Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học: Phân lập và sàng lọc các chủng vi nấm nội sinh có khả năng sinh tổng hợp Amptothecin trên cây Mẫu đơn (Ixora Chinensis) thu tại Bắc Giang, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 88 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>BỘ GIÁO DỤC VA ĐẢO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VA PTNT</small>

‘TRUONG ĐẠI HỌC LAM NGHIỆP.

PHẠM THỊ HÀNG

PHAN LAP VÀ SANG LOC CÁC CHUNG VI NÁM.

NỘI SINH CÓ KHẢ NĂNG SINH TONG HỢP AMPTOTHECIN‘TREN CÂY MAU DON XØRA CHINENSIS) THU

TẠI BÁC GIANG, VIET NAM

'CHUYÊN NGANH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC:MÃ NGÀNH: 8420201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:1.TS. TRAN MINH BUC

2. TS. NGUYEN NHƯ NGQC

<small>Hà Nội, 20;3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CONG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

<small>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</small>

LỜI CAM ĐOAN

Để tài nghiên cứu của tôi về “Phân lập và sàng lọc các chủng vi nắmnội sinh có khả năng sinh tong hợp Camptothecin trên cây Mẫu Đơn (Ixorachinensis) thu tại Bắc Giang”. Đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự.hướng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Đức và TS. Nguyễn Như Ngọc. Cácsố liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố.trong bat kì cơng trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp

<small>với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bổ, tơi xin hồn tồn chịu trách</small>

nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

<small>Ha Nội, ngày... thắng ... nấm 2023Người cam đoan</small>

Pham Thị Hing

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

<small>Để tài nghiên cứu của tơi được thực hiện tại phịng thí nghiệm Trọng</small>

điểm Cơng nghệ Gene - Viện Cơng nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và

<small>Công nghệ Việt Nam. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh.</small>

đạo Viện đã tạo điều kiện được tiế

<small>hành thuận lợi. Bên cạnh đó</small>

trong để tải “Nghiên cứu sản xuất hợp chất Camptothecin hoặc các chất

<small>khác có hoạt tính digt té bào ung thư ở quy mơ phịng thí nghiệm tir hệ vinắm nội sinh trên một số loài thực vật phân bổ tại Việt Nam”, mã s</small>

TDCNSH.03/20-22 giúp tôi đạt được những kết quả trong luận văn này,

<small>Khi thực hiện để tai, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt</small>

tình cia các thầy cơ, bạn bẻ và đố TEMlệp. So ằng hộ về mặt tinh thần vànhững chỉ dẫn, góp ý, chia sẻ kinh nghiệm, tài liệu vô cùng quý báu này khiến

<small>tôi thực sự cảm kích, biết ơn:</small>

chun mơn của đề

<small>tơi xin chân thành được cảm ơn các thành viên</small>

Dac biệt, tôi xin bày tổ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tran Minh Đức vàTS. Nguyễn Như Ngọc, ñgười thay đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trìnhhồn thiện luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn những góp ý. chỉ dẫn, chia sé

<small>kinh nghiệm của các cán bộ nghiên cứu thuộc phịng thí nghiệm Trọng điểmCơng nghệ Gene - Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và</small>

<small>c1g nghé Việt Nam và Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại</small>

học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tôi rat nhiều trong q trình thực hiện dé tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ làm việc và giảngday tại Viện Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.1. Tổng quan về hợp chất Camptothecin

<small>1.1.1. Camptothecin</small>

1.1.2. Cơ chế tác dụng của Camptothecin.

<small>1.1.3. Quá trình tổng hợp và bán tổng hop Topotecan và lrinotecan.</small>

và phan bỗ của các lồi thực vật có chứa Camptothecin.

