Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 49 trang )

Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
LỜI MỞ ĐẦU
Ai trong chúng ta cũng từng biết một người mà chỉ sau vài phút bước vào một căn
phòng chật ních, đã có thể nói đúng về quan hệ giữa những người trong phòng và cảm
giác của họ lúc ấy. Khả năng đọc được thái độ và cảm nghĩ qua hành vi của người nào
đó là hệ thống giao tiếp đầu tiên mà con người sử dụng trước khi ngôn ngữ nói phát
triển
Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói chủ yếu được dùng
để chuyển tải thông tin, còn ngôn ngữ cơ thể được dùng để trao đổi thái độ giữa người
với người và trong một số trường hợp, nó còn được dùng thay cho lời nói.
Bất kể trong nền văn hóa nào thì lời nói cũng gắn bó chặt chẽ với động tác của
người phát ngôn. Thậm chí, Birdwhistell còn cho rằng nếu được tập luyện đúng mức thì
ta còn có thể hình dung một người đang thực hiện động thái gì thông qua giọng nói của
họ hay nhận biệt người ta nói ngôn ngữ nào chỉ bằng cách quan sát điệu bộ.
Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm xúc của một người ra bên ngoài.
Mỗi điệu bộ hoặc động thái đều có thể cho thấy cảm xúc của một người vào thời điểm
đó.
Thông qua đó chúng ta thấy ngôn ngữ cơ thể thật sự đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc truyền đạt thông tin. Chính vì vậy việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể giúp
cho việc giao tiếp đạt nhiều thành công hơn.
Trên cơ sở đó, chúng em viết bài này nhằm mục đích đề cao vai trò của việc vận
dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp và việc nó đã được sử dụng hiện nay như thế nào
để từ đó có những bí quyết riêng cho mình trong giao tiếp.
Nội dung của bài này bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về việc vận dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
- Chương 2: Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp hiện nay
- Chương 3: Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả trong giao tiếp
Trong quá trình viết bài chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và biết áp
dụng những kiến thức được lĩnh hội từ cô giáo bộ môn để áp dụng vào thực tế trong
việc giao tiếp. Do năng lực còn hạn chế nên có những sai sót và hạn chế mong cô và bạn
đọc thông cảm.


Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện: Green Forest i
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
Ai trong chúng ta cũng từng biết một người mà chỉ sau vài phút bước vào một
căn phòng chật ních, đã có thể nói đúng về quan hệ giữa những người trong
phòng và cảm giác của họ lúc ấy. Khả năng đọc được thái độ và cảm nghĩ qua
hành vi của người nào đó là hệ thống giao tiếp đầu tiên mà con người sử dụng
trước khi ngôn ngữ nói phát triển...............................................................................i
Ngày nay, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời nói chủ yếu được dùng
để chuyển tải thông tin, còn ngôn ngữ cơ thể được dùng để trao đổi thái độ giữa
người với người và trong một số trường hợp, nó còn được dùng thay cho lời nói. .i
Bất kể trong nền văn hóa nào thì lời nói cũng gắn bó chặt chẽ với động tác của
người phát ngôn. Thậm chí, Birdwhistell còn cho rằng nếu được tập luyện đúng
mức thì ta còn có thể hình dung một người đang thực hiện động thái gì thông qua
giọng nói của họ hay nhận biệt người ta nói ngôn ngữ nào chỉ bằng cách quan sát
điệu bộ. .........................................................................................................................i
Ngôn ngữ cơ thể là sự phản ánh trạng thái cảm xúc của một người ra bên ngoài.
Mỗi điệu bộ hoặc động thái đều có thể cho thấy cảm xúc của một người vào thời
điểm đó..........................................................................................................................i
Thông qua đó chúng ta thấy ngôn ngữ cơ thể thật sự đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc truyền đạt thông tin. Chính vì vậy việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể
giúp cho việc giao tiếp đạt nhiều thành công hơn......................................................i
Trên cơ sở đó, chúng em viết bài này nhằm mục đích đề cao vai trò của việc vận
dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp và việc nó đã được sử dụng hiện nay như
thế nào để từ đó có những bí quyết riêng cho mình trong giao tiếp. ........................i
Nội dung của bài này bao gồm 3 chương:...................................................................i
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc vận dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp............i
Chương 2: Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp hiện nay..........................i

Chương 3: Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả trong giao tiếp..................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ
TRONG GIAO TIẾP.................................................................................................xii
1.1. Những vấn đề chung về giao tiếp .................................................................................xii
Nhóm thực hiện: Green Forest ii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp..........................................................xii
1.1.1.1. Khái niệm.............................................................................................................xii
1.1.1.2. Bản chất của giao tiếp..........................................................................................xii
1.1.2. Chức năng, đặc điểm và vai trò của giao tiếp...........................................xiii
Trong trao đổi thông tin: Giao tiếp là công cụ, phương tiện để đạt mục đích của
hoạt động vì chất lượng và hiệu quả hoạt động tùy thuộc vào mức độ chất lượng
của quá trình giao tiếp được tiến hành..............................................................xiii
Trong trao đổi tình cảm: Giao tiếp có vai trò cơ bản là tạo ra tình cảm gắn bó,
thân mật và sự hiểu biết lẫn nhau trong cuộc sống sinh hoạt và lao động hằng
ngày. Là điều kiện tồn tại của xã hội loài người................................................xiii
1.1.3. Phong cách giao tiếp.................................................................................xiii
1.1.3.1. Khái niệm............................................................................................................xiii
- Phong cách giao tiếp là hệ thống những lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động tác, các
ứng xử tương đối ổn định của cá nhân cụ thể với một cá nhân hoặc một nhóm
người khác trong hoàn cảnh nhất định, công việc nhất định trong giao tiếp....xiii
- Phong cách bao gồm phong độ, phẩm cách của con người. Là dáng vẻ, sắc thái
bề ngoài. Là cách ứng xử giao tiếp thể hiện những phẩm chất về tư tưởng, tình
cảm bên trong con người đó...............................................................................xiii
1.1.3.2. Cấu trúc của phong cách.....................................................................................xiii
- Tính chuẩn mực ..............................................................................................xiii
- Tính ổn định.....................................................................................................xiii
- Tính linh hoạt...................................................................................................xiii
Các loại phong cách giao tiếp:...........................................................................xiii

