Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

đề cương triết học mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIKHOA NGỮ VĂN</b>

<b>ĐỀ CƯƠNG</b>

<b>HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN Học kỳ I năm học 2022- 2023 Giảng viên : Vũ Thị Hải</b>

<b> Sinh viên : Nguyễn Linh Hương Mã sinh viên : 725601168</b>

<b> Lớp : PHIS 105-K72.8_LT</b>

<b>HÀ NỘI - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<i><b>Câu 1: Hãy phân tích vấn đề cơ bản của Triết học?...3Câu 2: Hãy định nghĩa vật chất của Lênin và nêu ý nghĩa của định nghĩa này? 3Câu 3: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về vận động?...4Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ýCâu 7: Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩaphương pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?... 9Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả. Rút ra ý nghĩaphương pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?... 11Câu 9: Hãy phân tích nguyên lý mối quan hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phươngpháp luận và vận dụng vào cuộc sống?...12Câu 10: Hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương phápluận và vận dụng và hành trình cuộc đời?...14Câu 11: Hãy phân tích quy luật lượng- chất? Quy luật phủ định của phủđịnh?...16Câu 12: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn?...20Câu 13: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất?...21Câu 14: Mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sảnxuất?...22Câu 15: Mối quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?24Câu 16: Vấn đề nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của Nhà nước?...26Câu 17: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội?... 28Câu 18: Bản chất con người theo Triết học Mác- Lênin (Mác- xít)...38</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐỀ CƯƠNG</b>

<i><b>Câu 1: Hãy phân tích vấn đề cơ bản của Triết học?</b></i>

Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt là của Triết học hiện đại, là quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”

Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào giữ vai trị quyết định?

Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

Để giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta chia Triết học thành hai trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

<i><b>Chủ nghĩa duy vật: vật chất (giới tự nhiên) là cái có trước, ý thức là cái có sau và</b></i>

vật chất quyết định ý thức.

Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức: + Chủ nghĩa duy vật chất phác + Chủ nghĩa duy vật siêu hình + Chủ nghĩa duy vật biện chứng

<i><b>Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần là cái có trước, vật chất là cái có sau và ý</b></i>

thức quyết định vật chất.

Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức: Chủ nghĩa duy tâm khách quan (chúa, thần linh) Chủ nghĩa duy tâm chủ quan

Ngồi ra, có cách chia khác: 3 phái Nhất ngun luận:

Nhất nguyên luận duy vật (vật chất) Nhất nguyên luận duy tâm (ý thức)

Nhị nguyên luận: Hai nguyên nhân (vật chất và ý thức) Đa nguyên luận: rất nhiều nguyên nhân khác nhau.

Để giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta phân chia thành các trường phải khác nhau:

Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận

<i><b>Câu 2: Hãy định nghĩa vật chất của Lênin và nêu ý nghĩa của định nghĩa này?</b></i>

Tổng kết những thành tựu mới nhất của Khoa học tự nhiên, kế thừa những thành tựu của Chủ nghĩa duy vật trước Mác, và tư tưởng của Mác và Ăngghen,

<i><b>Lênin đưa ra định nghĩa như sau:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

“Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

Phân tích định nghĩa về vật chất của Lênin:

- <i><b>Thứ nhất, vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa là tồn tại bên ngồi ý</b></i>

thức, khơng lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.

- <i><b>Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực</b></i>

tiếp tác động lên giác quan của con người.

- <i><b>Thứ ba, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin:</b></i>

- Bác bỏ chủ nghĩa duy vật, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác.

- Khắc phục cuộc khủng hoảng trong Khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát triển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế giới.

- Là cơ sở đề xác định vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận khoa học để phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

<i><b>-Câu 3: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về vận động?</b></i>

Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.”

Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Vận động của vật chất là tự thân vận động. Những hình thức vận động cơ bản của vật chất như:

- Vận động cơ học: con người di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác,... - Vận động vật lý: các loại chuyển hóa năng lượng (nhiệt năng thành điện

năng, động năng thành điện năng, quang năng thành nhiệt năng thành điện năng,...)

