Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.23 KB, 30 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN K12
Năm học 2014 – 2015
I – Triết học
C1: Phạm trù vật chất của Lê nin
C2: Nguồn gốc ý thức
C3: Quy luật lượng chất
C4: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
C5: Quy luật quan hệ sx phù hợp với lực lượng sản xuất
C6: MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT
II - Kinh tế - chính trị : lý thuyết và bài tập
C7: Hàng hóa? Hai thuộc tính của hàng hóa? MQH
C8: Hàng hóa sức lao động? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
C9: Quy luật giá trị? Tác động quy luật này.
C10: Tại sao nói “ sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của
CNTB”
III – Chủ nghĩa xã hội:
C11: Đ/n giai cấp công nhân? Nội dung sứ mệnh gccn là gì? Những điểm
mới của gccn hiện nay so với trước đây?
C12: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN?
C13: Khái niệm CM XHCN? Nội dung cơ bản của CM XHCN.
C14: KN Dân tộc? Những nguyên tắc cơ bản của CN mác lê nin trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc.
C15: KN Tôn giáo? Những nguyên tắc trong việc giải quyết vấn đề tôn
giáo?
Hết
2
CÂU 1: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA LÊNIN
* Hoàn cảnh Lê nin đưa ra định nghĩa vật chất:
Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trong KHTN đã xuất hiện nhiều
phát minh mới mang lại cho con người những hiểu biết sâu sắc và mới


mẻ hơn về câu trúc vật chất, đặc biệt với các phát minh:
+ 1895 – Rơn ghen phát hiện ra tia X – 1 loại sóng điện từ.
+ 1896 – Béc cơ ren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ - nguyên tử
ko khí là bất biến.
+ 1897 - Tôm xơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử
là 1 trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
+ 1901 – Kaufman đã c.minh được khối lượng của điện tử ko phải
là khối lượng tĩnh mà khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động
của điện tử.
→ Những phát minh trên của vật lý học đã mâu thuẫn với những quan
niệm về vật chất của CNDV ở thế kỷ 17 -18
+ chứng minh rằng sự đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật
chất, với những thuộc tính của vật chất đã ko còn phù hợp nữa và trở
thành căn cứ để CNDT lợi dụng, xuyên tạc quan điểm của CNDV, chống
lại CNDV,
+ CNDT nói rằng vật chất đã “tiêu tan” và toàn bộ nền tảng của VẬT
CHẤT đã bị sụp đổ hoàn toàn. Cuộc khủng hoảng của vật lý học xuất
hiện.
Trong bối cảnh đó, Lê nin đã phân tích tình hình và chỉ rõ : “những
phát minh của vật lý học cận đại ko hề bác bỏ CNDV mà chỉ bác bỏ
quan niệm cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc, rằng
nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự
nhiên”.
- Khi đó, tác phẩm CNDV và CN kinh nghiệm phê phán của Lê nin đã
ra đời đáp ứng yêu cầu lịch sử trên. Trong Tác phẩm này, Lê nin đã
khẳng định rằng ko phải vật chất tiêu tan hay biến mất mà là chính
những giới hạn nhận thức của con người về vật chất đã thay đổi.
• Định nghĩa vật chất và ý nghĩa:
Trên cơ sở đó, Lê nin đã đưa ra đ/n khoa học về pham trù vật chất mà
cho đến nay vẫn được khoa học thừa nhận:

3
“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác.
+ Vật chất là phạm trù triết học:
với tư cách là 1 phạm trù triết học - thì vật chất là pham trù rộng
nhất, mang tính quy định về thế giới quan và pp luận , ko thể đồng nhất
phạm trù vật chất trong triết học với vật chất với các ngành khoa học
khác hay trong đời sống thường ngày vẫn hay sử dụng,
VD: Cái bút, ngôi nhà, xe máy … là dạng cụ thể của vật chất.
+ Vật chất có nhiều thuộc tính nhưng thuộc tính cơ bản,
quan trọng nhất là thực tại khách quan & tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác để nói tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức ko phụ thuộc vào ý thức
dù con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được…. đều thuộc
về vật chất:
VD: cây táo đang lớn lên và phát triển chưa ra quả nhưng
ta muốn ăn quả táo nhưng ý thức của ta ko thể điều khiển được cây táo ra
quả.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác cho con ng ười bằng
cách nào đó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con
người, ý thức con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là
cái được ý thức phản ánh. Như vậy vật chất là tính thứ nhất, cảm giác là
tính thứ 2.
VD: Ta có thể nhìn thấy cái bàn 4 chân và làm bằng gỗ.
D - Ý nghĩa định nghĩa:
- Định nghĩa đã khắc phục được hạn chế cuả chủ nghĩa duy vật trước
Mác khi họ đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó.
- Định nghĩa đã giải quyết một cách triệt để vấn để cơ bản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng qua đó bác bỏ chủ nghĩa duy tâm

và thuyết bất khả tri.
+ Khi chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất là thực tại khách quan,
tồn tại không lệ thuộc cảm giác, định nghĩa đã cung cấp một cơ sở khoa
học để nhận thức vật chất cả trong tự nhiên và trong xã hội.
+ Khoa học tự nhiên: định nghĩa đã trang bị một thế giới quan khoa
học cho các nhà khoa học đào sâu nghiên cứu thế giới vật chất
+ Khoa học xã hội: định nghĩa cho phép xác định vật chất trong lĩnh
vực xã hội đó là tồn tại xã hội, đặc biệt là lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất.
4
* Định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết cả 2 mặt vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường DV BC, bác bỏ quan điểm của CN DT
dưới mọi hình thức, bác bỏ CN bất khả tri: kđ vật chất có trước ý thức
có sau, vật chất qđ ý thức.
+ CN duy tâm khách quan cho rằng có 1 lực lượng tinh thần có trc thế
giới, đẻ ra thế giới, quan điểm đó đã phản ánh ko đúng khoa học.
+ Duy tâm chủ quan cho rằng sự vật là tổng thể của các cảm giác , quan
điểm này cũng ko đúng. Thực chất vật chất tồn tại độc lập, vs ý thức con
người chứ ko phải là tổng hợp của cảm giác.
+ Thuyết bất khả tri luận nghi ngờ nhận thức của con ng. Con ng chỉ nhận
thức được hiện tượng mà ko nhận thức được bản chất sự vật, có 1 vật tự
nó tức là có vùng con ng ko với tới như thiên đàng đã rơi vào CNDT.
Còn Lê nin cho rằng ko có cái gì là ko biết, dần dần con ng sẽ biết, đã
chống lại quan điểm ko thể biết.
• Định nghĩa này đã có tác dụng đưa khoa học tự nhiên và nhất là vật
lý học thoát khỏi khủng hoảng vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
CÂU 2: PHÂN TÍCH PHẠM TRÙ NGUỒN GỐC Ý THỨC VÀ Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản
phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Để hiểu được