1.3.2. Các ngn vi nắm nội sinh có khả năng sản sinh Camptothecin... 10

<small>14, Lên Me s.vs...co6ss..s 55s csssecseceraree 12</small>

1.4.1. Téng quan VƯÌẾn men. J2

<small>1.4.2, Cúc nghiền cứu lên men sinh téng hợp Camplothecin. 12</small>

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP.NGHIÊN CỨU.. 16

<small>2.1. Mục tiêu chưng.... : : "</small>

<small>2.2. Mục tiêu cụ thé 162.3. Nội dung nghiên cứ.. _- _- .l62.4. Vật liệu nghiên cứu 16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.4.1. Đối tượng nghiên cứu... " ' 163.4.2. Hóa chất, trang thiết bị trong nghiền cứu. 7

<small>2.5. Phương pháp nghiên cứu. he 18</small>

2.5.1. Định danh cây Mẫu đơn h 182.5.2. Phân lập các chúng vi nắm nội sinh trên cây Mẫu đơn ... 2025.3. Sang lọc các chủng vi nấm nội sinh có khả năng sinh tổng hợp

3.3.1. Tách chiết và định tinh Camptothecin từ chủng vi nắm nội sinh... 44

<small>3.3.2. Kết quả phân tích và định lượng Camptothecin bằng sắc kyhiệu năng cao (HPLC).</small>

4. Kết quả định danh chủng vi nắm nội sinh có khả năng sinh tổng hợp.

<small>Camptothcein .. 49</small>

3.5, Kết quả lên men thu hồi Camptothecin từ chủng vi nắm nội sinh quy

<small>mơ phịng thí nghiệm : : _.</small>

KET LUẬN VÀ ĐÈ NGHỊ . . „63TÀI LIỆU THAM KHẢO. 64

<small>PHU LUC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC TỪ VIE" T‘Tar viết tắt Nghia của từ viết tắt

<small>DNA _ | Deoxyribonucleic acid</small>

CPT | Camptothecin ==—

<small>DCM _ jDiehloromethane</small>

<small>upc | Sie lông Mu nông co (High perfomance Hg</small>

TTS | Internal transcribed spacer

<small>MeOH | Metanol</small>

<small>NCBI__| National Center for Biotechnology InformationMS __ | Khối phd (Mass spectrometry)</small>

<small>NMR | Cộng hướng tir hat nhân (Nuclear Magnetic Resonance)</small>

TLC __ | Sắc ky lớp mỏng (Thin layer chromatography)

<small>PCR _| Polymerase chain reaction</small>

<small>PDA _| Potato dextrose agar</small>

TLC | Sic ky lépméng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC BANG

Bang 2.1. Danh sách cặp mỗi cho phản ứng PCR ses ....18Bang 2.2. Thành phần phản ứng PCR thực vat. » 19Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mơi ITS. _ 19Bảng 2.4. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mỗi rpoCl... „x20Bang 2.5. Diện tích đỉnh chất chuẩn CPT với néng độ khác nhau... 2Bảng 2.6, Thành phần phan ứng PCR gen ITS... 26

<small>Bảng 2.7. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR môi ITS.. 26</small>

Bảng 3.1. Kết quả do quang phổ sản phẩm DNA tổng số của Mẫu đơn... 31Bảng 3.2. Kết quá đo quang phổ sản phẩm PCR sau khi tinh sạch. 3Bảng 3.3. Ký hiệu các bộ phận được phân lập và kết quả phân lập. 36Bang 3.4. Hình thái các chúng nam phân lập từ cây Mẫu đơn. . 38,

<small>Bảng 3.5, Kết quả phát hiện CPT bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng TLC .44</small>

Bang 3.6. Kết quả đo quang phổ DNA tổng số của mẫu nấm I3R2.