- Vận động hóa học: Muối hịa tan trong nước, sự chuyển hóa các chất trong cơ thể người, sự trao đổi chất của sinh vật,...

- Vận động sinh học: q trình quang hợp, q trình hơ hấp của cây,.. - Vận động xã hội: từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến, sang

chế độ tư bản chủ nghĩa, sang chế độ xã hội chủ nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau. Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất.

Đứng im là một dạng thức đặc biệt của vận động, là vận động trong thăng bằng (chưa có bước ngoặt về chất). Ví dụ: Bốn năm học trên đại học, sinh viên vẫn đang học tập (vận động). Vì trong bốn năm ấy bạn vẫn chỉ là sinh viên nên đó là đứng im. Khi nào tốt nghiệp đi làm thì sẽ có bước ngoặt về chất. Vì thế, đứng im mang tính chất tương đối, tạm thời.

Khơng gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.

- Khơng gian: quảng tính (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, vị trí của sự vật trong tương quan với sự vật khác).

- Thời gian: xét về quá trình tồn tại và diễn tiến của sự vật.

- Không gian và thời gian tồn tại khách quan và là thuộc tính cố hữu của vật chất.

- Không gian và thời gian là vĩnh cửu và vơ tận.

- Khơng gian có ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều cao. - Thời gian chỉ có một chiều: từ quá khứ đến hiện tại và tới tương lai.

<i><b>-Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ýthức?</b></i>

<i><b>Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần):</b></i>

Con người có bộ não hoàn thiện nhất, tinh vi và phức tạp nhất (khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh hay theo nhà nghiên cứu Brazil: 86 tỷ nơ-ron thần kinh). Vì thế, con người có khả năng ý thức và phản ánh ý thức (năng lực tư duy ý thức).

Phản ánh: là sự tái tạo lại những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở - Phản xạ: cây cối bị kích thích bởi ánh sáng

- Phản ánh tâm lý: ở động vật có hệ thần kinh trung ương bậc cao, cảm xúc, trí nhớ, suy nghĩ

- Phản ánh ý thức: Sáng tạo, mới mẻ.

<i><b>Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):</b></i>

- <i><b>Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới</b></i>

tự nhiên để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Vai trò của lao động:

+ Giúp con người sinh tồn.

+ Giúp hoàn thiện, phát triển thân xác của con người (dáng đi, giác quan) cho đến khả năng nhận thức, tư duy.

+ Trí tuệ phát triển: khi ta tìm hiểu đối tượng, sẽ biết được thuộc tính của đối tượng (ví dụ khi trồng lúa, ta biết được thuộc tính của lúa). - <i><b>Ngơn ngữ: là hệ thống những tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang</b></i>

nội dung ý thức. - Vai trị của ngơn ngữ:

+ Đối với sự hình thành của ý thức: vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy.

+ Với tư cách là công cụ để tư duy: con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát , tổng kết thực tiễn.

+ Với tư cách là phương tiện giao tiếp: được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác. từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thơng qua đó, ý thức được hình thành và phát triển. +

<i><b>Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của CN Mác- Lênin về bản chất và kết cấu củaý thức?</b></i>

<i><b>a, Bản chất của ý thức:</b></i>

Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đưa ra định nghĩa như sau: bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là q trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. (phân tích thêm)

- Ý thức có tính năng động, sáng tạo.

+ Ý thức phản ánh thế giới vật chất một cách có định hướng, có chọn lọc, có mục đích rõ ràng.

+ Ln ln tạo ra cái mới.

+ Ý thức có thể tạo ra cái mới, có thể tiên đốn, dự báo tương lai. + Đặc tính này giúp phân biệt ý thức của con người với các loài động

vật khác.

- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội

+ Nội dung của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến đổi theo sự biến đổi của xã hội.

+ Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội. + Ý thức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn

của con người. (quan niệm của con người thay đổi theo xã hội)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>b, Kết cấu của ý thức:</b></i>

Lát cắt ngang:

- Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình con người nhận thức về thế giới.

- Tình cảm: là những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ với thế giới khách quan, và trong quan hệ với chính bản thân con người.

- Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin (niềm tin khoa học, niềm tin tơn giáo…).

- Ý chí: là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục đích.

Lát cắt dọc: (các cấp độ của ý thức)

- Tự ý thức: là một phần của ý thức, là hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra sự trao đổi, tranh luận nội tâm.

- Tiềm thức (tàng thức): là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước nhưng đã trở thành kỹ năng, kỹ xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể (trong kho tàng trí nhớ, tri thức đi vào đó).

- Ví dụ: Đọc bài thơ đã thuộc; tắt điện khi ra khỏi phịng,...

- Vơ thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra, tính tốn của lý trí.

<i><b>-Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của CN MÁc- Lênin về mối quan hệ giữa vậtchất và ý thức?</b></i>

Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, cịn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.

<i><b>a, Vật chất quyết định ý thức:</b></i>

Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: khi con người có bộ nào, có năng lực thần kinh tức là con người có ý thức.

Vật chất quyết định nội dung của ý thức:

Vật chất luôn là sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội dung của ý thức ln bị quyết định bởi hiện thực khách quan.

Hoạt động thực tiễn của con người là hoạt động vật chất, nó chính là động lực làm nên sự phong phú và sâu sắc trong nội dung của ý thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vì vậy, càng đi nhiều, tìm tịi, khám phá, tiếp xúc xung quanh thì con người lại càng phát triển về tư duy.

Vật chất quyết định bản chất của ý thức:

Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi của tư duy, ý thức của con người.

Ví dụ:

Ngày xưa, con người chỉ cần ăn no mặc ấm, nhưng đến ngày nay, con người muốn ăn ngon mặc đẹp.

Quan điểm kết hôn và ly hôn ngày xưa và bây giờ cũng khác nhau. Nếu như ngày xưa người ta khắt khe việc ly hơn nhưng bây giờ rất ít người phán xét chuyện này.

<i><b>b, Ý thức có tính độc lập, tương đối và tác động ngược trở lại vật chất:</b></i>

Ý thức có quy luật vận động và phát triển riêng của nó.

Ý thức thay đổi theo từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể, nội dung của ý thức sẽ thay đổi khác nhau. Ví dụ: Con người có những quan điểm khác nhau về cùng một sự vật, hiện tượng. Khi nhìn cái cây cổ thụ, nhà sinh vật học quan tâm đến loài cây, đặc điểm của cây; người bình thường thì thấy nó vẫn là cây xanh như những cây khác; người nơng dân thì có thể thấy nó như cái ơ che nắng, làm chỗ mát nghỉ ngơi…

Ý thức có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn và không phải lúc nào cũng song hành với thế giới vật chất. Nhìn chung, ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Ví dụ: Khơng phải lúc nào hiện thực thay đổi mà ý thức con người thay đổi theo. Khi người lớn tuổi sử dụng các thiết bị công nghệ: khơng dễ dàng, khó nhớ, khó nắm bắt,...

Tuy nhiên, có thể sẽ có sự vượt trước của ý thức. Hiện nay, có nhiều phát minh vượt trội như rơ-bốt biết chăm sóc người, rơ-bốt biết giao hàng v.v… Ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hoạt động của con người.

Khi những quan điểm được xác lập, nó sẽ quay trở lại chỉ đạo hành vi của con người.

Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan thì nó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của con người. Ví dụ: Con người nhận thấy mũ bảo hiểm có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ con người khi tham gia giao thông nên họ có ý thức đội nó để tuân thủ luật An tồn giao thơng và cũng là để bảo vệ bản thân mình Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực khách quan thì sẽ tác động tiêu cực đến nhận thức và hoạt động của con người. Ví dụ: Hitler là người đã có ý thức, tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

duy sai lệch về người Do Thái dẫn đến có những hành động tàn bạo, độc ác là những cuộc tàn sát, diệt chủng người Do Thái.

Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan, từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được mục tiêu.

Điều đó được minh chứng bằng tồn bộ sự phát triển của nền văn minh nhân loại.

<i><b>Câu 7: Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩaphương pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?</b></i>

Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.

<i><b>Các khái niệm:</b></i>

Cái riêng là phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một q trình nhất định.

Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng.

Cái chung là phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính khơng những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ: Cùng là hình tam giác sẽ có ba cạnh, cùng là cái cây đều có lá, cùng là kim loại có thuộc tính dẫn điện,...

Cái đơn nhất là phạm trù Triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

Ví dụ: dấu vân tay, giọng nói, tính cách, một vài nét ngoại hình,...

<i><b>Quan niệm về cái chung và cái riêng trong lịch sử:</b></i>

Chủ nghĩa duy thực cho rằng, cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chỉ tồn tại lệ thuộc vào cái chung mà thôi.

Chủ nghĩa duy danh cho rằng, chỉ có cái riêng mới tồn tại chân thật, cái chung chỉ có trong trí tưởng tượng của con người.

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và chân thật.

<i><b>Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.</b></i>

Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ví dụ: Đồng hóa, dị hóa là đặc điểm chung nhưng nó được thể hiện, bộc lộ qua từng sự vật. Hay sinh viên có cái chung là học tập, nhưng nó được thể hiện khác nhau ở từng bạn. Có bạn thích học trên thư viện, có bạn thích vừa học vừa tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa.

Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, khơng có cái riêng tồn tại độc lập.

Ví dụ: con người có tư duy, lao động, chữ viết, sự sáng tạo,... Những thứ ấy lại được thể hiện qua con người cụ thể. Con người không thể gọi là con người nếu như khơng có những đặc điểm chung đã kể trên.

Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.

Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.

Ví dụ:

Ban đầu, nó là những đặc điểm riêng biệt, nhưng rồi nó được áp dụng, nhân rộng trở thành cái chung.

Định lý Pytago là cái đơn nhất khi nó được tìm ra nhưng sau đó được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực đời sống nên nó trở thành cái chung.

Người bóc lột người là đặc điểm chung của xã hội có giai cấp đối kháng nhưng xã hội ngày nay ngày càng phát triển, nó trở thành cái đơn nhất.

Trọng nam khinh nữ, tục nhuộm răng đen từ cái chung trở thành cái đơn nhất và dần mất đi.

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

- Để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.

Ví dụ: Khi cần kinh doanh một mặt hàng nào đó, ta cần khảo sát từng người rồi thống kê để đưa ra những điểm chung.

- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. - Vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.

<i><b>Bài học cho bản thân:</b></i>

Cá nhân tôi nhận thấy cặp phạm trù cái chung- cái riêng rất quan trọng và thiết thực với cuộc sống của bản thân. Trong học tập cần tìm ra những phương pháp học tập hiệu quả cho riêng mình, cho từng mơn học. Tuy nhiên, cũng cần chú trọng đến mục tiêu, tôn chỉ chung là hiệu quả, ngắn gọn, súc tích, linh hoạt để đảm bảo được hiệu suất và kết quả học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ngoài ra, trong cuộc sống hằng ngày, nếu nhận thấy có những nếp sinh hoạt, lối sống riêng, cách cư xử không chuẩn mực, dù chỉ là biểu hiện nhỏ, xuất hiện hiếm hoi cũng cần tìm giải pháp khắc phục, tránh vận dụng vào bản thân mình. Lan tỏa những điều tốt đẹp, lối sống tích cực đến cho mọi người xung quanh.

<i><b>Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả. Rút ra ý nghĩaphương pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?</b></i>

<i><b>Khái niệm:</b></i>

Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xã hội do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.

<i><b>Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:</b></i>

Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, khơng phụ thuộc vào ý thức của con người.

Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực cả về tự nhiên, xã hội và tư duy con người.

Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.

