cử chỉ ân cần (hoặc chỉ định): Cử chỉ này tương ứng với cử chỉ chỉ tay để chỉ định một ai đó hoặc một cái gì đó.

- Động tác minh họa: Ở đây, các chuyển động được sử dụng để bắt chước một hành động hoặc thể hiện các đặc điểm của một đối tượng.

- Các cử chỉ ẩn dụ (hoặc ẩn dụ): Những cử chỉ này nhằm minh họa cho ý nghĩ và tạo điều kiện cho việc hình dung ra nó.

- Cử chỉ bán ngơn ngữ: Chúng là những tín hiệu văn hóa được mã hóa để truyền tải một thông điệp đến người nhận thông tin. Chúng được quy ước tùy thuộc vào nền văn hóa mà chúng được sử dụng (ví dụ, đối với chúng tơi, một cái gật đầu có nghĩa là “có”) (Cosnier, 1996)

<i>1.3.2.3. Mối quan hệ giữa giao tiếp bằng lời và giao tiếp không lời </i>

Nếu giao tiếp bằng lời nói đưa các sự kiện và ý tưởng thành lời nói; ngơn ngữ khơng lời trước hết thể hiện một cảm xúc. Trong một tình huống giao tiếp, chúng ta thường sử dụng hai loại ngôn ngữ này để hiểu rõ hơn về bản thân. Tuy nhiên, theo Chassé và Vezeau, việc giải thích các trao đổi phi ngơn ngữ đơi khi có thể khiến chúng trở nên mơ hồ. Nói chung, giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng để nhấn mạnh một phần của thông điệp miệng. Trọng âm này được tạo ra bởi khn mặt, ngữ điệu của giọng nói, cử chỉ, v.v. Loại biểu thức này do đó có thể bổ sung cho các từ để chúng được hiểu rõ hơn. Đơi khi nó cũng có thể thay thế ngơn ngữ bằng lời nói (Chassé và Vezeau, 2008, Tr. 97). Carré (1998) trích dẫn nghiên cứu của A. Mehrabian đã cố gắng xác định tỷ lệ phần trăm sử dụng lời nói và phi ngơn ngữ có trong một bài phát biểu. Theo nghiên cứu này, nội dung (nghĩa là khía cạnh thuần túy của từ ngữ) chỉ chiếm 7% trong cuộc trao đổi giữa hai người đối thoại, 93% thông điệp là khơng lời (bao gồm 38% đối với giọng nói và 55% đối với ngôn ngữ cơ thể) (Carré, 1998). Do đó, những gì chúng ta truyền tải hồn tồn phụ thuộc vào cách chúng ta truyền đạt nó.

Những thông điệp không lời đôi khi không cần phải diễn đạt thành lời mới có thể hiểu được. Thơng thường, nhìn chằm chằm vào một học sinh ngỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ngược có thể đủ để khiến anh ta hiểu rằng thái độ của anh ta là không đúng mực.

<i>1.3.2.3. Sự khác nhau giữa giáo tiếp bằng lời và giao tiếp không lời </i>

Giao tiếp là một hiện tượng tự nhiên, nó là một hành động tương tác giữa con người với con người và chia sẻ thơng với nhau. Có hai hình thức giao tiếp bằng lời nói và giao tiếp khơng lời. Giao tiếp bằng lời là một hình thức giao tiếp trong đó chúng ta sử dụng lời nói để trao đổi thơng tin với người khác, cho dù dưới hình thức nói hay viết.

Ngược lại, giao tiếp khơng lời hay cịn gọi là giao tiếp phi ngơn ngữ, là hình thức giao tiếp khơng sử dụng lời nói để giao tiếp bất cứ điều gì, nhưng một số phương thức khác được sử dụng, tức là khi giao tiếp được thực hiện thông qua các thông điệp không thành lời hoặc bất thành văn như ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, ngơn ngữ ký hiệu, v.v. Chúng tơi cụ thể hóa sự khác biệt này thông qua biểu sau:

<b>Bảng 1.4: Sự khác nhau giữa giao tiếp bằng lời và không lời Cơ sở so </b>

<b>sánh <sup>Giao tiếp bằng lời nói </sup><sup>Giao tiếp phi ngơn ngữ </sup></b>

Nghĩa

Giao tiếp trong đó người gửi sử dụng lời nói để truyền tải thông điệp đến người nhận được gọi là giao tiếp bằng lời nói.

