Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

(Luận án tiến sĩ) Tính Mơ Hồ Trong Cấu Trúc Văn Bản Truyện Kiều Của Nguyễn Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 171 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Bà GIÁO DĀC VÀ ĐÀO T¾O

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Bà GIÁO DĀC VÀ ĐÀO T¾O

NG¯àI H¯¡NG DÂN KHOA HàC:

<b>PGS.TS Lê L°u Oanh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LàI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết qu¿ nêu trong lu¿n án là trung thực, đ¿m b¿o đá chuÁn xác cao nhÁt. Các tài liệu tham kh¿o, trích dÃn có xt xứ rõ ràng. Tơi hồn tồn chßu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

<b>Tác giÁ lu¿n án </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.2. Tính m¢ hồ trong thực tiễn lý lu¿n phê bình ã Việt Nam ... 14

1.2.1. Nghiên cứu tính m¢ hồ ã cÁp đá dÃn nh¿p lý thuyết ... 14

1.2.2. Nghiên cứu tính m¢ hồ ã cÁp đá v¿n dāng ... 16

<i>1.3. Những h°ßng nghiên cứu có liên quan đến tính m¢ hồ trong Truyện Kiều ... 22 </i>

<i>1.3.1. Nghiên cứu Truyện Kiều từ ngôn ngữ hác ... 22 </i>

<i>1.3.2. Nghiên cứu Truyện Kiều từ thi pháp hác ... 24 </i>

<i>1.3.3. Nghiên cứu Truyện Kiều d°ßi góc nhìn tiếp nh¿n văn hác ... 26 </i>

Tiểu kết ch°¢ng 1 ... 30

<b>Ch°¢ng 2 NHĀNG VÂN ĐÀ VÀ TÍNH M¡ Hà TRONG CÂU TRÚC VN BÀN VN HịC NHèN T Lí THUYắT CA W. EMPSON ... 31 </b>

2.1. VÁn đề về thu¿t ngữ ... 31

2.1.1. Cơng trình <B¿y lo¿i hình m¢ hồ= của W. Empson và khái niệm tính m¢ hồ ... 31

2.1.2. Văn b¿n văn hác và tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n văn hác ... 37

2.2. C¢ sã hình thành tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n văn hác ... 39

2.2.1. B¿n chÁt t° duy nghệ thu¿t của ng°ái nghệ sĩ ... 39

2.2.2. B¿n chÁt của văn b¿n văn hác ... 41

2.2.3. B¿n chÁt của quá trình tiếp nh¿n ... 47

2.3. Ý nghĩa của tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n văn hác ... 50

2.3.1. M¢ hồ - phÁm chÁt thÁm mỹ của văn b¿n văn hác... 50

2.3.2. M¢ h - phÂng thc biu hin th giòi phong phỳ, sâu sÁc và tinh tế ... 52

2.3.3. M¢ hồ - thúc đÁy kh¿ năng đồng sáng t¿o của ng°ái đác ... 56

2.4. L°ÿc sử các ph°¢ng thức biểu hiện tính m¢ hồ trong văn hác Việt Nam nhìn từ cÁu trúc văn b¿n nghệ thu¿t ... 58

Tiểu kết ch°¢ng 2 ... 61

<i><b>Ch°¢ng 3 TÍNH M¡ Hà TRÊN BÌNH DIâN NGƠN TĀ TRUN KIÀU .... 62 </b></i>

<i>3.1. Các cÁp đá biểu hiện tính m¢ hồ trong ngơn từ Truyện Kiều ... 62 </i>

3.1.1. M¢ hồ ã cÁp đá ngữ âm ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.1.2. M¢ hồ ã cÁp đá từ vựng ... 64

3.1.3. M¢ hồ ã cÁp đá cú pháp ... 77

<i>3.2. Ngun tÁc biểu hiện tính m¢ hồ trong ngôn từ Truyện Kiều ... 82 </i>

3.2.1. Nguyên tÁc lÁp lửng của ca dao ... 82

3.2.2. Nguyên tÁc Đ°áng thi ... 85

3.2.3. Nguyên tÁc l¿ hóa, phá vỡ mái quy ph¿m ... 89

<i>3.3. Mỹ c¿m của tính m¢ hồ trong ngơn từ Truyện Kiều ... 91 </i>

3.3.1. Tính trị ch¢i ... 91

3.3.2. Tơ đ¿m chÁt duy tình ... 97

3.3.3. Tơ đ¿m chÁt duy c¿m ... 101

Tiểu kết ch°¢ng 3 ... 104

<i><b>Ch°¢ng 4 TNH MĂ H TRấN BèNH DIõN HèNH TỵNG TRUYịN KIÀU .. 105 </b></i>

4.1. Tính m¢ hồ trong nghệ thu¿t xây dựng hình t°ÿng ng°ái kể chuyện của <i>Truyện Kiều... 105 </i>

4.1.1. Tính khơng cố đßnh của điểm nhìn ng°ái kể chuyện ... 105

4.1.2. Sự biến hóa phức t¿p của giáng điệu ng°ái kể chuyện ... 111

4.2. Tính m¢ hồ trong nghệ thu¿t xây dựng hình t°ÿng nhân v¿t của Truyện Kiều .. 116

4.2.1. Nhân v¿t là mát b¿n thể mâu thuÃn ... 116

4.2.2. Tính kh¿ biến của nhân v¿t... 126

4.3. Tính m¢ hồ và quan niệm nghệ thu¿t về con ng°ái của Nguyễn Du trong <i>Truyện Kiều... 136 </i>

4.3.1. Quan niệm nghệ thu¿t về con ng°ái đÁng b¿c ... 136

4.3.2. Quan niệm nghệ thu¿t về con ng°ái bình th°áng ... 142

Tiu kt chÂng 4 ... 146

<b>KắT LUắN ... 147 </b>

<b>TÀI LIâU THAM KHÀO ... 152 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Mõ U 1. Lý do chòn ti </b>

1.1. MÂ hồ gái tên mát tr¿ng thái không rõ ràng, bÁt đßnh, cùng mát ngữ c¿nh mã ra nhiều ý hiểu. Nó là b¿n chÁt của đái sống đồng thái đ°ÿc xem là mát thuác tính khá th°áng trực trong ho¿t đáng nh¿n thức, tâm lý,giao tiếp của con ng°ái bãi đái sống luôn v¿n đáng nhiều khi đi xa khỏi kinh nghiệm sẵn có khiến chúng ta không tránh khỏi sự nh¿n thức mông lung, không thể r¿ch ròi về đối t°ÿng. Ngay đến khoa hác là những bá mơn nghiên cứu ln địi hỏi sự chính xác thì tính khơng xác đßnh của những phán đoán và kết lu¿n cũng ngày càng trã nên phổ biến.

Đã từng có thái kì khi nghiên cứu về ho¿t đáng nh¿n thức, ng°ái ta th°áng xem m¢ hồ là tr¿ng thái khơng đ°ÿc đánh giá cao. Đặc biệt, đối vßi các bá mơn khoa hác, m¢ hồ có thể coi là nh°ÿc điểm c¿n tìm cách khÁc phāc. Nh°ng khi xã hái càng phát triển, con ng°ái đã nh¿n ra xét đến cùng m h khụng phi lỳc no cng bò xem l sự thiếu tin c¿y nếu ta đặt bên c¿nh t° duy chính xác bãi nhiều khi chính sự m¢ hồ chủ đáng trong t° duy cho phép chúng ta nÁm bÁt đ°ÿc cái tr¿ng thái rÁt đặc biệt của thế gißi mà t° duy lý tính khơng thể ch¿m tßi. Và do v¿y, khơng ph¿i ngÃu nhiên mà m¢ hồ trã thành mát phÁm chÁt rÁt c¿n thiết trong t° duy nghệ thu¿t.

1.2. Trên thế giòi, m h ó c nghiờn cu t nhiu gúc đá nh°: t° duy m¢ hồ, mỹ hác m¢ hồ, m¢ hồ tu từ hác, ngơn ngữ m¢ hồ...tuy nhiên, cho đến nay, góc tiếp c¿n m¢ hồ vÃn cịn nhiều kho¿ng trống. Trong văn hác, m¢ hồ là mát phÁm chÁt thÁm mỹ. Nó đã đ°ÿc ý thức từ lâu trong lßch sử thi hác cổ x°a, đặc biệt đến W. Empson và tr°áng phái phê bình Mßi, nó trã thành mát thu¿t ngữ trong văn hác. Sau này, các nhà nghiên cứu có thể tiếp c¿n thu¿t ngữ ã những góc đá khác nhau nh°ng đều nhÁn m¿nh khơng có sự m¢ hồ không t¿o nên phÁm chÁt nghệ thu¿t của văn chÂng. M h tròc ht nm trong chớnh cu trúc nái t¿i của văn b¿n văn hác. â Việt Nam, ch°a có cơng trình nào nghiên cứu mát cách hệ thống, sâu sÁc về tính m¢ hồ trong văn hác trên bình diện này.

Lu¿n án nghiên cứu tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n văn hác là đi vào ph°¢ng diện đặc tr°ng của t° duy nghệ thu¿t, nó chi phối và để l¿i dÁu Án trong quá trình sáng t¿o nghệ thut. M h vòi nhng c ch hot ỏng ca nó, mã ra tr°áng ý nghĩa bÁt t¿n khiến văn hác trã thành chiếc chìa khóa v¿n năng, giúp chiếm lĩnh mái mặt đái sống mát cách phong phú và sâu sÁc. Vì v¿y, nghiên cứu tính m¢ h l mỏt bòc tin hiu sõu hÂn nữa đặc tr°ng b¿n chÁt của văn hác. Đó là đặc tr°ng về tính khơng xác đßnh trên các bình diện của văn b¿n, t¿o kh¿ năng đa giá trß khơng chỉ về ý nghĩa, t° t°ãng mà cịn làm nên tính thÁm mỹ của thế gißi nghệ thu¿t.

<i>1.3. Truyện Kiều là t¿p đ¿i thành của văn hác dân tác, có mát lßch sử nghiên cứu </i>

và tiếp nh¿n vô cùng phong phú. Mặc dù đã ra đái g¿n 300 năm nh°ng những giá trß của tác phÁm vÃn cịn ln để ngỏ vßi nhiều bí Án trong câu chữ, trong hình t°ÿng

<i>dÃn đến ý nghĩa của Truyện Kiều ln nh° mát dịng ch¿y khơng bao giá v¢i c¿n. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Lu¿n án xem m¢ hồ là mát phÁm chÁt, là mát trong những cách thức t¿o nên sự hÁp

<i>dÃn, khoái c¿m thÁm mỹ của tác phÁm cho đến t¿n bây giá. Tìm hiểu Tính mơ hồ trong cÃu trúc vn bÁn Truyện Kiều là mát h°ßng đi mßi, nhằm khai thác và gi¿i mã </i>

chiến l°ÿc tu từ và nghệ thu¿t tự sự, nghệ thu¿t xây dựng nhân v¿t góp ph¿n t¿o nên

<i>những ý nghĩa phong phú, sức quyến rũ của tác phÁm. Từ đó, khẳng đßnh Truyện Kiều </i>

là mát b°ßc tiến lßn về chiến l°ÿc tu từ, t° duy tự sự và quan niệm nghệ thu¿t của dân tác, thể hiện không những đặc thù thi pháp văn hác trung đ¿i mà còn gÿi mã, tiệm c¿n d¿n vßi thi pháp văn hác hiện đ¿i.

<i>1.4. Từ x°a đến nay, Truyện Kiều luôn là mát tác phÁm tráng điểm có rÁt nhiều trích đo¿n đ°ÿc đ°a vào gi¿ng d¿y ã tr°áng phổ thông nh°: Chị em Thúy Kiều; CÁnh ngày xuân; Kiều á l¿u Ngưng Bích; Mã Giám Sinh mua Kiều; Thúy Kiều báo ân báo oán</i>& Tuy nhiên, cách d¿y hác phổ biến vÃn chỉ dừng l¿i ã việc c¿m thā lßp nghĩa bề mặt và phân tích mát vài biện pháp nghệ thu¿t nh°: cách dùng từ đÁt, nghệ thu¿t t¿ c¿nh, nghệ thu¿t xây dựng nhân v¿t chứ ch°a chú ý khai thỏc s a trò, m h lm nờn tính thÁm mỹ, tính quan niệm trong thế gißi nghệ thu¿t của tác phÁm. Đây chính là ph¿n kh¢i gÿi sức t°ãng t°ÿng, năng lực c¿m thā của hác sinh mát cách phong phú.

<i>Nghiên cứu Tính mơ hồ trong cÃu trúc vn bÁn Truyện Kiều, lu¿n án mã ra mát lối </i>

tiếp c¿n phát huy tính tích cực chủ đáng của hác trò để khai mã những ý nghĩa, c¿m nh¿n phong phú về tác phÁm trên mái cÁp đá lái văn, hình t°ÿng nhân v¿t, nghệ thu¿t kể chuyện, điểm nhìn, giáng điệu,... Cách tiếp c¿n này đi theo đúng tinh th¿n đổi mßi d¿y hác ngữ văn hiện nay là d¿y hác theo đßnh h°ßng phát triển năng lực của ng°ái hác.

<b>2. Đßi t°ÿng và ph¿m vi nghiên cÿu </b>

<i>2.1. Đái tượng nghiên cứu </i>

Lu¿n án nghiên cứu tính m¢ hồ nh° mát ph¿m trù thÁm mỹ, là kết qu¿ của sự sáng t¿o, sự gia công sử dāng các thủ pháp nghệ thu¿t của ng°ái nghệ sĩ, mang tính quan niệm biểu hiện trong văn hác. Từ đó, đi sâu vào nghiên cứu tính m¢ hồ biểu

<i>hiện trên các cÁp đá của cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều: từ cÁp đá ngôn từ đến cÁp đá </i>

hình t°ÿng và cÁp đá ý nghĩa. Văn b¿n sử dāng để kh¿o sát là cuốn: Tr¿n Tráng Kim,

<i>Bùi Kỷ hiệu kh¿o (2020), Truyện Kiều, Nxb Văn hác, Hà Nái. 2.2. Ph¿m vi nghiên cứu </i>

Tính m¢ hồ trong văn hác có thể có nhiều cách tiếp c¿n nh°: phân tâm hác, văn hóa hác, tiếp nh¿n hác& nh°ng do khuôn khổ của lu¿n án, chúng tôi chỉ nghiên cứu tính m¢ hồ nh° mát ph¿m trù thÁm mỹ từ cách tiếp c¿n tu từ hác và thi pháp hác. Đó cũng chính là cách tiếp c¿n của W. Empson, các h°ßng nghiên cứu khác đ°ÿc chúng tôi sử dāng để tham chiếu.

<i>Lu¿n án kh¿o sát m¢ hồ trên mái cÁp đá ngơn từ của Truyện Kiều, nghiên cứu Truyện Kiều nh° hiện t°ÿng của ngơn từ nghệ thu¿t, t¿o nên khối c¿m thÁm mỹ cho </i>

ng°ái đác chứ khơng kh¿o sát nó nh° mát hiện t°ÿng ngôn ngữ hác. Mặc dù vÁn đề

<i>văn b¿n hác Truyện Kiều có những thứ cũng có thể giúp ta quan sát đ°ÿc biểu hiện </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

của tính m¢ hồ nh°: hiện t°ÿng từ tr°ÿt nghĩa, từ cổ, từ bß tách khỏi ngữ c¿nh trực tiếp gây ra m¢ hồ& nh°ng đó khơng ph¿i là đối t°ÿng nghiên cứu của lu¿n án. Chúng tơi xem đó là những biểu hiện của m¢ hồ thc tính chứ khơng ph¿i là s¿n phÁm sáng t¿o có chủ ý của Nguyễn Du nhằm t¿o nên hiệu qu¿ thÁm mỹ cho văn b¿n.

<i>Ngoài ra, lu¿n án cịn triển khai mã ráng tìm hiểu tính m h biu hin qua hỡnh tng ngòi k chuyn và hình tượng nhân vật. Đây là những ph°¢ng diện nghệ thu¿t đác đáo nhÁt trong thế gißi hình t°ÿng Truyện Kiều khẳng đßnh giá trß v°ÿt thái của tác phÁm. Chúng tơi ý thức đ°ÿc thế gißi hình t°ÿng của Truyện Kiều cịn có: hình </i>

t°ÿng tác gi¿ hàm Án, hình t°ÿng khơng gian, hình t°ÿng thái gian, nh°ng vì dung l°ÿng bß gißi h¿n, lu¿n án khơng triển khai những lo¿i hình t°ÿng này.

Trong quá trình nghiên cứu, mát số tác phÁm thuác thể lo¿i truyện Nôm nh°:

<i>Truyện Phan Tr¿n, Nhị Độ Mai, Truyện Hoa Tiên, Sơ Kính Tân Trang… và Kim Vân Kiều Truyện cũng đ°ÿc đ°a vào kh¿o sát nhằm so sánh, đối chiếu. </i>

<b>3. Māc đích và nhiãm vā nghiên cÿu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

<i>LÁy cơng trình BÁy lo¿i hình mơ hồ của W. Empson làm điểm tựa, lu¿n ỏn khng </i>

ònh vai trũ ca tớnh m h l mát tr¿ng thái th°áng trực trong ho¿t đáng nh¿n thức và tâm lý của con ng°ái. Đặc biệt, m¢ hồ khơng chỉ dừng l¿i là mát thc tính tÁt yếu (vốn có, thuác về b¿n chÁt, do các đặc tính tự nhiên nh° tính võ đốn, tính gián đo¿n, tính ngữ c¿nh gián tiếp, sự tr°ÿt nghĩa của ngôn ngữ t¿o thành) mà đã đ°ÿc ng°ái nghệ sĩ ý thức phát triển trã thành mát phÁm chÁt rÁt c¿n thiết trong ho¿t đáng sáng t¿o và c¿m thā nghệ thu¿t nói chung và văn hác nói riêng.

Lu¿n án chỉ ra tính m¢ hồ đã có mát tiến trình phát triển chi phối sự v¿n đáng của văn hác, của t° duy nghệ thu¿t, trã thành mát ph°¢ng diện biểu hiện qua hình thức mang tính quan niệm và tính thÁm mỹ đồng thái khẳng đßnh vai trị, ý nghĩa của tớnh m h i vòi ỏi sng vn hỏc.

Lun án chứng minh tính m¢ hồ đ°ÿc biểu hiện ã các cÁp đá từ ngơn từ đến hình t°ÿng nghệ thu¿t chính là ph°¢ng diện làm nên sự hÁp dÃn, đem đến khoái c¿m

<i>thÁm mỹ cho văn b¿n Truyện Kiều, giúp Truyện Kiều trã thành mát tác phÁm có vß </i>

trí quan tráng trong tiến trình phát triển của văn hác Việt Nam và gây tiếng vang trên th giòi. ChÂng 3 v chÂng 4 kho sỏt cā thể biểu hiện của tính m¢ hồ trong cÁu

<i>trúc văn b¿n Truyện Kiều để làm rõ sự sáng t¿o đác đáo của Nguyễn Du và tr¿ lái hai </i>

câu hỏi nghiên cứu:

- T¿i sao ng°ái ta thích đác Truyện Kiều?

- T¿i sao ng°ái ta luôn tranh cãi và bàn lu¿n về Truyện Kiều?

<i><b>3.2. Nhißm vụ nghiên cứu </b></i>

Xác l¿p quan niệm tính m¢ hồ nh° mát ph¿m trù thÁm mỹ đ°ÿc thể hiện trong các văn b¿n nghệ thu¿t ngơn từ.

