Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ĐẶC ĐIỂM PHÁT ÂM PHỤ ÂM B, D, 0, 0 CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM ĐANG THEO HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRÌNH ĐỘ A1-A2-B1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGÔN NGỮ</b>

<b>ĐẶCĐIỂMPHÁTÂM PHỤ ÂM [b],[d],[0], [0] </b>

<b>NGUYÊN ĐÃNG NGUYẼT HƯƠNG*</b>

* Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

<b>Abstract: </b>

This paper focuses on investigating thepronunciationof 2 setsof English consonants ([b], [d] and [0], [Ỗ]) among 15 Vietnam National University students at differentlevelsof English proficiency by using an experimentalphonetic instrument. Itturned out that students ofA2 level had the closestpronunciation to that of native Americans. The result ofthis studycanbe usedfor secondlanguage teaching as well as phonetic research.

<b>Keywords: </b>

<i>phonetic interference,experimental phonetics, VNU students.</i>

<b>1. Dẩn nhập</b>

Ngày nay,học tiếng Anh đangngày càngtrở thành một nhu cầucấp thiết,một xu thế mang tính thời đại. Trong qtrình bắt đầu học tiếng thì phát âm làmộtkĩ năng đặc biệtquan trọng và gây khơng ítkhó khăn cho người Việtkhi học tiếng Anh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra các lỗi phát âm gây ảnh hưởng đến giao tiếp trongquá trình học tiếng như các nghiên cứucủa Nguyễn Thiện Nam [11], Lê ThanhHồ [5],... Sinhviên ViệtNam gặp một sốkhó khăn nhất địnhtrong quá trình học, một phần làdo sự khác biệtgiữa tiếng Việt vàtiếng Anh trên nhiều khía cạnh, trong đó có phát âm. Trong khitiếng Anh thuộc loại hình ngơn ngữ biến hình, khơng có thanh điệu thìtiếng Việt lạithuộc loại hình ngơn ngữ đơn lập, có thanh điệu. Khi đối chiếu tiếng Anh và tiếng Việt, chúng ta nhận ra có những âm có cả trong tiếngAnhvà tiếng Việt nhưng lại có một số điểm khác biệt như âm [b]và âm [d].Ngồi ra, cũng có những âm chỉcó trong tiếngAnh mà khơng xuấthiện trong tiếng Việt như âm [9] và âm [ồ]. Bài viết này khảo sát và đánh giá việc phát âm các trường họp phụ âm [b], [d], [6], [ỗ] của 15 sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hộivàNhânvăn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đang theo học tiếng Anh ở3trình độ Al - A2 -BI theo Khung tham chiếu châu Âu CEFR trong sự so sánh với phát âm của người bản ngữ (giọng bản ngữđược chọn là giọng Anh Mỹthơng dụng- General American). Cáctrình độ này tương đương với các học phần Tiếng Anh cơ sở 1, Tiếng Anh cơ sở 2 vàTiếng Anh cơ sở 3 đang được giảng dạy tại trường. Kếtquả nghiên cứu sẽ giúp íchcho việc phân tíchlỗi và giảng dạythực hành tiếngsaunày.

Trong giảng dạyngoại ngữ với tư cách dạy ngôn ngữthứ hai, việc phát hiện lỗivà sửalỗi đóng vai trị rấtquan trọng. Corders. p. [17,tr.l63] là tác giả đầu tiên phân biệt khái niệm lỗi (error) và nhầm lẫn (mistake)mộtcách rõ ràng nhất. Qua đó,tác giả đã đưa ra một mơ hìnhphân