- Giao tiếp trong công sở: ..................................................................................xiii
Tuýt người năng động........................................................................................xiii
Tuýt người ưa thể hiện.......................................................................................xiii
Tuýt người nặng về vấn đề phân tích..................................................................xiv
Tuýt người ôn hòa...............................................................................................xiv
- Giao tiếp theo hành vi.......................................................................................xiv
Phong cách những người hành động.................................................................xiv
Phong cách những nhà tổ chức..........................................................................xiv
Phong cách của nhà ngoại giao..........................................................................xiv
Phong cách của những người sáng tạo..............................................................xiv
- Giao tiếp theo đối tượng tâm lý.........................................................................xiv
Nhóm thực hiện: Green Forest iii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Phong cách dân chủ............................................................................................xiv
Phong cách độc đoán..........................................................................................xiv
Phong cách tự do................................................................................................xiv
1.1.3.3. Ấn tượng bạn đầu................................................................................................xiv
- Ấn tượng ban đầu về một người nào đó là hình ảnh tổng thể trên cơ sở ta nhìn
nhận họ một cách toàn diện qua việc cảm nhận các biểu hiện như: diện mạo, tác
phong, ánh mắt, nụ cười, thái độ…Sau lần tiếp xúc đầu tiên ban đầu, ta sẽ có ấn
tượng nhất định về đối tượng của mình.............................................................xiv
- Nguyên tắc: ......................................................................................................xiv
Nguyên tắc 12 : ..................................................................................................xiv
+ 12 bước chân đầu tiên......................................................................................xiv
+ 12 lời nói đầu...................................................................................................xiv
Nguyên tắc 4 phút: Sự thể hiện phong cách ngay từ 4 phút đầu tiên trong buổi
đầu gặp gỡ...........................................................................................................xiv
Nguyên tắc hiệu ứng:..........................................................................................xiv
+ Hiệu ứng hào quang........................................................................................xiv
+ Hiệu ứng đồng nhất.........................................................................................xiv

+ Hiệu ứng giới tính ..........................................................................................xiv
+ Hiệu ứng khoảng cách xã hội..........................................................................xiv
+ Hiệu ứng địa lý................................................................................................xiv
1.1.4. Các hình thức ............................................................................................xv
1.1.4.1. Giao tiếp theo tính chính thức của cuộc giao tiếp...............................................xv
1.1.4.2. Giao tiếp theo tính chất tiếp xúc của cuộc giao tiếp ...........................................xv
..........................................................................................................................................xvi
1.1.4.3. Giao tiếp theo phân loại vị thế............................................................................xvi
1.1.4.4. Giao tiếp theo khoảng cách tiếp xúc..................................................................xvii
1.1.4.5. Giao tiếp theo phương diện giao tiếp................................................................xvii
1.2. Ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp .................................................................................xviii
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ cơ thể ....................................................................xviii
1.2.2. Các tín hiệu ngôn ngữ cơ thể ................................................................xviii
Trong những nét dặc trưng góp phần vào thế mạnh của ngôn ngữ như một công
cụ để truyền đạt thông tin là đặc tính tượng trưng, sử dụng những từ ngữ để
thay thế cho một điều gì đó vượt xa hơn so với ý nghĩa thực của chúng. Để đánh
giá đúng đặc tính này của ngôn ngữ, chúng ta cần nghiên cứu dấu hiệu và biểu
tượng và phân biệt chúng. ...............................................................................xviii
Nhóm thực hiện: Green Forest iv
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Một dấu hiệu là bất cứ những gí chúng ta sử dụng để ám chỉ hay nhắc đến như
một dấu hiệu, một điều gì đó.............................................................................xviii
Với mỗi một dấu hiệu ngôn ngữ, theo nguyên lí chung của việc thành lập, một
dấu hiệu có hai mặt:.........................................................................................xviii
1.2.3. Vai trò của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp ............................................xix
Phương tiện ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trọng giao tiếp nhưng theo kết
quả điều tra gần đây, ngôn ngữ được truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết chỉ
chiếm 20%, 80% còn lại được biểu đạt bằng ngôn ngữ cơ thể...........................xix
Nó phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ do đó không chỉ giúp con
người hiểu được nhau mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ đó. ...............xix

Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng
những buổi diễn thuyết, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các buổi nói chuyện sẽ trở
nên kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếp cử chỉ. .......................................xix
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG GIAO TIẾP HIỆN
NAY............................................................................................................................xx
2.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp xã hội...........................................................xx
2.1.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể để “bắt chước” khi tạo mối quan hệ................xx
“Bắt chước” hành động của những người khác khi phù hợp. Chúng ta thường bị thu
hút bởi những người có ngoại hình hay cử chỉ giống mình; vì vậy, nếu bạn muốn thiết
lập mối quan hệ tốt đẹp với ai đó, hãy “bắt chước” hành động của họ............................xx
Khi gặp gỡ mọi người trong lần đầu tiên, giống như hành động của đa số các loài khác
vì lý do sinh tồn, chúng ta thường tìm hiểu nhanh xem họ có thái độ tích cực hay tiêu
cực đối với chúng ta. Chúng ta làm việc này bằng cách nhìn lướt nhanh qua cơ thể
người khác để xem họ có cử động hoặc làm điệu bộ giống chúng ta hay không. Việc con
người bắt chước ngôn ngữ cơ thể của nhau là một cách để được hòa nhập, được chấp
nhận và để tạo ra mối quan hệ, nhưng thường thì chúng ta không hề ý thức được chúng
ta đang làm việc đó..................................................................................................................xx
Ngay từ lúc từ nhỏ chúng ta đã “băt chước” những cử chỉ của bố mẹ hay người thân
trong gia đình, ngoài nhu cầu cơ bản là học hỏi thì thực chất chúng ta làm việc để có
thể hòa nhập vào mọi người, không muốn bị cảm giác lạc lõng. Đó cũng chính là một
trong những bản năng của con người từ lúc mới sinh ra...................................................xx
Và ngay cả khi chúng ta đã lớn, cũng thường xuyên bắt chước ngay cả khi chúng ta
không biết được điều đó để tránh bị lạc lõng hay để cố gắng chiếm lấy lòng của ban
giám khảo như hình bên.........................................................................................................xx
Nhóm thực hiện: Green Forest v
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Tuy nhiên, nên nhớ điều quan trọng là phải “bắt chước” một cách tinh tế và khéo léo.
Nếu thực hiện nó một cách lộ liễu hoặc lặp lại quá nhiều sẽ khiến người khác khó chịu
và có cảm giác bị xúc phạm..................................................................................................xxv
Thay cho lời nói, hành vi bắt chước hàm ý: “Hãy nhìn tôi này, tôi không giống như anh.

Tôi với anh có cùng cảm nghĩ và quan điểm”. Điều này giải thích tại sao khán giả tại
các buổi chiều diễn nhạc rock thường đồng loạt nhảy nhót, vỗ tay hoặc tạo “làn sóng
tay”. Sự đồng bộ với đám đông làm tăng cảm giác an toàn trong lòng những người
tham gia. ................................................................................................................................xxv
Khi một người nói “chung nhịp đập” hoặc “cảm thấy hợp gu” lúc ở gần người khác thì
họ không hề biết là mình đang nói đến sự bắt chước và cách cư xử đồng bộ. Ví dụ, tại
nhà hàng, người ta có thể không muốn ăn hoặc uống một mình chỉ vì sợ mình khác
người. Khi gọi món ăn, có thể mỗi người sẽ bắt chước những người khác bằng cách hỏi:
“Anh sẽ ăn gì?” Đây là một trong những lý do tại sao nhạc nền được ngân lên trong
một cuộc hẹn hè lại vô cùng hiệu quả, nhạc làm cho cặp nam nữ hòa hợp với nhau. . xxv
2.1.2. Giao tiếp bằng mắt là nhân tố quan trọng quyết định thành công của giao
tiếp xã hội...........................................................................................................xxv
Giữ tiếp xúc bằng mắt. Đôi mắt là bộ phận có khả năng biểu hiện cảm xúc nhiều nhất
trong cơ thể con người. Nó là biểu hiện của sự tôn trọng và chú ý đồng thời cho người
đối diện biết rằng “Tôi quan tâm đến anh/ chị hơn bất kì thứ gì lúc này”. .................xxvi
Lịch sử luôn chứng minh chúng ta luôn bị thu hút bởi đôi mắt và chúng tác động đến
hành vi của chúng ta. Sự tiếp xúc bằng mắt điều chỉnh cuộc trò chuyện, cho ta ai là
người đang trội hơn: “Anh khinh thường tôi”, đồng thời góp phần hình thành những
manh mối khiến người ta nghi ngờ kẻ nói dối: “Hãy nhìn vào mắt tôi khi anh nói điều
đó!” ........................................................................................................................................xxvi
Khi nói chuyện trực diện, chúng ta hãy nhìn vào mặt người đối diện. Vì vậy, các dấu
hiệu bằng mắt là một phần quan trọng để nhận biết thái độ và suy nghĩ của họ. Khi gặp
mặt lần đầu tiên người ta thường nhanh chóng đưa ra hàng loạt nhận xét về nhau mà
phần lớn dựa vào những gì họ thấy. Nếu tránh nhìn vào mắt người đối diện, bạn có thể
sẽ bị đánh giá là không trung thực, đang lo lắng hoặc không quan tâm. Họ cũng có thể
cho rằng bạn nghĩ mình ở địa vị cao hơn nên không thèm giao tiếp bằng mắt. Như hình
bên ánh mắt của hai nguyên thủ lảng tránh trong khi tay làm cử chỉ giống hệt như
nhau. .....................................................................................................................................xxvi
Để giữ được giao tiếp bằng mắt một cách đúng đắn mà không phải nhìm chăm chăm
vào người đối diện hoặc gây ra sự khó chịu cho họ, lời khuyên đưa ra là tiếp xúc bằng