Lo¿i hình hóa các biểu hiện của tính m¢ hồ trong văn hác Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Xây dựng mơ hình nghiên cứu tính m¢ hồ trong văn hác nói chung, kh¿o sát cā

<i>thể qua cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều. </i>

Phân tích và đánh giá các biểu hiện của tính m¢ hồ nh° mát ph¿m trù thÁm mỹ

<i>trong văn b¿n Truyện Kiều: từ cÁp đá ngôn từ đến cÁp đá hình t°ÿng. </i>

â cÁp đá ngơn từ, lu¿n án hệ thống các thủ pháp m¢ hồ; phân tích và chỉ ra giá trß mỹ c¿m của tính m¢ hồ; rút ra các ngun tÁc m¢ hồ. Sự v¿n đáng của ngôn từ

<i>Truyện Kiều nằm ã sự giao nhau giữa truyền thống và hiện đ¿i, giữa bác hác và bình </i>

dân. Tác phÁm là thể lo¿i truyện nh°ng mang rÁt nhiều tính th¢, thể hiện mát giai đo¿n phát triển của ngơn ngữ th¢ - truyện th¢. Có sự gia tăng tính trừu t°ÿng của tiếng Việt. Đây là những yếu tố lý gi¿i cho câu hỏi nghiên cứu mà chúng tôi đặt ra:

<i>t¿i sao ng°ái ta thích đác Truyện Kiều? </i>

â cÁp đá hình t°ÿng, lu¿n án chứng minh hệ thống thủ pháp m¢ hồ đ°ÿc Nguyễn Du v¿n dāng mát cách sáng t¿o và hiệu qu¿ t¿o nên mát b°ßc tiến mßi trong nghệ thu¿t kể chuyện và nghệ thu¿t xây dựng nhân v¿t. Xét ph°¢ng thức m¢ hồ trong nghệ thu¿t tự sự của Nguyễn Du, lu¿n án chỉ ra tính bÁt đßnh của hình t°ÿng ng°ái kể chuyện trên các ph°¢ng diện điểm nhìn, giáng điệu. Bên c¿nh đó, nghiên cứu tính

<i>m¢ hồ trong nghệ thu¿t xây dựng hình t°ÿng nhân v¿t, lu¿n án chỉ ra vßi Truyện Kiều, </i>

l¿n đ¿u tiên xuÁt hiện con ng°ái l°ỡng diện, kh¿ biến. Nhân v¿t của Nguyễn Du bÁt đ¿u có những biểu hiện v°ÿt ra ngồi khn khổ, khơng hồn kết, <có ph¿n d° thừa nhân tính=, t¿o nên tiếng nói đối tho¿i khơng dứt giữa các quan niệm. Từ đó, lu¿n án khái qt tính m¢ hồ và quan niệm nghệ thu¿t về con ng°ái của Nguyễn Du. Đây là những yếu tố lý gi¿i cho câu hỏi nghiên cứu: t¿i sao cho đến bây giá đác gi¿ vÃn ch°a

<i>thôi tranh cãi, bàn lu¿n về Truyện Kiều? </i>

<b>4. Ph°¢ng pháp nghiên cÿu </b>

Lu¿n án sử dāng những ph°¢ng pháp nghiên cứu sau:

<i>Phương pháp hệ tháng - cÃu trúc: </i>

<i>B¿n thân văn b¿n Truyện Kiều là mát cÁu trúc gồm các cÁp đá liên kết vßi nhau </i>

t¿o thành mát chỉnh thể có tính hệ thống. Lu¿n án v¿n dāng lý thuyết để soi chiếu vào

<i>các cÁp đá cÁu trúc của văn b¿n Truyện Kiều nhằm phân tích, chỉ ra các ph°¢ng thức </i>

m¢ hồ, từ đó, rút ra các nguyên tÁc, ý nghĩa thÁm mỹ.

H¢n nữa, để đánh giá đúng hiệu qu¿ của tính m¢ hồ, tránh r¢i vào tình tr¿ng phiến diện, lu¿n án nhìn nh¿n tính m¢ hồ trong m¿ng l°ßi các mối quan hệ có tính hệ thống, chẳng h¿n nh°: trong chỉnh thể cÁu trúc văn b¿n, trong mối quan hệ vßi truyền thống văn hóa văn hác, trong mối liên hệ vßi ngữ c¿nh của ng°ái đác&

<i>Phương pháp tiếp cận thi pháp học: lu¿n án phân tích các ph°¢ng diện hình thức </i>

của văn b¿n nh°: ngơn từ, hình t°ÿng nhân v¿t, ng°ái kể chuyện, điểm nhìn, giáng điệu& để chỉ ra các thủ pháp t¿o nên sự m¢ hồ, tìm ra nguyên tÁc, lý gi¿i lý do của sự lặp l¿i, và cuối cùng là rút ra ý nghĩa thÁm mỹ, tính quan niệm của hệ thống các yếu tố m¢ hồ bao trùm mái cÁp đá của tác phÁm.

<i>Phương pháp lịch sử: lu¿n án sử dāng ph°¢ng pháp này để tìm hiểu nguồn gốc, </i>

q trình phát triển của lý thuyết m¢ hồ, chỉ ra sự v¿n đáng tính m¢ hồ trong diễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trình của đái sống và văn hác, từ đó phát hiện ra quy lu¿t, b¿n chÁt, nguyên tÁc và ý nghĩa của lý thuyết m¢ hồ.

Ngồi ra, lu¿n án sử dāng mát số thao tác:

<i>Thao tác so sánh, đái chiếu: nhằm so sánh, đối chiếu hệ thống thủ pháp m¢ hồ </i>

đ°ÿc sử dāng trong các thái kì văn hác từ đó chỉ ra sự kế thừa và phát triển càng hoàn thiện của thủ pháp m¢ hồ. Lu¿n án cịn so sánh sự phỏt trin ca tớnh m h trong

<i>Truyn Kiu vòi các truyện Nôm và các tác phÁm văn xuôi tự sự tr°ßc và sau nó, so </i>

sánh <i>Truyện Kiều vßi Kim Vân Kiều Truyện của Trung Hoa để thÁy đ°ÿc sự t°¢ng </i>

đồng, khác biệt và sự sáng t¿o của Nguyễn Du.

<i>Thao tác tháng kê, phân lo¿i: lu¿n án thống kê số l¿n lặp l¿i của các thủ pháp nh°: Án dā, phiếm chỉ, điển cố& trong Truyện Kiều, từ đó, rút ra các nguyên tÁc và giá </i>

trß sử dāng của chúng. Sau khi thống kê, chúng tơi tiến hành phân lo¿i m¢ hồ trong

<i>Truyện Kiều thành các cÁp đá biểu hiện nh° cÁp đá ngữ âm, từ vựng, cú pháp. </i>

<b>5. Đóng góp căa lu¿n án </b>

<i>Đây là cơng trình đ¿u tiên nghiên cứu tính mơ hồ như một ph¿m trù thÁm mỹ </i>

mát cách t¿p trung và có hệ thống. Lu¿n án mã ráng, đi sâu, kiến gi¿i, tìm hiểu kiến thức mßi nhằm xây dựng mơ hình nghiên cứu tính m¢ hồ, v¿n dāng mơ hình này

<i>trong việc nghiên cứu cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều. </i>

Cơng trình nß lực trong việc việc nh¿n diện, phân tích, đánh giá vừa hệ thống

<i>vừa chi tiết các biểu hiện của tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều. Đây là </i>

góc nhìn mßi để khẳng đßnh giá trß nghệ thu¿t của tác phÁm, điều mà những cơng trình tr°ßc đó ít nhiều đã để ý nh°ng ch°a đào sâu.

Lu¿n án chứng minh m¢ hồ là ph°¢ng diện làm nên sức hÁp dÃn, mỹ c¿m của

<i>ngôn từ và hỡnh tng Truyn Kiu. T ú, khng ònh m h là mát phÁm chÁt </i>

quan tráng đánh dÁu mát b°ßc tiến trong t° duy nghệ thu¿t, t° duy tự sự, t° duy tiếng Việt, quan niệm nghệ thu¿t về con ng°ái của Nguyễn Du; cho thÁy những đóng góp của Nguyễn Du đối vßi sự phát triển của văn hác dân tác, đặc biệt đối vßi sự phát triển của ngơn ngữ th¢ ca.

Lu¿n án có ý nghĩa nghiệp vā, mã ra mát h°ßng tiếp c¿n mòi t tớnh m h trong cu trỳc vn b¿n văn hác góp ph¿n đổi mßi d¿y hác ngữ văn trong nhà tr°áng.

<b>6. CÃu trúc lu¿n án </b>

Ch°¢ng 1. Tổng quan.

Ch°¢ng 2. Những vÁn đề về tính m¢ hồ trong cÁu trúc văn b¿n văn hác nhìn từ lý thuyết của W. Empson.

<i>Ch°¢ng 3. Tính m¢ hồ trên bình diện ngơn từ Truyện Kiều. Ch°¢ng 4. Tính m¢ hồ trên bình diện hình t°ÿng Truyện Kiều. </i>

Kết lu¿n.

Th° māc tham kh¿o.

Danh māc những cơng trình đã cơng bố.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Ch°¢ng 1 TâNG QUAN </b>

<b>1.1. Tính mơ hồ trong diễn ngơn lý luận phê bình văn học phương Đơng và phương Tây </b>

M¢ hồ có nghĩa là sự tồn t¿i đồng thái của h¢n mát ý nghĩa hay h¢n mát cách diễn gi¿i, th°áng đ°ÿc nh¿n diện nh° là mát đặc tr°ng của cÁu trúc ngơn từ, hình t°ÿng, của hình thức văn ch°¢ng, của b¿n thân các thể lo¿i và của các thực hành bãi ng°ái đác.

Hiện t°ÿng m¢ hồ trong văn hác khơng ph¿i bõy giỏ mòi c bit tòi, m hỏc phÂng Đơng thủa xa x°a đã quan tâm đến tính m¢ hồ. Nghiêm Vũ đái Tống ã Trung

<i>Quốc đã nói khá rõ về tính m¢ hồ của th¢: <Đ¿o thơ á chỗ diệu ngộ… chỗ kì diệu của nó trong st, lung linh khơng thế nắm bắt được= [137;424]& V°¢ng Sĩ Trinh đái Thanh đề cao cái <ý t¿i ngôn ngo¿i, ý á ngồi lßi của vn thơ= [113;32]. Nhà thi tho¿i </i>

đái Minh, T¿ Trăn cũng chủ tr°¢ng t¿ c¿nh, thu¿t sự không nên giống nh° thực mà ph¿i khác l¿ khiến cho ng°ái tiếp nh¿n có c¿m giác m¢ hồ, bí Án (diệu t¿i hàm hồ).

<i>C¿m thÁy tính h¿n chế và bÁt lực của ngơn từ <thư bÃt tận ngôn, ngôn bÃt tận ý=, L°u Hiệp vßi cơng trình nổi tiếng Vn tâm điêu long chủ tr°¢ng <lập tượng dĩ tận ý=, đề xuÁt khái niệm ý t°ÿng và nâng lên thành mát ph¿m trù của thi hác. Hệ thống <ngôn từ ý tượng=, sau phát triển, xuÁt hiện thêm mát số thu¿t ngữ <ý cÁnh=, <tình cÁnh= </i>

là ngơn từ sử dāng chủ yếu các thủ pháp Án dā, điển cố, hoán dā, so sánh, chÁm phá, gÿi t¿& nhằm t¿o nên ngôn từ giàu hình ¿nh bao hàm nhiều ý nghĩa, lái ít mà ý nhiều. Sau này, nhiều cơng trình nghiên cứu văn hác cổ điển Trung Quốc nh°: Thi học

<i>cổ điển Trung Hoa (Ph°¢ng Lựu chủ biên), Ngơn ngữ thơ Trung Hoa của Francois </i>

Cheng, <i>Nghệ thuật ngôn ngữ thơ Đưßng của Cao Hữu Cơng và Mai Tổ Lân cũng </i>

nhÁn m¿nh đến b¿n chÁt m¢ hồ của văn ch°¢ng. Các tác gi¿ đã t¿p trung nghiên cứu cú pháp, cách dùng chữ và ý t°ÿng của th¢ cổ Trung Quốc. Cú pháp th¢ Đ°áng do

<i>từ và mối quan hệ giữa các từ t¿o ra, có thể quy về ba lo¿i: <Khi một danh từ hoặc một cụm danh từ tiếp nái ngay sau một danh từ hoặc một cụm danh từ thì đây là trưßng hợp khơng liên tục; khi một câu thơ đồng thßi tồn t¿i hai hoặc nhiều lo¿i cÃu trúc ngữ pháp, đây là trưßng hợp đa nghĩa. … lo¿i thứ ba gọi là đặt sai - là khi thứ tự của từ trong câu bị đÁo lộn hoặc đặt xen một cụm từ vào trong một câu thơ ván được xem là trôi chÁy tự nhiên= [28;83]. C¿ ba lo¿i cú pháp này đều xuÁt hiện trong </i>

th¢ Đ°áng và t¿o nên hiệu qu¿ m¢ hồ cho lái th¢ vì cú pháp không liên tāc là do nhân tố ngữ pháp q ít, lỏng lẻo khiến ý th¢ hoặc má nhịe hoặc t¿o hiệu qu¿ thÁm mỹ mßi mẻ, nếu nhân tố ngữ pháp quá nhiều thì sẽ khiến ý th phong phỳ, a ngha, cũn o vò trớ, đặt sai tr¿t tự thì t¿o nên sự l¿ hóa khin ý th tró nờn mòi l.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Xét về các thành ph¿n từ vựng và cú pháp, các cơng trình đều chỉ ra đặc tr°ng của ngơn ngữ th¢ Trung Hoa th°áng tỉnh l°ÿc đ¿i từ nhân x°ng, tỉnh l°ÿc gißi từ, tỉnh l°ÿc bổ ngữ chỉ thái gian, những từ so sánh và đáng từ, dùng h° từ thay cho đáng từ nhằm t¿o ra mát cÁu trúc cú pháp linh ho¿t, lỏng lẻo đ°a đến nhiều cách kết hÿp, nhiều cách lý gi¿i giúp cho lái th¢ trã nên m¢ hồ đa nghĩa.

Nh° v¿y, ngay từ xa x°a, tính m¢ hồ tuy rằng ch°a đ°ÿc gái tên nh°ng nó đã đ°ÿc ý thức rÁt rõ trong các công trình thi hác cổ điển ph°¢ng Đơng. Các hác gi¿ đều thống nhÁt cho rằng tính m¢ hồ là mát trong những yếu tố t¿o nên mỹ c¿m của th¢ ca. Th¢ ca Trung Hoa ln chủ ý sử dāng hệ thống các thủ pháp t¿o nghĩa giúp cho ngơn từ th¢ ca giàu hình ¿nh, hàm súc, lái ít ý nhiều.

<i>à phương Tây, tính m¢ h cú lòch s thng trm hÂn. </i>

Thỏi c đ¿i, khi nghiên cứu về tu từ hác, Aristotle đã trực tiếp nói đến tính m¢

<i>hồ khi ơng bàn về nh¿n thức lu¿n. Trong tác phÁm De Phisticis Elenchis, ông đã đề </i>

c¿p m¢ hồ do từ đồng âm, m¢ hồ do kết hÿp từ trong câu. Đó khơng ph¿i là chủ ý của ng°ái nói, ng°ái viết mà là mát đặc tính tự nhiên của ngơn ngữ. Mối liên hệ giữa nái dung và hình thức của ngôn ngữ là gián tiếp và tùy tiện, do đó có thể x¿y ra "tai n¿n" cú pháp dÃn đến hai hoặc nhiều nghĩa tồn t¿i trong cùng mỏt tớn hiu. MÂ h bò xem l mỏt trã ng¿i có h¿i cho giao tiếp, cho sự th¿t (trong lĩnh vực logic) và công lý (trong lĩnh vực hùng biện pháp y) c¿n tìm cách khÁc phāc.

Sau này, trong tác phÁm Ars Rhetorica, ông khai thác sâu h¢n, thừa nh¿n việc sử dāng có chủ ý tính m¢ hồ của các nhà ngāy biện mang đ¿y Án ý. Nó là mát thu¿t ngữ có thể đ°ÿc ám chỉ cho nhiều điều khác nhau. Theo quan điểm của Aristotle, sự m¢ hồ đ°ÿc xem nh° mát ph°¢ng tiện để đánh lừa, đó là sự l¿p lá, những lái ngāy biện khiến ng°ái nghe khơng phân biệt đ°ÿc th¿t - gi¿. Ơng đề cao nguyên tÁc không mâu thuÃn nh° là cái nguồn của t° duy khoa hác và t° duy logic, trong khi đó m¢ hồ

<i>chứa đựng các mâu thn ó bờn trong cho nờn m h bò xem l <một ph¿m trù giÁ t¿o=, <một mánh khóe vì lợi ích cá nhân= [7;128] hoặc <chỉ là một sự đùa cợt-để truyền đ¿t một ý nghĩa sai lệch, hoặc một cách hóm hỉnh để gợi lên một ý nghĩa phụ mà khơng có ý định cam kết= [7;30]. </i>

<i>Trong bối c¿nh văn ch°¢ng thái cổ đ¿i Hi - La, Virgil đã sử dāng từ ambages trong sử thi của Iliad ònh ngha s tiờn tri cú tớnh cht m hồ. Trong Odyssey </i>

ngôn ngữ của nhân v¿t không rõ ràng và dễ hiểu, mà là cố ý tối tăm. Trong kßch Hy

<i>L¿p, c¿ ba bi kßch Agamemnon, Vua Oedipus và Bacchae đều bÁt nguồn từ <sự mơ hồ của sự lừa dái= xuÁt hiện từ mát <tình huáng phức t¿p= [46;8]. Điều này cho thÁy </i>

m¢ hồ đã đ°ÿc sử dāng có chủ ý trong văn hác tuy nhiên vÃn ch°a đ°ÿc đề cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đến thế kỉ 16, từ ambiguity đ°ÿc thiết l¿p trong tiếng Anh và trong ngôn ngữ thông tāc

<i>để <chỉ sự đa bội ý nghĩa, cái này có thể rÃt nguy hiểm, nan giÁi, có tính t¿o sinh= [171;44]. </i>

Vßi nền văn hác đề cao nh¿n thức lý tính, sáng rõ, đặc biệt là văn hác thế kỷ 18-19, ng°ái ta tin rằng văn hác c¿n tránh sự m¢ hồ. Phê bình văn hác cổ điển lÁy tác gi¿ làm trung tâm, mßi tác phÁm chỉ thể hiện mát t° t°ãng mà tác gi¿ gửi gÁm. Chính vì lẽ đó, nhiệm vā của ng°ái đác là ph¿i bằng mái cách tìm cho ra t° t°ãng của tác gi¿. Tiếp c¿n tác phÁm văn hác từ cuác sống và tâm hồn của nhà văn đ°ÿc thể hiện rÁt rõ trong ph°¢ng pháp tiểu sử của S. Beuven từ cuối thể kỉ 19 hay gi¿i thích hác cổ điển chủ tr°¢ng tiếp nh¿n văn hác là chuyện đi tìm nguyên ý của nhà văn.

Nh°ng sang thế kỷ 20, những khám phá của các nhà khoa hác ph°¢ng Tây về:

<i>thuyết tương đái (Einstein), thuyết lượng tử (Max Plank); lý thuyết hỗn độn (Henri Poincare), nguyên lý bÃt định (Werner Heisenberg)... ngày càng để lá ra rằng tri thức </i>

của con ng°ái dù ã mức tốt nhÁt cũng khơng hồn h¿o và đ¿y gißi h¿n. Thế gißi phong phú v°ÿt xa kh¿ năng nÁm bÁt của chúng ta, không cho phép con ng°ái dự đốn đ°ÿc kết qu¿ mát cách chính xác và chÁc chÁn. Cách nhìn mßi về thế gißi này chi phối m¿nh mẽ, sâu sÁc đến sự nh¿n thức và ph¿n ánh trong văn hác. Văn hác thế

<i>kỉ 20 chuyển h°ßng từ nền văn hác lÁy tác gi¿ làm trung tâm sang đề xuÁt <cái chết của tác giÁ= (R. Barthes), nh¿n ra vai trò quan tráng của văn b¿n nghệ thu¿t nh° là </i>

trung tâm t¿o nghĩa, khơng thừa nh¿n giá trß ý nghĩa của tác phÁm văn hác là khép kín, cố đßnh, hồn thành. Trên nền t¿ng nh¿n thức mßi, hàng lo¿t lý thuyết nã rá, đề c¿p đến b¿n chÁt bÁt đßnh, m¢ hồ của văn hác.