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Đặc điểm phát âm... I 19</b>

tích lỗi gồm 5 bước: từviệc chọn dữ liệu phân tích, xác địnhlỗi, miêu tả lỗi, giải thích lỗi, đánh giá lỗi,... Lỗi phần lớn xảy ra do người học sử dụng kiến thức của tiếng mẹ đẻ vào ngơn ngữ mới nênnó là bằng chứngcho thấy sựhạn chế về khả năng sửdụng tiếngvà chiến lược học tập củangườihọc. Khi người họcmắclỗi, điềuquan trọng là để họ tự pháthiệnra lỗi, so sánhvà tìm được nguyên nhân mắc lỗi để có cách xử lí hiệu quả hơn. Đối với giáo viêndạy tiếng, lỗi cung câp cho giáo viên những phản hồi về hiệu quả chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra đánh giá. Lỗi của người học là một trong những bằng chứng rất quan trọng cho thấy những điểm chưa họp lí, cần điều chỉnh trong hoạtđộng dạy học. Nhờ có lỗi vàviệc phân tích lỗi, người dạy mới có thể thấy được nguyên nhân gây lỗi để từ đó tìm ra giảiphápgiúp người học tự xử lí lỗi và vượt qua các khó khăn trong q trình học tiếng.

Việc người Việt khi sử dụng tiếng Anh như ngơn ngữ thứ hai có sự giao thoa về mặt ngữ âm (baogồm giao thoa trong hệ thống nguyên âm, hệ thống phụ âm, vị trí và thứ tự)đãđược đề cập đếntrong nghiên cứu của John D. Miller [24, tr.195-202], Nghiên cứu này chỉ ra nhữngkhó khăn củangười Việt nói tiếngAnh, chủyếu tậptrung vào các âm [9], [d] và [r] trongđóhaiâm đầu tiênlà khó nhất,cơ bản làdo sự khác biệt về mặtngữ âm học. Đâylàlído chúngtơi lựachọn hai cặp âm [b] -[d] và [9] - [ỗ].

<b>2. Cơ sở lí thuyết</b>

<i><b>2.1. Sự khác biệt giữa cẩu trúc âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt - hiện tượng giao thoa ngữ âm</b></i>

Rất nhiềunhững nghiên cứu đã chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa cấu trúc âm tiết của tiếng Anh và tiếng Việt như cácnghiên cứu của Lê Quang Thiêm [14, tr.l 15], Đoàn ThiệnThuật

Nếu tiếngViệt chủ yếu là các từđơn tiết,do một âm tiếttạo thành, thì tiếngAnh lại có rất nhiều tổ hợp đa âm tiết, mộttừcó thể gồmmột haynhiều âm tiết, cấu trúcâm tiếtcủa ngôn ngữ này khá “lỏng lẻo, ranh giới âm tiết không rõ ràng, ngược với cấu trúc chặt chẽ, tầng bậc như

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Ranh giới hình vị trùng với ranh

- Ranh giới hình vị có thể trùng hoặc khơng trùng vớiranhgiớiâmtiết

-Khơng có hiện tượngnối âm

Ví dụ:<i>mai </i>[mai1<i>], ai</i>[?aĩ1 ]

- Cóthể bắt đầu nhiềunhấtvới 3 phụâm Ví dụ: <i>spring</i> [sprirj]

- Ketthúc bằng nguyên âm, phụ âm hoặc bánngun âm

Ví dụ:<i>ta</i> [ta1<i>], tai</i> [taj']

- Cóthểkếtthúctốiđabằng 4 phụâm Ví dụ: <i>texts</i> [teksts]

-Giớihạnvề mặt sốlượng -Khơnggiới hạn về mặtsốlượng

Cấu trúc

- Cấutrúcâmtiếttính - Cấu trúcâmvịtính

- Cấu trúc: Phụâmđầu+ vần - Cấu trúc: Tổ họp phụ âm đầu + vần (nguyênâm+ (tổ hợpphụâmcuối)) - Cấutrúcchặtchẽ - Câu trúc lỏng lèo

<i><b>2.2. Phụ âm [b/, [d], [0] và [ờ] trong hai ngôn ngữ</b></i>

Người ta phân chiaphụ âm ra thành nhiều loại dựa vào phương thứccấu âm, vị trí cấu âm, và đặc điểm thanh tính. Dựa vào bảng phiên âm quốc tế, hệthống phụ âm tiếngAnh được sắp xếp như Bảng 1. Bảng phụ âm này được sắp xếp dựa trên quan điểm của Lê Thanh Hoà [5, tr.47] sau khi nghiêncứu líthuyết của PeterLadefogedvàKeith Johnson [23, tr.43].