Nhóm thực hiện: Green Forest vi
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
mắt trong khoảng thời gian từ 1 đến 10 giây một lần sau đó lắng nghe. Có thể tập trung
mắt lâu hơn trong khi lắng nghe người đối diện nói........................................................xxvi
Đôi mắt là dấu hiệu quan trọng trong thời gian hẹn hò và mục đích trang điểm mắt là
nhằm nhấn mạnh sức biểu cảm của đôi mắt. Nếu một phụ nữ bị cuốn hút bởi người
đàn ông đó. Dấu hiệu này giúp anh ta giải mã chính xác thái độ của cô gái mà không
cần tường tận điệu bộ. Đây là lý do tại sao các cuộc hẹn hò lãng mạn ở những nói có
ánh sang mờ ảo thường rất thành công, bởi lúc ấy, con người của hai người đều giãn ra
và tạo được ấn tượng là cả hai cùng quan tâm đến nhau................................................xxvi
2.1.3. Sử dụng ngôn ngữ bằng tay trong giao tiếp của người Khuyết tật........xxvii
Người khiếm thính cũng muốn được đóng góp cống hiến cho xã hội, ngôn ngữ cử chỉ
chính là một phương tiện hiệu quả cho họ.......................................................................xxvii
Đây thực sự là loại ngôn ngữ được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Không như trước
đây chỉ có những người bị khuyết tật mới sử dụng mà bây giờ rất nhiều người bình
thường cũng đang học loại hình ngôn ngữ này để có thể giao tiếp với thể giới người
khuyết tật..............................................................................................................................xxvii
Điếc” có nghĩa là gì? ...........................................................................................................xxvii
Nếu bạn hét lớn hết mức có thể, âm thanh đo được khoảng 80 đêxiben. Chỉ những
người không thể nghe tiếng hét như vậy mới thực sự được xem là người Điếc. Người bị
mất thính lực ít hơn được xem như “nghe kém”. ..........................................................xxvii
Làm thế nào để giao tiếp với người khiếm thính? ..........................................................xxvii
Cách người Khiếm thính giao tiếp thường phụ thuộc vào thời gian bị mất thính lực của
họ. Những người sinh ra là người Điếc hoặc mất thính lực trước khi bắt đầu học nói
thường sử dụng ngôn ngữ ký hiệu. Những người bị mất thính lực sau khi đã học nói
thường sẽ giao tiếp bằng lời nói và đọc tính hiệu môi. .................................................xxviii
Không nên cho rằng vì một người Điếc có đeo máy trợ thính, anh ta có thể nghe được
điều bạn đang nói. Anh ta chỉ có thể nghe được những âm thanh đặc biệt hay tiếng
động nền. ............................................................................................................................xxviii
Làm thế nào để có thể nhận biết người tôi đang giao tiếp là người Khiếm thính? ...xxviii

Mất thính lực thường được coi như là “khuyết tật ẩn” vì thế có thể không có cách nào
biết một người bị mất thính lực nặng. Những người bị điếc sâu có thể không đeo máy
trợ thính. ............................................................................................................................xxviii
Một vài người Khiếm thính có mang thẻ ghi thông tin vắn tắt về cách giao tiếp với
người khiếm thính. Nếu có ai đó đưa cho bạn một trong những cái thẻ như vậy, bạn
nên biết rằng người mang thẻ bị mất thính lực và có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với
bạn. ......................................................................................................................................xxviii
Nhóm thực hiện: Green Forest vii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Lời nói của người Khiếm thính có thể nghe hơi lạ. Âm lượng của giọng nói có thể không
thích hợp hay họ phát âm một vài từ nghe rất lạ. Cần nhớ rằng người Khiếm thính
không thể nghe giọng nói của chính họ và vài người Khiếm thính đã học nói chưa bao
giờ nghe được một từ đơn giản nào cả. ..........................................................................xxviii
Một cách khác cho thấy một người có thể là người Khiếm thính nếu người đó dùng tay
để viết ra những yêu cầu. Những người sử dụng ngôn ngữ ký hiệu không nói chuyện thì
thường hay chuẩn bị viết và giấy. ...................................................................................xxviii
Làm thế nào để giao tiếp với người Khiếm thính? ........................................................xxviii
Trước hết, hãy xem người Khiếm thính đó giao tiếp như thế nào. Nếu họ hỏi bạn bằng
lời nói, chắc chắn rằng họ sẽ cần nghe bằng đọc tín hiệu môi khi bạn trả lời. ..........xxviii
- Hãy nhìn thẳng vào người khiếm thính, nếu nhìn sang chỗ khác người khiếm thính sẽ
không thấy môi của bạn. ..................................................................................................xxviii
- Nói rõ ràng chậm rãi .....................................................................................................xxviii
- Đừng hét to ......................................................................................................................xxviii
- Bảo đảm rằng phía sau lưng bạn không có ánh đèn sáng chói có thể làm cho người
khiếm thính khó nhìn thấy khuôn mặt của bạn. .............................................................xxix
- Nên nói cả câu hơn là trả lời từng từ một – 70% việc đọc tín hiệu môi là đoán và nhiều
từ trông rất giống nhau. Nói cả câu giúp đoán được nội dung. .....................................xxix
- Hãy kiên nhẫn, nếu được yêu cầu lặp lại, hãy cố gắng chuyển giọng một cách nhẹ
nhàng, điều này giúp người khiếm thính hiểu dễ dàng hơn. ..........................................xxix
- Nếu người khiếm thính vẫn chưa hiểu, đừng bỏ cuộc, hãy viết ra giấy. ....................xxix