nguồn gốc và bản chấtcủa ý thức cần phải xem xét trên cả hai mặt tự
nhiên và xã hội.
* Khái niệm ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người,là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, là đặc tính của 1
dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc con người.
*Nguồn gốc ý thức:
Theo quan điểm Duy vật biện chứng thì ý thức có nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội.
• Nguồn gốc tự nhiên: của ý thức là bộ óc người và hoạt động của
nó cùng với mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan.
Trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc người, từ đó tạo
ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách
quan.
- Bộ óc người:
5
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, hoạt động ý
thức của con ng diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của của
bộ não người.
+ Bộ não của con ng hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến
hóa lâu dài về mặt sinh vật –xã hội, là 1 dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ
chức cao nhất, có cấu trúc tinh vi phức tạp từ 14-15 tỷ nơ ron thần kinh.
+ Ý thức là thuộc tính, chức năng của bộ não con người, nếu
não bộ bị tổn thương thì ý thức sẽ rối loạn, ko được sản sinh ra.
VD: khi bị chấn thương sọ não => tê liệt các dây thần
kinh, ko sản sinh ra được ý thức, con ng ko biết gì & có thể sống như
thực vật.
- Phải có thế giới khách quan tồn tại bên ngoài con người: nếu
chỉ có bộ óc con ng mà ko có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc
phản ánh lại thì tác động đó ko thể có ý thức.

- Sự tác động của thế giới vật chất lên bộ óc con người thông qua
cơ chế phản ánh:
+ Phản ánh là sự tái tạo lại những đặc điểm của dạng vật chất này ở
dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
+ Phản ánh là thuộc tính chung , phổ biến của mọi dạng vật chất, được
thể hiện dưới nhiều hình thức, trình độ. Các hình thức tương ứng với các
dạng tiến hóa của vật chất tự nhiên.
• Phản ánh vật lý, hóa học:
1. là hình thức thấp nhất đặc trưng cho vật chất vô sinh, thể hiện qua sự
biến đổi về cơ, lý, hóa.
2. Hình thức này mang tính thụ động, chưa có định hướng lựa chọn của
vật nhận tác động (thể hiện ở quá trình biến dạng, phá hủy).
VD: Thuyền trôi sông, sự vận động của các phân tử nước
khi đun sôi, sắt để ngoài không khí lâu ngày bị gỉ.
• Phản ánh sinh học:
1. là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh.
2. Phản ánh này đã có sự định hướng, lựa chọn nhờ đó các sinh vật thích
nghi với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình biểu hiện qua tính
kích thích, tính cảm ứng và tính phản xạ.
VD: tay ta rụt lại khi chạm vào nước nóng, sự chuyển màu
da của tác kè từ màu nâu của đất sang màu xanh của cây xanh để
lẩn tránh kẻ thù.
6
• Phản ánh tâm lý:
1. là hình thức phản ánh ở động vật bậc cao khi có hệ thần kinh TW xuất
hiện.
2. Tâm lý động vật là sự p/á có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp
của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối thông qua cơ chế
phản xạ có đk.
VD: khỉ đi xe đạp, chó làm toán.

• Phản ánh ý thức (năng động, sáng tạo):
1. là hình thức p/á cao nhất trong các hình thức p/á hiện thực, nó chỉ
được thực hiện ở dưới dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức
cao nhất là bộ óc người.
2. Được thực hiện thông qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của
bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của
con ng. P/á ý thức cao nhất của sự phản ánh hình thức, là thông tin về
thế giới bên ngoài, về vật chất được p/á, p/á ý thức chỉ có ở con người.
VD: Người kiến trúc sư thiết kế một ngôi nhà khác với
quá trình con ong xây tổ . Con ong xây tổ chỉ là bản năng để sống và
tồn tại, còn người kiến trúc sư thì thiết kế ra những ngôi nhà đẹp để
phù hợp với nhu cầu khác nhau của mỗi người.
=> Như vậy, Bộ óc người và thế giới bên ngoài tác động lên bộ
óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
• Nguồn gốc xã hội:
Đk quy định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề , nguồn
gốc xã hội, ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ não
người nhờ lao động, ngôn ngữ & các quan hệ xã hội.
- Lao động:
Lao động là qúa trình con ng sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
của con người. Đây là hoạt động đặc trưng, bản chất của con người.
Ở loài vật thì chúng tồn tại thông qua những vật phẩm có sẵn
trong tự nhiên.
Con ng tồn tại chủ yếu dựa trên những vật phẩm đc tạo ra
thông qua lđ, cải tạo thế giới khách quan.
+ Nhờ lđ, con ng tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt
chúng bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu vật chất, những quy luật
7
vận động nội tại. Nhờ đó con ng thu nhận đc thông tin hiểu biết ngày