<i>Bảng 4. Hệ thốngphụ âm tiếng Anh</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Đặc điêm phát âm... I 21</b>

về số lượng phụâmtrong tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật [15, tr. 150] cho rằng tiếng Việt có 22 phụâm, trong khi đó Đinh Lê Thư và Nguyễn Văn Huệ [16, tr. 19],Vương Hữu Lễ và Hoàng Dũng [7, tr.22] lại có các ý kiến khác. Do chỉ tập trung vào âm đầu và âm cuối, chúng tôi sẽ không đề cậpđến trường họp âmđệm và bán âm. Cùng với các nghiên cứucủa Đinh Lê Thưvà Nguyễn Văn Huệ [16],để rõ rànghơn,chúng tơi có bổ sung và chỉnh lí theo bảng sau:

<i>Bảng 5. Hệ thốngphụâm đầu tiếng Việt</i>[16]

về phụ âm ở cuối âm tiết, chúngtơitheo quan điểm củaĐồn ThiệnThuật [15], với 8 phụ âm cuối. Quan điểm này được hầu hết các nhà nghiên cứuđồngthuận như Lê Quang Thiêm [14, tr.101], Lê Thanh Hoà [5, tr.48],...

<i>Bảng 6.Hệ thống phụ âm cuối tiếng Việt</i>[15,tr.226]

Việc lựa chọnbốnâm [b], [d], [0], [ỗ] là dựatrên hai nguyên nhân: một là âm chỉ cótrong tiếng Anh mà khơng có trongtiếng Việt([9], [ỗ]), vàhai là nhữngâm có sự tươngđồng về mặt chữ viết nhưngcó sự khác biệtvềmặt âm học ([b], [d]). Trongtiếng Anh,phụ âm [b] là âm tắc, hai môi,hữuthanh; âm [d] làâmtắc, lợi hữuthanh.Âm [9] là âm xát, răng, vôthanh, trongkhi âm [0] cũng có phát âm tươngtự nhưng là âm hữuthanh. Cả bốn âm này đều có thể đứng ở đầu âm tiết hoặc cuối âm tiết. Âm [b] và [d] trong tiếng Việt tuy có tương đồng về mặt chữ viết nhưng hai âm này khác biệt về ngữâm với hai âm của tiếng Anh. Trong hầu hết các giáo trình ngữâm, các bài báo khoa học, hai phụâm đầu [b] và[d] được các nhà nghiêncửu Việt ngữhọc sử dụng hai kí hiệu IPA [b] và [d]. Điều này thể hiện quanđiểm củacác nhà nghiên cứu coi đây là âm tắc, hữuthanh,haimôi và tắc, hữu thanh, đầu lưỡi, thuộc cơ cấu luồng hơi phổi (pulmonic

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>22 INgôn ngũ sô 8 năm 2021</b>

airstream mechanism).Tuy nhiên, một sốtác giảkhácchorằng trước hai phụ âmnàycịn có âm vịtắc thanh hầu [31,tr.72];nhữngnghiêncứu khác gọi đây là hiện tượng “tiền thanh quản hóa” (preglottalization). Kết hợp nhận định về tính chất “tiền tắchọng”, tiềnthanh hầu hóa”, “hút vào”... của cáctác giảNguyễn Văn Lợi & Edmonson [10, tr. 1-18] và cảmnhận trựctiếp về sự dịch chuyển của thanh hầu khi phát âm, cóthể đưarakếtluận [b], [d] trongtiếng Việt là hai phụ âm tắc, hữu thanh, hút vào (implosive) thuộc cơ cấu luồng hơi thanh hầu (glottalic airstream mechanism) (kí hiệu IPA là [6] và [d] [12, tr.36]. Nghiên cứu này được sự ủnghộ của Andrea Phạm Hòa [1, tr.7-26] và Nguyễn Tài Thái và Phạm Hiển [13, tr.46-57] khi các tác giả thừa nhận hai phụ âm [6] và [d] thuộc cơ chế luồnghơi thanh hầu còn cácphụ âm còn lại thuộc cơ chế luồng hơiphổi.