Đ¿u thế kỷ 20, các nhà phê bình Mßi ã Anh, Mỹ đã phát hiện ra văn b¿n có tính

<i>khơng xác đßnh và nêu b¿t hiện t°ÿng này vßi nhiều cách gái tên khác nhau nh°: <tính đa nghĩa=, <nghĩa trượt=, <nghĩa ngồi lßi=& Đặc biệt, dựa vào b¿n chÁt đối tho¿i của ý thức, M. Bakhtin trong cuốn Lý luận và thi pháp tiểu thuyết cho rằng: <tác giÁ không phÁi là ngưßi quyết định tư tưáng của tác phÁm, cái quyết định là quan hệ đái tho¿i của các nhân vật, bái vì theo ơng, mỗi nhân vật tồn t¿i như một nhà tư tưáng. Tác giÁ chỉ là ngưßi tổ chức đái tho¿i cho các tư tưáng của nhận vật trong tác phÁm mà thơi= [114;127]. Vì v¿y, tiểu thuyết mang b¿n chÁt m¢ hồ ã tính đa thanh, tính </i>

đối tho¿i, tính khơng hồn tÁt của nó. M. Bakhtin chính là ng°ái phát hiện tính đa thanh là ngun tÁc của tiểu thuyết rồi cũng chính ơng đã mã ráng nguyên tÁc này trã thành tính chÁt chung của ngơn ngữ văn ch°¢ng. Các quan niệm của ông về tính đối tho¿i, ý thức đa ngữ, tiểu thuyết đa thanh, lái văn hai giáng, tính carnaval hóa của tiểu thuyết là khãi nguồn trực tiếp của tính m¢ hồ đồng thái là mát hệ thống biểu hiện tính m¢ hồ trong thể lo¿i tiểu thuyết đ°ÿc phát triển đác đáo bãi M. Bakhtin. Cái m¢ hồ là cách mà thái kì Phāc h°ng dùng để phá vỡ logic đác tho¿i của thái kì Trung cổ. M. Bakhtin cho rằng tiểu thuyết của Franxoa Rab¢le đã sử dāng các thủ pháp m¢ hồ gÿi ra nhiều ý nghĩa khác nhau không chỉ trên bình diện từ ngữ mà cịn trên bình diện diễn ngôn của các thể lo¿i.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nu nh tròc õy m h bò xem l mát khiếm khuyết c¿n đ°ÿc khÁc phāc

<i>trong văn ch°¢ng thì đến giai đo¿n này, <Phê bình Mới đã biến sự mơ hồ thành một đức tính tát, g¿n tương đương với giàu có hoặc dí dßm=[150;6]. A. Richards l¿p </i>

lu¿n rằng những gì c¿n thiết của ngơn ngữ khoa hác (ví dā: sự sáng suốt) khơng nhÁt thiết ph¿i có trong th¢. Và hác trị của ơng, W. Empson đã đề xt thu¿t ngữ <tính m¢ hồ= (ambiguity) vào năm 1930. Ơng cho rằng m¢ hồ nh° mát thành tố cÁu thành nên ngôn ngữ của th¢ ca và đánh giá nó vơ cùng tích cực, xem nó là cái nguồn của sự giàu có chứ khơng ph¿i sự thiếu chính xác, khơng có m¢ hồ thì khơng có

<i>ngơn ngữ th¢ ca. L¿p lu¿n của Empson làm c¢ sã cho tuyên bố rằng <các cơ chế của sự mơ hồ nằm trong chính nguồn gác của nó= [125], tức là sự m¢ hồ tồn t¿i </i>

ngay trong chính cÁu trúc nái t¿i của văn b¿n văn hác. M¢ hồ chính là cái nguồn

<i>t¿o nên sự đa nghĩa, mâu thuÃn về ý nghĩa. </i>

<i>Vào năm 1974, trong chuyên kh¿o Ambiguity in Henry James (Sự mơ hồ của Henry James)</i>, Shlomith Rimmon dành ch°¢ng đ¿u tiên phân tích b¿n chÁt của sự m¢ hồ và xem m¢ hồ là thc tính khách quan của mái văn b¿n. Bà cho rằng cách tiếp c¿n của Empson q ráng nh°ng bà vÃn đồng tình vßi W. Empson xem tớnh m h

<i>tròc ht nm trong b¿n thân cÁu trúc ngôn từ <sự mơ hồ là một sự thật trong vn bÁn - một hệ tháng kép gồm các manh mái lo¿i trừ lẫn nhau= [171;44]. Bà mơ t¿ mát </i>

tác phÁm m¢ hồ sã hữu các đặc điểm đánh dÁu sự phân cực các dữ kiện và t¿o ra những hệ thống lo¿i trừ lÃn nhau của ý nghĩa. Bà cho m¢ hồ là sự gián đo¿n, mát hình thái của m¢ hồ khòp ni. Rimmon ó phõn bit cỏi m h vòi cái ý nghĩa kép, ý nghĩa đa bái, đa ngun vơ t¿n.

Ngun tÁc m¢ hồ mát thái gian dài vÃn là hác thuyết chiếm vß trí chủ đ¿o, d¿n đ°ÿc các tr°áng phái văn hác bổ sung, làm đ¿y về lý lu¿n.

<i>H°ßng nghiên cứu thứ nhÃt, coi vn bÁn vn học là trung tâm kiến t¿o nghĩa. Khái niệm tính khơng xác định của văn b¿n đ°ÿc Roman Ingarden, nhà lý lu¿n Ba Lan, nêu ra trong cơng trình The literary work <b>(Tác phÁm vn học) từ năm 1931. Theo </b></i>

ông, <i><vn bÁn vn học là một lược đồ, là vật có chủ ý, một cÃu trúc má với những khoÁng tráng và những sự việc chưa xác định giáng như một bộ xương, là một sự sáng t¿o chưa hồn tÃt= [170;122]. Thơng qua việc đác mà những chß trống đ°ÿc </i>

lÁp đ¿y, bá xÂng c bi da p thòt trờn rt nhiu phÂng diện nh° ngôn ngữ, kết cÁu. R. Ingarden tuy có phát hiện lßn, nh°ng ban đ¿u ơng hiểu rÁt hẹp khi xem văn b¿n văn hác chỉ là mát <bá x°¢ng= chứa đựng những kho¿ng trống về chi tiết sự v¿t. Phát triển ý t°ãng của Ingarden, W. Izer đã tiến xa h¢n trên con đ°áng lý gi¿i

<i>đặc tr°ng của văn b¿n văn hác. Trong tác phÁm The inviting structure of literature (CÃu trúc mßi gọi của vn học) (1960) ơng đề xt tính chưa xác định và để tráng về nghĩa là cÁu trúc c¢ b¿n của văn b¿n văn hác. Văn b¿n nào cũng có yếu tố xác đßnh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

và yếu tố khơng xác đßnh về nghĩa, có yếu tố có mặt và yếu tố vÁng mặt, hiện và Án. Có sự để trống tức phá vỡ mối liên hệ giữa các bá ph¿n của văn b¿n, t¿o ra nhiều kh¿ năng lý gi¿i. Ng°ái đác ph¿i đi tìm những kho¿ng trống và tự xác đßnh ý nghĩa. Điều đó dÃn đến đa nghĩa. Lý thuyết của Izer đã khÁc phāc đ°ÿc h¿n chế trong quan điểm của Roman Ingarden đồng thái nhÁn m¿nh tính m¢ hồ nhiều nghĩa của văn b¿n. Nó khẳng đßnh tính đáng và tính q trình của văn b¿n văn hác. Điều đó cho thÁy việc xác đßnh mát nghĩa duy nhÁt đúng của văn b¿n văn hác là điều không thể.

Cũng nghiên cứu về sự đa nghĩa, m¢ hồ đ°ÿc t¿o nên bãi cÁu trúc nái t¿i của

<i>văn b¿n văn hác, nhà kí hiệu hác Umberto Eco trong chuyên lu¿n Opera Aperta (Tác phÁm má) (1962) ngay trong lái tựa đã khẳng đßnh: "Tác phÁm nghệ thuật là một thông điệp bÁn chÃt nhập nhằng (ambigu), có thể có nhiều nghĩa cùng trong một ký hiệu. Tính cách mơ hồ khơng rõ nghĩa này trá thành một cứu cánh, một giá trị của tác phÁm, đứng trên mọi giá trị khác= [249;10]. Là mát trong những ng°ái c°¢ng </i>

quyết bác bỏ lý thuyết về nghĩa duy nhÁt đ°ÿc khoanh vùng cho từng tác phÁm trong

<i>mỹ hác cổ điển, ơng đã khẳng đßnh tính đa nghĩa, m¢ hồ là do <tác phÁm nghệ thuật là một tập hợp ký hiệu má, bái nó má ra một khÁ nng khơng bao giß c¿n về cách đọc, do mỗi một chi tiết trong đó đều quan trọng và đều góp ph¿n vào hình thức cũng như suy nghĩ của nó= [38;198]. Theo ơng, sự m¢ hồ trong tác phÁm mã là mát điều kiện của mái sự th°ãng thức thÁm mỹ. Văn b¿n văn hác là mát <kết cÃu vẫy gọi= </i>

cáng đồng ng°ái đác tiếp nh¿n và ông cũng l°u ý sự diễn gi¿i của ng°ái đác chßu ¿nh h°ãng bãi các ngun tÁc ngơn ngữ nhÁt đßnh cùng vßi nền văn hóa và các quy °ßc của các văn b¿n tr°ßc đó chi phối nên càng mã ra kh¿ năng t¿o nghĩa phong phú cho văn b¿n văn hác.

<i>H°ßng nghiên cứu thứ hai có liên quan đến b¿n chÁt m¢ hồ của văn hác là thuyết đề cao vai trò của ngưßi đọc trong q trình tiếp nhận. Vai trị của ng°ái đác </i>

ít nhiều đ°ÿc nh¿n đßnh, đánh giá trong các cơng trình của W. Empson, R. Ingarden, W. Izer, U. Eco& và càng về sau càng đ°ÿc đề cao và làm rõ. Theo R. Jockobson,

<i><có sự khác biệt giữa mã của ngưßi phát ngơn và mã của ngưßi tiếp nhận…= Sự <đọc= của độc giÁ dao động giữa kiến t¿o và phá vỡ, tổ chức và tái tổ chức những dữ liệu được vn bÁn cung cÃp= [187;298]. Theo H.R. Jauss của tr°áng phái Mỹ hác tiếp nh¿n <hàm nghĩa tiềm tàng của tác phÁm không được và khơng thể hiểu hết bái ngưßi đọc của một thßi đ¿i, chỉ có trong dây chuyền tiếp nhận khơng ngừng thì d¿n d¿n mới khai thác hết được= [33;48]. Cứ nh° v¿y, ý nghĩa của tác phÁm qua sự tiếp </i>

nh¿n của ng°ái đác khác nhau, ã mßi thái đ¿i khác nhau, mßi ngữ c¿nh khác nhau đ°ÿc v¿n đáng và khơng ngừng mã ráng. Điều đó cho thy tớnh m h ca vn bn bò chi phối bãi c¿ quá trình tiếp nh¿n.

<i>Thứ ba là thuyết giÁi cÃu trúc, nếu nh° F. Saussure, mát trong những nhà ngôn </i>

ngữ của chủ nghĩa cÁu trúc cho rằng trong cÁu trúc của mát kí hiệu ngơn ngữ có cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

biểu đ¿t (âm thanh, ch vit) tÂng ng vòi cỏi c biu t (ý nghĩa, khái niệm) là mát cÁu trúc nghĩa cố đßnh thì J. Derrida l¿i gi¿i cÁu trúc, ph¿n l¿i lý thuyết của Sausure

<i>khi cho rằng: <nếu quÁ bÃt kì một sự biểu đ¿t nào ý nghĩa của nó cũng được xác định trong sự khác biệt với vơ sá nghĩa trong khÁ nng tuyển chọn thì cũng có nghĩa là nó khơng bao giß có cn cứ tuyệt đái để được xác nhận= [33;189]. Còn R. Barthes khẳng đßnh: <cái biểu đ¿t khơng phÁi biểu đ¿t duy nhÃt mà cho nhiều cái được biểu đ¿t vì có sự chuyển hóa từ cái được biểu đ¿t thành cái biểu đ¿t= [33;205]. Quan điểm này có sự </i>

gặp gỡ vßi quan điểm của nhà phân tâm hác ng°ái Pháp J. Lacan, ng°ái cũng chủ tr°¢ng cái biểu đ¿t trơi tr°ÿt, bãi vì cái nguồn của ngơn ngữ là vô thức, cho nên con ng°ái không thể khống chế đ°ÿc ngơn ngữ. Theo những quan điểm trên, vßi t° cách là kí hiệu, th°áng có sự khơng trùng khßp giữa cái biểu đ¿t và cái đ°ÿc biểu đ¿t, ngơn ngữ ln có đá khơng chính xác nhÁt đßnh.

<i>Thứ tư là thuyết về cái kì Áo, Tzevan Todorov trong cuốn Dẫn luận về vn chương kì Áo có đề c¿p đến nhiều vÁn đề tiệm cn vòi thuyt m h ca ngụn ng vn hỏc. Tác </i>

gi¿ đ°a ra nhiều đßnh nghĩa về cái kì ¿o nh°ng mái đßnh nghĩa đều gặp nhau ã điểm

<i>chung, thống nhÁt cái kì ¿o là <cái bí Án=, <cái khơng thể giÁi thích=, <cái khơng thể thừa nhận=, cái gây ra <tr¿ng thái lưỡng lự= giữa thực và ¿o [225;36], <tr¿ng thái hồ nghi=, <một tr¿ng thái không bao giß đ¿t tới sự khẳng định= [225;56]. Trong chuyên </i>

lu¿n này, nhiều l¿n tác gi¿ đồng nhÁt cái ¿o vòi cỏi m h, cỏi o to ra s m hồ. â

<i>ch°¢ng <Thơ và ám dụ=, T. Todorov có đ°a ra những nh¿n đßnh có liên quan đến tính m¢ hồ của văn ch°¢ng nh°: <thơ với tư cách là tính mß mịt của vn bÁn= [225;73]. Đề cao nghệ thu¿t ám dā trong th¢ ca, Todorov tổng kết <ám dụ bao hàm sự tồn t¿i ít nhÃt hai nghĩa cho vẫn những chữ như thế, đơi khi ngưßi ta bÁo rằng nghĩa thứ nhÃt phÁi biến đi, nhưng lúc khác l¿i bÁo rằng cÁ hai phÁi cùng hiện diện= [225;79]. Ông cho </i>

rằng cái nghĩa kép trong tác phÁm đ°ÿc chỉ ra mát cách rõ ràng, không phā thuác vào sự diễn gi¿i đác đoán của mát đác gi¿ nào đó, điều này khẳng đßnh sự đác l¿p về ý nghĩa của văn b¿n đối vßi ng°ái đác. Nh°ng bên c¿nh tính đác l¿p của văn b¿n, Todorov cũng đã đề c¿p đến tính sáng t¿o của đác gi¿ khiến cho ý nghĩa văn b¿n phát

<i>sinh khi cho rằng <độc giÁ hồn tồn có quyền khơng quan tâm đến ý nghĩa ám dụ do tác giÁ chỉ ra và khi đọc vn bÁn l¿i tìm ra một nghĩa khác hẳn= [225; 81]. Lý thuyết </i>

về văn ch°¢ng kì o ca Todorov cú rt nhiu im tÂng ng vòi thuyết m¢ hồ của W. Empson từ khái niệm, các thủ pháp đến tính sáng t¿o của ng°ái đác.

<i>Thứ nm là lý thuyết liên vn bÁn vßi những cơng trình nghiên cứu khá nổi tiếng </i>

từ những năm 1970 trã l¿i đây. Lí thuyết này đ°ÿc gÿi ý từ chủ nghĩa đối tho¿i của nhà lí lu¿n văn hác M. Bakhtin, nh°ng đ°ÿc phát triển bãi nhiều ng°ái: từ J. Kristeva, J. Derrida, Bloom, de Man, Miller, Genette, Riffater, G. Hartman& Tr°ßc đây hễ nói tòi vn chÂng ngỏi ta núi n tớnh ỏc ỏo, đác nhÁt vơ nhß của sáng tác, của tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

gi¿. Nh°ng vßi lí thuyết liên văn b¿n thì mái sáng tác đều có sự lặp l¿i, lÁy l¿i, m°ÿn l¿i ý t°ãng, ngôn từ, kết cÁu, cốt truyện& của các nhà văn có tr°ßc rồi biến đổi đi,

<i>cÁu t¿o l¿i để làm ra cái mßi. Theo quan niệm của của J. Kristeva trong Từ, Đái tho¿i và Tiểu thuyết, văn b¿n là mát tiến trình chuyển hóa, phối hÿp, t°¢ng tác, chao đ¿o </i>

đ¿y bÁt ổn giữa các cÁp đá kí hiệu và biểu t°ÿng, kiến t¿o và gi¿i kiến t¿o, đang thành và đã thành. Văn b¿n biến thành trị ch¢i của cái biểu đ¿t vô t¿n, mát hệ thống phi trung tâm, khơng khép kín. Chính điều này dÃn đến văn b¿n ln ã trong q trình kiến t¿o ý nghĩa, thực hiện chuyển hóa và phối kết vßi văn b¿n xã hái, lßch sử. Vì thế, ý nghĩa của văn b¿n trã nên đa bái, l°ỡng lự, bÁt kh¿ quyết. Vßi R. Barthes, ngay khi sự viết bÁt đ¿u thì tác gi¿ đã chết. Chính ngơn ngữ mßi là chủ thể phát ngơn chứ khơng ph¿i là tác gi¿. Trong đó, mối quan hệ giữa ngơn ngữ và sự v¿t nó quy chiếu chỉ là võ đốn, tùy tiện. Ngơn từ mang tính Án dā. Các Án dā này đều t¿o nghĩa dựa

<i>trên sự khác biệt, hàm hồ <Sự viết là trung tính, đa t¿p, làm mÃt hút mọi dÃu vết chủ quan đến từ chủ thể= [112;123]. G. Hartman cũng cho rằng <ngôn ngữ thực ra là một hệ tháng m¿ng chằng chịt, nghĩa của mỗi từ không phÁi do tự thân mà phÁi được định nghĩa theo những ai nghĩ trước và sau nó= [112;162]. Vì v¿y, muốn hiểu nghĩa </i>

của tác phÁm c¿n ph¿i so sánh đối chiếu, phân tích nhiều mối quan hệ vßi vơ vàn văn b¿n khác mßi có thể xác đßnh, chứ chỉ riêng cÁu trúc của nó thì cũng ch°a đủ. Mà sự so sánh, đối chiếu thì ln ln có đá vênh, đá má, đá phát sinh nghĩa, dÃn đến khó tránh khỏi sự m¢ hồ. Các quan niệm này đều cho rằng tính đa nghĩa m¢ hồ của văn b¿n cịn do tính liên văn b¿n giữa ngơn từ vßi ngơn từ, giữa các tác phÁm văn hác vßi nhau, giữa văn hác vßi các lo¿i hình nghệ thu¿t khác& t¿o thành.

B°ßc sang kỉ nguyên h¿u hiện đ¿i, thế gißi chìm trong các mâu thn và đ¿o lán, chủ nghĩa h¿u hiện đ¿i phủ nh¿n triệt để tÁt c¿ các lý thuyết tr°ßc đó. J.F. Lyotard

<i>hồi nghi siêu tự sự, R. Barthes h°ßng tßi <độ khơng của lái viết= tức là lối viết trung </i>

tính vơ tâm, vơ sÁc, phi ý h°ßng. Paul de Man vßi Lý thuyết đác văn tu từ hác chỉ ra

<i>rằng: <tÃt cÁ ngơn ngữ đều mang tính tu từ (Án dụ, tượng trưng) nghĩa là bÃt định, không đáng tin cậy= [112;149]. Từ đó, ơng chỉ ra <với tư cách là nghệ thuật ngôn từ kết tinh đậm đặc tính chÃt tu từ, tác phÁm vn thơ càng khó xác định được ý nghĩa, cho nên, đọc vn thơ có thể hiểu khác nhau, khó dung hịa, thậm chí trái ngược nhau là chuyện bình thưßng= [112;150]. Vßi chủ nghĩa h¿u hiện đ¿i thì phía sau hiện t°ÿng </i>

khơng hề có b¿n chÁt, bên trong ngÃu nhiên khơng hề có tÁt yếu, bên d°ßi vơ thức khơng thể có ý thức. B¿n chÁt của hiện t°ÿng nếu có thì cũng khơng đ°ÿc xác đßnh dứt khốt mà luôn luôn đ°ÿc khai mã bãi những quan hệ không ngừng thay đổi. Nh° v¿y, đối vßi quan điểm h¿u hiện đ¿i, ngôn ngữ nhÁt là ngôn ngữ văn hác l¿i càng mù má, bÁt đßnh.

Đến năm 2005, ã Trung Quốc, hác gi¿ Hồ Hịa Bình vßi cuốn 暧昧的诗歌

<i>(Thi <b>học mơ hồ) đã tiếp nối, bổ sung cơng trình nghiên cứu của W. Empson vßi cái </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhìn chun sâu h¢n, triển khai, v¿n dāng lý thuyết của W. Empson vßi văn hác Trung Hoa. Cơng trình có ba ph¿n: 1. Gi¿i thích vì sao văn hác m¢ hồ đa nghĩa, 2. Gi¿i thích cÁu trúc biểu biện m¢ hồ ã đâu? 3. Nói về tiếp nh¿n. Nhìn chung, đây là cơng trình nghiên cứu t°¢ng đối đ¿y đủ về tính m¢ hồ trong văn hác. Tuy nhiên, cũng giống nh° W. Empson, Hồ Hịa Bình chỉ t¿p trung chủ yếu vào phân tích các biểu hiện của tính m¢ hồ trên cÁp đá ngơn từ và chỉ kh¿o sát ã mát thể lo¿i đặc thù đó là ngơn ngữ th¢ ca cịn các thể lo¿i khác của văn hác và những cÁp đá biểu hiện khác ca tớnh m h thỡ cha c cp tòi.