Giao tiếp diễn ra giữa người gửi và người nhận với việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể hoặc các dấu hiệu được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ.

Các loại <sup>Trang trọng và không trang </sup> trọng.

Biên niên sử, Vocalics, Haptics, Kinesics, Proxemics, Artifacts.<small>1</small>

<small>1</small><b><small> Biên niên sử: Việc sử dụng thời gian trong giao tiếp là một mốc thời gian, nói về tính cách của người gửi / người nhận như đúng giờ, tốc độ nói, v.v.; :Vocalics:Âm lượng, giai điệu của giọng nói và cao độ </small></b>

<small>được người gửi sử dụng để truyền đạt thông điệp đến người nhận được gọi là xưng hô hoặc </small>

<b><small>paralanguages; Haptics: Việc sử dụng xúc giác trong giao tiếp là sự thể hiện tình cảm và cảm xúc; </small></b>

<b><small>Kinesics: Nó là nghiên cứu về ngơn ngữ cơ thể của một người, tức là cử chỉ, tư thế, nét mặt, v.v; Proxemics: Khoảng cách được duy trì bởi một người trong khi giao tiếp với người khác, thông báo về </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Có, trong trường hợp giao

Thơng điệp có thể được truyền đi bằng thư từ, cuộc gọi điện thoại, v.v., do đó sự hiện diện cá nhân của các bên không thay đổi.

Sự hiện diện cá nhân của cả hai bên tham gia giao tiếp là điều bắt buộc.

- Việc sử dụng lời nói trong giao tiếp là giao tiếp bằng lời nói. Giao tiếp dựa vào dấu hiệu chứ khơng dựa vào lời nói là giao tiếp khơng lời.

- Có rất ít nguy cơ nhầm lẫn trong giao tiếp bằng lời nói giữa người gửi và người nhận. Ngược lại, nguy cơ hiểu lầm và nhầm lẫn trong giao tiếp phi ngôn ngữ là rất nhiều, bởi vì việc sử dụng ngơn ngữ khơng được thực hiện.

- Trong giao tiếp bằng lời nói, sự trao đổi thơng điệp diễn ra rất nhanh chóng, dẫn đến phản hồi nhanh chóng. Ngược lại với điều này, giao tiếp phi ngôn ngữ dựa trên sự hiểu biết nhiều hơn, cần nhiều thời gian và do đó tương đối chậm.

<b><small>mối quan hệ của người đó với những người khác như thân mật, cá nhân, xã hội và cơng khai; Artifacts: </small></b>

<small>Vẻ ngồi của một người nói lên tính cách của họ, ví dụ qua quần áo, đồ trang sức, lối sống, v.v. Loại giao tiếp này được gọi là giao tiếp nhân tạo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Trong giao tiếp bằng lời nói, sự hiện diện của cả hai bên tại địa điểm giao tiếp là khơng cần thiết, vì nó cũng có thể được thực hiện nếu các bên ở những nơi khác nhau. Mặt khác, để giao tiếp phi ngơn ngữ có hiệu quả, cả hai bên phải có mặt tại thời điểm giao tiếp.

- Trong giao tiếp bằng lời nói, bằng chứng tài liệu được lưu giữ cho dù giao tiếp là chính thức hay bằng văn bản. Nhưng, khơng có bằng chứng thuyết phục trong trường hợp giao tiếp không lời.

- Giao tiếp bằng lời đáp lại mong muốn tự nhiên nhất của người nói. Trong trường hợp giao tiếp không lời, cảm xúc, trạng thái, cảm xúc, tính cách, v.v. được giao tiếp rất dễ dàng, thông qua các hành vi được thực hiện bởi các bên tham gia giao tiếp.

Như vậy, tuy có sự khác biệt nhưng giao tiếp bằng lời và khơng lời khơng mâu thuẫn mà cịn bổ sung cho nhau, như ai đó đã nói rất đúng: “Hành động lớn hơn lời nói”. Nói tóm lại, cả hai luôn song hành và giúp người nối tương tác và phản ứng với những người khác. Giao tiếp bằng lời rõ ràng là một phần quan trọng của cuộc sống bởi vì chúng ta sử dụng lời nói để giao tiếp. Nhưng liệu chúng ta đã bao giờ nghĩ rằng một em bé nhỏ khơng thể sử dụng ngơn ngữ hoặc lời nói để nói, nhưng lại chọn những dấu hiệu để thể hiện sự tức giận, hạnh phúc và buồn bã của mình. Tương tự, người câm điếc cũng sử dụng ngôn ngữ ký hiệu để giao tiếp với người khác. Vì vậy, đó là tầm quan trọng của giao tiếp không lời trong cuộc sống.