Với âm [0], [ỗ] là hai âm khơng có trong tiếng Việt, việc sinh viênViệtNamgặp khó khăn trongphát âm là điều cóthể dự đốn trước. Trong nghiên cứucủa nhiềunhà ngơn ngữ học, âm [ỗ] là phụ âm xát, răng, hữuthanh. Khiphát âm những âm tiết có phụâmnày ở vịtrí đầm tiết, sinhviêncó nhữngphát âm sai chuẩn,bị phát âm thành các biến thể [cf-] và [j-].Trong khiđó, ở vị trí đầuâmtiết và cuối âm tiết, phụ âm [0] thường được biến thành [th-] hoặc [th-] [5, tr.76].

<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>3.1. Phương pháp</b></i>

Phương pháp được sử dụng trongnghiên cứu là sựtổnghọp của ba phươngpháp khác nhau gồm có:

<i>- Phương pháp thựcnghiệm khỉcụ (experimental - instrumental)'.</i> Phân tích các thơng số âm học của phụ âm đầu - cuối bằng các chương trình phân tích tiếng nói chun biệt Praat (2018). Khảo sát ngữ âm và xây dựng cơ sở dữ liệu ngữ âm bằng: (a) Quan sát trựctiếp đặc điểm cấu âm và thụ cảm bằng tai, ghi âm ngữ âm học và âm vị học, ghi âm theo bảng hỏi; (b) Ghi âm các phát ngôn (utterance)là các âm tiết gồmphụ âmkếthọp với nguyên âm của 15 cộng tác viên (CTV). Cácphát ngôn được ghi âm bằng máy ghi âm sổ ZOOMH2n Handy Recorder, sau đó xử lí sốhố bằng các chương trìnhPraat, Speech Analyser, theo cỡ mẫu 22.050 Hz, 16 bit, dưới dạng các filecó định dạng ,wav. Các thơng số âm học của phụ âm được chúng tơi trích xuất từ cácchương trình phân tích tiếng nói Praat, Speech Analyser.

<i>- Phương pháp phântích</i> và <i>miêu tả ngữ âm - âm vị học: </i>Phântích dựa trên mơ tả các đặc điểm tương đồng và khác biệt về ngữâm - âmvịhọc.

<i>- Phương pháp phân tích lỗi với thù pháp thống kêsosánh:</i> Sửdụng 5 bướctổng họpngữ liệu phân tích, xác định lỗi, miêu tả lỗi, giảithích lỗi, đánh giálỗi với thủ phápthốngkê sosánh.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Đối tượngnghiên cứu chính củanghiên cứu làcác đặc điểm phát âm các phụ âm [b], [d], [9], [ỗ] ở vị trí đầu vàcuối âmtiết khi kết họp với nguyênâm có dạngchữ là a(âm là [ei] hoặc [ae]) của đối tượng là 15 sinh viên đang theo học tại các khoa khác nhau tại TrườngĐại học Khoa học Xã hội và Nhânvăn, Đại học Quốcgia Hà Nội. Trong sốcác sinh viênnày có 5 em đã học học phần Tiếng Anh cơ sở 1 (tương đương với trình độ ngoại ngữ AI theo Khung tham chiếuChâuÂu), 5 em đã học học phần TiếngAnhcơ sở 2 (tương đương với trình độ ngoại ngữ A2 theoKhung tham chiếu Châu Âu), 5 em đãhọc học phần TiếngAnh cơ sở 3 (tương đương

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Đặc điểm phát âm... I 23</b>

với trình độngoại ngữ BI theo Khung tham chiếu Châu Âu). Mỗi học phần Tiếng Anh cơ sở kéo dài75tiết trên lớp vớigiáo viên tiếng Anhvà 150 tiết tựhọc (tương đương với 5 tín chi).