Anthony Ossa-Richardson (2019) vßi cơng trình History of ambiguity (Lịch sử

<i>của tính mơ hồ) đã có đóng góp lßn khi hệ thống và đ°a ra cái nhìn tổng quan về lßch </i>

sử hình thành và phát triển của tính m¢ hồ ã ph°¢ng Tây. Tuy nhiên, tác gi¿ khơng xốy sâu vào nghiên cứu m¢ hồ văn hác mà kh¿o sát biểu hiện của khái niệm trên diện ráng, ã nhiều lĩnh vực. BÁt đ¿u vßi ngữ pháp và tu từ cổ điển, và chuyển sang th¿n hác luân lý, lu¿t, chú gi¿i Kinh thánh, triết hác Đức và phê bình văn hác. Anthony Ossa-Richardson khám phá nhiều cách mà đác gi¿ và nhà lý thuyết đặt ra, phủ nh¿n, khái niệm hóa và tranh lu¿n về sự tồn t¿i từ nhiều nghĩa trong các văn b¿n giữa thái cổ đ¿i và thế kỷ 20. â đây, tác gi¿ cũng chỉ ra mát số thủ pháp m¢ hồ đặc tr°ng của từng thái kì nh°: ý nghĩa kép trong bi kßch Hy L¿p; tính ngā ngơn trong Kinh thánh; sự <sang tráng= của thái kì Phāc H°ng ã Horace; sự mỉa mai kßch tính phát triển vào thế kỷ 19; sự cáng h°ãng sâu sÁc giữa các hành vi diễn gi¿i trong các thái đ¿i và bối c¿nh khác nhau.

G¿n đây nhÁt, nhóm tác gi¿ Martin Vöhler, Therese Fuhrer và Stavros Frangoulidis <i>cho ra mÁt cơng trình Strategies of Ambiguity in Ancient Literature (Chiến lược mơ hồ trong vn học cổ đ¿i) (2021). Các nhà nghiên cứu tr°ßc đây tin </i>

rằng thiếu sự m¢ hồ trong thái tiền hiện đ¿i bãi vì theo các quy tÁc của "phép tu t c", s m h bò coi l mát lßi có thể tránh đ°ÿc và vi ph¿m quy đßnh của sự rõ ràng. Cuốn sách đã kiểm tra tìm thÁy những ví dā rõ ràng về sự m¢ hồ đ°ÿc sử dāng mát cách có chủ ý trong thái cổ đ¿i. Cơng trình bao gồm các bài viết của các hác gi¿ từ những lĩnh vực ngữ văn khác nhau, đã sử dāng các khái niệm lý thuyết về sự m¢ hồ để phân tích những tác phÁm mÃu mực của văn hác ph°¢ng Tây tiền hiện đ¿i. Ph¿n mát, cơng trình đ°a ra các quan điểm về khái niệm và tính thÁm mỹ của m¢ hồ: từ quan điểm của Aristotle đến Platon; sự m¢ hồ, khơng rõ ràng cuối thái trung cổ và quan điểm hiện đ¿i về tính m¢ hồ. Ph¿n hai, ơng trình kh¿o sát các tác phÁm biểu hiện tính m¢ hồ về ngơn ngữ nh°: các ph°¢ng thức m¢ hồ trong th¢ Hy L¿p, hi kòch trung i, cỏch chÂi ch v s m¢ hồ trong Petronius Satyrica. Khơng chỉ quan tâm đến cÁp đá ngôn ngữ, trong ph¿n ba, ph¿n bốn, ph¿n năm, cơng trình chỉ ra các chiến l°ÿc của tính m¢ hồ trong văn hác thái kì này trên các cÁp đá: nghệ thu¿t tr¿n thu¿t, l¿p lu¿n, nh¿n thức m¢ hồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

L°ÿc sử tiến trình v¿n đáng, hình thành khái niệm, chúng tơi nh¿n thÁy:

M¢ hồ đã có mát q trình v¿n đáng từ mát lßi trong ngơn ngữ trã thành mát ph°¢ng thức ngāy biện có chủ ý, đ°ÿc sử dāng nhiều trong văn hác nh°ng ch°a đ°ÿc đề cao rồi đ°ÿc nâng lên thành phÁm chÁt của văn chÂng.

<i>Lòch s khỏi nim ó tri qua rt nhiu cách đßnh danh khác nhau nh°: <tính đa nghĩa=, <nghĩa trượt=, <nghĩa ngồi lßi=, <tính đa thanh=, <tính đái tho¿i=, <tác phÁm má= <kết cÃu vẫy gọi=…. Trong lu¿n án, chúng tôi thống nhÁt tên gái cho khái </i>

niệm là tính m¢ hồ (Thu¿t ngữ do W. Empson đề xt l¿n đ¿u tiên vào năm 1930). M¿nh đÁt nghiên cứu tính m¢ hồ trong văn ch°¢ng mặc dù đã đ°ÿc khai vỡ nh°ng vÃn còn nhiều kho¿ng trống. Các ý kiến nghiên cứu đ°ÿc thống kê trên đây, tuy có ch¿m tßi b¿n chÁt của khái niệm nh°ng đều ã d¿ng gián tiếp. Nhìn suốt tiến trình, có các cơng trình của W. Empson (1930), Shlomith Rimmon (1974), Hồ Hịa Bình (2005), Anthony Ossa-Richardson (2019) và nhóm tác gi¿ Martin Vưhler, Therese Fuhrer và Stavros Frangoulidis(2021) là thực sự nghiên cứu chuyên sâu v tớnh m h. Mòi tỏc gi cú nhng cách khai thác, phát triển lý thuyết và v¿n dāng khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đây là những nguồn t° liệu quý báu giúp chúng tơi triển khai sâu h¢n về b¿n chÁt khái niệm, c¢ sã hình thành khái niệm, có cái nhìn tổng quan về lßch sử cũng nh° hệ thống các ph°¢ng thức biểu hiện tính m¢ hồ.

<b>1.2. Tính m¢ há trong thực tián lý lu¿n phê bình ã Viãt Nam </b>

<i><b>1.2.1. Nghiên cứu tính mơ hồ ở cấp độ dẫn nhập lý thuy¿t </b></i>

Trong tiến trình v¿n đáng của văn hác, đã có giai đo¿n văn hác Việt Nam chßu ¿nh h°ãng của chính trß h°ßng đến māc đích tuyên truyền, cổ đáng nên đề cao sự sáng rõ, dễ hiểu. Văn hác cách m¿ng xem biểu t°ÿng hai mặt, tính m¢ hồ là điều bò phờ phỏn.

Nhn thy vn chÂng ngy cng rÂi vo tỡnh trng bò cụng c húa, tró nờn x¢ cứng, đ¢n gi¿n hóa, nhà nghiên cứu Tr¿n Đình Sử là ng°ái đ¿u tiên gißi thiệu lý

<i><b>thuyết tính m¢ hồ ã Việt Nam. Trong bài Tính mơ hồ, đa nghĩa của vn học (1996), </b></i>

tác gi¿ đã đề cao tính m¢ hồ là mát phÁm chÁt thÁm mỹ c¿n ph¿i có của văn hác. Ơng là ng°ái có cơng đ¿u tiên trong việc tiếp nh¿n lý thuyết của W. Empson và v¿n dāng

<i><b>vào đặc điểm văn hác Việt Nam. Tác gi¿ đã chỉ ra sau W. Empson, ng°ái ta chia lo¿i </b></i>

m¢ hồ ã cÁp đá ngơn ngữ theo các ph°¢ng thức nh°: mỉa mai, nghòch lý, song quan, hỡnh nh tng trng, tÂng ph¿n đối chiếu, phép ám thß khêu gÿi, t¿o d° vß, ý ngồi lái. Bài viết vừa gißi thiệu đ°ÿc lý thuyết vừa đ°a ra những nh¿n đßnh, đánh giá rÁt quan tráng trong việc mã ráng h°ßng kh¿o sát biểu hiện tính m¢ hồ. Nhà nghiên cứu

<i>cịn cho rằng tính m¢ hồ thể hiện c¿ trên bình diện tính cách nhân vật và kết cÃu tác phÁm. Mặc dù tính đa nghĩa do cÁu trúc m¢ hồ của tác phÁm t¿o nên, song kh¿ năng đa nghĩa cịn nhiều h¢n nữa do sự tiếp nhận và tính chÃt đa mã của giao tiếp. Bài viết </i>

của ông tuy chỉ dừng l¿i ã việc gißi thiệu, gÿi dÃn nh°ng có vai trị đặt tiền đề cho các nhà nghiên cứu sau này khi tìm hiểu về tính m¢ hồ trong văn hác Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Sau này, Tr¿n Đình Sử trong bài KhoÁng tráng trong vn bÁn vn học (2013) đã tiếp nh¿n lý thuyết của R. Ingarden và W. Izer về tính khơng xác đßnh, kho¿ng </i>

trống về nghĩa trong văn b¿n băn hác. Bài viết hệ thống kho¿ng trống về nghĩa biểu hiện ã ba cÁp đá trong văn b¿n văn hác: ngữ nghĩa, cú pháp và cÁu trúc m¿ch l¿c. Tác

<i>gi¿ đặc biệt nhÁn m¿nh: <vn bÁn như là câu đá để ngưßi đọc giÁi đá, nhiều chỗ bß lửng, chỗ rút gọn, chỗ gây huyền niệm vì một ý bị hiểu l¿m, mâu thuẫn, chỗ tr¿n thuật không đáng tin cậy, khoÁng cách giữa các câu thơ thưßng t¿o sự đứt đo¿n, nhÁy vọt= </i>

[189]. Chính kho¿ng trống trong văn b¿n văn hác là dÁu hiện nh¿n biết tính m¢ hồ, nó vừa nói vừa khơng nói, vừa bác lá vừa che giÁu, vừa thể hiện vừa tỉnh l°ÿc, vơ cùng thi vß, lái dừng mà ý vô t¿n mái gái đác gi¿ đồng sáng t¿o.

Trong cơng trình <i>Tác phÁm vn học như là quá trình (2004), Vn bÁn vn học và sự bÃt ổn của nghĩa (2021), Tr°¢ng Đăng Dung hệ thống những quan điểm của </i>

các lý thuyết gia tiêu biểu nh°: R. Ingarden, W. I zer, M. Bakhtin, U. Eco& để lý gi¿i

<i>vì sao văn hác nh° mát trung tâm kiến t¿o nghĩa: hình thức như là thủ pháp; tác phÁm vn học như là cÃu trúc ngôn từ động; ngôn ngữ và sự bÃt ổn của nghĩa; khái niệm trị chơi và ý thức lịch sử. Khơng những v¿y, cơng trình cịn nhÁn m¿nh t¿m quan </i>

tráng của mỹ hác tiếp nh¿n vßi các yếu tố chi phối q trình t¿o nghĩa vơ t¿n của văn

<i>b¿n văn hác bao gồm các lu¿n điểm: vn bÁn vn học và sự cụ thể hóa vn bÁn; kinh nghiệm thÁm mỹ và t¿m đón đợi; sự đọc và q trình cắt nghĩa vn bÁn. Hệ thống những lu¿n điểm mà tác gi¿ nêu trên đều t¿p trung gi¿i quyết vÁn đề tác phÁm vn học như là quá trình, mát q trình ln bÁt ổn, có sự dao đáng, t¿o nên sự bÁt đßnh </i>

của nghĩa ngay trong cÁu trúc ngôn từ, cÁu trúc văn b¿n. Khi tác gi¿ dừng bút thì khơng có nghĩa tác phÁm văn hác đã kết thúc. Trái l¿i, tác phÁm luôn ã trong tr¿ng thái đang trã thành, ch°a hoàn kết về nghĩa. Sự đác, hiểu và cÁt nghĩa của đác gi¿ cũng chính là sự kiến t¿o ý nghĩa, cùng mát lúc mã ra nhiều giá trß và mang l¿i cho tác phÁm mát sinh mệnh mßi. Những lu¿n điểm mà tác gi¿ hệ thống trong hai công trình trên gÿi ý cho chúng tơi rÁt nhiều vÁn đề liên quan đến việc lý gi¿i c¢ sã hình thành và biểu hiện của tính m¢ hồ trong văn hác.

<i>Nguyễn Văn Thn vßi cơng trình Giáo trình lý thuyết liên vn bÁn (2019) đã </i>

mang đến mát cái nhìn t¿p trung, sáng rõ về lý thuyết liên văn b¿n. Đây là s¿n phÁm có sự kế thừa và hệ thống hóa, phân tích kĩ tiến trình phát triển lý thuyết liên văn b¿n. Trong đó, mát số lu¿n điểm có sự giao thoa, quan hệ gn gi vòi lý thuyt tớnh m h nh: tính liên văn b¿n trong tiểu thuyết mơ hình của M. Bakhtin, tính liên văn b¿n là tính năng s¿n của văn b¿n theo quan điểm J. Kristeva. R. Barthes nhÁn m¿nh ý nghĩa văn b¿n là đa bái t¿o nên vơ số ý nghĩa khơng thể tính đếm đ°ÿc liên quan đến sự t°¢ng tác bÁt t¿n giữa ng°ái đác vßi tác gi¿, giữa văn b¿n này vßi văn b¿n khác. Umberto Eco quan tâm đến tính liên văn b¿n trß trêu x¿y ra phổ biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trong nghệ thu¿t h¿u hiện i, ó ú, tỏc gi chÂi ựa, gin ct vòi các trích dÃn, cố ý đ°a ng°ái đác vào trị ch¢i liên văn b¿n.

<i>Bên c¿nh đó, trong ph¿n 2, những vÃn đề thi pháp, tác gi¿ đã hệ thống ra mát </i>

số các thủ pháp t¿o tính liên văn b¿n nh°: lÁp ghép, trích dÃn, viết l¿i/viết tiếp, giễu

<i>nh¿i, phỏng nh¿i, ¿nh h°ãng và đác nh¿m. Trích dẫn khiến văn b¿n hoặc mát ph¿n </i>

văn b¿n đ°ÿc đặt vào mát khơng gian mßi, t¿o nên sự chuyển vß về ý nghĩa, mã ra

<i>những chiều kích ý nghĩa mßi cho văn b¿n. Giễu nh¿i là cách bÁt ch°ßc quá lố mát </i>

đối t°ÿng nhằm c°ái cÿt, châm biếm, t¿o ra sự nh¿n thức l¿i, đối tho¿i l¿i vßi những cái cũ. Khơng những v¿y, giễu nh¿i cịn xóa nhịa kho¿ng cách, quan hệ và ranh gißi giữa x°a và nay, giữa điều biết và không biết nhằm tái hiện l¿i đái sống phức t¿p, nÂi mỏi giỏ trò u bò o lỏn, vụ th°áng, chẳng có cái gì là bÁt biến. Các thủ pháp t¿o tính liên văn b¿n đều dÃn đến mát hệ qu¿ t¿o nên sự đa nghĩa đồng thái. Đây là dÁu hiệu nh¿n biết sự tồn t¿i của tính m¢ hồ.

Chúng tơi nh¿n thÁy nghiên cứu lý thuyt v tớnh m h ó Vit Nam mòi chỉ tồn t¿i ã mức đá dÃn nh¿p, lẻ tẻ, thiếu tính hệ thống. Các lý thuyết trên đều dÃn đến mát kết

<i>lu¿n chung đó là chỉ ra sự đa bội, trùng phức ý nghĩa, tính bÃt định, luôn vận động, sự má rộng về nghĩa trong cÁu trúc nái t¿i của văn b¿n văn hác. Đó là những ph°¢ng diện </i>

biểu hiện của tính m¢ hồ - mát thuác tính và cũng là mát phÁm chÁt của văn ch°¢ng.

<i><b>1.2.2. Nghiên cứu tính mơ hồ ở cấp độ vận dụng </b></i>

<i>Vận dụng trực tiếp lý thuyết về tính mơ hồ của W. Empson có thể kể đến các bài viết sau: Nguyễn Hằng Ph°¢ng trong bài viết Ca dao cổ truyền ngưßi Việt với tính mơ hồ đa nghĩa trên bình diện ngơn ngữ vn học đã v¿n dāng lý thuyết của W. Empson để kh¿o sát 3481 lái ca dao trong t¿p sách Kho tàng ca dao cổ truyền ngưßi Việt và </i>

nh¿n thÁy số lái ca dao có hình thức biểu hiện tính m¢ hồ đa nghĩa chiếm tỉ lệ không nhỏ kho¿ng 56,9 %. Trong khuôn khổ mát bài báo khoa hác, bài viết mßi chỉ dừng l¿i ã việc kh¿o sát, chỉ ra ba biểu hiện tiêu biểu của m¢ hồ ca dao nh°: 1. Nói sự v¿t này mà nh° nói đến v¿t khác vì giữa chúng có nhiều điểm giống nhau, gồm những câu ca dao sử dāng các thủ pháp nghệ thu¿t: so sánh, Án dā, hốn dā, t°ÿng tr°ng; 2. M¢ hồ do quan hệ ngữ pháp giữa các từ, các vế trong câu không chặt chẽ và ngữ c¿nh cho phép; 3. M¢ hồ do mát từ trong văn c¿nh mà gi¿ng hai nghĩa đều thơng. Vßi lối nói bóng bÁy, gÿi c¿m và việc sử dāng linh ho¿t các biện pháp tu từ, lái th¢ trã nên vừa cā thể vừa khái qt. Tính m¢ hồ đa nghĩa trên c¢ sã đó mà phát sinh. Bài viết

<i>mặc dù có nhÁc l¿i ý của Tr¿n Đình Sử xem <mơ hồ là đặc trưng và sá phận của vn học=; <tính mơ hồ, đa nghĩa là sự mê hoặc, hÃp dẫn của nghệ thuật= [187;299] </i>

nh°ng ch°a đi sâu làm sáng rõ ý nghĩa thÁm mỹ cũng nh° lý gi¿i c¢ sã hình thành đặc tr°ng, phÁm chÁt của tính m¢ hồ trong ca dao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Bên c¿nh đó, có hai lu¿n văn th¿c sĩ gồm: Tính mơ hồ hóa của ngơn từ thơ - khÁo sát qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Ngô Thu H°¢ng, ĐHSPHN, 2009 và Tính mơ hồ trong ngơn ngữ thơ tượng trưng Việt Nam trước nm 1945, Nguyễn Thß Mái, </i>

ĐHSPHN, 2018 v¿n dāng trực tiếp lý thuyết m¢ hồ của W. Empson vào kh¿o sát ngơn từ th¢ Việt Nam. Tuy nhiên, các lu¿n văn trên mßi chỉ đ°a ra đ°ÿc những tiền đề lý thuyết c¢ b¿n về tính m¢ hồ và chủ yếu t¿p trung kh¿o sát các biện pháp tu từ t¿o nghĩa m¢ hồ ã cÁp đá ngơn ngữ trong thể lo¿i th¢ ca.

<i>Những nghiên cứu gián tiếp đề cập đến tính mơ hồ trong vn học Việt Nam </i>

Đây là những nghiên cứu không sử dāng thu¿t ngữ m¢ hồ và khơng dựa vào lý thuyết của W. Empson để kh¿o sát. Tuy nhiên, trong từng giai đo¿n của văn hác Việt Nam, các biểu hiện có liên quan đến b¿n chÁt m¢ hồ cũng đ°ÿc đề c¿p đến mát cách t¿n m¿n:

Ngay <i>trong vn học dân gian, nhiều bài nghiên cứu đã điểm mặt, gái tên những </i>

biểu hiện phong phú t¿o nên sự đa nghĩa trong hình ¿nh, ngơn ngữ văn ch°¢ng nh°: cách xây dựng yếu tố vừa hoang đ°áng kì ¿o vừa đ¿m chÁt hiện thực trong truyện kể dân gian; tính phiếm chỉ về khơng gian, thái gian, nhân v¿t trữ tình trong ca dao, dân ca; thi pháp lÁp lửng, lối nói vịng vo, Án dā kín đáo trong ca dao hay thủ pháp l¿ hóa, nén chặt ngơn từ bằng lối ch¢i chữ, Án dā, giàu hình ¿nh trong câu đố. Ta có thể kể tên mát số bài viết có nêu lên những vÁn đề liên quan đến đề tài nh°:

<i>Lê L°u Oanh trong bài Về đ¿i từ ai trong thơ ca Tiếng Việt đã chỉ ra từ <ai= đ°ÿc sử dāng rÁt đác đáo và đặc sÁc trong ca cao: <đ¿i từ ai là đ¿i từ chỉ ngưßi á d¿ng phiếm chỉ. Chính sự khơng xác định Ãy t¿o nên phÁm chÃt đặc biệt của hình tượng nhân vật vừa cụ thể vừa mơ hồ, vừa thực vừa hư, vừa riêng tư vừa phổ quát, đặc biệt là rÃt giàu cÁm xúc và đa nghĩa= [148;322]. Bài viết không chỉ hệ thống sự </i>

biểu hiện đa nghĩa, mông lung của đ¿i từ <ai= trong ca dao mà còn chỉ ra mát số chức năng nghệ thu¿t của nó nh°: hỏi nh°ng để khẳng đßnh hoặc phủ đßnh, t¿o đối tho¿i gi¿ đßnh, mã ráng và phổ qt hóa đối t°ÿng miêu t¿, m¢ hồ hóa đối t°ÿng mơ t¿, thể hiện sÁc

<i>thái đa nghĩa, đa cung b¿c c¿m xúc. Lê Thß Hồng Minh trong bài D¿y từ đồng âm qua một sá thể lo¿i thơ ca dân gian và câu đái đã chỉ ra rÁt nhiều hiện t°ÿng đồng âm trong ca dao, dân ca, câu đố, câu đối và mát số thể lo¿i khác. Tác gi¿ nh¿n thÁy: <hiện tượng đồng âm có t¿n sá xuÃt hiện cao nhÃt trong nghệ thuật chơi chữ, t¿o cho ngôn bÁn hai lượng ngữ nghĩa khác nhau, sóng đơi nhau, được biểu đ¿t dưới một hình thức ngơn ngữ= [123;387] và đi đến kết lu¿n: <nhß hiện tượng đồng âm, ý nghĩa của vn chương trá nên phong phú, t¿ng t¿ng, lớp lớp, đem l¿i khối cÁm thÁm mỹ cho ngưßi nghe, ngưßi đọc= [123;403]. Cuốn Nghệ thuật chơi chữ trong vn chương ngưßi Việt </i>

của Triều Nguyên (2008) cũng lÁy rÁt nhiều dÃn chứng từ ca dao, câu đố có sử dāng nghệ thu¿t ch¢i chữ. Ngay từ xa x°a, nhân dân ta đã biết sử dāng các ph°¢ng thức nh°: nói lái, sử dāng từ trái nghĩa, từ lệch nghĩa, từ nhiều nghĩa, cách t¿o n°ßc đơi về

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nghĩa, ch¢i chữ dựa vào tr°áng nghĩa, đ¿o tr¿t tự từ, rút gán câu, phỏng tác, dßch lệch nhằm t¿o nên sự đa nghĩa, sâu sÁc, hóm hỉnh, đ¿y bÁt ngá cho lái văn.