<i><b>1.3.3. Hiệu quả của sự phối hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và ngơn ngữ nói </b></i>

- Giao tiếp bằng ngơn ngữ nói và ngơn ngữ cơ thể đều góp phần truyền tải một thơng điệp. Bạn có thể cải thiện kỹ năng giao tiếp nói của mình bằng cách sử dụng các yếu tố phi ngơn ngữ để nhấn mạnh và hỗ trợ cho lời nói của mình. Cách làm này đặc biệt phát huy tác dụng khi bạn phải thuyết trình hoặc nói trước một đám đông.

- Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng những buổi diễn thuyết, thuyết trình, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

buổi nói chuyện sẽ trở nên kém hấp dẫn nếu như khơng có giao tiếp bằng cử chỉ. Bạn mở đầu bài nói của mình bằng một cử chỉ hài hước thì chắc chắn khơng khí hội trường sẽ thay đổi và cơ hội thành công của bạn sẽ cao hơn.

- Trong thuyết trình nhằm mục đích thuyết phục, đơi khi phải chịu nhiều áp lực lớn từ cấp trên, điều đó khiến con người mệt mỏi và căng thẳng. Nếu thấy mệt mỏi hay tinh thần khơng được hưng phấn thì nên ngồi xuống. Nếu đã ngồi xuống mà vẫn cảm thấy mệt mỏi hơn thì hãy thử đứng lên ngồi xuống thật nhanh trong vòng năm phút và bạn sẽ thấy có nguồn năng lượng mới trong mình. Đó cũng là một trong những giải pháp tốt về sự kết hợp giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ cơ thể.

- Góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp: Nếu chúng ta phát triển “phi ngôn ngữ” của mình, chúng ta có thể khiến cho những ý nghĩ được thực hiện theo cách có hiệu quả hơn. Chúng ta có thể tạo nên mối quan hệ với những người khác một cách dễ dàng. Khi sử dụng nhiều sức mạnh cùng một lúc và với sự thận trọng trong từng cử chỉ, kỹ năng giao tiếp của chúng ta sẽ trở nên tuyệt vời hơn bao giờ hết.

<i><b>1.3.4. Một số tình huống phối hợp giữa ngơn ngữ cơ thể và ngơn ngữ nói </b></i>

<i>1.3.4.1. Trong đàm phán, thương lượng. </i>

- Đàm phán là quá trình giao tiếp giữa các bên thông qua trao đổi thông tin và thuyết phục nhằm đạt được những thỏa thuận về những mục tiêu khác biệt trong khi giữa họ có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối kháng.

- Các chuyên gia nói rằng trong một cuộc đàm phán kéo dài 30 phút, hai người có thể biểu hiện hơn 800 thơng điệp phi lời nói khác nhau. Nếu cả hai người đều không hiểu hoặc không nhận ra những thông điệp này, thì cả hai chỉ dừng lại ở mức độ giao tiếp thấp. Cho nên khơng có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả của nhiều cuộc đàm phán khơng đến đích.

- Dùng ngơn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng. Chú ý dùng kết hợp cả giao tiếp phi ngơn ngữ như: ngữ điệu, giọng nói, động tác tay, đầu…

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>1.3.4.2. Trong quan hệ với khách hàng </i>

- Giao tiếp với khách đến cơ quan, văn phòng làm việc. Chào hỏi lịch sự, gọi cả tên, họ các chức danh (nếu có).

Phải chủ động chào, bắt tay, mời ngồi, mời nước… Hỏi thăm xã giao vài ba câu và vào ngay nội dung chính của cơng việc.

Chọn thời cơ đúng lúc hãy đưa công văn, thư, qùa biếu.

Duy trì sự nhiệt tình, vui vẻ trong suốt thời gian tiếp khách (không làm việc khác).

Nhìn vào mắt người giao tiếp, lắng nghe, gật đầu, mỉm cười… để khuyến khích họ nói. Chúng ta cần phải tránh cử chỉ bất nhã.

Nói ngắn gọn, rõ ràng, ngơn ngữ dễ hiểu, giọng nói ẩn chứa sự nhiệt tình, ánh mắt tập trung vào đối phương sẽ gây được sự mến phục của khách hàng.