càng sâu sắc hơn về t/g vật chất.
-> Như vậy, con ng có ý thức chính vì con ng chủ động tác động vào t/g
vật chất thông qua hđ cải tạo thế giới.
+ Chính lđ đã đóng vai trò trong qt chuyển biến từ v ượn ng
thành ng làm cho con ng # vs tất cả các loài đv #. Chính q.trình lđ khi
con ng cải biến tự nhiên đồng thời con ng cũng s.tạo ra bản thân mình:
dáng đi thẳng đứng, giải phóng 2 tay, cùng với chế độ ăn có thịt đã thực
sự có ý nghĩa quyết định đối vs qt chuyển biến từ vượn thành ng, từ tâm
lý động vật thành ý thức. Việc chế tạo ra công cụ lđ có ý nghĩa to lớn là
con ng đã có ý thức về mục đích của hđ biến đổi thế giới.
+ thông qua lđ góp phần cải tạo chế độ dinh dưỡng, làm cho
bộ não và hệ thần kinh phát triển.
=> Bản thân q.trình lđ ngay từ đầu đã mang tính tập thể , xh, đã liên kết
con ng lại vs nhau trong MQH tất yếu, kquan. Mối liên hệ đó ko ngừng
đc củng cố và phát triển đến mức độ nào đó làm nảy sinh ở họ nhu cầu “
cần thiết phải nói với nhau một cái gì đó” , tức là phương tiện vật chất để
biểu đạt sự vật và các quan hệ của chúng. Do đó ngôn ngữ đã ra đời.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, theo
Mác ng2 là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư
tưởng, ko có ng2 thì con ng ko thể có ý thức.
+ Trong q.trình lđ con ng có nhu cầu trao đổi vs nhau về tư tưởng tình
cảm, kinh nghiệm, phương thức canh tác…. Làm cho cuống họng con
người dần thay đổi, phát tiếng nhờ đó ngôn ngữ đã xuất hiện.
+ Ng2 là p.tiện giao tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ ng2 con
ng ms có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tách khỏi sự vật cảm tính.
+ Ý thức ko phải là 1 hiện tượng thuần túy cá nhân mà là 1 hiện tượng có
tính xh, được thể hiện = tiếng nói và chữ viết.
+Ng2 xuất hiện tác động tích cự, mạnh mẽ đến sự hình thành ý thức của
con ng. Ng2 giúp con ng trao đổi kinh nghiệm hoạt động cho nhau, liên
kết vs nhau càng chặt chẽ hơn.

+Ng2 giúp con ng p/á k.quát những thuộc tính của con ng.
+Ng2 đồng thời là cái vỏ vật chất của tư tưởng, suy nghĩ nên nó góp phần
thúc đẩy đến sự hình thành ý thức.
Tóm lại, Nguồn gốc cơ bản trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra
đời và phát triển của ý thức là nguồn gốc xã hội nhất là nhân tố lao
động. Sau lđ và đồng thời với lđ là ngôn ngữ. đó là 2 sức kích thích chủ
yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con ng, đã làm cho bộ óc con vượn dần
8
dần chuyển biến thành bộ óc con ng, làm cho tâm lý đ.vật chuyển biến
thành ý thức.
D – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
1.Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong n
hận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan.Cần
phải
chống bệnh chủ quan duy ý chí.
2. Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư
tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn
CÂU 3: THỰC TIỄN, NHẬN THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC
TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC? Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN?
Triết học Mác - Lênin đánh giá phạm trù thực tiễn là một trong
những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học nói chung và lý luận nhận
thức nói riêng. Quan điểm đó đã tạo nên một bước chuyển biến cách
mạng trong triết học.
Vậy thế nào là thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
là gì thì sau đây chúng ta sẽ cùng nhau đi xem xét chúng.
A – Khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn:
* Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục địch mang
tính lịch sử -xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Các đặc trưng cơ bản :
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất : tức là hđ mà con ng sử dụng những

công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất định. Vì vậy, con
ng có thể cảm giác được các hđ này. Nó đối lập vs các hoạt động của tư
duy, của tinh thần.
VD: hoạt động dùng xẻng, cuốc để đào đất.
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích: là Hoạt động tự giác , có ý thức
của con ng. Con ng là chủ thể hđ tác động lên khách thể để biến đổi nó
theo mục đích của mình. Vì điều này phân biệt với hoạt động bản năng
của loài vật.
VD: Cày ruộng để trồng lúa, ngô, khoai , sắn…
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội : là hoạt động của các
cá nhân sống thành cộng đồng xã hội, thuộc về những giai đoạn phát
triển nhất định.
VD: Nghề trồng lúa nước ở nước ta có từ rất lâu đời đến nay, trải qua rất
nhiều năm ông cha ta tích lũy được những kinh nghiệm truyền lại cho
9
chúng ta để chúng ta trồng lúa với năng suất cao hơn trước mà mất ít
công chăm bón hơn.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
-Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản :
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên
của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con ng sử dụng những công
cụ lđ tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện
cần thiết duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
VD: Trồng cây ăn quả, nông dân trồng lúa, may mặc quần áo mặc,
thợ mộc đóng bàn ghế
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng
người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ xã hộI
VD: họp đoàn, họp đảng, hoạt động mùa hè xanh, hiến máu….
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. hoạt động được tiến hành trong những đk do con ng tạo

ra giống hoặc gần giống trạng thái tự nhiên của xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi của đối tượng nghiên cứu.
VD: chế tạo ra vắc xin phòng bệnh, tạo giống cây trồng năng suất
cao chống chịu sâu bệnh, chế tạo máy bay ko người lái bay vào vũ trụ.
=> Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có 1 chức năng quan
trọng khác nhau, ko thể thay thế cho nhau, song chúng có mqh chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau. Trong mqh đó, hoạt động sản xuất vật chất là
loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác vì nó tạo ra của cải vật chất phục vụ sự tồn
tại lâu dài của con ng.
B –Nhận thức:
Nhận thức là 1 quá trình p/ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con ng trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan
- Các cấp độ của nhận thức:
+ Nhận thức kinh nghiệm
+ nhận thức lý luận
+ nhận thức thông thường
+ nhận thức khoa học
C - Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
10
CN Duy vật biện chứng khẳng định: thực tiễn là cơ sở của nhận thức,
là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
của quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là c ơ sở, nguồn gốc của nhận thức:
+ thực tiễn cung cấp tư liệu sinh hoạt, những tư liệu, công cụ vật chất
cho hoạt động nhận thức.
+ Thực tiễn tạo thành những tiền đề vật chất cho sự phân công xh. Sự
phân chia xh thành lđ chân tay và lđ trí óc hình thành trên cơ sở thực tiễn,
trước hết là lđ sx vật chất.