<i>Nghiên cứu về vn học trung đ¿i, nhiều cơng trình cũng đã chỉ ra mát số những </i>

biểu hiện đặc tr°ng t¿o nên sự phong phú, nh¿p nhằng về nghĩa nh°: cách sử dāng những câu l°ÿc chủ từ, tỉnh l°ÿc h° từ, cú pháp đồng đẳng, ngôn từ ý t°ÿng, ngôn ngữ òc l trong th ch Hỏn; li núi mỏc mc trn y sc sng trong th ch Nụm vòi các thủ pháp ch¢i chữ, nói lái, Án dā, đố tāc gi¿ng thanh rÁt thßnh hành; thủ pháp đan xem thực ¿o trong truyện trung đ¿i. Chúng tôi xin đ°ÿc điểm tên mát số bài viết có nái dung đề c¿p đến thủ pháp làm gia tăng thờm tớnh bt ònh, a ngha cho vn chÂng nh sau:

<i>Lê Trí Viễn trong Đặc trưng Vn học trung đ¿i Việt Nam nh¿n đßnh thủ pháp </i>

đ°ÿc sử dāng phổ biến trong truyện th¿n quái, truyện truyền kì trung đ¿i là h° cÁu

<i>sáng t¿o, đan xen thực ¿o <vn xuôi trung đ¿i trộn lẫn cái trừu tượng, cái hoang đưßng với cái hiện thực= [253;76], t¿o nên c¿m giác hoang mang, khó phân đßnh đâu là sự </i>

th¿t lßch sử đâu là h° cÁu nghệ thu¿t. Nói đến đặc điểm của ngôn ngữ văn hác trung đ¿i đặc biệt ngơn ngữ th¢, nhà nghiên cứu nhÁn m¿nh tính hàm súc là đặc điểm vơ cùng quan tráng. Bãi theo quan điểm mỹ hác ph°¢ng Đơng, lái hữu h¿n không thể diễn đ¿t đ°ÿc hết cái chân lý vơ cùng, từ đó văn hác chủ tr°¢ng <ngơn vơ ngơn= cơ lái, đúc chữ, xây t°ÿng cốt để kh¢i gÿi chứ khơng có tham váng diễn t¿ trán vẹn đối t°ÿng

<i><hàm súc là đi với dư ba, chữ hết nhưng ý tình chưa dứt= [253;253]. <Lßi thơ hiện ra trước mắt ngưßi đọc khơng phÁi là ph¿n chính yếu, mà ph¿n chính yếu là cái khơng nói được nên lßi, cái Án tàng, một c¿u trưßng liên tưáng vơ cùng vơ tận được gợi lên từ sự liên kết sáng động của từ ngữ, từ ván sáng của ngưßi thưáng thức= [253;254]. Tr¿n Đình Sử trong cuốn Thi pháp vn học trung đ¿i Việt Nam (2005) đã đ°a ra những </i>

khái quát đặc thù của nhiều thể lo¿i trong văn hác trung đ¿i. Vßi th¢ trung đ¿i Việt

<i>Nam, câu th¢ th°áng khơng biểu hiện trực tiếp chủ thể trữ tình <Câu thơ do đó thưßng thiếu vắng chủ từ biểu thị chủ thể, t¿o một sự cÁm nhận mơ hồ, phiếm chỉ, một chủ thể có tính tổng hợp= [186;151]. Khơng chỉ tỉnh l°ÿc chủ từ, th¢ trữ tình trung đ¿i cịn tỉnh </i>

l°ÿc các thành ph¿n câu, đặc biệt là tỉnh l°ÿc các h° từ t¿o nên cÁu trúc đồng đẳng cho câu th¢. Những câu th¢ nh° v¿y th°áng ngữ pháp rái r¿c, lỏng lẻo vì các từ ngữ kề nhau có quan hệ đẳng l¿p, thiếu ¿nh h°ãng qua l¿i. Điều này dÃn đến trong câu th¢, các thành ph¿n ngơn ngữ khơng kề nhau có thể kết hÿp đ°ÿc vßi nhau thơng qua ngun tÁc đồng đẳng t¿o nên những nét nghĩa mßi cho lái th¢. Bên c¿nh đó, ngơn từ

<i>th¢ trung đ¿i cịn giàu tính biểu c¿m nên rÁt chú tráng luyện từ, đúc chữ <t¿o thành những ý tượng giàu ý nghĩa tiêu biểu, tượng trưng, mức độ cụ thể thÃp để t¿o khÁ nng khái quát cao= [186;156]. Nói đến truyện th¢ Nơm trung đ¿i, tác gi¿ có đề c¿p </i>

đến tính phiếm chỉ về khơng gian, thái gian. Ph¿n lßn chủ thể nhân v¿t có thể đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhÁt vßi chủ thể tác gi¿ qua những câu th¢ l°ÿc chủ từ, t¿o ra lái nửa trực tiếp khiến ng°ái đác khó khăn trong việc nh¿n diện đối t°ÿng phát ngơn. Lê Thß Hồng Minh

<i>trong chun lu¿n Ngôn ngữ nhân vật Truyện Kiều và các truyện thơ Nôm bác học tiêu biểu nhÁn m¿nh <ngôn ngữ ước lệ, tượng trưng t¿o nên tính trang nhã, uyên bác là một đặc điểm của thi pháp vn học trung đ¿i= [124;64]. Do đó, văn ch°¢ng trung đ¿i rÁt chuáng dùng điển tích, điển cố, những thi liệu mang tính quy ph¿m của cáng đồng <nó giúp cho lßi vn vừa trá nên ngắn gọn, súc tích, mang tính bác học vừa t¿o nên những hình Ánh đ¿p, hoa mỹ, gợi ra vô vàn những ý nghĩa và những liên tưáng sâu xa=[124;68]. Đặng Thanh Lê trong Vn học Việt Nam nửa cuái thế kỉ XVIII đ¿u thế kỉ XIX </i>

nhn ònh ngụn ng th Nụm trung i l sự tổng hÿp phong cách ngôn ngữ văn hác dân gian và phong cách ngơn ngữ bác hác vßi những biểu hiện phong phú khiến cho lái th¢ sinh đáng và mang nhiều nghĩa biểu hiện.

<i>Nghiên cứu về vn học hiện đ¿i, hậu hiện đ¿i, các bài viết có đề c¿p đến nghệ </i>

thu¿t t¿o nên tính đa nghĩa, lung linh ngày càng phong phú.

Vßi dịng th¢ t°ÿng tr°ng, mát số bài nghiên cứu đã nói đến những biểu hiện

<i>đa trß, mã kép, má nhịe trong ngơn ngữ th¢ nh°: Ành hưáng đái với thơ mới Việt Nam từ phía thơ ca Pháp (Lê Đình Kỵ); Ành hưáng của vn học Pháp tới vn học Việt Nam trong giai đo¿n 1932- 1945 (Phan Ngác), Mắt thơ và Bút pháp của ham muán (Đß Lai Thúy); Thơ mới, cuộc nổi lo¿n của ngôn từ thơ (Đß Đức Hiểu), & </i>

Nhìn chung, các bài nghiên cứu đều chỉ ra rằng, về quan niệm th¢, chủ nghĩa t°ÿng

<i>tr°ng xem thơ như một thứ siêu cÁm giác, khơng gi¿i thích đ°ÿc, rÁt huyền bí, m¢ hồ. </i>

V c im, th tng trng xem th giòi hu hình chỉ là hình ¿nh, là cái bóng, là t°ÿng

<i>tr°ng cho mát thế gißi mà ta khơng nhìn thÁy đ°ÿc. Cho nên, nhà thơ phÁi đến với cuộc sáng bằng trực giác vì chỉ có trực giác mßi tìm ra cái bí Án nằm sau thế gißi hữu hình, </i>

mßi nhìn thÁy thế gißi đích thực là cái thế gißi khơng nhìn thÁy Áy. Về mặt ngơn từ và ph°¢ng thức thể hiện, chủ nghĩa t°ÿng tr°ng tơn tráng điều bí Án của th¢, tránh dùng miêu t¿ mà dùng những từ gÿi lên ý nghĩa. Tức là th¢ ph¿i sử dāng t°ÿng tr°ng (symbole), mang tính kh¢i gÿi, tính lỏng, tính nh¿c, tính phù chú nh° là mát ph°¢ng tiện biểu hiện. TÁt c¿ các ph°¢ng diện biểu hiện th¢ t°ÿng tr°ng từ quan niệm th¢, hình ¿nh th¢ đến ngơn từ th¢ đều tốt lên tính m¢ hồ, khó nÁm bÁt, khó gi¿i thích.

Khơng chỉ th¢ t°ÿng tr°ng, dịng th¢ siêu thực hình thành từ nhà th¢ André Breton (Pháp) cùng các cáng sự của ơng cũng ¿nh h°ãng đến th¢ Việt Nam hin i. õy l dũng th hòng v th gißi vơ thức của con ng°ái; đề cao cái ngÃu hứng, khơng qua sự kiểm sốt của lý trí; vứt bỏ phân tích lơgic, chỉ tin c¿y ã trực giác, giÁc m¢, ¿o giác, mê s¿ng, linh c¿m b¿n năng; kêu gái sự hồn nhiên của trẻ th¢& Mát số bài nghiên cứu đặc tr°ng của dịng th¢ này đã chỉ ra rÁt nhiều những thc tớnh khụng xỏc ònh, m h ca th siờu thực trên mái ph°¢ng diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Đào Duy Hiệp vßi bài viết Hình Ánh trong thơ siêu thực đã nh¿n đßnh: <sự sai biệt và sự phi lí là hai tính chÃt đích thực của hình Ánh siêu thực= hay <Hình Ánh trong thơ siêu thực là "những va đập chói lồ của từ ngữ" (J. Vaché) thưßng mang tính chÃt mộng mị, chiêm bao (onirique)= [57]. Trong cuốn Chủ nghĩa siêu thực, </i>

Robert Bréchon đã thÁy có ba cÁp đá xây dựng hình ¿nh c¢ b¿n của siêu thực là: so

<i>sánh, so sánh cāt và Án dā cāt. Trong đó Án dā cāt nghĩa là khơng cịn sự đặt g¿n nhau của hai ph¿n được so sánh nữa mà là sự thay thế từ vế này sang vế kia. Đây là lo¿i hình Ánh được kết hợp phức t¿p nhÃt của siêu thực= [169;167]. Bằng thủ pháp Án dā cāt, hiện thực phô bày bãi cái nhìn h° t°ãng bên trong kết hÿp vßi những ¿o giác </i>

c¿m nh¿n bên ngoài gÿi nhiều liên t°ãng táo b¿o, mßi l¿.

Về ngơn ngữ, các bài viết: Thơ siêu thực không xa l¿ (Hồ Thủy Giang), Tính chÃt

<i>bước ngoặt của chủ nghĩa siêu thực (Lê Thāy T°áng Vi), DÃu Ãn chủ nghĩa siêu thực trong thơ Mai Vn PhÃn (Nguyễn Thß Thùy Trang)& đều chỉ ra rằng ngơn ngữ th¢ </i>

siêu thực khơng c¿n sử dāng các dÁu chÁm câu, không c¿n tuân thủ tr¿t tự ngữ pháp, đề xuÁt lối viết tự đáng. Có thể thÁy, những nh¿n đßnh rút ra về đặc tr°ng t° duy, hình ¿nh và ngơn ngữ trong th¢ siêu thực đ°ÿc khái quát ã trên suy cho cùng đều dÃn đến mát hệ qu¿ là làm cho hình ¿nh th¢ trã nên má nhịe, khó xỏc ònh, m h.

Bờn cnh ú, nghiờn cu thể lo¿i văn xuôi tự sự, đặc biệt là truyện ngÁn và tiểu thuyết, chúng tơi nh¿n thÁy có rÁt nhiều bài viết, chuyên lu¿n khai thác những thủ pháp

<i>nghệ thu¿t làm gia tăng tính m¢ hồ của văn hác. Chẳng h¿n nh°: Vn xuôi Việt Nam 1975 - 1995 - những đổi mới cơ bÁn (Nguyễn Thß Bình); Một sá vÃn đề vn học Việt Nam sau 1975</i> (Nguyễn Văn Long); Những dÃu hiệu của chủ nghĩa hậu hiện đ¿i trong

<i>vn học Việt Nam qua sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp và Ph¿m Thị Hoài (Lã Nguyên); Tiểu thuyết trên đưßng đổi mới nghệ thuật (Phùng Văn Tửu); Tài nng và ngưßi thưáng </i>

<i><b>thức (Đặng Anh Đào); Vn học hậu hiện đ¿i, lý thuyết và tiếp nhận (Lê Huy BÁc); & </b></i>

Nhìn chung các bài viết, cơng trình đã khái qt và hệ thống đ°ÿc những i mòi c bn trong tin trỡnh vn ỏng của văn hác hiện đ¿i đến h¿u hiện đ¿i. Tr°ßc

<i>tiên, đó là sự má rộng quan niệm về hiện thực của văn xi thái kì này: <hiện thực đó còn là thế giới tinh th¿n phong phú, phức t¿p, bao gồm cÁ bề sâu bí Án của tâm linh, tiềm thức và vô thức= [107;93]. Hiện thực giá đây khơng cịn hiện lên rõ ràng, </i>

dễ nÁm bÁt và cũng khơng nhÁt thiết ph¿i là māc đích ph¿n ánh của nhà văn mà chỉ là ph°¢ng tiện để nhà văn kh¢i gÿi suy ngÃm, trí t°ãng t°ÿng, đối tho¿i vßi ng°ái đác, vì v¿y càng trã nên đa trß.

<i>Cùng vßi cách nhìn mßi về hiện thực, sự đổi mới quan niệm nghệ thuật về con ngưßi đã đem l¿i chiều sâu nh¿n thức thÁm mỹ cho văn hác. <Con ngưßi khơng cịn là nhÃt phiến, đơn trị mà ln là con ngưßi đa diện, đa trị, lưỡng phân, trong con ngưßi đan cài, chen lẫn, giao tranh giữa bóng tái và ánh sáng, rồng phượng lẫn rắn rết= [107;96]. Chính vì v¿y, con ng°ái trong văn hác đ°¢ng đ¿i là con ng°ái đái t°, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phức t¿p, bí Án, khó đốn đßnh và khơng thể biết hết. Quan niệm mßi về con ng°ái

<i>chi phối các thủ pháp xây dựng nhân vật: những cÁu trúc tr¿n thu¿t đa thanh, mái gái đối tho¿i <ngưßi kể chuyện khơng đáng tin cậy, anh ta vừa kể vừa hoang mang về điều đang kể, lúc thì nh¿m lẫn, lúc thì bái rái phân bua. Mỗi nhận xét, đoán định của anh ta như đều đã dự liệu lßi phÁn biện của nhân vật khác= [107;147]. Vßi cách kể </i>

chuyện nh° v¿y khơng cịn điều gì là rõ ràng, đáng tin mà tÁt c¿ đều đ°ÿc ph¿n ánh d°ßi lăng kính của sự nh¿p nhịe, bÁt đßnh. Các nhà văn có xu h°ßng má hóa hình

<i><b>t°ÿng nhân v¿t <Những nhân vật khơng nổi lên bằng một nét hình dung diện m¿o rõ </b></i>

<i>ràng nào, một cá tính nào, một đưßng viên lịch sử nào=[222;68]. TÁt c¿ các yếu tố: </i>

tên gái, tiểu sử, nhân d¿ng, tính cách, ngơn ngữ nhân v¿t đều bß tÁy trÁng, bß xóa bỏ dÁu hiệu nh¿n biết; tích cực trong việc t¿o ra những hình t°ÿng nhân v¿t đa trß, l°ỡng

<i>phân, th°áng khơng trùng khít vßi chính mình; tích cực đÁy nhân v¿t của mình vào </i>

những nghßch lý&

NhÁc đến những đổi mßi của văn hác hiện đ¿i, các bài viết rÁt quan tâm đến công cuác cách tân ngôn ngữ. Ngôn từ văn hác hiện đ¿i ngày càng gia tăng ngôn từ m¿nh vỡ, ngơn từ giễu nh¿i, ngơn từ <rßng rt= vênh lệch giữa nghĩa và lái. GÁn vßi kiểu nhân v¿t dịng ý thức, nhân v¿t bß tÁy giáng, ngơn ngữ m¿nh vỡ là ngôn ngữ phi logic, rối lo¿n, đứt đo¿n, bß t°ßc bỏ c¿m xúc, th¿m chí vơ hồn. Ta có thể thÁy sự biểu đ¿t phong phú ngơn ngữ m¢ hồ trong các tác phÁm của Nguyễn Huy Thiệp, Ph¿m Thß Hồi, Nguyễn Bình Ph°¢ng,&

Nhìn chung, nghiên cứu v¿n dāng trực tiếp lý thuyết của W. Empson vào văn hác Việt Nam ch cú bi vit ca Nguyn Hng PhÂng cựng vòi hai lu¿n văn Th¿c sĩ của tác gi¿ Ngô Thu HÂng (2009) v tỏc gi Nguyn Thò Mỏi (2018). Tuy nhiên, vÁn đề triển khai mßi dừng ã mức s¢ l°ÿc, ph¿m vi kh¿o sát nhỏ, vÃn cịn thiếu tính hệ thống, mát số lu¿n điểm đ°a ra ch°a giàu sức thuyết phāc. Đặc biệt các công trình, bài viết đều chỉ dừng l¿i kh¿o sát biểu hiện của tính m¢ hồ trên cÁp đá ngơn ngữ th¢ ca chứ ch°a quan tâm đến m¢ hồ ã cÁp đá hình t°ÿng, t° t°ãng của văn b¿n văn hác, ch°a chú ý đến kh¿o sát biểu hiện của m¢ hồ trong các thể lo¿i văn xi tự sự.

Các bài viết cịn l¿i mà chúng tơi đã gißi thiệu tuy khơng đi sâu nghiên cứu trực tiếp tính m¢ hồ nh°ng đã chỉ ra mßi giai đo¿n văn hác đều có những thủ pháp làm gia tăng tính bÁt đßnh, đa trß, là biu hin ca tớnh m h trong th giòi vn ch°¢ng. Trong giai đo¿n văn hác dân gian và văn hác trung đ¿i, sự m¢ hồ chủ yếu t¿p trung biểu hiện trên cÁp đá ngơn ngữ, hình ¿nh th¢. Từ giai đo¿n văn hác hiện đ¿i đến nay, vßi ý thức khơng ngừng cách tân về nghệ thu¿t, quan niệm sáng tác, các nhà văn rÁt tích cực sáng t¿o hệ thống kĩ thu¿t, thủ pháp, biểu hiện phong phú trên mái cÁp đá: ngơn ngữ, hình t°ÿng, ý nghĩa& và ã mái thể loi th ca, truyn ngn, tiu thuyt, kòch& nhm mã ráng tr°áng nghĩa cho thế gißi văn hác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.3. N</b><i><b>hāng h°ßng nghiên cÿu có liên quan n tớnh m hỏ trong Truyòn Kiu </b></i>

<i>Truyn Kiu là đỉnh cao, tinh hoa văn hác dân tác, trã thành phịng thử nghiệm </i>

của rÁt nhiều ph°¢ng pháp tiếp c¿n. Nhìn l¿i mát chặng đ°áng dài của lßch sử nghiên

<i>cứu, phê bình Truyện Kiều, chúng tơi quan tâm đến những h°ßng nghiên cứu có liên </i>

quan đến các phÂng thc biu hin tớnh m h nh: hòng tip c¿n ngơn ngữ hác, h°ßng tiếp c¿n thi pháp hác và h°ßng tiếp c¿n từ lý thuyết tiếp nh¿n.