Với người Điếc sử dụng ngôn ngữ ký hiệu, họ vẫn có thể muốn nghe bằng đọc tín hiệu
môi. Đáng buồn là có rất ít người nghe biết ngôn ngữ ký hiệu và người Điếc lại quen với
cách cố gắng giao tiếp với người nghe. .............................................................................xxix
Ngoài những vấn đề trên, cần lưu ý thêm: .......................................................................xxix
- Hãy cố gắng sử dụng bảng chữ cái ngôn ngữ ký hiệu đánh vần bằng tay bất cứ tên gọi
hay những từ không thông thường nào. (Xem bảng chữ cái). .......................................xxix
- Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ giải thích điều bạn muốn nói. Ví dụ, dùng bàn tay thể hiện
kích thước và hình dạng hoặc thể hiện chiều hướng bằng cách chỉ, có thể rất hữu dụng.
................................................................................................................................................xxix
- Sử dụng nét mặt để diễn tả nội dung. ............................................................................xxix
Và hiện nay không những ở nước ngoài mà ở nước ta cũng đã thành lập rất nhiều
trường, lớp, câu lạc bộ dành cho học ngôn ngữ bằng tay để những người khuyết tật có
thể giao tiếp với nhau ngay cả giữa người bình thường với người khuyết tật..............xxix
2.2. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp kinh doanh................................................xxx
Nhóm thực hiện: Green Forest viii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
2.2.1. Sử dụng ngôn ngữ của đôi tay trong thuyết trình....................................xxx
2.2.2. Sử dụng ánh mắt trong giao tiếp kinh doanh.........................................xxxi
2.2.2.1. Ánh mắt của sếp trong việc giao tiếp với nhân viên .......................................xxxi
2.2.2.2. Sử dụng ánh mắt trong giao tiếp với khách hàng............................................xxxii
2.2.3. Sử dụng nụ cười trong bán hàng..........................................................xxxiii
2.2.4. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong việc đàm phán.....................................xxxv
2.3. Đánh giá chung............................................................................................................xxxvi
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................xxxvi
2.3.2. Nhược điểm .........................................................................................xxxvii
Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp thực sự đem lại rất nhiều lợi ích
nhưng nếu không biết vận dụng đúng chỗ có thể đem lại những điều hoàn toàn
ngược lại hoặc sử dụng thái quá cũng có thể dẫn tới kết quả giao tiếp không
như ý.............................................................................................................xxxviii
2.4.1. Khác biệt văn hóa dân tộc (quốc gia)..................................................xxxviii

Ngôn ngữ cử chỉ...........................................................................................xxxviii
Chỉ tiêu..........................................................................................................xxxviii
Bữa ăn ồn ào.................................................................................................xxxviii
- Tại Trung Hoa, Việt Nam và vài nước khác ở Á Đông, thói quen nhai nhồm
nhoàm, ợ, vỗ bụng, xúc miệng, xỉa răng, trước mặt mọi người tỏ ý khen chủ
nhà, cám ơn bà chủ nhà đã cho ăn no nê, ngon lành...................................xxxviii
- Người Âu, Mỹ lại kỵ những tiếng động và cử chỉ này.................................xxxix
Dấu hiệu OK: khoang ngón tay trỏ và ngón tay cái thành vòng tròn.............xxxix
- Người Mỹ: có nghĩa “Tốt”...........................................................................xxxix
- Người Đức: hiểu là “Đồ ngu” hay “Đồ đáng khinh”..................................xxxix
- Người Pháp: hiểu như là “zero” hay “vô giá trị”........................................xxxix
- Ở Nhật: dấu hiệu của tiền bạc......................................................................xxxix
- Là sự sỉ nhục người khác ở Hy Lạp, Braxin, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga và
một số quốc gia khác. .....................................................................................xxxix
Gật đầu............................................................................................................xxxix
- “Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia............................................................xxxix
- “Tôi không đồng ý” ở một số nơi tại Hy Lạp, Yugoslavia, Bungari, và Thổ Nhĩ
Kỳ....................................................................................................................xxxix
Nhướng lông mày...........................................................................................xxxix
Nhóm thực hiện: Green Forest ix
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
- “Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác ở châu Á..................................xxxix
- “Xin chào” ở Phillipines...............................................................................xxxix
Vỗ nhẹ (bằng ngón trỏ) lên mũi......................................................................xxxix
- “Bí mật đó nha!” ở Anh...............................................................................xxxix
- “Coi chừng!” hay “Cẩn thận đó!” ở Ý.........................................................xxxix
Mắt lim dim.....................................................................................................xxxix
- “Chán quá!” hay “buồn ngủ quá!” ở Mỹ....................................................xxxix
- “Tôi đang lắng nghe đây” ở Nhật, Thái Lan và Trung Quốc......................xxxix
2.4.2. Khác biệt văn hoá giới tính (nam - nữ).................................................xxxix

2.4.3. Khác biệt giữa các vị trí xã hội (giám đốc, nhân viên ...)............................xl
2.4.4. Ngôn ngữ cử chỉ trong gia đình và bạn bè................................................xli
2.4.5. Những cử chỉ dễ bị lầm lẫn.......................................................................xli
PHẦN 3: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ HIỆU QUẢ TRONG GIAO TIẾP
..................................................................................................................................xliii
3.1. Cách đọc chính xác ngôn ngữ cơ thể để vận dụng trong giao tiếp...........................xliii
3.1.1. Phải hiểu các điệu bộ theo cụm...............................................................xliii
3.1.2. Tìm kiếm sự phù hợp khi đọc ngôn ngữ cơ thể ......................................xliii
3.1.3. Phải hiểu điệu bộ đó theo ngữ cảnh nào.................................................xliv
3.2. Những điều cần tránh khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp.......................xliv
3.2.1. Thái độ và tư thế .....................................................................................xliv
3.2.2. Tay ............................................................................................................xlv
3.2.3. Nét mặt ....................................................................................................xlvi
3.2.4. Ánh mắt ...................................................................................................xlvi
3.3. Sự phối hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và ngôn ngữ nói.................................................xlvii
3.3.1. Hiệu quả của sự phối hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và ngôn ngữ nói.......xlviii
3.3.2. Các hình thức phối hợp giữa ngôn ngữ cơ thể và ngôn ngữ nói.............xlix
3.3.2.1. Trong đàm phán, thương lượng.........................................................................xlix
3.3.2.2. Trong quan hệ với khách hàng..........................................................................xlix
3.3.2.3. Khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn xin việc.........................................................l
3.3.2.4. Khi nói chuyện trước công chúng ........................................................................li
KẾT LUẬN................................................................................................................liii
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................liv
Nhóm thực hiện: Green Forest x
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG NGÔN
NGỮ CƠ THỂ TRONG GIAO TIẾP
1.1. Những vấn đề chung về giao tiếp
1.1.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp
1.1.1.1. Khái niệm