<i><b>Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:</b></i>

Không có ngun nhân nào khơng dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại khơng có kết quả nào mà khơng có ngun nhân (có nhân ắt có quả).

Ngun nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn ln có trước kết quả, cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.

Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.

Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan hệ trong thế giới, không có ngun nhân đầu tiên và cũng khơng có kết quả cuối cùng.

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn hiểu được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xã hội của nó. Muốn loại bỏ một sự vật thì phải loại bỏ ngun nhân của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Vì ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.

Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.

<i><b>Bài học cho bản thân:</b></i>

Trước cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả cùng ý nghĩa phương pháp luận của nó, tơi nhận thấy mình cần áp dụng tích cực, hiệu quả nó vào cuộc sống của mình. Bởi bất cứ việc làm nào cũng dẫn đến một hay nhiều kết quả nhất định, nên tôi cần xem xét, đánh giá thận trọng trước khi đưa ra quyết định hay thực hiện một điều gì đó. Nếu kết quả tốt thì sẽ thực hiện tiếp cịn nếu khơng tốt thì cần thay đổi ngay. Như vậy, trong cuộc sống hằng ngày, hay học tập tôi có thể hạn chế tránh mắc sai lầm và có được kết quả tốt hơn trong mọi việc. Chẳng hạn, trong giao tiếp, trước khi nói ra điều gì đó, tơi sẽ xem xét nó có hợp lý, hay có ảnh hưởng thế nào sau khi nói ra để quyết định mình có nói ra hay lựa chọn cách nói khác.

<i><b>Câu 9: Hãy phân tích nguyên lý mối quan hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phươngpháp luận và vận dụng vào cuộc sống?</b></i>

<i><b>Khái niệm:</b></i>

Liên hệ: là khái niệm dùng để chỉ quan hệ giữa hai đối tượng trong đó sự thay đổi của đối tượng này nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của đối tượng kia.

Mối liên hệ: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng.

<i><b>Các khái niệm:</b></i>

Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc lập, tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia; giữa chúng khơng có sự liên hệ ràng buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau hoặc nếu có thì chỉ là mối liên hệ mang tính ngẫu nhiên, bề ngoài.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại trong sự liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, không tách rời nhau. Cơ sở của mối liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Đây là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.

<i><b>Tính chất:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tính khách quan: các mối liên hệ tự thân, vốn có của sự vật, hiện tượng trong thế giới, hồn tồn khơng lệ thuộc vào ý thức của con người.

Tính phổ biến: các mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.

Tính đa dạng và phong phú:

Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng có thể chia thành nhiều loại.

Trong điều kiện, hồn cảnh khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng cũng khác nhau.

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

- Cần phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, bản chất, tất yếu và sự chuyển hóa giữa các mối - Vì mối liên hệ đa dạng và

phong phú nên trong nhận thức và hành động cần phải chú ý đến điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

<i><b>Bài học cho bản thân:</b></i>

Bản thân tơi nhận thấy mình có thể vận dụng nguyên lý mối quan hệ phổ biến một cách tích cực và hiệu quả vào cuộc sống. Bởi sự vật, hiện tượng tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nên trước khi muốn nhận thức đúng về một sự vật, hiện tượng nào đó trong cuộc sống, tơi cần xem xét nó trong mối tương quan với các sự vật khác. Chẳng hạn như muốn cảm nhận đúng về một tác phẩm tranh vẽ thì tơi sẽ tìm hiểu về tác giả, bối cảnh ra đời, nó thuộc trường phái nào, nội dung của bức tranh và thông điệp của bức tranh muốn phản ánh là gì. Ngồi ra, khi nhận xét về sự vật, hiện tượng, cần đánh giá một cách toàn diện. Khi muốn đánh giá một con người, không nên đánh giá bản chất con người đó chỉ qua dáng vẻ bên ngồi mà cịn cần nhìn nhận, tiếp xúc để thấy được tính cách, tâm hồn của người đó ra sao mới có thể đánh giá đúng được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Câu 10: Hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương phápluận và vận dụng và hành trình cuộc đời?</b></i>

<b>Các khái niệm:</b>

Quan niệm siêu hình:

Sự phát triển của sự vật chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, khơng có sự thay đổi về chất, nếu có sự thay đổi chỉ là sự thay đổi theo vịng trịn khép kín, khơng có sự sinh thành ra cái mới.

Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Phát triển là một hiện tượng phổ biến của thế giới vật chất, nó khơng chỉ là sự thay đổi về lượng mà còn là sự thay đổi về chất của sự vật, dẫn đến sự hình thành ra cái mới.

Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.

<i><b>Tính chất:</b></i>

Tính khách quan: Phát triển là một quá trình tự nhiên, vốn có của sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là q trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong bản thân sự vật.

Ví dụ:

+ Từ vơ cơ đến hữu cơ + Từ đơn bào đến đa bào

+ Từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao

+ Từ động vật bậc cao đến con người và xã hội loài người.

+ Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong của chính nó. (xã hội ngun thủy-> chế độ chiếm hữu nơ lệ-> phong kiến-> tư bản chủ nghĩa-> xã hội cộng sản)

+ Q trình cây lớn lên, con người lớn lên

Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở nhiều lĩnh vực bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy, ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.

Ví dụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Từ những công cụ thủ công thành những cỗ máy, dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại.

+ Từ việc bắt mạch để khám bệnh ngày nay đã có những máy đo hiện đại. Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển của sự vật, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ, trong đó cái mới khơng đoạn tuyệt hồn tồn với cái cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố tích cực, còn giá trị của cái cũ, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ.

Ví dụ:

+ Chúng ta kế thừa từ truyền thống dân tộc những đức tính như: u nước, đồn kết, bác ái, khoan dung, cần cù, sáng tạo trong lao động, hiếu học v.v… + Chủ nghĩa xã hội kế thừa chủ nghĩa tư bản: những thành tựu, phát minh khoa học văn minh của nhân loại đạt được trong tư bản chủ nghĩa để ứng dụng và phát triển.

Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là một khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại có một q trình phát triển không giống nhau. Ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau.

Ví dụ:

+ Từ 0- 2 tuổi, giai đoạn não phải phát triển; từ 3- 8 tuổi, giai đoạn phát triển não trái; đến 8 tuổi: sự phát triển không rõ rệt.

+ Cùng một lồi cây nếu trồng bên ngồi nơi có đủ ánh sáng, được tưới thường xuyên thì cây sẽ phát triển tốt; còn cây kia trồng trong nhà thiếu ánh sáng, khơng tưới đủ nước thì cây phát triển cịi cọc hoặc sẽ héo.

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

Thứ nhất, tôn trọng quan điểm phát triển.

Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động cần phải đặt sự vật trong trạng thái động, nắm bắt được khuynh hướng chung của sự phát triển.

Thứ ba, cũng cần nắm bắt được khuynh hướng biến đổi chính của sự vật, hiện tượng.

Thứ tư, cần phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở ấy tìm ra phương pháp tác động cho phù hợp.

Thứ năm, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

<i><b>Vận dụng vào cuộc sống:</b></i>

Trong cuộc sống, luôn cần nhìn nhận sự vận động và phát triển là tất yếu và khơng ngừng. Vì vậy tơi cần tơn trọng sự phát triển và thay đổi của thế giới xung

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quanh. Đồng thời, luôn làm mới mình, thay đổi phù hợp để thích nghi với mơi trường và cuộc sống mới khi nó thay đổi. Ln tiếp thu những cái mới tích cực, tốt đẹp để cải thiện, hoàn thiện bản thân.

Mỗi người lựa chọn phát triển bản thân theo cách khác nhau, vì thế cần tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm để tìm ra cách phù hợp với bản thân mình. Nếu cách phát triển của bản thân có khác, hoặc tốc độ khơng giống với mọi người thì trước hết cần tơn trọng cách phát triển ấy. Sau đó, nhận thức được nó có phù hợp với bản thân khơng, nếu có thì tiếp tục đi theo cách đó. Ngược lại nếu khơng phù hợp, hoặc ngăn cản sự phát triển của bản thân thì cần tìm cách thay đổi.