<i><b>1.3.1. Nghiên cứu Trun KiÁu từ ngơn ngữ học </b></i>

<i>H°ßng tiếp c¿n này lÁy ngôn ngữ Truyện Kiều làm đối t°ÿng nghiên cứu. Tr°ßc </i>

đây, mát số hác gi¿ nh°: Đào Duy Anh, Lê Văn Hịe, T¿n Đà, Hồi Thanh, Xuân Diệu& t¿p trung khai thác các từ hay, từ đÁt, từ có th¿n, từ linh diệu và chú thích gi¿i nghĩa từ

<i>khó, điển cố. Nổi lên mát số cuác tranh lu¿n về ý nghĩa của các từ ngữ nh° từ: gươm đàn, mày ngài, nét ngài, cÁo thơm, đ¿o vợ chồng hay sự vợ chồng, thi họa hay thư họa… Từ năm 1980 đến nay, ngôn ngữ Truyện Kiều đ°ÿc tiếp c¿n chủ yếu ã ph°¢ng </i>

diện tu từ nghệ thu¿t. Liên quan đến đề tài, chúng tơi quan tâm đến mát số cơng trình

<i>và bài viết nh°: Về những thủ pháp nghệ thuật trong vn chương Truyện Kiều (Ph¿m Đan Quế); Tìm hiểu điển tích Truyện Kiều (Ph¿m Đan Quế); Điển tích trong Truyện Kiều </i>

(Tr¿n Ph°¢ng Hồ); Đi tìm chủ từ trong đo¿n vn Đo¿n trưßng tân thanh (Đồn Phú Tứ);

<i>Câu chữ Truyện Kiều (An Chi); Chữ nghĩa Truyện Kiều (Nguyễn Qu¿ng Tuân); Cái hay và cái đ¿p của Tiếng Việt trong Truyện Kiều (Hoàng Hữu Yên); Ngữ pháp Truyện Kiều (Hoàng Tuệ); Truyện Kiều khÁo chú bình (Phan Tử Phùng)& </i>

Nhiều bài viết chủ yếu phân tích, chỉ ra cái hay, cái đẹp và tài năng dāng chữ

<i>của Tố Nh° trong Truyện Kiều. Tác gi¿ Ph¿m Đan Quế đã hệ thống Những thủ pháp nghệ thuật trong vn chương Truyện Kiều, trong đó đặc biệt phân tích sâu các thủ </i>

pháp: so sánh, hốn dā, phép lặp từ, sóng đơi cú pháp. Tác gi¿ nh¿n đßnh chức năng của các thủ pháp nghệ thu¿t là: làm cho lái th¢ trã nên đa d¿ng, giàu ý nghĩa, giàu sức biểu hiện. Nguyễn Du đã sử dāng tài tình các ph°¢ng tiện ngôn ngữ nhằm biểu hiện ng¿m ý nghệ thu¿t khiến cho ng°ái đác ln có cách gi¿i thích và c¿m nh¿n

<i><b>khác nhau. Trong mát cơng trình khác Tìm hiểu điển tích Truyện Kiều, Ph¿m Đan Quế </b></i>

<i>nh¿n xét văn Đo¿n trưßng tân thanh dùng điển cố rÁt nhiều <làm cho câu vn gọn gàng ít lßi mà nhiều ý=, <khéo dùng thì lßi vn ý tứ và trang nhã=, <Nguyễn Du dùng điển cá rÃt tự nhiên, nhu¿n nhuyễn, đ¿y biến hóa, sáng t¿o, đưa đến nhiều cách hiểu mới về những điển cũ= [160;108]. Nó địi hỏi ng°ái đác ph¿i nghiên cứu sâu và công phu mßi hiểu thÁu đ°ÿc tình ý của tác gi¿. Trong bài viết Hư từ trong Truyện Kiều, tác gi¿ Phan Khơi đã nh¿n đßnh: <nếu thực từ có ý nghĩa chắc chắn, rõ ràng làm ta </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>dễ hiểu thì hư từ có ý nghĩa bÃp bênh, mập mß làm ta khó hiểu= [247;724]. Ơng đã hệ thống hóa và chỉ ra các h° từ trong tác phÁm nh° các từ: bao giß, bao nhiêu, bÃy nhiêu, bÃy lâu, bÃy nay, đâu… đều mang tính đa nghĩa. </i>

<i>Đồn Phú Tứ, trong bài Đi tìm chủ từ trong đo¿n vn Đo¿n trưßng tân thanh, </i>

phân tích để thÁy rõ tính chÁt thiếu minh xác của ngơn từ th khi bò lc b ch t. Tỏc gi phân ra làm hai lo¿i chủ từ: chủ từ vô hình và chủ từ tổng hÿp. Chủ từ vơ hình th°áng đ°ÿc sử dāng nhiều trong văn ch°¢ng, đặc biệt trong th¢ ca. Nó Án trong đáng từ, t¿o nên sự m¿p má, khó chỉ đ°ÿc ra mát cách rành rát, phân minh.

<i>Hoàng Tuệ khi bàn về Ngữ pháp trong Truyện Kiều đã chỉ ra những tr°áng hÿp câu </i>

th¢ của Tố Nh° có mối quan hệ ngữ pháp lỏng lẻo, nghĩa của từ khi kết hÿp vßi nhau

<i>có thể biến hóa <nghĩa của từ có thể lan từ trưßng nghĩa này sang trưßng nghĩa khác= [247;764]. Vì lý do đó, câu th¢ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. V¿y </i>

nên, ông nh¿n đßnh khi phân tích ngữ pháp, ta ph¿i nhìn từ mát điểm nhìn tổng hÿp

<i>mà tìm ra mối quan hệ giữa các từ, các chữ trong câu bãi câu th¢ Truyện Kiều là mát <phức thể tự thân nó hồn chỉnh= [247;767]. </i>

<i>Phan Ngác trong cơng trình Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều cũng chú ý đến: <hiện tượng vị ngữ bao giß cũng có mặt trong câu thơ Nguyễn Du, trái l¿i chủ ngữ thưßng vắng mặt= [134;368]. Tr¿n Đình Sử trong cuốn Thi pháp </i>

<i><b>Truyện Kiều chỉ ra ngơn từ Truyện Kiều có tính hình t°ÿng đ°ÿc bÁt nguồn từ kh¿ </b></i>

năng h° hóa của chủ thể lái nói, làm cho c¿ thế gißi nói lên tiếng lịng của mình. Bên

<i>c¿nh đó, Nguyễn Du còn sử dāng câu đ¿o trang để t¿o l¿ hóa, phá vỡ nhiều cÁu trúc cố đßnh để t¿o thành những kết hÿp khơng đâu có. </i>

Có thể thÁy, các nghiên cứu kể trên khơng nh¿n diện tính m¢ hồ trong ngơn từ

<i>Truyện Kiều làm đối t°ÿng nghiên cứu mà chủ yếu t¿p trung vào phân tích, thống kê </i>

các thủ pháp nghệ thu¿t đ°ÿc sử dāng trên các cÁp đá từ vựng, cú pháp nhằm khẳng đßnh tài năng dāng chữ của Nguyễn Du. Bên c¿nh đó, các cơng trình cũng ch°a quan tâm đến nghệ thu¿t trong cách dùng âm, dùng v¿n hay kh¿ năng kết hÿp từ nhằm kh¢i

<i>gÿi ý nghĩa cùng lúc trong câu th¢ Truyện Kiều. </i>

<i>Ngơn từ Truyện Kiều sử dāng dày đặc các thủ pháp nghệ thu¿t, trong đó chúng </i>

tơi nh¿n thÁy có nhiều thủ pháp đ°ÿc sử dāng t¿o nên sự đa bái nghĩa hoặc m¿p má không rõ ràng về nghĩa nh°: Án dā, phiếm chỉ, l°ÿc chủ từ, biểu t°ÿng, điển cố, l¿ hóa& mang l¿i hiệu qu¿ thÁm mỹ cao. Theo quan điểm của lu¿n án, đây chính là

<i>những ph°¢ng thức biểu hiện tính m¢ hồ trong ngơn từ Truyện Kiều. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.3.2. Nghiên cứu Truyßn KiÁu từ thi pháp học </b></i>

Thi pháp hác nghiên cứu các hình thức, thủ pháp nghệ thu¿t trong tính chỉnh thể, mang tính quy lu¿t và đi tìm cái lý của hình thức nghệ thu¿t để cuối cùng chỉ ra tính quan niệm của hình thức. Nổi b¿t nhÁt trong h°ßng nghiên cứu này, chúng tơi đặc biệt quan tâm đến hai cơng trình của Phan Ngác và Tr¿n Đình Sử bãi chúng có

<i>liên quan nhiều đến ph°¢ng thức biểu hiện tính m¢ hồ trong Truyện Kiều. </i>

Trong cơng trình <i>Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Phan Ngác </i>

đã phát hiện và khái qt nhiều đặc điểm quan tráng. Ơng khẳng đßnh, biện pháp nghệ thu¿t chủ đ¿o, đác đáo nhÁt của thiên tài há Nguyễn là nghệ thu¿t phân tích tâm lý nhân v¿t. Tố Nh° bỏ qua những hÁp dÃn của ngo¿i gißi để vùi mình vào thế gißi nái tâm của con ng°ái, lÁy tâm tr¿ng của các nhân v¿t để xét hành đáng. Mái kĩ thu¿t t¿ c¿nh, t¿ việc, t¿ ng°ái hay ngôn ngữ tác gi¿ đều h°ßng tßi bác lá tính cách, tâm lý

<i>của nhân v¿t khiến Truyện Kiều trã thành <quyển sách của hàng ngàn tâm tr¿ng=. </i>

Nguyễn Du hay để nhân v¿t ngồi mát mình, tự bác lá c¿m xúc, t¿o ra sự đối l¿p giữa con ng°ái nái tâm và con ng°ái biểu hiện bên ngồi. Chính ph°¢ng pháp phân tích

<i>tâm lý này đã dÃn đến hệ qu¿: các nhân v¿t của ông <không nằm gọn trong bÃt kỳ khung đ¿o lý nào có sẵn. Ta có thể lÃy bÃt cứ khung đ¿o lý nào cũng được để khen cũng như để chê, để thán phục cũng như để m¿t sát= [134;178]. </i>

Phan Ngác đã có mát số phân tích mang tính phát hiện về nghệ thu¿t tự sự mßi mẻ, táo b¿o của Nguyễn Du. Ông chỉ ra thi hào đã sử dāng mát ph°¢ng pháp tự sự

<i>rÁt riêng, khơng có trong Kim Vân Kiều Truyện cũng nh° trong truyện Nôm Việt Nam </i>

tr°ßc ơng. Nguyễn Du đã thu gán tự sự xuống mức tối thiểu, g¿t bỏ m°u mơ, tính chÁt ly kì của m°u mơ, tổ chức l¿i sự việc thể hiện thái đá của ng°ái kể chuyện. Ngôn ngữ

<i>tác gi¿ hiện diện khÁp n¢i trong Truyện Kiều, chi phối mái yếu tố, hóa thân vào nhân v¿t, nói tiếng lịng của nhân v¿t:<biến ý nghĩ của nhân vật thành sự phân tích nội tâm do ngơn ngữ tác giÁ đÁm nhận= [134;146]. Theo quan điểm của lu¿n án, khi ngôn </i>

ngữ tác gi¿ và ngôn ngữ nái tâm nhân v¿t hòa vào làm mát sẽ t¿o nên tính m¢ hồ.

<i>Đặc biệt, Phan Ngác cịn chỉ ra cách kể chuyện của Truyện Kiều hác hỏi thao tác kể chuyện của kßch khi:<sự việc, hành động thưßng được đặt vào thế đái lập với những hành động khác cùng lo¿i, gây nên những quan hệ, tương phÁn bắt ngưßi đọc rút ra những kết luận c¿n thiết= [134;110]. Hoặc Nguyễn Du bÁt ng°ái ta ph¿i nhß <một sự kiện bên ngoài như nhau nhưng đặt vào những hoàn cÁnh khác nhau= </i>

[134;113] khiến tự sự rÁt ít nh°ng ý nghĩa sâu xa, phong phú, nặng trĩu xúc c¿m, thúc đÁy trí t°ãng t°ÿng của ng°ái đác làm việc. Nhá đó mà thế gißi hình t°ÿng trong tác phÁm ln hiện lên trong sự v¿n đáng, đa chiều. Không những v¿y, khi kể việc, kể

<i>ng°ái, <nhà vn g¿t bß logic của thực tế khách quan để thể hiện cái logic của nghệ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>thuật, logic của nội t¿i chủ quan= [134;146]. Điều này khiến ngôn ngữ tr¿n thu¿t vừa </i>

phi lý vừa có lý, nhân v¿t, sự việc vênh vßi chuÁn mực truyền thống, gây nên nhiều tranh cãi, khó xác đßnh theo mát quan điểm duy nhÁt đúng.

Qua những phân tích và phát hiện nêu trên, Phan Ngác khẳng đßnh tài năng của

<i>Nguyễn Du và giá trß của Truyện Kiều. Mßi ng°ái có thể tìm thÁy ã Truyện Kiều </i>

nhiều điều mßi mẻ, đái sống của tác phÁm không ngừng đ°ÿc mã ráng giá trß.

<i>Tr¿n Đình Sử trong cuốn Thi pháp Truyện Kiều cũng đồng quan điểm vßi Phan Ngác khi cho rằng: <Điều sáng t¿o mới mÁ của Nguyễn Du là biến những nhân vật chính từ con ngưßi đ¿o lý thành con ngưßi tâm lý= [184;120]. Nguyễn Du đã phát </i>

hiện ra con ng°ái cá nhân cùng vßi những biểu hiện tâm lý phức t¿p, những hành đáng trái ng°ÿc vßi tình c¿m, phát hiện ra những thói xÁu, sự khó hiểu, bÁt ngá của

<i>tâm tính con ng°ái. Chính vì v¿y, <tình cÁm đái nghịch, lưỡng tính là nét tiêu biểu của nhiều nhân vật trong Truyện Kiều=, <đó là những con ngưßi khơng thể vo trịn vào một khn khổ chn mực= [184;130]. Đây là mát nh¿n đßnh quan tráng, tuy </i>

nhiên, trong cơng trình, tác gi¿ Tr¿n Đình Sử mßi chỉ dừng l¿i ã việc nêu hiện t°ÿng chứ ch°a xốy sâu vào phân tích và chỉ ra những biểu hiện mâu thuÃn cā thể trong cách ứng xử của mßi nhân v¿t.

Nếu nh° Phan Ngác đồng nhÁt ngơn ngữ tác gi¿ vßi ngơn ngữ ng°ái kể chuyện

<i>thì Tr¿n Đình Sử rÁt ý thức phân biệt hai khái niệm này. Trong māc Tư tưáng, nhân vật và cách kể chuyện của Nguyễn Du, tác gi¿ nh¿n đßnh, mặc dù Truyện Kiều m°ÿn </i>

cốt truyện của Trung Quốc nh°ng hoàn toàn là mát tác phÁm sáng t¿o đích thực.

<i><Ngưßi kể chuyện Truyện Kiều là một ngưßi được cá tính hóa= [184;125]. Anh ta t¿o ra <cái nhìn nhiều chiều đái với các hiện tượng đßi sáng được miêu tÁ= [184;139] </i>

tái hiện mát bức tranh đái sống th¿m phồn, phức t¿p chứ khơng cịn đ¢n gi¿n, xi chiều nh° truyện th¢ Nôm truyền thống. Không những v¿y, ng°ái kể chuyện của

<i>Nguyễn Du cịn<phân tán điểm nhìn làm cho nhân vật khơng cịn là một khái tháng nhÃt= [184;197]. Thủ pháp nghệ thu¿t này đã khiến cho nhân v¿t Truyện Kiều trã nên đa nghĩa, mâu thuÃn mà điển hình là nhân v¿t Thúy Kiều. Trong māc Cái nhìn nghệ thuật về con ngưßi, Tr¿n Đình Sử đã nhÁn m¿nh <quan điểm ngưßi tr¿n thuật cũng hai chiều= thể hiện mâu thuÃn ch°a thể gi¿i quyết trong thế gißi quan của Nguyễn </i>

Du nh° nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra. Tuy nhiên, những nh¿n đßnh này mßi dùng ã

<i>việc đặt vÁn đề chứ ch°a đi sâu vào gi¿i quyết vÁn đề. </i>

<i>Bên c¿nh hai cơng trình tiêu biểu nêu trên, Trong Đọc l¿i Truyện Kiều, Vũ H¿nh đã có những thao tác phân tích biểu hiện hình thức của nhân v¿t Truyện Kiều. Ơng nh¿n đßnh Từ HÁi là sự lỡ tay của thiên tài khi Nguyễn Du xây dựng nhân v¿t chứa </i>

đ¿y mâu thuÃn, phi lý trong hành đáng: là mát anh hùng, đ°ÿc lý t°ãng hóa nh°ng l¿i dễ dàng đ¿u hàng Hồ Tôn Hiến khơng chút hồi nghi. Chính sự phi lý, phi thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>trong cách xây dựng hành đáng của Từ khiến <ngưßi ta có thể giÁi thích theo nhiều cách khác nhau, trái nhau mà cách nào cũng hữu lý= [53;54]. Từ đó, tác gi¿ bàn đến </i>

sự mâu thuÃn trong t° t°ãng của Nguyễn Du.

Lê Thß Hồng Minh trong chuyên lu¿n của mình đi sâu tìm hiểu Ngôn ngữ nhân

<i>vật Truyện Kiều và các truyện thơ Nơm bác học có tổng kết l¿i mát số nh¿n đßnh đáng tham kh¿o nh°: <trong Truyện Kiều, khơng ít chỗ thật khó xác định đâu là ngơn ngữ độc tho¿i nội tâm của nhân vật, đâu là lßi miêu tÁ, phân tích tâm tr¿ng nhân vật của tác gi= [124;45]. Trong th giòi nhõn vt truyn th Nụm bác hác, đặc biệt là Truyện Kiều <h¿u như ai cũng nói nng vn chương, sử dụng ngơn ngữ ước lệ, tượng trưng= </i>

[124;72]. Vßi cách giao tiếp nh° v¿y, ngơn ngữ nhân v¿t trong Truyện Kiều mang tính khái quát cao, chứa nhiều hàm ý, tế nhß, cao nhã. Ngơn ngữ Thúy Kiều có nhiều sÁc thái, giáng điệu, ph¿n ánh mát tính cách phức t¿p, mâu thn, có sự phát triển

<i><qua ngơn ngữ đái tho¿i và độc tho¿i, Nguyễn Du khắc họa được những nét trái ngược của tính cách Thúy Kiều= [124;197]. Thúc Sinh hiện lên vßi <ngơn ngữ biến hình= cịn Ho¿n Th° nổi b¿t vßi đặc tr°ng <ngơn ngữ khơng m¿u=. </i>

Nhìn chung, ch°a có cơng trình nào trực tiếp v¿n dāng lý thuyết m¢ hồ để

<i>phân tích mát cách hệ thống biểu hiện của tính m¢ hồ trong Truyện Kiều nh°ng t¿n </i>

m¿n trong các cơng trình nghiên cứu ít nhiều có đề c¿p đến những ph°¢ng diện là c¢ sã t¿o nên tính m¢ hồ nh°: cái nhìn nhiều chiều; ngơn ngữ nhân v¿t mang tính °ßc lệ cao; sự mâu thuÃn giữa các yếu tố ngôn ngữ - hành đáng - suy nghĩ của nhân v¿t. Tuy nhiên, ch°a có cơng trình nào khai thác mối quan hệ phức t¿p giữa các nhân v¿t vßi nhau và mối quan hệ giữa nhân v¿t vßi hồn c¿nh. Đó là cách Nguyễn Du đặt nhân v¿t vào những hồn c¿nh nghßch lý bc nhân v¿t ph¿i bác lá con ng°ái mâu thuÃn giữa nái tâm và ph¿n vß.