Ngồi ra, hai phát âm bản ngữ được ghi âm là phát âm của một nghiệm viên nam và một nghiệm viên nữ người Mỹở California vàPennysylvania. Hai khuvựcnày đều có giọng Anh Mỹ thơng dụng (General American) - được hiêu là giọng của ngườiMỹ từ khu vực Bắc Midland,Tây New England và khu vực miên tây nước Mỹ nói chung. Việclựa chọnngẫu nhiên hainghiệm viên này là do tiêngAnh Mỹ tuy cóbiếnthểvùng khácnhaunhưng vẫn có những đặc điểm tương đồng và phần lớn người sửdụngtiếngAnh trên tồnthếgiớiđềucóthể nghe hiểu được.

<i><b>3.3. Tư liệu nghiên cứu</b></i>

- Tư liệu ghi âm bảng từ gồm từ, làsựkết họp của các phụ âm [b], [d], [0], [0]ở vị tríđầu vàcuối với ngun âm có dạng chữ là <i>a</i> (và âm là[ei] hoặc[se]).

<i>Bảng</i>7. <i>Bảngtừthử nghiệm</i>

<b>Vị trí đầu âm tiếtVỊ trí cuối âm tiết</b>

<b>Âm [0]</b> 1. <i>thank</i> 2.<i>bath</i>

<b>Âm |ỗ|</b> 3. <i>that</i> 4. bathe

<b>Âm |b|</b> <i>5. baby</i> 6.<i>cab</i>

<b>Âm [dị</b> 7.<i>day</i> 8. <i>mad</i>

- Tư liệu ghi âm dựa vào bảng điều tra đặc điểm phát âm phụ âm của 15 CTV. Danh sách CTV đang học các môn Tiếng Anh cơ sở (TACS) đã được mãhố, trongđó nghiệm viên số 1 đên 5 đanghọc TACS2, nghiệm viên6 đến 10 đang học TACS3 và nghiệm viên 11 đến 15 đang học TACS1.

- Tư liệughi âm phát âm phụ âm của 02 người bản ngữ bao gồm 1 nam 1 nữ, là ngườiở hai bang của Mỹ làCaliforniavà Pennysylvania. Cảhai đều là giáo viên tiếng Anh tại Hà Nội.

- Với mỗi âm được lựa chọn, chúngtôi sửdụngmáy ghiâm ZoomH2, xử lí sốhốđịnhdạng ,wavvà u cầu các nghiệmviên phát âm 3 lần cho mỗi từ. Tổng cộng vớimỗi âm ở vị trí đầu hoặc cuốisẽ có45 phát âm. Các số liệu ở cácbảng vì thế đều được tính với số lần phát âmlà 45. Các tệp ,wav được ghi lại bởi H2N có thể là 16 hoặc 24 bit, với tỉ lệ lấy mẫu là 44,1kHz hoặc 96kHz vàtự động đóng dấu then gian, làm cho chúng phù họp với định dạng dạng phát sóng (BWF - Broadcast Wave Format). Điều này đặc biệtquan trọngvì nó cho phép đồng bộ hố chính xáctrongq trình xử lí tệp ghi âm sau này. Ngoài ra, máy ghi âm nàyvừa có khả năng ghi âm tốt, vừacỏ thể có khả năng loại bỏ tạp âm để đoạn ghi âm đượcchuẩnchỉnhhơn, do có tầnsố ghi nhận âm thanh (cịnđượcgọi làtần số đápứng) dao động từ20Hz đến40kHz. Những tần số âm thanh lớn hơn 20kHz nằm ngoài khả năng nghe của tai người bình thường. Hơn thê nữa, máy ghi âmH2N này có2hướng nhận diện âm thanh (trái -phải) nên cókhảnăng ghi âm đahướng, cho chất lượngghi âm chân thật nhất cóthể. Các nghiệm viênđược mời vào phịng kín,xem trước bảng từ trước khighi âm. Khi ghi âm, cácnghiệm viên cầmmáyghi âm có lóp bao lọc tiếng ồn để trước miệng, cách miệng khoảng 10 đến 20 cm, tạo góc 45 độ. Các nghiệm viên được lên lịch ghi âm tuỳ theo điềukiện thời gian và công việc. Mỗi nghiệm viên được đưa bảng từ trướckhighiâm,và đượcyêucầu phát âmmộtcách chậm rãi 03 lầnvớimỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>24 INgôn ngữ số 8 năm 2021</b>