Bản thân mỗi người là một bộ phận của xã hội, xung quanh chúng ta có biết bao
nhiêu các mối quan hệ: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, làm ăn, ngoại giao…
Vậy làm thế nào để chúng ta có thể dung hòa được tất cả các mối quan hệ đó? Đó là nhờ
có kĩ năng giao tiếp đấy bạn ạ!
- Giao tiếp là sự chia sẻ ý nghĩa, tình cảm thông tin với một hoặc nhiều người.
Trong giao tiếp, chúng ta thường sử dụng lời nói để biểu đạt ý nghĩa của mình và để
trao đổi thông tin với người khác. Nhưng giao tiếp không chỉ đơn giản là nói chuyện với
ai đó mà trong đó còn bao hàm rất nhiều các vấn đè khác như: Bạn nói như thế nào?
Bạn hiểu đối tượng giao tiếp với mình như thế nào?
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa những con người nhất định trong xã
hội có mục đích và mang tính hệ thống chuẩn mực về hành vi,ngôn ngữ trao đổi thông
tin, tình cảm hiểu biết vốn sống… tạo nên những ảnh hưởng, tác động qua lại để con
người đánh giá, điều chỉnh và phối hợp với nhau.
1.1.1.2. Bản chất của giao tiếp
Nhóm thực hiện: Green Forest xi
Nguồn
phát
Xử lý
Phản
hồi
Mã hóa
Giải

Thông
điệp
Thông
điệp
Kênh
Mã hóa Đáp lại
Xử lý

Nguồn
thu
Giải

Nhiễ
u
Nhiễ
u
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
1.1.2. Chức năng, đặc điểm và vai trò của giao tiếp
- Chức năng:
• Truyền đạt thông tin
• Nhận thức và đánh giá lẫn nhau
• Phối hợp, hành động
• Điều chỉnh hành vi
- Đặc điểm:
• Tính mục đích
• Tính chuẩn mực
- Vai trò:
• Trong trao đổi thông tin: Giao tiếp là công cụ, phương tiện để đạt mục đích
của hoạt động vì chất lượng và hiệu quả hoạt động tùy thuộc vào mức độ chất lượng của
quá trình giao tiếp được tiến hành
• Trong trao đổi tình cảm: Giao tiếp có vai trò cơ bản là tạo ra tình cảm gắn bó,
thân mật và sự hiểu biết lẫn nhau trong cuộc sống sinh hoạt và lao động hằng ngày. Là
điều kiện tồn tại của xã hội loài người
1.1.3. Phong cách giao tiếp
1.1.3.1. Khái niệm
- Phong cách giao tiếp là hệ thống những lời nói, cử chỉ, điệu bộ, động tác, các ứng
xử tương đối ổn định của cá nhân cụ thể với một cá nhân hoặc một nhóm người khác
trong hoàn cảnh nhất định, công việc nhất định trong giao tiếp.

- Phong cách bao gồm phong độ, phẩm cách của con người. Là dáng vẻ, sắc thái bề
ngoài. Là cách ứng xử giao tiếp thể hiện những phẩm chất về tư tưởng, tình cảm bên
trong con người đó.
1.1.3.2. Cấu trúc của phong cách
- Tính chuẩn mực
- Tính ổn định
- Tính linh hoạt
Các loại phong cách giao tiếp:
- Giao tiếp trong công sở:
• Tuýt người năng động
• Tuýt người ưa thể hiện
Nhóm thực hiện: Green Forest xii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
• Tuýt người nặng về vấn đề phân tích
• Tuýt người ôn hòa
- Giao tiếp theo hành vi
• Phong cách những người hành động
• Phong cách những nhà tổ chức
• Phong cách của nhà ngoại giao
• Phong cách của những người sáng tạo
- Giao tiếp theo đối tượng tâm lý
• Phong cách dân chủ
• Phong cách độc đoán
• Phong cách tự do
1.1.3.3. Ấn tượng bạn đầu
- Ấn tượng ban đầu về một người nào đó là hình ảnh tổng thể trên cơ sở ta nhìn
nhận họ một cách toàn diện qua việc cảm nhận các biểu hiện như: diện mạo, tác phong,
ánh mắt, nụ cười, thái độ…Sau lần tiếp xúc đầu tiên ban đầu, ta sẽ có ấn tượng nhất
định về đối tượng của mình.
- Nguyên tắc:

• Nguyên tắc 12 :
+ 12 bước chân đầu tiên
+ 12 lời nói đầu
• Nguyên tắc 4 phút: Sự thể hiện phong cách ngay từ 4 phút đầu tiên trong buổi
đầu gặp gỡ
• Nguyên tắc hiệu ứng:
+ Hiệu ứng hào quang
+ Hiệu ứng đồng nhất
+ Hiệu ứng giới tính
+ Hiệu ứng khoảng cách xã hội
+ Hiệu ứng địa lý
Nhóm thực hiện: Green Forest xiii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
1.1.4. Các hình thức
1.1.4.1. Giao tiếp theo tính chính thức của cuộc giao tiếp
- Giao tiếp chính thức là loại giao tiếp mang tính chất công vụ theo chức trách,
theo quy trình đã được quy định trong quy chế, có thể có sự ấn định của pháp luật. Ví dụ
như cuộc mít tinh, hội họp, giao ban, đàm phán, học tập…
• Vấn đề cần được bàn bạc, trao đổi thường được xác định trước, thông tin
cũng được tính toán cân nhắc trước bới các chủ thể nên thông có tính chính xác cao,
đáng tin cậy.
• Được thực hiện trên một mạng lưới truyền đạt thông tin một cách có hệ thống
và được truyền theo 3 hướng:
+ Thông tin truyền từ trên xuống
+ Thông tin đi lên
+ Thông tin cấp ngang
- Giao tiếp không chính thức là hình thức mang tính chất cá nhân, chủ yếu dựa trên
sự hiểu biết về nhau mà không cần phải theo nghi thức, quy định hay sự ràng buộc nào
cả
• Vẫn tuân theo các thông lệ, quy ước, tập quán thông thường.

• Ưu điểm: tạo nên không khí thân tình, đầm ấm, nhẹ nhàng, cởi mở và thoải
mái tạo điều kiện những người tham gia cùng biểu lộ được hành vi, suy nghĩ của mình.
• Nhược điểm: nếu không kiểm soát được có thể gây nhiễu, dẫn đến đối xử
thiên vị, bất công, gây mất đoàn kết nội bộ, thậm chí có thể làm ly tán lòng người, hủy
hoại tổ chức.
1.1.4.2. Giao tiếp theo tính chất tiếp xúc của cuộc giao tiếp
- Giao tiếp trực tiếp: là giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trực tiếp gặp gỡ,
tiếp xúc với nhau
• Nhưng có thể bị giới hạn về mặt không gian và dễ bị chi phối bởi bối cảnh
giao tiếp và tâm lý những người giao tiếp
• Nên tạo một hình ảnh đẹp trong lần gặp gỡ đầu tiên và hãy luôn tìm hiểu
trước thông tin của đối tác.
- Giao tiếp gián tiếp: là loại hình giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau
thông qua phương tiện trung gian như văn bản, thư từ, sách báo, điện thoại…
Nhóm thực hiện: Green Forest xiv
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
• Không bị giới hạn bởi không gian giao tiếp nên không bị chi phối bởi bối
cảnh
• Nhưng chủ thể không có cơ hội được thể hiện mình qua những hành động
trực tiếp hay có thể biết đối tác đang ở đâu, làm gì,…,vẻ mặt của nhau
1.1.4.3. Giao tiếp theo phân loại vị thế
- Giao tiếp ở thế mạnh:
• Mục đích: nêu bật lên những ưu điểm của mình để tiếng nói có trọng lượng
và không bị phản bác
• Thường là lãnh đạo một đất nước, doanh nghiệp, một nhóm hay một tập thể
- Giao tiếp theo vị thế yếu: Thường mang tâm lý tiêu cực dẫn đến những hạn vi
hạn chế như lời nói không rõ ràng, câu nói không mạch lạc.
- Giao tiếp theo vị thế cân bằng:
• Luôn có thái độ cởi mở, thân thiện, bình đẳng, tự do, thường cùng nhau bàn
bạc, thương lượng để đạt mục tiêu chung trên tinh thần hợp tác giữa các bên.

• Thường thuộc về nhữ ng người nhìn cuộc sống như một sự hợp tác chứ
không có ăn thua.
• Nhưng cũng là một kiểu né tránh xảy ra khi các bên đều không quan tâm đến
vấn đề giao tiếp
Nhóm thực hiện: Green Forest xv
Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp gián tiếp
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
1.1.4.4. Giao tiếp theo khoảng cách tiếp xúc
- Khoảng cách xã giao: Là hình thức các chủ thể hiểu rõ vị trí của mình để tạo một
khoảng cách phù hợp. Đây được gọi là giao tiếp ngoại giao, thích hợp khi giao tiếp với
những người lạ, ở chốn đông người.
- Khoảng cách xã hội:
• Thực hiện cuộc giao tiếp từ 1,2m đến 4m, khoảng cách này gần gũi hơn
khoảng cách xã giao.
• Dành cho các nhà lãnh đạo gặp nhân viên, giữa giáo viên và học sinh,…
- Khoảng cách cá nhân:
• Giữa 2 hay nhiều người đã quen biết nhau trong một thời gian nhất định nào
đó.
• Khoảng cách giao động từ 0,45m đến 1,2m khi tham gia các buổi tiệc. Riêng
ở phương Tây có thể tăng lên từ 0,6m đến 1,3m.
• Tạo ấn tượng tốt với người được giao tiếp, tạo sự thoải mái và an toàn trong
tiếp xúc giữa các bên
- Khoảng cách riêng tư:
• Là dạng giao tiếp thân mật, các chủ thể có tình cảm sâu nặng
• Khoảng cách là từ 15cm đến 45cm có khi đến còn 0cm
1.1.4.5. Giao tiếp theo phương diện giao tiếp
- Giao tiếp ngôn ngữ:
• Chức năng:
+ Chỉ nghĩa
+ Khái quát hóa