<i><b>Câu 11: Hãy phân tích quy luật lượng- chất? Quy luật phủ định của phủ định?a, Quy luật lượng- chất</b></i>

<i><b>Khái niệm chất:</b></i>

Chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ khơng phải cái khác.

<i><b>Đặc tính của chất:</b></i>

Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính: thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất của sự vật được tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vật. Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.

Ví dụ: Muối có nhiều tính chất như: khơng cháy ở nhiệt độ cao, là chất rắn, có vị mặn, màu trắng, cơng thức hóa học là NaCl, tan trong nước. Trong đó, vị mặn và cơng thức hóa học NaCl là các thuộc tính cơ bản, cịn lại là các thuộc tính khơng cơ bản của muối.

Mỗi sự vật, hiện tượng khơng chỉ có một chất mà cịn có nhiều chất tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể của chúng.

Ví dụ: Kim loại có nhiều tính chất vật lí như ánh kim, tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt.

Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành mà cịn bởi phương thức liên kết giữa các thuộc tính ấy.

Ví dụ: Cùng là xây dựng ngơi nhà, nhưng nếu bản thiết kế khác nhau thì ngơi nhà đó sẽ có kết cấu, dáng vẻ, màu sắc khác đi.

Kim cương và than chì cùng có thành phần hóa học được cấu tạo từ các- bon nhưng sự khác nhau trong sắp xếp các cấu trúc tinh thể đã khiến chúng thành hai chất khác nhau, có tính chất khác nhau.

Ở con người, trong những mối liên hệ khác nhau sẽ có chất khác nhau. Thiên tài người Ý Leonardo da Vinci vừa là họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, bác sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu,.. Để hiểu được ông ấy ở những chất khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhau, thì cần tìm hiểu ở những phương thức liên kết khác (tức là ở những khía cạnh lĩnh vực khác).

<i><b>Khái niệm lượng:</b></i>

Lượng là khái niệm dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, về các phương diện: số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

Lượng là đặc tính của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan nên lượng cũng tồn tại khách quan.

Có những lượng có thể đo lường được (ví dụ: cân nặng, số học sinh,...) nhưng cũng có những lượng khơng thể đo lường được.

Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, tùy theo từng mối quan hệ mà xác định đâu là chất, đâu là lượng.

<i><b>Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Mỗi sự vật, hiện tượng đều là sự</b></i>

thống nhất giữa chất và lượng. Chất và lượng không tách rời nhau mà tác động qua lại biện chứng với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Chất là mặt tương đối ổn định còn lượng là mặt động, biến đổi nhanh hơn.

Thứ nhất,

Sự vận động và phát triển của sự vật bao giwof cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng dẫn tới sự chuyển hóa về chất.

Trong q trình tồn tại, sự vật khơng ngừng tích lũy về lượng. Khi lượng đổi mà chất chưa đổi thì đó là độ. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.

Thứ hai,

Khi lượng thay đổi dẫn đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật. Giới hạn đó chính là điểm nút.

Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật. Thứ ba,

Sự thay đổi về chất do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên đó là bước nhảy.

Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên.

Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy.

Thứ tư,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật. Sự thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.

Q trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật khơng ngừng vận động, phát triển. Ví dụ: một người đam mê cầu lông trải qua quá trình rèn luyện, phấn đấu, tích lũy được kinh nghiệm sẽ trải qua kỳ tuyển chọn và được lựa chọn vào đội cầu lơng của trường. Nhờ có việc vào đội tuyển cầu lơng của trường mà người đó được học tập về kiến thức bài bản, tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn sau đó tham gia kì thi và tiếp tục được chọn vào đội tuyển của tỉnh và cứ tiếp tục như thế nếu tích lũy đủ về lượng tức là kiến thức và kinh nghiệm người đó sẽ tiếp tục có những biến đổi về chất mới (được chọn vào đội tuyển quốc gia, thi đấu quốc tế,...)