+ qua thực tiễn con ng phát triển dần những giác quan, năng lực tư duy.
+ thực tiễn làm cho con ng tiếp xúc vs đối tượng khách quan từ đó đem
lại cho con ng những hệ thống lý thuyết.
VD: Nhờ việc canh tác đất nông nghiệp mà cho ta biết được loại cây nào
trồng phù hợp và cho năng suất cao nhất với loại đất đó để chọn lựa cây
trồng cho phù hợp nhất.
* Ví dụ: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri
thức về toán học.
-Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức:
+ Nhờ hđ thực tiễn mà các giác quan của con ng ngày càng hoàn thiện,
năng lực tư duy logic ko ngừng đc củng cố và phát triển, các phương tiện
nhận thức ngày càng tinh vi hiện đại, có tác dụng làm tăng thêm khả năng
nhận thức của các giác quan của con ng (bàn tay khéo léo hơn, thị giác
tinh xảo hơn, tư duy nhạy bén… và làm xuất hiện kính hiển vi, kính
thiên văn , máy vi tính, tàu vũ trụ)
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, đề ra nhu cầu – nhiệm
vụ - cách thức và khuynh hướng vận động , phát triển của nhận thức.
Chính con ng có nhu cầu khách quan là giải thích thế giới và cải tạo thế
giới nên con ng tất yếu phải tác động vào các sv – ht bằng hoạt động thực
tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sv – ht bộc lộ những thuộc
tính, mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu
cho nhận thức, giúp nhận thức nắm bắt đc bản chất, quy luật vận động và
phát triển của thế giới. trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết
khoa học.
=> Do vậy mục đích của nhận thức ko phải chỉ để nhận thức tức là để
biết mà còn để cải tạo thế giới.
VD: Dịch cúm gà H5N1 đặt ra cho nhân loại nhiệm vụ nghiên cứu chế
tạo ra vắc xin chống loại cúm này.
11
Vận dụng: Trong trường học, nhà trường ra nội quy về học sinh

phải mặc đồng phục đến trường nhưng trong đó có một số học sinh không
tuân thủ. Lúc này nhà trường phải khắc phục bằng cách bắt buộc khi đến
trường phải mặc đồng phục mới được vào lớp nếu vi phạm bao nhiêu lần
sẽ bị hạ hạnh kiểm trong tháng, trong học kì đó.
* Ví dụ: Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải bài tập và học kiến
thức mới, khó? khi giải quyết được những bài tập khó đó thì nhận thức
của em sẽ được nâng cao hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ nghĩa là thực tiễn là thước đo giá trị những tri thức đã đạt được trong
nhận thức.
+ TT là tiêu chuẩn của chân lý vì TT là những hđ vật chất có tính tất
yếu k.quan, nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử. Nhờ nó mà thúc
đẩy nhận thức cùng vận động, phát triển.
+ thông qua hđ thực tiễn con ng ms có thể kiểm tra được tính đúng đắn
hay sai lầm của tri thức và do đó có thể nhận thức lại, bổ sung, điều chỉnh
, sửa chữa, hoàn chỉnh thêm để nhận thức ngày 1 đúng hơn, p/ánh đầy đủ
hơn quy luật vận động và phát triển của của sv – ht.
=> Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là
yếu tố đóng vai trò quyết định đối vs sự hình thành của nhận thức mà
còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng
đắn của mình.
VD:
* Ý Nghĩa phương pháp luận:
- Vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức đòi hỏi chúng ta phải quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vòa thực tiễn, phải coi
trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Việc ng/cứu lý luận phải liên hệ vs thực tiễn, học phải đi đôi vs
hành,Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý
chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò

của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
CÂU 4: QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH
ĐỘ
A – Khái niệm:
* Lực lượng sản xuất
12
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất vật chất, là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội,thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của con người.
- Kết cấu: gồm có người lđ và tư liệu sx.
+ Người lao động: với năng lực, kỹ năng, tri thức, kinh nghiệm,
ý chí & vai trò.
+ Tư liệu sản xuất : tư liệu lđ và đối tượng lđ
• Tư liệu lđ: công cụ lđ, phương tiện, vật liệu khác dùng để tăng
cường, hỗ trợ cho tác động của công cụ lđ.
• Đối tượng lao động là 1 bộ phận của giới tự nhiên được con ng đưa
vào sản xuất. (có sẵn như đất đai, khoáng sản, lâm sản…), hoặc do
con ng sáng tạo ra (phôi cơ khí, linh kiện điện tử….).
• Tư liệu khác: đường giao thông, cầu cảng , bến bãi, kho chứa…
+ Trong LLSX thì người lao động giữ vai trò quyết định bởi vì chỉ
có con ng mới có khả năng sáng tạo và sd các TLSX .
+ Ngày nay khoa học kỹ thuật càng trở thành LLSX trực tiếp, trở
thành yếu tố trực tiếp của sx.
VD: Thợ mộc: công cụ lđ là khoan, bào, cưa, đục; đối tượng lao
động là gỗ; ng lđ là ng thợ mộc;
+ Những yếu tố trên của LLSX liên hệ chặt chẽ vs nhau và chỉ có
trg sự kết hợp đó chúng ms là LLSX, còn trong sự tách rời chúng chỉ là
LLSX ở dạng tiềm năng.
Ví dụ: người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa là lực

lượng sản xuất.
* Quan hệ sản xuất:
- Quan hệ sản xuất là MQH giữa con ng vs con ng trong quá trình sx
vật chất.
- Kết cấu:
+ Quan hệ về mặt sở hữu TLSX XH.
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý sx.
+ Quan hệ trong phân phối sp làm ra.
Những quan hệ này tồn tại trong MQH thống nhất và chi phối, tác
động lẫn nhau và trong đó quan hệ sở hữu về TLSX là quan hệ cơ bản
13
nhất, đặc trưng cho QHSX trong từng xh và quyết định các mặt khác
trong QHSX , quyết định các MQH xh.
=> Trong 3 mặt trên thì quan hệ về mặt sở hữu TLSX là quan
trọng nhất, nó quyết định 2 mặt còn lại. Bởi vì nếu ai là ng nắm giữ về tư
liệu sx cũng sẽ là ng quyết định về q.hệ tổ chức và q.lý sx và phân phối
sp làm ra.
B – Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất:
- LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 p.thức sx, chúng tồn tại ko tách rời nhau
mà tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành quy luật phổ biến của toàn
bộ lịch sử loài ng: quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và
trình độ của LLSX.
- Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự
phát triển của LLSX và đến lượt mình, QHSX tác động trở lại đối với
LLSX. Chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài ng phát
triển từ hình thái kt –xh thấp lên hình thái kt- xh cao.
* Sự hình thành – biến đổi – phát triển của QHSX được quyết định bởi
sự biến đổi và phát triển của LLSX. Ptich và cho ví dụ cụ thể
- sự phát triển của LLSX được đánh dấu bằng trình độ của LLSX. Trình