từ đơn lẻ, trong điềukiệnkhông gian tươngđối n tĩnh,đường nền tín hiệu âmthanh tươngđối nhỏ, khơng ảnh hưởng đến thơngsố âm học tín hiệu âm thanh (nguyên âm, phụ âm), khi nghe lại hoặcphântích bằng máy tính. Tác giả trực tiếp ngồi đối diện, quansát nghiệmviên phát âm và ghichép các thơng tin về khẩu hình, biến thể lệch chuẩn (nếucó). Việcquan sát này đặc biệt quan trọng vì nhà nghiên cứu có thể nhận thấy khá rõ cácphương thức cấu âm thể hiện trong từng phát âm. Khi kết thúc ghi âm, các nghiệm viên có thể được phỏng vấn thêm vê q trình học ngoại ngữ, các khó khăn trongphátâm phụ âm, v.v... với mục đíchbổ sung thơng tinvàlí giải các ngun nhân tạo nên các biến thể. Sau đó, cácphát âm lạitiếp tục được nghe lạinhiều lầnđể kiểm tra,ghi lạicácbiến thể. Việc kết họp quan sát trực tiếp và nghe lại nhiều lầnsẽ giúp quyết địnhđược độ phùhọpvớichuẩn của các phát âm ởnghiệmviên.

<b>4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận</b>

<i><b>4.1. Âm [b]</b></i>

về mặt chữ viết, âm [b] có hình thức thể hiệntrên chữ viết giống nhau ở cảtiếng Anh và tiếng Việt. Tuy nhiên, do sự khác biệt về mặt âm học, việc phát âm âm này ởngười Anh và người Việt lại có nhiều điểm khác biệt, về vị trí cấu âm, phụ âm [b] trong tiếng Anh vàtiếng Việt đều được thể hiện trong cách phát âm làâm hai môi. về phương thức cấu âm, đây là phụ âm tắc,hữu thanh. Ví dụ:tiếngAnh: <i>boy</i> [boi] (con trai); tiếng Việt: <i>bi, bà.</i> Tuy nhiên, thựctế phát âm phụ âm [b] của các nghiệm viên chothấy có sự khác biệt giữa phát âm của ngườinói tiếng Anh bản ngữ và người Việt nói tiếngAnh. Cụthể, chúng ta có thể thấy rất rõ trong trường họp củanghiệm viên người Việt số 8 (NV8). về trường độ, NV8phát âm phụ âm [b] có trường độ dàihơn(236ms) tính hữuthanh được nhận diện một cách rất rõ rệt. Trong khi đó, người bản ngừphát âm phụ âmnày ngắn hon (160ms). về cường độ, người bản ngữ phát âm phụ âmnàycó cườngđộ trung bình là65 dB trong khi đó, nghiệm viênngười Việt này khiphát âm âm [b] với cường độcũngkhá tương đồng, với cườngđộcao hơn, trung bình là71dB. Cường độcủa sóng âm do phát âm của nghiệm viên người Việt cũngcósựgiatăng đều đặn và cósựlặp lại có chu kì của sóng âm. Nhìn vào hìnhảnh thể hiện sóng âm,chúngta cóthểthấyrất rõ tính chất hútvàocủa âm [b] trongtiếng Việt, thểhiện ở sóng âm hìnhtam giác ở đầu âm tiết trongphátâm tiếng Anh của người Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Đặc điểm phát âm... I 25</b>