+ Thông báo
• Phân loại:
+ Ngôn ngữ nói
+ Ngôn ngữ viết
- Giao tiếp phi ngôn ngữ: có 6 biểu hiện
• Ngôn ngữ thân thể
• Đặc điểm cơ thể
• Tính chất giọng nói
• Vẻ bề ngoài
Nhóm thực hiện: Green Forest xvi
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
• Sử dụng không gian và thời gian trong giao tiếp
• Đồ vật
- Phương tiện kỹ thuật trong giao tiếp: là phương tiện mang tính gián tiếp
1.2. Ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ cơ thể
Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng những
buổi diễn thuyết, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các buổi nói chuyện sẽ trở nên kém hấp
dẫn nếu như không có giao tiếp bằng cử chỉ lời nói.
Không phải lúc nào con người ta cũng có thể dùng lời nói để diễn đạt suy nghĩ của
mình. Chỉ cần tinh tế một chút trong giao tiếp chúng ta sẽ nhận ra ngay chúng ta không
chỉ giao tiếp bằng lời nói mà cả bằng ngôn ngữ cơ thể.
Ngôn ngữ cơ thể có thể giúp đỡ chúng ta rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày.
Những cử chỉ, hành động, nét mặt, thậm chí cách đi đứng của bạn cũng có thể bộc lộ
khá nhiều suy nghĩ, giúp đồng nghiệp và bạn bè hiểu rõ thông điệp bạn muốn truyền đến
họ hơn. Đặc biệt, nếu bạn là 1 nhà lãnh đạo hoặc người nổi tiếng, mỗi cử chỉ hành động
của bạn sẽ được rất nhiều người chú ý. Có 1 số đã dùng những cử chỉ, hành động độc
đáo trở thành đặc trưng cho chính họ.
Ngôn ngữ cơ thể là các cử chỉ hành động của cơ thể như nét mặt, cách nhìn, điệu
bộ,và khoảng cách giao tiếp.

1.2.2. Các tín hiệu ngôn ngữ cơ thể
Trong những nét dặc trưng góp phần vào thế mạnh của ngôn ngữ như một công cụ
để truyền đạt thông tin là đặc tính tượng trưng, sử dụng những từ ngữ để thay thế cho
một điều gì đó vượt xa hơn so với ý nghĩa thực của chúng. Để đánh giá đúng đặc tính
này của ngôn ngữ, chúng ta cần nghiên cứu dấu hiệu và biểu tượng và phân biệt chúng.
Một dấu hiệu là bất cứ những gí chúng ta sử dụng để ám chỉ hay nhắc đến như một
dấu hiệu, một điều gì đó
Với mỗi một dấu hiệu ngôn ngữ, theo nguyên lí chung của việc thành lập, một dấu
hiệu có hai mặt:
- Mặt biểu hiện (hình thức tín hiệu)
- Mặt được biểu hiện (nội dung tín hiệu)
Nhóm thực hiện: Green Forest xvii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Mặt hình thức của dấu hiệu là những dạng âm thanh khác nhau mà trong quá trình
nói năng con người đã thiết lập nên mã cụ thể cho mình, đó chính là đặc trưng âm thanh
cụ thể của từng ngôn ngữ.
Còn mặt nội dung (cái được biểu hiện) là những thông tin, những thông điệp về
những mảnh khác nhau của thế giới hiện tại mà con người đang sống, hoặc những dấu
hiệu hình thức để phân cắt tư duy, phân cắt thực tại.
Mối liên hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện là mối liên hệ rất đặc trưng
của ngôn ngữ. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ: mỗi một cái biểu hiện luôn chỉ có một cái
được biểu hiện tương ứng. Khi mối liên hệ 1 – 1 này bị cắt đứt thì các quá trình giao
tiếp sẽ bị ảnh hưởng hoặc không thể thực hiện được…
1.2.3. Vai trò của ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
Phương tiện ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trọng giao tiếp nhưng theo kết quả
điều tra gần đây, ngôn ngữ được truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết chỉ chiếm 20%,
80% còn lại được biểu đạt bằng ngôn ngữ cơ thể.
Nó phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ do đó không chỉ giúp con người
hiểu được nhau mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ đó.
Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng những

buổi diễn thuyết, bữa tiệc hay chỉ đơn thuần là các buổi nói chuyện sẽ trở nên kém hấp
dẫn nếu như không có giao tiếp cử chỉ.
Nhóm thực hiện: Green Forest xviii
Đồ án môn học Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG GIAO
TIẾP HIỆN NAY
2.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp xã hội
2.1.1. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể để “bắt chước” khi tạo mối quan hệ
“Bắt chước” hành động của những người khác khi phù hợp. Chúng ta thường bị
thu hút bởi những người có ngoại hình hay cử chỉ giống mình; vì vậy, nếu bạn muốn
thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với ai đó, hãy “bắt chước” hành động của họ.
Khi gặp gỡ mọi người trong lần đầu tiên, giống như hành động của đa số các loài
khác vì lý do sinh tồn, chúng ta thường tìm hiểu nhanh xem họ có thái độ tích cực hay
tiêu cực đối với chúng ta. Chúng ta làm việc này bằng cách nhìn lướt nhanh qua cơ thể
người khác để xem họ có cử động hoặc làm điệu bộ giống chúng ta hay không. Việc con
người bắt chước ngôn ngữ cơ thể của nhau là một cách để được hòa nhập, được chấp
nhận và để tạo ra mối quan hệ, nhưng thường thì chúng ta không hề ý thức được chúng
ta đang làm việc đó
Ngay từ lúc từ nhỏ chúng ta đã “băt
chước” những cử chỉ của bố mẹ hay
người thân trong gia đình, ngoài nhu cầu
cơ bản là học hỏi thì thực chất chúng ta
làm việc để có thể hòa nhập vào mọi
người, không muốn bị cảm giác lạc lõng.
Đó cũng chính là một trong những bản
năng của con người từ lúc mới sinh ra.
Và ngay cả khi chúng ta đã lớn, cũng thường xuyên bắt chước ngay cả khi chúng ta
không biết được điều đó để tránh bị
lạc lõng hay để cố gắng chiếm lấy
lòng của ban giám khảo như hình

bên.
Nhóm thực hiện: Green Forest xix

×