độ của LLSX trong từng g.đoạn lịch sử thể hiện ở:
+ trình độ của công cụ lao động
VD: ………………
+ trình độ kinh nghiệm, kỹ năng của ng lao động:
VD:
+ Trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội
VD:
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
VD:
- Trình độ của LLSX gắn liền vs tính chất của của LLSX. Trong lịch sử,
LLSX đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã hội hóa:
+ Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công thì phân công lao
động kém phát triển thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân.
+ Khi sx đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lđ phát triển
thì LLSX có tính xã hội hóa.
14
- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi quan hệ
sx cho phù hợp với nó.
+ Trạng thái phù hợp :
• Khi 1 phương thức sx mới ra đời thì QHSX phù hợp vs trình độ
của LLSX. Sự phù hợp này là 1 trạng thái mà trong đó QHSX là
“hình thức phát triển” của LLSX. Trong trạng thái đó tất cả các mặt
của QHSX tạo đk cho LLSX phát triển.
• Trong quá trình sx, để lđ bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao, ng lđ
luôn tìm cách haofn thiện và chế tạo ra những công cụ lđ mới tinh
xảo hơn. Đồng thời vs quá trình đó thì kinh nghiệm sx, thói quen lđ
, kỹ năng và tri thức của ng lđ cũng tăng lên….Nghĩa là LLSX có
sự thay đổi về tính chất, trình độ.
+ Trạng thái mâu thuẫn:
• LLSX biến đổi đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ

phù hợp trở thành ko phù hợp với LLSX trở thành xiềng xích của
LLSX , kìm hãm LLSX phát triển.
• Yêu cầu khách quán của sự phát triển LLSX tất yếu dẫn đến việc
thay thế QHSX cũ bằng 1 QHSX mới, phù hợp vs tính chất và trình
độ của LLSX để mở đường cho LLSX phát triển
• Sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, nghĩa là sự mất đi của
PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX mới tiến bộ hơn.
• Trong xh có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX mới và
LLSX cũ lỗi thời là cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh giai cấp,
cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc CMXH.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với lực lượng sản xuất:
- QHSX có tính độc lập tương đối do vậy nó tác động trở lại đối vs
LLSX. Sự tác động này có thể diễn ra theo hai chiều, hoặc thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ Nếu QHSX phù hợp vs tính chất và trình độ của LLSX thì sẽ tạo ra
địa bàn rộng lớn, trở thành động lực cơ bản, trực tiếp thúc đẩy sự phát
triển cho LLSX.
+ nếu QHSX đã lỗi thời ko còn phù hợp vs tính chất và trình độ của
LLSX, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với LLSX sẽ trở thành xiềng xích trói
buộc sự phát triển của LLSX. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo
tính tất yếu khách quan, cuối cùng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu QHSX mới
phù hợp cho LLSX phát triển.
15
+ QHSX sở dĩ có thể thúc đẩy / kìm hãm sự phát triển của LLSX vì nó
quy định mục đích của sx, ảnh hưởng đến thái độ lđ của đông đảo quần
chúng, kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng các
thành tựu của KH-KT vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lđ….
C – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- đây là quy luật chung, phổ biến của sự phát triển xh loài ng.
- Nhận thức quy luật này là cơ sở lý luận chống lại các quan điểm duy

tâm, tôn giáo về sự phát triển lịch sử.
- Quy luật là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối đúng, phê
phán các chủ trương, những việc làm sai lầm trong việc xây dựng phương
thức sx mới XHCN ở VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN.
CÂU 5: QUY LUẬT VỀ MQH BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG?
CSHT và KTTT là 2 mặt của đời sống xh, chúng có MQH biện
chứng vs nhau, CSHT đóng vai trò quan trọng quyết định đối vs CSHT.
Mỗi csht lại hình thành nên 1 KTTT tương ứng vs nó. Để hiểu rõ hơn
vấn đề này sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu nó.
A – Khái niệm:
* Cơ sở hạ tầng :
- “ CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của xh trong 1 gđ lịch sử nhất định”
- Kết cấu:
+ QH SX thống trị
+ QH SX là tàn dư của PTSX cũ
+QHSX là mầm mống của PTSX mới.
VD: Ở xh phong kiến, thì qh thống trị là phong kiến, qhsx tàn dư là chiếm
hữu nô lệ, q.hệ sx mầm mống của ptsx mới là tư bản chủ nghĩa.
- Các qhsx tác động lẫn nhau thông qua các thành phần kinh tế tương
ứng do chúng quy định hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.
Trong cơ cấu kinh tế đó, thành phần kinh tế do quan hệ sx thống trị tạo
thành đóng vai trò quyết đinh, vạch ra chiều hướng chung cho nền k.tế
các thành phần kt khác phục thuộc vào nó, có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm nó.
* Kiến trúc thượng tầng:
16
- “KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, tôn giáo, pháp quyền,