Két quả nghiên cứu cho thấy so với giọng bảnngữ(AnhMỹ) phátâm củanghiệm viên sinh viên người Việt có nhiều điểm lệch chuẩn. Khi đứng ở vị tríđầm tiết, chỉ có 22,2% sốnghiệm viên (ở cả 3 lần phát âm) phát âm âm [b] giống với phát âm của người bản ngữ. Hầu hết âm [b] ờ vị tri này được phát âm thành âm [6] trong tiếng Việt, chi có duy nhất 1 trường họp được phát âm thành [ph]. Xét về mặt âm vị học, tiếng Anh cũng như tiếng Việt đều có nhóm phụ âm tắc, hai mơi vàđối lập nhau theo tiêuchí vơ thanh/ hữu thanh. Nhưng về mặtngữâm học, nhóm phụ âm này có nét khu biệt khác nhau. Khi phát âm, nhóm phụ âm [b-] và [d-] tiếng Anh có tính nổ (plosive), trong khi đó nhóm phụ âm [6-] và [cf-] tiếngViệt có tính hút vào (implosive) [21 ]. Vì vậy, khi thụ đắctiếng Anh, sinh viên có xu hướng cảm nhận vàphát âm nhóm phụ âm tiếng Anh [b-] và[d-]thành những biếnthểphụâm lệch chuẩn.

<i>Bảng 8. Phát âm ăm [b]của sinh viên người Việt học tiếng Anh</i>

Ở vị trí cuối âm tiết, phát âm âm [b] cũng có tỉ lệ chuẩn gầntưong tự(26,7%) nhưng các biến thể lệch chuẩn lại đa dạng hơn. Sinh viêngặp khó khăn hơn khi phát âmâm [b]ở vịtrí cuối âm tiếtnhấtlà với sinhviênTACS1 vàTACS3. Trong 45 lần phát âm có23 lần phát âm khơng có âm cuối, tương đương với 51,1%. Ở những lầnphát âm sau, tần suất bỏ âm cuối [b] của sinh viên càng cao. Kết quảcho thấy cótới 11 trong số 15 nghiệm viên tham giakhông phát âm âm cuối [b] ở lần phát âm thứ 3. Biến thể của âmnày ở vị trícuốiâmtiết cũng đadạng hơn,khiđược phátâm thành âm [p](11,2%), [v] (2,2%), [t] (4,4%) và [s] (4,4%).

<i><b>4.2. Âm [d]</b></i>

<i>về</i>phương thức cấuâm, phụ âm [d]trong tiếng Việtvà tiếng Anh được thể hiện trong cách phát âm là mộtâm tắc,hữu thanh, vềvị trí cấu âm đây làphụ âm lợi. Ví dụ: trong tiếng Anh có

<i>day</i>[del] <i>(ngày),</i>cịntrong tiếng Việt cóâm [d]trong<i>đi, đímg.</i>

Tươngtự với âm [b], phátâm âm [d] đượcsinh viên người Việthọctiếng Anhphát âm với độ lệchchuẩn khá cao. Thực tế phát âm phụ âm [d] của các nghiệm viên cho thấy có sự khác biệt giữa phát âm của người nói tiếng Anh bản ngữ vàngười Việt nói tiếngAnh. Cụ thể, chúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>26 INgôn ngữ sô 8 năm 2021</b>

ta có thể thấy rất rõ trongtrường hợp của nghiệm viên người Việt số 3 (NV3). về trường độ, NV3phát âm phụ âm [d] có trường độ dài hon (204ms)tính hữu thanh được nhận diệnmột cách rất rõ rệt. Trong khi đó, người bản ngữ phát âm phụ âm này ngắn hon (152ms). về cường độ, người bản ngữ phát âm phụ âm nàycó cường độ trung bình là 63 dB trongkhi đó, nghiệm viên người Việt này khi phátâm âm [d] với cườngđộcũng khátưong đồng, vớicường độcao hon, trung bìnhlà 76dB. Cường độ của sóng âm do phát âm củanghiệm viên ngưịi Việt cũng có sựgia tăng đềuđặnvàcó sựlặp lại có chukì của sóng âm.

Nhìn vào hình ảnh thể hiện sóng âm, chúng ta có thể thấy rất rõ tính chấthútvào của âm [d] thể hiện ở sóng âm hình tam giác ở đầu âm tiết trongphát âm tiếng Anh của nghiệm viên người Việt.