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

Thứ nhất, trong nhận thức và thực tiễn cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật.

Thứ hai, khắc phục tư tưởng vội vàng, nơn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Khi đã tích lũy đủ về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất.

Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy: tùy điều kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp. Thứ tư, do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên trong thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương thức liên kết nhằm tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp.

<i><b>b, Quy luật phủ định của phủ định:</b></i>

<i><b>Vai trò: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện</b></i>

chứng duy vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

<i><b>Các khái niệm:</b></i>

Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.

Theo quan điểm siêu hình, phủ định là sự diệt vong hồn toàn của cái cũ, là phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo quan điểm của Triết học Mác, phủ định biện chứng là phạm trù Triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.

<i><b>Các tính chất:</b></i>

Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật.

Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.

Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định. Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mà cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.

<i><b>Nội dung quy luật phủ định của phủ định:</b></i>

Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện chứng.

Kế thừa có hai loại: kế thừa siêu hình và kế thừa biện chứng.

Kế thừa siêu hình là giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân sự vật có ở giai đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào.

Kế thừa biện chứng là sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những đặc điểm, thuộc tính cịn thích hợp cho sự phát triển của sự vật, đồng thời bổ sung những yếu tố tích cực mới làm cho sự vật phát triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.

Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định, nghĩa là phải trải qua nhiều lần phủ định.

Sau hai lần phủ định hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời mở ra một chu kỳ tiếp phát triển theo.

Cái khẳng định -> phủ định lần 1 -> phủ định lần 2 -> phủ định lần 3…-> Sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.

Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó khơng theo một đường thẳng tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó có sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.

Con đường xốy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự phát triển. Cái mới ra đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.

<i><b>Ý nghĩa phương pháp luận:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thứ nhất, vì sự vật khơng phát triển theo một con đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc, qua nhiều giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động cho phù hợp.

Thứ hai, tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của cái cũ để phát triển cái mới; lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực.

Thứ ba, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của cái mới. Cần phải phát triển cái mới, tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.

<i><b>Câu 12: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn?</b></i>

Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, thực tiễn là là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Thực tiễn là hoạt động vật chất- cảm tính. Đó là hoạt động con người sử dụng công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất làm thay đổi thế giới vật chất. Đó là hoạt động cảm giác được, có thể quan sát trực quan được.

Ví dụ: hoạt động xới đất, trồng cây; con người làm thí nghiệm; hoạt động lập trình ra các ứng dụng dùng trên điện thoại di động,...

Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử- xã hội. Hoạt động thực tiễn luôn diễn ra trong không gian, thời gian cụ thể, bị quy định trực tiếp bởi điều kiện kinh tế- xã hội, văn hóa lịch sử nảy sinh do nhu cầu xã hội và hướng đến cải biến xã hội. Ví dụ: người ta nghiên cứu ra vắc- xin phòng Covid- 19 trong bối cảnh dịch Covid- 19 bắt đầu từ cuối năm 2019 từ Trung Quốc lan ra toàn cầu, đe dọa tính mạng con người trên tồn thế giới.

Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người. Nếu như hoạt động của động vật là hoạt động bản năng, tự phát, thụ động để thích nghi với mơi trường sống thì hoạt động thực tiễn của con người có tính mục đích rõ ràng. Nó trực tiếp, chủ động, tích cực cải biến tự nhiên, xã hội để phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

Ví dụ:hoạt động trồng cây là để giúp mơi trường tự nhiên được cải thiện và con người có khơng khí trong lành để hít thở; người ta làm thí nghiệm tạo ra vắc-xin để phòng chống các căn bệnh nguy hiểm; người ta phát minh ra các ứng dụng trên điện thoại di động để phục vụ như cầu kết nối, giải trí,...

<i><b>Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức:</b></i>

Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.

</div>

×