triết học, đạo đức, nghệ thuật… cùng vs những thiết chế xh tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xh …. Được hình
thành trên cơ sở Hạ tầng nhất định”
VD: nhà trường là thiết chế giáo dục.
- Kết cấu bao gồm:
+ Hệ thống các hình thái ý thức xh: chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
đạo đức,nt…. Trong đó chính trị, Pháp quyền, có quan hệ trực tiếp vs
csht, các hình thái ý thức xh khác có quan hệ gián tiếp.
+ Các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng: đảng phái, nhà
nước, các đoàn thể, giáo hội …. trong đó nhà nước là yếu tố tác động
mạnh mẽ , giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng.
• Nhà nước là 1 bộ máy tổ chức quyền lực và thực thi
quyền lực đặc biệt của xh trong điều kiện xh có đối
kháng giai cấp. thực chất nhà nước nào cũng là công cụ
quyền lực thực hiện chuyên chính của giai cấp thống trị -
là giai cấp nắm giữ tư liệu sx trong xh.
B – Mối quan hệ biên chứng giữa CSHT và KTTT:
*Vai trò quyết định của CSHT đối vs KTTT:
đây là 2 mặt của đời sống xh chúng tồn tại thống nhất vs nhau, trong
đó csht đóng vai trò quyết định kttt:
- Mỗi csht hình thành nên 1 kiến trúc th ượng tầng tương ứng
vs nó:
+ tính chất của KTTT do t/chất của csht quyết định.
+ Trong xh có giai cấp, g/cấp nào thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm vị trí thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xh.
+ Các mâu thuẫn trong k.tế xét cho cùng quyết định các
mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
+ tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền ,
triết học, tôn giáo … đều trực tiếp / gián tiếp phụ thuộc vào csht, do csht
quyết định.

VD: Trong xh phong kiến: có csht là chiếm hữu ruộng đất, KTT là nhà
nước phong kiến, tư tưởng giai cấp `địa chủ, phong kiến.
- Những thay đổi của csht tất yếu dẫn đến sự thay đổi trong KTTT:
Sự biến đổi đó diễn ra trong mỗi hình thái k.tế - xh cũng như từ hình thái
kt- xh này sang hình thái kt –xh khác.
17
VD:………………….
- Sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp: có những yếu tố thay đổi
nhah chóng như nhà nước, pháp luật nhưng cũng có những yếu tố thay
đổi chậm như tôn giáo, triết học, đạo đức, pháp luật.
VD:…………………………………
- Lực l ượng sản xuất có vai tr ò làm thay đổi KTTT nhưng nó tác
động gián tiếp thông qua sự thay đổi của CSHT:
VD:………………………………………
* Sự tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT:
Kttt do csht sinh ra, song nó cũng có tính độc lập tương đối tác động trở
lại csht
- KTTT sẽ bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó đồng
thời đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
- Các yếu tố khác nhau của KTTT có tác động khác nhau đến CSHT,
trong đó các yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất đến csht là nhà
nc, bởi nó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
- sự tác động của kttt đến csht diễn ra theo 2 xu hướng:
+ Khi kttt p/á đúng và phù hợp vs nhu cầu khách quan của sự phát triển
kinh tế thì nó sẽ tác động tích cực, thúc đẩy csht phát triển.
+ Khi kttt ko p/á đúng hoặc ko phù hợp vs nhu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế thì sẽ kìm hãm sự phát triển của csht.
vd: ………………….
KTTT là do CSHT sinh ra vì vậy phải xd và hoàn thiện 1 hệ thống
pháp luật, cơ chế , chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp vs CSHT (phù

hợp vs QHSX hiện tồn tại và cơ cấu tp kt để kích thích sx, nâng cao năng
suất lđ.
CÂU 6: QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT :

Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt
lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng.
Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn
có của con người: có khả năng chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có
khả năng tư duy. Và để hiểu rõ hơn về quy luật lượng chất sau đây ta sẽ
đi tìm hiểu nó.
18
I- Khái niệm chung:
Mọi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của hai mặt chấ
t
và lượng. Để hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt này, tr
ước hết cần phải nắm vững các khái niệm về chất và lượng.
II - Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Chất và lượng là hai mặt đối lập: chất tương đối ổn định, còn lượn
g thường xuyên biến đổi. Song, hai mặt đó không tách rời nhau, mà tác đ
ộng lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở tr
ong một độ nhất định, khi sự vật đang tồn tại.
1, Chất là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
các sv, htg, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, làm cho sv –ht là
nó chứ ko phải cái khác.
VD: cái bảng viết phấn: có dòng kẻ, khung nhôm hình chữ nhật.
- Mối quan hệ giữa chất và các thuộc tính:

+ Mỗi sv – ht có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện chất của
sv. Do vậy, sv – ht ko chỉ có 1 chất mà có nhiều chất, chính vì vậy khi xđ
chất của sv ta phải đặt chúng trong mqh cụ thể.

+ thuộc tính của sv là những t/chất, trạng thái, yếu tố cấu thành sv. Đó
là những cái vốn có của sv khi đc sinh ra hoặc đc hình thành trong quá
trình vận động và phát triển.
+ Mỗi sự vật có 2 thuộc tính là cơ bản (thuộc tính cấu thành sv để sv là
nó) và ko cơ bản ( chưa nói lên điều gì). Trong đó chỉ những thuộc tính
cơ bản mới giữ vai trò quyết định chất cơ bản của sv.
VD: cái bút : thuộc tính cơ bản là để viết, và thuộc tính ko cơ bản là
làm bằng nhựa, nhôm, sắt, mực xanh , mực đỏ, mực đen…
+ Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản, ko cơ bản chỉ mang tính
tương đối.
VD: một quyển vở có thể để vẽ, viết, làm nháp.
+ Chất của sv được biểu hiện thông qua các thuộc tính nhưng đồng
nhất với các thuộc tính bởi mỗi sv, ht đều có thuộc tính cơ bản và ko cơ
bản.
+ Trong q/trình vận động và phát triển của sv:
• Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì làm cho chất
của sv thay đổi,
• Khi những thuộc tính ko cơ bản thay đổi thì chưa làm
thay đổi chất của sv.
-Quan hệ giữa chất và kết cấu của sv:
19
+ Chất của sv ko những được xđ bởi các thuộc tính cơ bản mà còn
bởi cấu trúc của sv bởi cấu trúc của sv, bởi phương thức liên kết giữa các
yếu tố cấu thành sv đó – nghĩa là kết cấu của sv.
+ Trong thực tế, các sv ht đc tạo thành bởi các yếu tố như nhau song
chất của chúng khác nhau:
VD: kim cương và than chì đều do các bon tạo nên nhưng do phương
thức lk các bon khác nhau nên chất khác nhau.
+ Như vậy muốn thay đổi chất của sv có 3 cách:
• Thay đổi thuộc tính cơ bản của sv

• Thay đổi p/thức lk giữa các yếu tố
• Thay đổi cả 2 yếu tố trên.
2, L ượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sv –ht về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
v/động cũng như các thuộc tính của sv.