Những ý kiến chúng tơi điểm trên tuy lẻ tẻ, ch°a có hệ thống nh°ng tiệm c¿n vßi vÁn đề mà lu¿n án triển khai, là những gÿi dÃn, tiền đề t¿o nên tính m h trong th

<i>giòi hỡnh tng ngh thut ca Nguyễn Du trong Truyện Kiều. </i>

<i><b>1.3.3. Nghiên cứu Truyßn KiÁu dưới góc nhìn ti¿p nhận văn học </b></i>

<i>Truyện Kiều <có một nội dung thÁm mỹ tự sinh nên t¿o ra được những bước tự sinh phong phú phức t¿p, sâu sắc tinh vi á cÁm thụ= [65;129]. Văn b¿n Truyện Kiều là </i>

mát cÁu trúc t¿o nghĩa, đặt trong mi tÂng quan vòi ngỏi ỏc vòi nhng phÂng pháp, t¿m đón nh¿n, ngữ c¿nh tiếp nh¿n khác nhau. Sự cáng h°ãng đó khiến cho thế

<i><b>gißi nhân v¿t, t° t°ãng, chủ đề, ý nghĩa của tác phÁm ln có sự biểu hiện phong phú. </b></i>

<i>Thế gißi nhân v¿t trong Truyện Kiều từ khi đ°ÿc sinh ra cho đến nay đã t¿o </i>

nên những cuác tranh cãi không hồi kết qua đó khẳng đßnh sức sống m¿nh mẽ của các nhân v¿t đác đáo mà Nguyễn Du đã dày công xây dựng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Bàn về nhân v¿t Thúy Kiều, đã có giai đo¿n cuác đái truân chuyên của nàng Kiều nằm giữa ranh giòi m h yờu - ghột, ngi ca - phê phán của các nhà nho. Cùng đứng trên quan điểm đ¿o đức để đánh giá về cách ứng xử của Kiều, ng°ái ca ngÿi Thúy Kiều

<i>là tÁm g°¢ng đ¿o đức phong kiến. Minh M¿ng khen nàng <giữ trịn hiếu đ¿o=, <lịng trinh nữ giữ mình tiết lớn=, <khuyên áo gÃm qui thuận, bậc trượng phu vì nước giữ lòng ngay= [159;30]. Tự Đức cũng xem Kiều là mát tÁm g°¢ng về tam c°¢ng, ngũ </i>

th°áng hay Nguyễn Văn ThÁng lÁy đ¿o đức phong kiến làm b¿ng giá trß để đánh giá,

<i>ca ngÿi Thúy Kiều: <Hiếu tình có một - Tài sắc gồm hai=, <Xét sau trước đủ nhân trinh hiếu nghĩa= [159;39]& Ng°ái khen rÁt nhiều nh°ng ng°ái chê cũng khơng ít. </i>

Tiêu biểu có Nguyễn Công Trứ đã nhÁm vào đ¿o đức của Kiều để phê phán gay gÁt

<i><B¿c mệnh chẳng l¿m ngưßi tiết nghĩa/ Đo¿n trưßng cho đáng kiếp tà dâm= [159;91]. Nguyễn Thiện Kế xem Kiều là điển hình cho ph°áng trăng gió: <Nghìn nm ai chẳng phưßng trng gió,/ Danh tiếng dành riêng một Thúy Kiều= [159;30]. Huỳnh Thúc Kháng </i>

gÁn vn chÂng vòi chớnh trò cng quyt lit phờ phỏn Kiều.

Sau này, nàng Kiều vÃn tiếp tāc bß soi xét, đánh giá bãi những quan điểm trái

<i>chiều. Chßu ¿nh h°ãng của phân tâm hác, Nguyễn Bách Khoa bàn về Vn chương Truyện Kiều, lý gi¿i tÁt c¿ những hành đáng của Kiều từ việc bán mình, tin lái Sã </i>

Khanh, khuyên Từ H¿i hàng& đều không hề xuÁt phát từ mát mệnh đề luân lý mà là kết qu¿ của mát tr¿ng thái phát tiết những Án ức tinh th¿n bß dồn nén, xem Kiều là

<i>ng°ái mÁc bệnh th¿n kinh. Cịn Lê Đình Kỵ trong Truyện Kiều và chủ nghĩa hiện thực của Nguyễn Du cho rằng trong hồn c¿nh của mình, Kiều đã hành đáng xứng </i>

đáng, khơng có gì đáng chê trách. Nàng vÃn giữ đ°ÿc nhân phÁm và đ¿o làm ng°ái.

<i>Hành đáng của Kiều hÿp vßi tâm lý của qu¿n chúng. Vũ H¿nh khi Đọc l¿i Truyện Kiều ngÿi ca, nàng tuy khụng ngng bò vựi dp xung ng bựn nh nh°ng <con ngưßi Ãy khơng ngừng vươn lên để tìm cuộc sáng yên ổn, xứng đáng cho mình= [53;101]. Đối l¿p vßi quan điểm của Vũ H¿nh, Phan Thß Thanh Thủy trong Truyện Kiều chưa xong điều nghĩ l¿i rÁt chê cách ứng xử của Kiều. Đứng tr°ßc những biến cố, cách cử xử </i>

của Kiều qu¿ khiến đác gi¿ thÁt váng: hái hÿt, nông c¿n, nhẹ d¿ c¿ tin, thā đáng, thiếu suy xét& để rồi bi kßch cứ quÁn lÁy nàng.

<i>Không chỉ riêng nhân v¿t Thúy Kiều, mát số nhân v¿t khác trong Truyện Kiều cũng t¿o ra những quan điểm tranh cãi trái chiều. Bàn về Kim Tráng, nhân vật vn chương vĩ đ¿i của Nguyễn Du, hác gi¿ Đinh Bá Anh c¿m thÁy chàng Kim hèn, ơng cịn cho rằng: <Kim Trọng mới là hóa thân của Nguyễn Du, là nhân vật được tác giÁ trao gửi những tâm sự th¿m kín nhÃt= [13]. Phan Thß Thanh Thủy nh¿n đßnh Kim </i>

Tráng là mát nho sinh có đ¿y đủ °u thế v¿y mà thái đá ứng xử, cách nhìn nh¿n, t°

<i>duy về các vÁn đề trong cuác sống quá kém cỏi, <đó là lái xử sự của một ngưßi đàn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>ơng ích kỉ, nơng c¿n, q đỗi t¿m thưßng= [216] cịn Hồi Nam trong phiếm lu¿n <Hai lo¿i ngưßi trong Truyện Kiều= nh¿n xét Kim Tráng là kiểu ng°ái nh¿t nhẽo, </i>

mát mÃu ng°ái ổn đßnh vßi ph¿n vß vốn có của mình.

Nhân v¿t Thúc Sinh gây xơn xao d° lu¿n vßi những nh¿n đßnh hết sức mâu thuÃn.

<i>Hác gi¿ Lê Đình Kỵ cho rằng <sự việc xÁy ra biến y thành một tên sá khanh khơng hơn khơng kém= [125;348]. Cịn Võ Hồng vßi bài viết Nhân vật Thúc Sinh thì nh¿n đßnh <Thúc Sinh là một nhân cách hết đỗi t¿m thưßng= [144;390], Phan Thß Thanh Thủy vßi bài viết Về nhân vật Thúc Sinh trong Truyện Kiều cũng chung c¿m nh¿n: <là một kÁ hèn h¿, đán m¿t, bỉ ổi= [144;27]. Đối l¿p vßi thái đá gay gÁt trên, tác gi¿ Nguyễn Văn Khánh cho rằng <đó là chàng thư sinh đa tình, có đức, có tài và giàu lịng nhân ái= [85;65]. Nguyễn Du đã gửi gÁm những điều bí Án vào nhân v¿t này mà ông cho rằng không ph¿i ai cũng hiểu đ°ÿc. Vũ Nho kết lu¿n: <Nguyễn Du cÁm thơng, cÁm tình với Thúc Sinh hơn là chê trách= [85;75]. Tác gi¿ cho rằng Thúc Sinh là nhân v¿t kí thác mát ph¿n tâm sự của Nguyễn Du: <Nhà thơ không thể bÁ gãy b¿o quyền; đái với cái ác, ông bÃt lực; nhưng ông thÃu hiểu và đề cao nhân phÁm= [85;78]. Chàng </i>

Thúc cũng v¿y, Thúc Sinh yêu mến Kiều, yêu mến cái đẹp, nâng niu, trân tráng cái đẹp. Nh°ng chàng nhu nh°ÿc và bÁt lực.

<i>Bàn về nhân v¿t Ho¿n Th°, Hác gi¿ Nguyễn Lác đánh giá: <Nguyễn Du khơng đồng tình Ho¿n Thư, Nguyễn Du phÁn đái cách hành h¿ tai ác của Ho¿n Thư. Điều Ãy quá rõ= [144;758]. Ng°ÿc l¿i, Phan Thß Thanh Thủy trong bài viết Ho¿n Thư, nết n á và lý lẽ cho rằng Nguyễn Du không những đồng tình mà cịn thể hiện bằng c¿ </i>

thái đá trân tráng qua cách ca ngÿi nàng <ăn ã thì nết cũng hay=, bày tỏ sự thán phāc bãi lý lẽ của Ho¿n Th° <nói lái rằng buác thì tay cũng già=.

Bên c¿nh những cuác tranh lu¿n về thế gißi nhân v¿t, nhiều bài viết đã đề c¿p

<i>đến các chủ đề, t° t°ãng khác nhau trong Truyện Kiều. </i>

Các nhà nho tài tử đ¿u thế kỉ 19 nh°: Th¿p Thanh Thß, Máng Liên Đ°áng, Ph¿m Q Thích tiếp nh¿n văn b¿n bằng ph°¢ng pháp đồng c¿m, tri âm đều hiểu tác phÁm nh° mát thơng điệp về <tài mệnh t°¢ng đố=. Sau này, Đào Duy Anh cũng

<i>cho rằng: <tài mệnh tương đá là cái tinh th¿n nịng cát cho tồn truyện mà mỗi chương, mỗi một tiết, mỗi một đo¿n chỉ là chứng minh cho nó mà thơi= [144;128]. Phan Ngác vßi cơng trình Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều cũng trã l¿i vßi t° t°ãng Tài mệnh tương đá vßi cách chứng minh mßi, đối l¿p vßi chủ đề tình và khổ trong ngun tác. Thanh Tâm vßi Tư Tưáng Tài Mệnh Trong Truyện Kiều cũng khẳng đßnh: <trong Truyện Kiều mâu thuẫn giữa Tài và Mệnh tập trung á nàng </i>

<i><b>Kiều - con ngưßi và sá phận= [202]. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Đ¿u thế kỉ 20, các hác gi¿ nh° Ph¿m Quỳnh, nhìn thÁy ã Truyện Kiều mát triết </i>

lí tuỳ thái, cơ Kiều tính cách Nho mà tinh th¿n Ph¿t, cịn các chí sĩ nh° Ngơ Đức Kế

<i>thì chỉ thÁy t° t°ãng Truyện Kiều khơng ra ngồi mÁy chữ ai, dâm, s¿u, ốn, đ¿o, dāc, tăng, bi. Tiếp c¿n d°ßi cái nhìn phân tâm hác, Tr°¢ng Tửu trong bài viết Vn chương Truyện Kiều xem tác phÁm là sự thể hiện của mát cá tính ốm, mát đẳng cÁp ốm, mát </i>

mặc c¿m bß thua.

Vào cuối những năm kháng chiến chống Pháp, nhà phê bình văn hác Hồi Thanh

<i>tiếp c¿n văn b¿n d°ßi cái nhìn xã hái hác, nêu lên t° t°ãng về Quyền sáng con ngưßi trong Truyện Kiều, khai thác mát chủ đề phù hÿp vßi thái đ¿i, đó là chủ đề chống phong </i>

kiến (mặc dù ch°a triệt để của Nguyễn Du), chỉ ra nguồn gốc xã hái là nguyên nhân t¿o

<i>nên bi kßch của cuác đái Kiều. Lê Đình Kỵ trong Truyện Kiều và chủ nghĩa hiện thực của Nguyễn Du cũng chung quan điểm: <Nguyễn Du đã thẳng tay và v¿ch mặt một cách khơng thương xót những kÁ đã gây nên đau khổ cho cuộc đßi Kiều= [80;179]. Nguyễn KhÁc Viện trong bài viết Giới thiệu Truyện Kiều nhÁn m¿nh:<xã hội phong kiến đã vùi dập nàng Kiều cũng như mọi ngưßi đàn bà khác. Sự độc ác của một xã hội biến hình trá thành sá và kiếp, khơng thể tìm phương cứu chữa= [144;544]. </i>

Mát số tác gi¿ khác l¿i quan tâm và nh¿n đßnh, t° t°ãng chủ đ¿o mà Nguyễn Du

<i>gửi gÁm trong Truyện Kiều là đề cao các giá trß đ¿o đức nh°: Trung, Trinh, Hiếu, Nghĩa, Tâm, Tài. D°¢ng Qu¿ng Hàm cho rằng Nguyễn Du ký thác tâm sự Hồi Lê </i>

của mình trong Truyện Kiều. Cái tâm sự Áy là tâm sự của mát ng°ái tơi trung vì

<i>c¿nh ngá khơng giữ trán đ°ÿc chữ trung vßi cựu chủ. Tác gi¿ Khơi Tiên trong bài </i>

<i><b>viết Cụ Nguyễn Du có thực sự hồi Lê tỏ ra khơng đồng tình và cho rằng<T¿i sao </b></i>

<i>cụ l¿i phÁi hồi Lê, nếu có hồi, có thương, có nhớ, có tiếc thì tiếc những ơng vua gißi giang, tài đức chứ ai l¿i đi tiếc cái Nhà Lê m¿t đó= [223]. </i>

Tiếp c¿n từ góc nhìn văn hóa, Tr¿n Tráng Kim xem tác phÁm là sự minh háa

<i>cho t° t°ãng nhân qu¿ nghiệp báo của đ¿o Ph¿t. Thích NhÁt H¿nh trong ThÁ một bè lau </i>xem tác phÁm là con đ°áng giác ngá đến vßi đ¿o Thiền. Đào Duy Anh chú ý đến t° t°ãng đ¿o Ph¿t dân gian. Nhiều tác gi¿ nh° Cao Huy Đỉnh, Tr¿n Nho Thìn,&

<i>cho rằng t° t°ãng của Truyện Kiều là sự phức hÿp của các t° t°ãng Nho - Ph¿t - Đ¿o. </i>

Sau này, bằng cái nhìn thi pháp hác, nhà lý lu¿n Tr¿n Đình Sử l¿i bổ sung thêm

<i>nhiều nh¿n đßnh và phát hiện về t° t°ãng, chủ đề của tác phÁm khi ông chỉ ra Chữ thân và vÃn đề thân phận trong Truyện Kiều hay Chủ nghĩa cÁm thương trong Truyện Kiều. </i>

<i>Có thể thÁy, hàm nghĩa trong Truyện Kiều chính là lí do làm cho thế gißi nhân v¿t cũng nh° vÁn đề t° t°ãng Truyện Kiều của Nguyễn Du đến nay vÃn là mát điểm sôi đáng, </i>

tiếp tāc xuÁt hiện những cách hiểu khác nhau mà mßi cách đều có cái lí riêng của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Lßch sử nghiên cứu Truyện Kiều vơ cùng phong phú vßi nhiều h°ßng tiếp c¿n khác nhau. Nh°ng dù tiếp c¿n theo h°ßng nào thì ít nhiều cũng có những vÁn đề ch¿m đến tính m¢ hồ. Tuy nhiên, các nghiên cứu điểm trên mßi chỉ dừng l¿i là những nghiên cứu t¿n m¿n, ch°a có hệ thống, ch°a thực sự coi m¢ hồ là yếu tính t¿o nên giá trò

<i>thm m trong Truyn Kiu. </i>

<b>Tiòu kt chÂng 1: </b>

M¢ hồ đã xuÁt hiện từ rÁt lâu ã c¿ phÂng ụng v phÂng Tõy vòi nhiu s ònh danh khác nhau. Trong quá trình triển khai lu¿n án, chúng tôi lÁy điểm tựa lý thuyết là công trình của W. Empson bãi ơng là ng°ái có cơng khai sinh ra thu¿t ngữ m¢ hồ, đ°a m¢ hồ từ mát khái niệm chỉ sự ngāy biện c¿n ph¿i đ°ÿc khÁc phāc đến trã thành mát phÁm chÁt thÁm mỹ của nghệ thu¿t và văn ch°¢ng. â ph°¢ng Tây, lý thuyết m¢ hồ từ sau W. Empson đã đ°ÿc tiếp nối và mã ráng vßi sự góp sức của những đ¿i diện nh°: R. Ingarden, W. Izer, U. Eco, R. Jockobson, J. Derrida, R. Barthes, J. Kristeva,& đ°a lý thuyết m¢ hồ trã thành mát khuynh h°ßng nghiên cứu nổi b¿t.

â Việt Nam, tình hình nghiên cứu tính m¢ hồ có thể chia thành hai h°ßng: gißi thiệu lý thuyết và vn dng lý thuyt m h. Bờn cnh vic giòi thiệu lý thuyết của Empson, có các lý thuyết bổ sung mã ráng nái hàm khái niệm m¢ hồ nh°: lý thuyết về kho¿ng trống, tính bÁt đßnh, luôn v¿n đáng, mã ráng nghĩa của văn b¿n. Qua những cơng trình tiêu biểu nhÁt trực tiếp hoặc gián tiếp v¿n dāng, đề c¿p đến tính m¢ hồ, lu¿n án chỉ ra tuy chỉ dừng ã mức đá t¿n m¿n nh°ng mßi giai đo¿n văn hác đều có những thủ pháp m¢ hồ đặc tr°ng. Ng°ái nghệ sĩ ngày mát ý thức sự m¢ hồ là mát phÁm chÁt của văn hác. Nó trã thành chiếc chìa khóa v¿n năng mã ra mái t¿ng sâu ca th giòi. Vỡ vy, vn chÂng cng v sau này càng phát triển phong phú các thủ pháp t¿o tính đa nghĩa, bÁt đßnh.

Là mát đỉnh cao của văn hác trung đ¿i Việt Nam nh°ng cho đến nay, chỉ có

<i>những h°ßng nghiên cứu có liên quan đến biểu hiện của tính m¢ hồ Truyện Kiều chứ </i>

ch°a có cơng trình nào tìm hiểu về tính m¢ hồ nh° mát phÁm chÁt của văn hác, cũng ch°a có cơng trình nào v¿n dāng lý thuyết về tính m¢ hồ, t¿p trung khai thác, lý gi¿i,

<i>khng ònh v phõn tớch biu hin ca tớnh m hồ trong cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều </i>

mát cách hệ thống. Lu¿n án mã ra mát cách tiếp c¿n mòi giỳp nhỡn nhn vn tớnh

<i>m h ton diện h¢n, hệ thống h¢n biểu hiện trong cÁu trúc văn b¿n Truyện Kiều, tìm </i>

những cách cÁt nghĩa logic của những yếu tố m¢ hồ trong những hệ thống nghĩa luôn để ngỏ nh° v¿y.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Ch°¢ng 2 </b>

<b>NHĀNG VÂN ĐÀ VÀ TÍNH M¡ Hà TRONG CÂU TRÚC VN BÀN VN HÞC NHÌN TĀ LÝ THUY¾T CĂA W. EMPSON </b>

<b>2.1. VÃn đÁ vÁ thu¿t ngā </b>

<i><b>2.1.1. Cơng trình <Bảy loại hình mơ hồ= của W. Empson và khái nißm tính mơ hồ </b></i>

<i>2.1.1.1. Bái cÁnh và tư tưáng học thuật của W. Empson </i>

Từ ambiguity xuÁt hiện l¿n đ¿u trong tiếng Anh vào kho¿ng năm 1400 và có nghĩa là: khơng chÁc chÁn (uncertainty), nghi ngá (doubt), do dự (indecision), l°ỡng lự (hesitation). Nó có nguồn gốc từ tiếng Pháp, ambiguite theo cách gái tiếng Latinh là ambiguitatem, có nghĩa là: nghĩa phức (double meaning), nghĩa t°¢ng đ°¢ng (equivocalness), tr¿ng thái kép (double sense). Ambiguity có nhiều từ đồng nghĩa, g¿n nghĩa, có thể dùng thay thế nh°: vagueness (không rõ ràng, lá má), fuzzy (không rõ) equivocalness, indefiniteness, nebulousness, obscureness, obseurity, uncertainty, unclearness.

Tròc õy, m hồ đã đ°ÿc thừa nh¿n là mát thuác tính tÁt yếu của ngơn ngữ. Nó bß xem nh° là mát lßi, mát khiếm khuyết c¿n ph¿i khÁc phāc hay mát chiêu bài ngāy biện c¿n h¿n chế hoặc lo¿i bỏ bãi khơng mang đến giá trß thÁm mỹ. Trong văn hác, từ x°a ã ph°¢ng Đơng, ng°ái ta đã chú ý đến m¢ hồ cịn ã ph°¢ng Tây m¢ hồ đ°ÿc thừa nh¿n nh°ng ch°a đ°ÿc đề cao.