<i>Bảng 9.Phátãmâm[d] cùa sinh viên người Việt học tiếngAnh</i>

<b>gần vói chuẩn<sup>Phát âm lệch chuẩn</sup></b>

[d] cuối âm tiết 15(33,3%)

Kết quả nghiên cửu cho thấy, đối với các âm [d] ở đầu âm tiết, có 5/45 lần phát âm gần chuẩn, tưomg đưong với 11,2%; có 40/45 lần phát âm lệch chuẩnthành âm [d],tưomgđưomgvới 88,8%.

Đối với các âm [d] ởcuối âm tiết, có 15/45 lần phát âm gần chuẩn, tưong đưong với 33,3%. Trong khi đó, biếnthể lệchchuẩntồntại dưới 3 trường hợp: (a) phổ biếnnhất là không phát âm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Đặc điểm phát âm... I 27</b>

chiếm 17/45 lần phátâm, tương đươngvới37,8%; (b)phát âm thành [s] với 8/45 lần phát âm, tương đương với 17,7%; (c) phát âm thành [t] có 5/45 lần phát âm, tương đương với 11,2%. Điều này cũng thể hiện thóiquen của sinh viên Việt nói chung khi các emcó 2 xuhướng: một là, không phátâm âm cuối; hailà, phátâmthành [s].

So với âm [b] [d] trongtiếngAnh, âm [6] [d] tiếng Việt có trường độ lớn hơn, cường độ của sóng âm gia tăngđêu đặn và có sự lặp lại có tínhchu kìcủa sóng âm.Những khác biệt này làmcho âm [6] [d] của tiếng Việt có tínhthanh cao hơn. Trong thanh phổ (spectrogram) tacịn có thể nhận thấy đường biểu diễn tần số cơ bản (F0) vàcác vùng tần số tăng cường (formant) của nó[23, tr.84].

Mặc dù tiếng Việt khơng công nhận sự đối lập âm vị học theo tiêu chí nổ ra/ hút vào (plosives/ implosives), coi [6], [d] chỉ là tha âm vị (allophone)của [b], [d] nhưng vẫn phải minh định đặc điểm, tínhchất của hai âm này, đồng thời trả lại cho chúng kí hiệu IPA chính xác để miêutảđúng đắnnhững đặc điểm ngữ âm, âmvị học của cácphụ âm đầu trong tiếngViệt. Đồng thời đây cũng là giải pháp góp phần chính xác hóa khi người Việthọc ngoại ngữ cũng như khi dạytiếngViệtcho người nước ngoài.

<i><b>4.3. Âm [0]</b></i>

Phụ âm [0] được thể hiện trong cách phát âm là một âm xát, răng, vô thanh. Ví dụ: thin

<i>[0m] (gầy), bath </i>[baO] <i>(tắm).</i> Trongkhi đó, tiếng Việt nói chung hiệnnay có phụ âm [th] là phụ âmbật hơithường hay bị nhầm lẫn vớiâm [0] của tiếng Anh.Với các phátâm âm [0]của người Việt, VOT trung bình củaphụ âm đầu là 73ms, thể hiện rõ tínhchất bật hơi của âm [th] tiếng Việt. Cườngđộ phát âm của âm này cũng khámạnh (trung bìnhlà 77dB) so với các phát âm của người bản ngữ(68dB).

Nhómnghiệm viên là sinh viên theo học TACS2 vẫn là nhómcó phátâm gần vớingười bản ngữ nhất với trường hợp âm [0] ở đầu âm tiết trong khi hai trường hợp còn lại phát âmthành âm [th] và [t].

<i>Bảng 10. Tì lệphátâmchuẩnvà lệch chuẩn với ăm [0]</i>

<b>ÂmPhát âm gần vói chuẩnPhát âm lệch chuẩn</b>

[0]đầu âm tiết 10

Kếtquả nghiêncứu cho thấy, đối với âm [0]ở vị trí đầu âm tiết, có 10/45 lần phát âm gần với chuân phát âm củangười bản ngữ, tươngđương22,2%; Trong khi đó, phát âm lệch chuẩn

</div>

×