Kết thúc cuộc gặp nhớ bắt tay, chào tạm biệt (và chú ý đến tư trang của khách, nếu quên thì nhắc khéo). Tùy khách mà tiễn tới cửa, ra tận xe, ra sân bay...

- Hãy mỉm cười. Người ta ln thích ở bên những người vui vẻ, tươi tắn. Hãy vứt bỏ những cuộc mua bán lạnh lùng, hãy vứt bỏ tâm trạng lo lắng, căng thẳng và bày tỏ niềm vui sướng với cơng việc mình làm để kiếm sống.

- Bên cạnh việc khách hàng muốn được mua hàng tốt, chất lượng cao, nhiều cơng dụng, có tính thẩm mỹ thì họ cịn thích mua ở những nơi có người bán hàng dễ thương, luôn vui vẻ, tươi cười, cử chỉ, hành động nhẹ nhàng, lịch sự…

<i>1.3.4.3. Khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn xin việc </i>

<i>- Trong cuộc phỏng vấn, ngoài những câu hỏi kiểm tra đã được chuẩn </i>

bị sẵn, nhà tuyển dụng cần quan sát tinh tế ứng viên để từ đó có sự đánh giá tổng thể. Ngôn ngữ cơ thể là một trong những biểu hiện cho thấy rõ về điều đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Nếu bạn đang trong cuộc phỏng vấn xin việc và bạn đang nói bằng giọng đều đều và nói về những điều mà bạn khơng tin rằng bạn sẽ có. Tuy nhiên, ngơn ngữ hình thể của bạn lại nói cho người khác có lẽ sẽ là cấp trên của bạn rằng bạn rất thận trọng và có năng lực. Trong khi đó thực sự thì bạn khơng hẳn là như vậy (và có lẽ bạn sẽ khơng có việc làm đó). Vậy điều gì là thích hợp, đó khơng phải là ngơn ngữ hay giọng nói của bạn mà chính là ngơn ngữ hình thể của bạn thể hiện lên điều đó.

- Nhà tuyển dụng và ứng viên đều phải ăn mặc phù hợp với một buổi phỏng vấn có tính chất trang trọng.

- Người phỏng vấn: trong cuộc trao đổi thông tin cần hai chiều: luôn đặt câu hỏi, lắng nghe, giải thích của cả hai phía.

- Người được phỏng vấn: lắng nghe tốt, biết cách trả lời hoặc đặt câu

<i>hỏi, đối đáp linh hoạt, không ấp úng trước các câu hỏi của nhà tuyển dụng. 1.3.4.4. Khi nói chuyện trước cơng chúng </i>

<i>- Đừng để mình có cách nghĩ “ta là trung tâm” sẽ gây lo lắng, hãy nghĩ </i>

về nội dung bài nói chuyện

- Giảm lo lắng, sợ hãi. Có thể làm một số động tác thể dục: xoay cổ, xoay vai, co duỗi tay, thả lỏng toàn thân.

- Khả năng diễn đạt rõ ràng bằng lời, phát âm chính xác khơng nói ngọng, cà lăm, giọng địa phương… Để có giọng nói tốt: tập nói ngân nga, nói nhỏ, nói thầm ở nhiều cung bậc khác nhau.

- Tập thở: hít vào thở ra có kiểm sốt hơi thở đều sẽ giúp giọng nói khơng run.

- Khi đứng trên diễn đàn hãy cố gắng đưa mắt về phía người nghe. - Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ một cách tự nhiên. Tránh đứng im hoặc vung tay qúa nhiều. Nhiều người có quan điểm sai lầm rằng “vung vẫy” tay càng nhiều trong lúc nói chuyện th́ì h́ình ảnh của họ càng trở nên lôi cuốn. Trong thực tế, bạn chỉ nên sử dụng bàn tay để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá tŕnh nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ bản thân, hoặc gắn kết với cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề.

- Tránh các thói quen xấu: hắng giọng, ho khan, dùng một số từ “được chứ?”, “phải không?” quá nhiều.

- Sử dụng các mẫu chuyện vui, hài hước sát với chủ đề để thu hút người nghe.

- Hãy cố gắng trình bày phần mở đầu tốt tạo ấn tượng và mối quan hệ tốt đẹp giữa người nói và người nghe. Phần kết thúc tốt để củng cố chủ đề bài nói.

- Linh hoạt, chủ động điều chỉnh nội dung, khối lượng bài nói có thể kết thúc sớm tốt hơn là nói dài.