Cuối thế kỉ 19 đến đ¿u thế kỉ 20, chủ nghĩa hiện đ¿i ra đái là sự ph¿n ứng vßi cái th°ÿng tơn lý tính vốn đ°ÿc đề cao vào thế kỉ 17 ã ph°¢ng tây. Con ng°ái nh¿n ra mình đ¿y gißi h¿n tr°ßc cc sống vơ vàn bí Án mà khơng thể gi¿i mã rõ ràng, chÁc chÁn. Ng°ái ta cho rằng lý tính có thể giúp cho khoa hác phát triển nh°ng đồng thái nó cũng làm cho đái sống con ngỏi tró nờn cn còi, Ân gin. ú cng l lý do khiến trào l°u th¢ ca hiện đ¿i chủ đích đi đến sự m¢ hồ. Ng°ái nghệ sĩ chủ ý sáng t¿o m¢ hồ bằng cách gia tăng các thủ pháp nghệ thu¿t, coi m¢ hồ nh° mát phÁm chÁt t¿o nên khoái c¿m thÁm mỹ cho ng°ái đác.

<i>Trong bối c¿nh đó, cơng trình Seven types of Ambiguity (BÁy lo¿i hình mơ hồ) </i>

của W. Empson (1906-1984) xuÁt b¿n. Ông đ°ÿc biết đến là mát nhà th¢, đặc biệt là mát nhà phê bình văn hác nổi tiếng ng°ái Anh vßi sã tr°áng phân tích cách sử dāng

<i>ngơn từ th¢. Các cơng trình tiêu biểu nhÁt của ông ph¿i kể đến: BÁy lo¿i hình mơ hồ </i>

(1930); <i>Một sá phiên bÁn của mục vụ (1935) và CÃu trúc của các từ phức t¿p </i>

(1951)& BÁy lo¿i hình mơ hồ (1930) là tác phÁm phê bình đ¿u tay của ông thể hiện <kh¿ năng diễn gi¿i phong phú= (Stefan Collini) của nhà phê bình nhằm khám phá ngôn ngữ văn b¿n thông qua việc đác kỹ. Đây là mát trong những tác phÁm phê bình có ¿nh h°ãng nhÁt trong tiến trình cách m¿ng hóa cách thức ho¿t đáng của phê bình văn hác thế kỷ 20 và là tác phÁm đặt nền t¿ng quan tráng trong việc hình thành tr°áng phái Phê bình Mßi. Nếu nh° tr°ßc đó các cách tiếp c¿n văn hác th°áng nhÁn m¿nh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

những yếu tố ngoài văn b¿n nh°: ngữ c¿nh, tâm lý, tiểu sử tác gi¿&thì tr°áng phái Phê Bình Mßi xem đối t°ÿng của phê bình là cÁu trúc nái t¿i của văn b¿n và t¿p trung gi¿i thích, phân tích sự đan dệt đ¿y Án ý của ngơn từ.

Kể từ khi cơng trình BÁy lo¿i hình mơ hồ ra đái, thu¿t ngữ ambiguity đã đ°ÿc sử dāng ráng rãi trong văn hác, trã thành phÁm chÁt thÁm mỹ c¿n đ°ÿc phát huy đề cao trong văn ch°¢ng, đặc biệt đ°ÿc chú ý phân tích trong ngơn ngữ th¢ ca.

<i>Về khái niệm, theo W. Empson, <mơ hồ là một ý nghĩa không xác định, một ý định biểu đ¿t nhiều lo¿i sự vật cho phép có nhiều cách giÁi thích= [187;290]. Tác gi¿ </i>

đồng nhÁt hin tng m h vòi hin tng ngha phc, chng chéo nghĩa.

Trong <i>BÁy lo¿i mơ hồ, đối t°ÿng quan tâm của W. Empson là cÁu trúc nái t¿i </i>

của văn b¿n. Ông đã nghiên cứu, nh¿n thức đ°ÿc nhiều d¿ng biểu hiện khác nhau của m¢ hồ trong ngơn từ th¢: 1. Nói sự v¿t này mà nh° nói sự v¿t khác vì giữa chúng có nhiều điểm chung (xuÁt hiện trong các Án dā, ví von, mối quan hệ giữa âm thanh và ý nghĩa trong ngơn ngữ th¢); 2. Ý nghĩa m¢ hồ n¿y sinh do mối quan hệ ngữ pháp trong câu không chặt chẽ và ngữ c¿nh đặc biệt cho phép hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau (biểu hiện qua ngữ pháp kép trong Shakespeare Sonnets, những điều m¢ hồ trong Chaucer thế kỷ 18 và th¢ của TS Eliot); 3. Mát từ trong văn c¿nh mà gi¿ng hai ý nghĩa d°áng nh° không liên quan đ°ÿc đ°a ra đồng thái (ch¢i chữ trong th¢ của Milton, Marvell, Johnson, Pope, Hood&); 4. Lái tr¿n thu¿t có mâu thn, khơng nhÁt trí làm rõ mát tâm tr¿ng phức t¿p trong tác gi¿ (những bài th¢ của Shakespeare và Donne đ°ÿc xem xét); 5. M¢ hồ hoá x¿y ra khi tác gi¿ vừa viết ý này nh°ng l¿i khám phá ra mát ý khác trong khi viết. Nó chân thực h¢n và thc vơ thức, khơng nÁm bÁt đ°ÿc trong trí óc ã mát thái điểm (ví dā từ Shelley, Swinburne, Marvell và Vaughan); 6. Sự trình bày ý nghĩa mặt chữ trong lái tr¿n thu¿t, vừa trùng lặp vừa mâu thuÃn hoặc không phù hÿp, khiến cho ng°ái đác buác ph¿i gi¿i thích theo cách của há mà cách gi¿i thích đó có khi trái ng°ÿc nhau (ví dā từ Shakespeare, Fitzgerald, Tennyson, Herbert); 7. Lo¿i hoàn toàn mâu thuÃn, đánh dÁu sự chia rẽ trong tâm trí tác gi¿ (các ví dā từ Shakespeare, Keats, Crashaw, Hopkins, và Herbert) [259;2]. Có thể thÁy, sự phân lo¿i m¢ hồ của Empson đã chuyển từ sự m¢ hồ đ¢n gi¿n nh° ý nghĩa kép sang sự mâu thn hồn tồn của nghĩa.

<i>Bên c¿nh đó, trong q trình tiếp nhận, Empson rÁt quan tâm đến yếu tố ngữ c¿nh </i>

xã hái và quá trình tiếp nh¿n của ng°ái đác. Ông cho rằng ngữ c¿nh xã hái (bao gồm các yếu tố nh° thái gian, không gian, thái đ¿i), mã văn hóa của ng°ái đác thay đổi thì ý nghĩa của ngơn từ cũng có sự v¿n đáng thay đổi theo, ngơn từ có thể phát sinh làm dày thêm

<i>lßp nghĩa, trã nên đa nghĩa hoặc cũng có thể bß bào mịn về ý trã nên mß nghĩa. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>2.1.1.2. Giới h¿n và ý nghĩa của cơng trình </i>

<i>Ngay sau khi ra đái, cơng trình BÁy lo¿i hình mơ hồ của W. Empson đã t¿o ra </i>

làn sóng tranh lu¿n. Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gÁng tinh chỉnh và làm rõ thu¿t ngữ của Empson. Ơng quan niệm m¢ hồ là sự đa nghĩa của mát từ trong mát ngữ c¿nh nh°ng các nghĩa đều có thể xác đßnh cā thể, rõ ràng đ°ÿc. Nh°ng c¿ Brooks và Philip Wheelwright đều phàn nàn rằng lý thuyết của ông đ°a ra ch°a chặt chẽ.

<i>Từ <không rõ ràng= là khơng phù hợp vì mơ hồ biểu thị các nghĩa cụ thể: hoặc / hoặc, hơn là, như mong muán, là cÁ hai / và= [7;10]. Cleanth Brooks và Robert Penn Warren trong tuyển t¿p cho sinh viên đ¿i hác Understanding Poetry (Hiểu thơ) (1956) có đßnh nghĩa: <sự mơ hồ được coi là chiều sâu và sự phong phú= [7;11]. Wheelwright trong More Semantics of Poetry (Sự phong phú hơn ngữ nghĩa của thơ) (1940) xem ngơn ngữ th¢ là <không cá định, là thiết kế đa nguyên=, tức là sự d° thừa quan điểm của con ng°ái, <nắm bắt tính đa d¿ng (pluri-) mà khơng có sự khơng chắc chắn= [7;11]. Và R. Barthes trong S/Z (1970) xem m¢ hồ là <sá lượng vơ h¿n, nắm bắt tính đa d¿ng của ý nghĩa= hoặc <diễn giÁi những tr¿ng thái dao động má giữa chúng= [171;44]. Richards đề nghß gái </i>

đó là hiện t°ÿng đa nghĩa (polysemy), còn N. Frye đề nghß gái là nhiều t¿ng nghĩa, có ng°ái cịn xem đó là hiện t°ÿng nghĩa ngoài lái hay nghĩa tr°ÿt. Trong vÁn đề gi¿i thích về thu¿t ngữ m¢ hồ, Empson cịn ch°a ý thức phân biệt m¢ hồ a ngha vòi a ngha Ân thun. MÂ h vòi bÁt đßnh, sự dao đáng ý nghĩa hay tối nghĩa có mối quan hệ nh° thế nào?

Phân lo¿i m¢ hồ của Empson cho thÁy m¢ hồ có nhiều hình thức biểu hiện nh°ng ch°a th¿t rõ ràng, chặt chẽ, nhÁt quán. Các lo¿i sáu, b¿y có ph¿n trùng lặp. giao thoa vßi các lo¿i hai, ba, bốn. Ơng cịn bß phàn nàn vì khơng chú ý đến ngữ c¿nh văn b¿n, Empson đã đ°a các đo¿n văn của mình ra khỏi ngữ c¿nh, và sự phân tích các ví dā của Empson do đó phā thuác ph¿n lßn vào sự c¿m thā nh¿y c¿m của nhà th¢ nhiều h¢n là b¿n thân các văn b¿n thực tế. Điều này dễ dÃn đến tình tr¿ng mÁt dÁu <đối t°ÿng nh° b¿n thân nó thực sự là=, dễ xa dái văn phong phê bình.

Cơng trình nghiên cứu về sự m¢ hồ của W. Empson mặc dù vÃn tồn t¿i những h¿n chế nh°ng ý nghĩa của nó thì khơng ai có thể phủ nh¿n. FR Leavis gái tác gi¿ của nó là <i><một bộ óc hồn tồn sáng động trong thßi đ¿i này=, ng¿c nhiên tr°ßc <sự nh¿y cÁm=, <sự uyên bác= và <sự thông th¿o= của W. Empson [7;7]. Đóng góp có </i>

giá trß nhÁt trong cơng trình của W. Empson ú l: ụng ó khng ònh tớnh m hồ là mát phÁm chÁt thÁm mỹ của ngôn ng th ca ch khụng phi l mỏt lòi thuỏc về tính tÁt yếu của ngơn ngữ. Cuốn sách xử lý th¢ cổ điển từ Chaucer, TS Eliot đến những ví

<i>dā nổi tiếng nhÁt thế kỷ 17 nh°: Macbeth của Shakespeare, A Valediction Forbidding Mourning của Donne và Sacrifice của Herbert& để b¿o vệ cho quyền đ°ÿc m¢ hồ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

của ngơn ngữ th¢ ca. Văn ch°¢ng mà khơng m¢ hồ thì khơng có kh¿ năng t¿o ra sự sinh sôi về ý nghĩa, nhá m¢ hồ mà những thứ sâu thẳm nhÁt, khó núi nht c chm tòi. Th ca Donne ni tiếng âm u, khó đác, càng r¿ch rịi, càng chÁc chn cng khụng ỏc c nú. Vòi ụng m hồ t¿o ra đa nghĩa, nhá đó t¿o nên khối c¿m nghệ thu¿t. Ngôn ngữ đái sống càng minh b¿ch càng tốt nh°ng điều đó khơng có nghĩa nó là phÁm h¿nh của văn ch°¢ng. Vì minh b¿ch là đ¢n nghĩa là đác đốn, đa nghĩa là dân chủ. Thái kì nào ng°ái ta dùng áp lực buác văn hác h¿n chế sự đa nghĩa, m¢ hồ thái kì đó văn hác nghèo nàn về giá trß thÁm mỹ.

Các nhà lý lu¿n văn hác sau này nh° Genette, R. Barthes và Wheelwright đều ng tỡnh vòi quan im ca Empson xem s m hồ nh° mát năng lực nái t¿i của th¢ ca. W. Empson khng ònh m h tròc tiờn nm trong chính cÁu trúc của văn b¿n thể hiện t¿p trung qua ngơn ngữ th¢. Ơng là ng°ái đ¿u tiên nghiên cứu phân lo¿i m¢ hồ trên cÁp đá ngơn ngữ văn hác. Cùng thái vßi W. Empson có sự nổi lên lý thuyết của Chủ nghĩa hình thức Nga cũng quan tâm đến ph°¢ng tiện nái t¿i làm nên tính văn ch°¢ng. Đó là đề cao ph°¢ng thức l¿ hóa làm cho ngơn ngữ th¢ trã nên xa l¿, khơng xác đßnh đ°ÿc ngay. Ta thÁy, lý thuyết m¢ hồ của W. Empson và lý thuyết l¿ hóa của chủ nghĩa hình thức Nga có sự đồng váng, gặp gỡ về quan điểm, vì v¿y phủ đßnh cơng trình của Empson cũng chính là phủ đßnh Chủ nghĩa hình thức Nga.

<i>BÁy lo¿i hình mơ hồ của W. Empson cho đến nay đã bß v°ÿt qua nh°ng sau tÁt </i>

c¿ vÃn đ°ÿc nhÁc đến bãi đây là cơng trình đặt nền t¿ng cho nền văn hác và phê bình lý lu¿n chuyn hòng sang nguyờn tc a ngha, m h. T đây, văn ch°¢ng sáng tác ngày càng trã nên khó nÁm bÁt, kh¢i gÿi khối c¿m thÁm mỹ bãi gia tăng tính m¢ hồ đặc biệt từ chủ nghĩa t°ÿng tr°ng trã đi. Bên c¿nh đó, cơng trình của Empson đác và phân tích th¢ cổ điển khơng những đề cao những giá trß q khứ mà cịn giúp ng°ái đác đßnh h°ßng con đ°áng tiếp nh¿n th¢ hiện đ¿i nh° thế nào. Đác gi¿ càng về sau càng chủ đáng, đồng sáng t¿o trong q trình tiếp nh¿n để gi¿i mã thế gißi nghệ thu¿t đ¿y m¢ hồ, quyến rũ của văn b¿n.

<i>2.1.1.3. Quan niệm về tính mơ hồ của luận án </i>

<i>Sau này, từ điển A glossary of literary terms (Thuật ngữ vn học) của M.H. Abrams cũng dßch ambiguity là <nhiều nghĩa, mơ hồ= [118;13] theo quan niệm của W. Empson. </i>

Trong Tiếng Anh, ng°ái ta cũng nói tßi ambiguity chủ yếu là hiện t°ÿng nghĩa phức, chồng chéo nghĩa, đa nghĩa.

Đa nghĩa và m¢ hồ là hai yếu tố biện chứng vßi nhau trong hành đáng diễn gi¿i. Cùng lúc nh¿n thức về sự đa nghĩa trong mát văn b¿n khiến chúng ta nghi ngá, do dự, khơng thể xác đßnh đ°ÿc chính xác nghĩa nào là đúng tức là chúng ta đang m¢ hồ về đối t°ÿng. Ng°ÿc l¿i, chính khi chúng ta nghi ngá ý nghĩa của mát văn b¿n, điều đó đồng nghĩa vßi việc có sự tồn t¿i của nhiều kh¿ năng diễn gi¿i trong đó. Vì v¿y,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

khi mát từ, mát câu, mát cām từ hay mát hình t°ÿng mà có thể có nhiều cách gi¿i thích trong cùng mát ngữ c¿nh thì đó là hiện t°ÿng m¢ hồ.

<i>Tuy nhiên, c¿n phân biệt hiện tượng đa nghĩa mơ hồ với đa nghĩa đơn thu¿n. </i>

M¢ hồ đa nghĩa nhÁn m¿nh sự đa bái về ý nghĩa trong cùng mát thái điểm, nhÁn m¿nh sự đồng thái, đồng hiện giữa các ý nghĩa, gÿi ra sự dao đáng giữa các ý nghĩa, các cách diễn dßch trong cùng mát đối t°ÿng, n¢i mà ngữ c¿nh và cái chủ quan đóng

<i>mát vai trị rÁt quan tráng. Ví dā, trong câu: <Không ai chôn cÃt tiếng đàn/ tiếng đàn như cß mọc hoang= (Đàn ghita của Lorca). Tiếng đàn là âm thanh vơ hình Án dā cho sự nghiệp âm nh¿c của Lorca. Hình ¿nh Án dā <cß mọc hoang= mã ra hai ý hiểu đồng </i>

thái: mát loài cỏ có sức sống bền bỉ, hoang d¿i Án dā cho sự nghiệp, tr°áng phái của Lorca bÁt diệt, khơng ai thủ tiêu nổi. Hoặc có thể hiểu là lồi cây cỏ bß bỏ mặc, mác hoang, bß coi th°áng, không ai quan tâm đến Án dā chỉ sau khi Lorca chết, khơng cịn ai nhß tßi sự nghiệp của ơng nữa. Nhá v¿y, câu th¢ mã ra hai cách hiểu trái ng°ÿc nhau, mát nghĩa l¿c quan và mát nghĩa bi quan. Còn đa nghĩa đ¢n thu¿n nhÁn m¿nh

<i><b>sự nhiều nghĩa rái r¿c, riêng rẽ, không liên tāc. Chẳng h¿n trong câu: <Con ngựa đá </b></i>

<i><b>đá con ngựa đá= hay <con ruồi đậu mâm xơi đậu= thì từ đá và từ đậu đều là từ đa </b></i>

nghĩa. Nó vừa có nghĩa là danh từ chỉ chÁt liệu vừa có nghĩa là đáng từ chỉ hành đáng.

<i>Tuy nhiên nghĩa của các từ này hoàn toàn riêng rẽ, tách biệt trong câu. </i>

Bên c¿nh cách đßnh nghĩa ambiguity theo quan điểm của W. Empson, có quan

<i><b>điểm khác về tính m¢ hồ. Trong Đ¿i từ điển thi học thế giới, ambiguity cịn đ°ÿc dßch </b></i>

là <i>mơ hồ, hàm hồ, tù mù, mông lung=[145;194], chỉ những hiện t°ÿng khơng xác đßnh đ°ÿc rõ ràng đối t°ÿng. Theo T in ting Vit, m h cng c dòch là khơng xác định, khơng rõ ràng, thể hiện tính bÁt ổn của b¿n thân ý nghĩa. Trong cơng trình Sức m¿nh của sự mơ hồ và bí Án, Jamies Holmes cũng gi¿i thích <sự mơ hồ là sự thiếu rõ ràng=, <sự nhập nhằng=,<cÁm giác bÃt định=, <những biến đổi liên tục đem l¿i cho chúng sự cộng hưáng về ý nghĩa= [78;71]. Tức là khi mát đối t°ÿng càng </i>

ngày càng mã ráng ra nhiều lßp nghĩa khơng xỏc ònh. ú cng l s m h.

Lun ỏn tiếp thu tinh th¿n của W. Empson, ý thức đ°ÿc những h¿n chế và đóng góp của ơng. Đồng thái dựa trên những đßnh nghĩa và cách gi¿i thích của các nhà

<i>nghiên cứu sau này về thu¿t ngữ m¢ hồ trong các cơng trình nh°: Tính mơ hồ trong ngôn ngữ tự nhiên của J. Kooij (1971); <A glossary of literary terms= của M.H. Abrams; Đ¿i từ điển thi học thế giới (nhiều tác gi¿); Sức m¿nh của sự mơ hồ và bí Án (Jamies Holmes); cuốn Logic ngơn ngữ học của Hồng Phê (1989); cuốn Câu sai và câu mơ hồ của Nguyễn Đức Dân và Tr¿n Thß Ngác Lang (1992); &, chúng tơi đề xt quan </i>

niệm về tính m¢ hồ trong văn hác nh° sau:

<i>Tính mơ hồ trong vn học là hiện tượng trong một ngữ cÁnh vn bÁn xác định, một đơn vị nghệ thuật (ngơn từ, hình tượng, kết cÃu…) có thể có hai hay nhiều nghĩa. </i>

</div>

×