+ Biểu hiện qua con số và đại lượng:
Vd: chiều cao của 1 người là 1m65, cân nặng là 55 kg, dân số việt nam là
87 triệu người.
+ Ngoài ra, lượng chỉ có thể nhận thức bằng con đường trừu tượng
hóa, khái quát hóa:
- sự phân biệt giữa l ượng và chất chỉ mang tính tương đối , phải đặt
trong những mqh cụ thể ( ở mqh này nó có thể là chất nhưng trong mqh
khác nó có thể là lượng):
VD:
16 – 16 bộ sách thì là lượng, 4
2
trong dãy số tự nhiên là chất.
3, Mối quan hệ biện chứng :
VD:
Cái thước dài 30 cm, cái thước chính là chất và dài 30 cm chính là
lượng.

=> Bất kỳ 1 sv hoặc ht nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 yếu tố
chất và lượng, lượng có xu hướng thường xuyên biến đổi, còn chất có xu
hướng ổn định tạm thời. Lượng và chất tác động lẫn nhau trong suốt quá
trình tồn tại của sv –ht. Sự thống nhất đó được thể hiện trong độ.
- Độ là phạm trù triết học để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sv ht.
* Qúa trình từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất :

- Trong khoảng giới hạn độ, lượng của sv có xu hướng thường xuyên
biến đổi theo chiều hướng tăng dần hoặc giảm dần. Sự thay đổi về lượng
20
tác động lên chất của sv, đến lúc nào đó làm thay đổi căn bản chất của sv,
sv biến thành sv mới. Thời điểm đó gọi là điểm nút. sự thay đổi từ chất cũ
sang chất ms gọi là bước nhảy.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút vs những đk nhất định tất yếu
sẽ dẫn đến sự ra đời của chất ms thông qua bước nhảy, Sự thay đổi về
chất diễn ra vs nhiều hình thức bước nhảy khác nhau : nhanh – chậm, lớn
– nhỏ , toàn bộ - bộ phận.
- Bước nhảy là phạm trù triết học để chỉ sự chuyển hóa về chất của sv
do sự thay đổi về lượng của sv trước đó gây nên.
- Điểm nút là pt triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về
lượng đã đủ lm thay đổi về chất of sv.
VD: ………………………………………………
* Qúa trình thay đổi về chất dẫn tới sự thay đổi về lượng:
- Khi chất mới ra đời lại bao hàm 1 lượng ms phù hợp vs nó, để có 1 sự
thống nhất ms giữa chất và lượng.
VD: ………………………………………………
- Lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến 1 mức độ nào đó lại phá vỡ chất cũ
đang kìm hãm nó. Qúa trình tác động lẫn nhau giữa 2 mặt chất lượng tạo
nên 1 con đường vận động liên tục, làm cho sự vật ko ngừng biến đổi,
phát triển.
Tóm lại: Quy luật lượng chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của sự vật và
hiện tượng. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục và khi
đạt đến điểm nút (Giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng) sẽ
dẫn đến bước nhảy về chất; chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất
mới giữa chất và lượng. Tất nhiên, thế giới sự vật,hiện tượng là đa dạng,
phong phú, do đó hình thức của các bước nhảy cũng rất đa dạng
và phong phú.

4 – ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Q
uy luật này chỉ rõ cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích
luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước
nhảy để chuyển về chất.
Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người
phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy l
uật
- Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan
Song quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật
của xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con
người.
Dođó, khi đã tích luỹ đủ về sốlượng phải có quyết tâm để tiến hành bước
nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay
21
đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay
đổi mang tính chất cách mạng.
khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, "hữu khuynh" thường đượ
c biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
- Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt cá
c
hình thức của b ước nhảy
Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất đa dạng, phong phú do rất nh
iều yếu tố cấu thành,do đó để thực hiện được bước nhảy toàn bộ,trước
hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từn
g yếu tố -
Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức

liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động p
hải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thà
nh sự
vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất,quy luật, kết cấu của sự vật đó.
- Về thực tiễn:
+ tích lũy vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ đk thay đổi sang
một quá trình học tập cao hơn.
+ Khi đã tích lũy đủ các đk thì sẵn sàng thay đổi sang 1 giai đoạn mới cả
về chất và lượng.

PHẦN 2 BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ:
1, chi phí sản xuất tbcn:
k = c+v = tư bản lưu động + tư bản cố định
• k là tb ứng trước,
• c là tbbb ( máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu)
• v là tb khả biến (tiền công công nhân).
• Tb cố định = hao mòn máy móc + thiết bị + nhà xưởng
• Tb lưu động = mua sức lao động + nguyên nhiên vật liệu
• m'= 100% => m = 1v
• m'= 200% => m= 2v
2, Tỷ suất giá trị thặng dư (trình độ bóc lột GTTD): (%)
22
m= m/v x 100%
v= k – c mà k là tb ứng trước.
3, khối lượng GTTD:
M = m’ x V,
V = x.v mà v là số tiền công 1 công nhân, x là tổng số công nhân.
3, Điều kiện thực hiện sp xh trong tái sx giản đơn:
(V + M)I = CII
4, Tổng sp xã hội trg điều kiện thực hiện tái sx giản đơn:

TSPXH = Tổng C + V + M
C = CI + CII
V = VI + VII
M = MI + MII
(V + M)I = C
II
C
II
= 2400, m’ 200%, c
I
/v
I
=6/1, c2/v2= 4/1. tính tổng sp ?
KII= 2400 và c2/v2= 4/1 => v2 = c2/4 = 2400/4 =600 => v=600
5, Tỷ suất lợi nhuận: (%)
p’= (m/c+v) x 100% = m/k x 100%
* Dạng bài thi :
- Tính lượng giá trị mới : v+m, c/v
-Viết cơ cấu lượng hàng hóa: c+v+m
-tính lượng giá trị hàng hóa : W= c+v+m
23
-Xác định tổng sp xh trong đk tái sx giản đơn:
W tổng sp= W
I
+ W
II
(USD) = (c1+v1+m1) + (c2+v2+m2)
=>Lưu ý câu hỏi:
A, Việc phân chia thành các cặp tư bản bất biến – khả biến, lưu động
– cố định dựa trên nguyên tắc nào?