- Ăn mặc lịch sự, cẩn thận, nghiêm túc phù hợp với hịan cảnh.

- Buổi nói chuyện tổ chức vào những thời điểm thích hợp trong ngày, thời gian nguời nghe tỉnh táo nhất.

Nói chuyện trước cơng chúng thì một nửa là nội dung và một nửa là nghệ thuật trình bày diễn đạt. Việc phối hợp nhuần nhuyễn các yếu tố phi ngôn ngữ với giao tiếp ngôn ngữ sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.

<i><b>1.4. Khái quát về khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn </b></i>

Năm 2006, Khoa Văn hóa – Du lịch đào tạo ngành Việt Nam học hệ cao đẳng, là một trong những ngành ngoài sư phạm đầu tiên của nhà trường. Năm 2008, trường tuyển sinh hệ đại học đầu tiên. Cho đến nay, khoa đã đào tạo được 09 khóa đại học và 08 khóa cao đẳng. Số lượng học viên cũng tăng dần theo từng năm. Đến năm 2015, được sự cấp phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo khoa mở thêm mã ngành Quốc tế học và đổi tên khoa thành Khoa Quan hệ quốc tế. Đến năm 2021 khoa tiếp tục mở thêm mã ngành du lịch và đổi tên thành khoa Văn hóa và Du lịch. Cho đến nay, Khoa Văn hóa và Du lịch trực thuộc Trường Đại học Sài Gịn có ba ngành đào tạo, bao gồm: ngành Việt Nam học (Văn hóa – Du lịch), ngành Quốc tế học và ngành Du lich.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Với số lượng Sinh viên lên đến 1478 Sinh viên, trong đó: ngành Quốc tê hoc 545 Sinh viên (QTH khóa 19: 137; Khóa 20: 144; Khóa 21: 148; K22: 116), Việt Nam học 721 Sinh viên (Khóa 19: 163; khóa 20: 150; khóa 21: 145; khóa 22: 263) Du lịch 212 Sinh viên (khóa 21: 78; Khóa 22: 135). Đặc thù của khoa là đào tạo các ngành nghề thiên về dịch vụ, là những ngành đòi hỏi kỹ năng nói trước cơng chúng.

Hiện nay, khoa chưa biên soạn và in ấn được sách giáo trình phục vụ cho các ngành học, đa phần các giảng viên đều biên soạn tập bài giảng lưu hành nội bộ hoặc sử dụng giáo trình của các ngành gần để phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khoa đã có kế hoạch biên soạn một số giáo trình để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu của giảng viên, Sinh viên.

Từ ngày đầu thành lập khoa cho đến nay, số lượng giảng viên cơ hữu giảng dạy cho khoa ngày càng tăng, năm 2006 chỉ có 04 giảng viên nhưng đến nay đã có tổng cộng 22 giảng viên với trình độ chun mơn cao, đặc biệt khoa hiện có, 01 Phó giáo sư, 11 Tiến sĩ, 01 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh ở nước ngồi. Qua đó cho thấy khoa đang ngày càng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên từ trình độ chuyên môn đến phương pháp giảng dạy.

Trong những năm gần đây, ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy, Ban lãnh đạo khoa, cũng như đội ngũ cán bộ GV, chuyên viên đang chú trọng tới việc đảm bảo mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực, cũng như đáp ứng nguyện vọng của người học, đồng thời phải phù hợp với tính đặc thù đào tạo các ngành nghề thiên về lĩnh vực dịch vụ hiện có của khoa. Để đạt được những mục tiêu nói trên, ngoài việc Sinh viên phải nắm vững những kiến thức cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn, các kiến thức thuộc các lĩnh vực chuyên ngành như: kinh tế, chính trị, lịch sử, văn học, văn hố, ngơn ngữ,... Đồng thời, Sinh viên cịn phải nắm vững một số nghiệp vụ cần thiết như: giảng dạy tiếng Việt, nghiệp vụ báo chí, nghiệp vụ du lịch,

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nghiệp vụ văn phịng... Bên cạnh đó, trong xu hiện của xã hội nói chung, đặc trưng ngành nghề đào tạo nói riêng, Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch của Trường Đại học Sài Gòn cần chú trọng rèn luyện kỹ năng mềm đặc biệt là kỹ năng thuyết trình.

Hiện nay, Khoa Văn hóa và Du lịch là được xem là một trong bốn khoa mạnh nhất trường, khoa đã có đội ngũ giảng viên có trình độ chun mơn và phương pháp giảng dạy hiện đại với phương châm “lấy người học làm trung tâm”, đầy đủ các chuyên ngành như: Ngôn ngữ tiếng Việt, Ngôn ngữ học so sánh, Du lịch, Quản trị kinh doanh, Văn hóa Việt Nam, Nghệ thuật, Quan hệ Quốc tê, Quốc tế học… cộng với sự kết hợp tiềm lực về đội ngũ chung của toàn trường, cùng với các đối tác nước ngoài đang có mong muốn hợp tác, liên kết đào tạo với khoa, với nhà trường; đó là một tiềm lực rất lớn để mở các khóa đào tạo ngắn hạn thiên về các kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp. Mặt khác, các khóa học nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho các học viên, là đội ngũ lao động có trình độ cao, chun mơn sâu đáp ứng nhu cầu của xã hội trong nghiên cứu văn hóa và các hoạt động du lịch trong cả nước, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, ngồi học phần Kỹ năng thuyết trình đang được giảng dạy cho hai ngành Quốc tê học và Du lịch, bắt buộc Sinh viên phải trực tiếp rèn luyện kỹ năng thuyết trình, ở các mơn học khác, hầu hết giảng đều yêu cầu Sinh viên thuyết trình trước lớp theo các chủ đề hoặc bài tập được giao nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình, nói chuyện trước cơng chúng cho Sinh viên.

<b>Tiểu kết chương 1: </b>

Ngôn ngữ cơ thể là một trong những nhân tố quan trọng trong giao tiếp nói chung và trong thuyết trình nói riêng. Đặt vấn đề ngơn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn, ở chương này chúng tối đi vào giải quyết các vấn đề lý thuyết được xem là trọng tâm, làm tiền đề cho việc tìm hiểu thực trạng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên ở chương hai, như: Lý thuyết về thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trình; lý thuyết về ngôn ngữ và ngôn ngữ cơ thể; lý thuyết về giao tiếp. Bên cạnh đó, chúng tơi nêu khái quát về Khoa văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn và việc nâng cao kỹ năng xã hội cho Sinh viên của khoa thông qua các hoạt động phục vụ cộng đồng để có cái nhìn khái quát hơn về đối tượng khảo sát phục vụ cho nghiên cứu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG THUYẾT TRÌNH CỦA SINH VIÊN KHOA VĂN HĨA VÀ DU LỊCH </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN </b>

<b>2.1. Một số vấn đề làm căn cứ để khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong thuyết trình của Sinh viên Khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gòn </b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm Sinh viên Khoa Văn hóa và Du lịch Trường Đại học Sài Gịn </b></i>

Như chúng tơi đã giới thiệu ở chương 1, Khoa Văn hóa và Du lịch của Trường Đại học Sài Gòn hiện nay đang là khoa có số lượng Sinh viên đứng thứ 4 của Trường (khoảng 1478 Sinh viên) với 3 ngành đào tạo, bao gồm: Việt Nam học (721Sinh viên); Quốc tê hoc (454 Sinh viên); và Du lịch (212 Sinh viên). Thơng qua q trình khảo sát, chúng tơi thấy Sinh viên khoa Văn hóa và Du lịch có một số đặc điểm sau:

- Số lượng linh viên đông, đa dạng về ngành nghề đào tạo.

- Đầu vào của Sinh viên lấy điểm tổ hợp một cách đa dạng: Ngành Việt Nam học lấy điểm đầu vào các môn thi thuộc tổ hợp C; ngành Quốc tế học lấy điểm đầu vào các môn thi thuộc tổ hợp D; Ngành Du lịch lấy điểm đầu vào các môn thi thuộc tổ hợp C và D. Vì vậy khả năng hành văn, soạn thảo các loại văn bản của Sinh viên tương đối tốt. Tuy nhiên, năng lực ngoại ngữ của Sinh viên ngành Việt Nam học và một số Sinh viên ngành Du lịch lại có những hạn chế nhất định.

- Các ngành nghề Sinh viên đang theo học tại Khoa đều thuộc về lĩnh vực dịch vụ, là những ngành nghề đòi hỏi Sinh viên phải trau dồi cho mình nhiều kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng thuyết minh, thuyết trình.

- Tuy là theo học các ngành nghề trong lĩnh vực dịch vụ, thiên về kỹ năng giao tiếp, thuyết trình thuyết minh trước công chúng. Nhưng, qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy, phần lớn trước khi bước chân vào giảng đường

</div>

×