+ Dựa trên sự khảo sát khác nhau về phương thức chu chuyển/ dịch
chuyển giá trị của tư bản vào sp trong qt sản xuât các nhà khoa học phân
chia tư bản tương ứng thành tư bản cố định- lưu động.
+ Còn khi khảo sát vai trò khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá
trình tăng thêm giá trị thì tư bản ứng trước được chia thành tư bản bất
biến và khả biến.
B, Yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy Tư bản:
+ Tăng quy mô tb ứng trước.
+ Tăng tỷ lệ tích lũy GTTD
+ Tăng năng suất lđ
+ Tăng trình độ bóc lột GTTD.
C, Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?
- ts gttd
- cấu tạo hữu cơ của tư bản
- tốc độ chu chuyển tư bản
- tiết kiệm tư bản bất biến.
PHẦN 3 :CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Định nghĩa GCCN, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân? Những đặc điểm mới của GCCN so với trước đây? Đk
khách quan quy định sứ mệnh lịch sửu của GCCN?
* Khái niệm GCCN:
- Theo Mác – Ănghen :
+ Trong phạm vi phương thức sx TBCN Giai cấp công nhân có 2 đặc
trưng cơ bản sau:
1. Về PT sản xuất, phương thức lao động : GCCN là những tập đoàn
ng lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản
xuất có trình độ xã hội hóa ngày càng cao.
2. Về vị trí GCCN trong quan hệ sản xuất TBCN:
• GCCN là những người ko có tư liệu sản xuất.
• Phải làm thuê cho nhà tư bản

• Bị bóc lột giá trị thặng dư.
+ Trong thời kì CNTB chuyển sang CN đế quốc Lê nin đã kế thừa, bổ
sung, phát triển, sáng tạo những thuộc tính của GCCN dưới CNXH,
24
GCCN đã giành được chính quyền, nắm trong tay TLSX chủ yếu của xã
hội, là giai cấp thống trị về mặt chính trị.
- GCCN ngày nay đã có một số thay đổi khác trước:
+ Công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao.
+ Một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp tư bản,
một bộ phạn công nhân có TLSX nhỏ nhưng đa số công nhân về cơ bản
vẫn là những người ko có TLSX và bị bóc lột GTTD.
- Định nghĩa :
“Giai cấp công nhân (GCCN) là một tập đoàn xh ổn định, hình thành và
phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với
nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xh hóa ngày càng cao, là lực
lượng lao độngcơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bảnlên Chủ nghĩa xa hội.

Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, GCCN là những người không có hoặc về
cơ bản không có Tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc
lột giá trị thặng dư.
Ở các nước Xã hội chủ nghĩa, GCCN là giai cấp đã cùng nhân dân làm
chủ TLSX chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xh trong quá trình xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo quần chúng nhân dân
lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới-
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân phải trải qua 2 bước:

- Bước 1 : giành lấy chính quyền nhà nước và xác lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất.
- Bước 2 : lãnh đạo nhân dân tiến hành xây dựng xã hội mới XHCN đó là
một quá trình lịch sử lâu dài và đầy khó khăn.
Hai bước này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân
không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng không thực hiện được bước
thứ hai nhưng bước thứ hai có vai trò quan trọng nhất để GCCN hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình.
CÂU 2: NÊU KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA?
* Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ cũ, chế
độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách
25
mạng đó giai cấp công nhân là người lãnh đạo cùng với quần chúng
nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Theo nghĩa hẹp, Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng chính trị được
kết thúc bằng việc giai cấp công nhân và giai cấp lao động giành được
chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính của giai cấp vô sản.
- Theo nghĩa rộng, Cuộc cách mạng XHCN là quá trình cải tiến một cách
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh bao gồm cả 2 thời kỳ:
+ Cách Mạng về chính trị : thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
+ Thời kỳ GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tiến bộ hơn.
* Nội dung Cách Mạng XHCN:
a, Trên lĩnh vực chính trị:
- Đập tan nhà nước của G/cấp tư sản, giai cấp vô sản vươn lên giành
chính quyền, trở thành giai cấp dân tộc đưa quần chúng nhân dân lao
động từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ nhà nước, làm chủ xh.
- Làm sâu rộng thêm nền dân chủ XHCN, thu hút đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước và xh.

- Đảng cộng sản và nhà nước XHCN thường xuyên chăm lo nâng cao
kiến thức mọi mặt cho nhân dân, đồng thời quan tâm xây dựng hệ thống
pháp luật, hoàn thiện cơ chế.
b, Trên lĩnh vực kinh tế:
- Nhiệm vụ trọng tâm của Cách Mạng XHCN là phát triển kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân bằng cách :
+ Thay thế chế độ Chiếm hữu tư nhân Tư bản chủ nghĩa bằng chế độ sở
hữu XHCN dưới những hình thức thích hợp gắn với người lao động.
+ Tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động cải thiện đời sống nhân dân.
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối trong lao động do vậy năng suất lđ
và hiệu quả lao động là thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người
trong xh.
C, Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Dưới Chủ nghĩa xã hội, GCCN và nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo
những giá trị văn hóa, tinh thần của xã hội trên cơ sở kế thừa có chọn lọc
và phát triển văn hóa truyền thống Cách Mạng XHCN, góp phần giải
phóng người lao động về mặt tinh thần, từng bước xây dựng thế giới
quan, nhân sinh quan Cộng sản chủ nghĩa cho người lao động, hình thành
những con người mới XHCN giàu lòng yêu nước thương dân, có bản
lĩnh chính trị, có đạo đức, có hiểu biết giải phóng đúng đắn các mối quan
hệ cá nhân, gia đình và xã hội.
Tóm lại. Cách mạng XHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực có quan hệ
gắn kết hoạt động qua lại với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển đó là

×