Bảng 3.7. Kết qua đo quang phổ sin phẩm PCR sau tỉnh sạch mẫu nắm I3R2.. 52Bang 3.8. Mức độ tương đồng đoạn gen ITSI-5,8S-ITS2 của mẫu nắm nộisinh I3R2 với trình tự mau gen

<small>lên Ngân hàng sử liệu gen NCBI 5ã</small>

Bang 3.10. Độ dịch chuyển hóa học của chat chuẩn CPT và mẫu Mã... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Clu trúc phân tử của CPT và dạng hydroxyacid vịng mở [27]

<small>Hình 1.2. Cơ chế gây độc tế bào của CPT [11]...</small>

Hình 1.3. Cấu trúc phân tử của topotecan và irinotecan [47]

<small>Hình 1.4. Q\á tình bái tổng hợp Topotecan [25]</small>

Đổ Re

<small>Hình 1.5. Quá tinh bán tổng hợp Irinotecan [25]</small>

Hình 2.1. Quy trình lên men thu hồi CPT từ chủng vi nắm nội sinh ở quy mơ.

<small>phịng thí nghiện... 29</small>

Hình 3.1. Kết quả DNA tổng số mẫu cây Mẫu đơn... „530Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen ITS. 31Hình 3.3. Kết qua điện di sản phẩm PCR đoạn gen rpoCL 32Hình 3.4. Một đoạn trình tự gen ITS của cây Mẫu don... soe 33Hình 3.5. Một đoạn trình tự gen tpoCl của cây Mẫu don, 33Hình 3.6. Cây phân loại của cây Mẫu đơn dựa trên trình tự ITS.. 34

<small>Hình 3.7. Cây phân loại của cây Mẫu đơn dựa trên trình tự rpoC1 .-35</small>

Hình 3.8. Sắc ký lớp mỏng của 22 mẫu dưới bước sóng 366 nm 46Hình 3.9. Phổ HPLC của mẫu I3R2L... _ son

<small>Hình 3.10. Ph6 MS của chất chuẩn CPT... _- seo.</small>

Hình 3.11. Pho MS của mẫu BR2L.. : 48Hình 3.12, Ảnh điện di DNA tổng số của mẫu nắm I3R2 50

Hình 3.13. Kết qua kiểm tra điện di sản phẩm PCR mẫu nam I3R2. 51

Hình 3.14, Kết quả kiểm tra điện di sản phẩm PCR gen ITS sau tinh sạch của

mẫu năm I3R2. — — cu soe ST

Hình 3.15. Cay phân loại mẫu nắm 13R2 .5Hình 3.16. Kết quả định tinh TLC của mẫu ISR2 lên men 70 lí: 57

<small>Hình 3.17. Phổ MS của chất chuẩn CPT. 58</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 3.18. Phổ MS của mẫu I3R2 lên men 70 lít quy mơ phịng thí nghiệm 58

<small>Hình 3.19. Bản mỏng điều chi 59</small>

<small>Hình 3.21. Phổ 13C NMR của r 61</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ung thư hiện nay dang là căn bệnh có mức độ tử vong cao với tốc độphát triển nhanh. Theo số liệu thông kê của Tổ chức Nghiên Cứu Ưng Thư.Quốc TẾ năm 2020, tinh hình mắc và tử vong do ung thư trên tồn thé giớiđang có xu hướng tăng. Tại Việt Nam, ước tính có 182.563 ca mắc mới và

<small>122.690 ca tử vong do ung thư. Cứ 100,000 người thì có 159 người chin đốn</small>

mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư [1]. Việc tìm ra một nguồncung cấp thuốc phòng chống ung thư én định với giá thành thấp là điều hếtsức cần thiết. Camptothecin (CPT) là thành phan chính dé sản xuất hai loại

<small>thuốc điều trị ung thư topotecan (Hycamtin) và ifinotecan (Camptosar) [46].</small>

Hiện nay, nguồn cung cấp chủ yÊẾ TẾ CPT lạ Ñỏ và lá non của cây Hy thy(Camptotheca acuminate) và một số lồi thực vật khác, trong đó có cây Mẫu.

<small>don [35]. Theo các báo.</small> io, chiết xuất từ hoa của cây Mẫu đơn (Lxora chinensis)đã được thử nghiệm là ức chế hoàn toàn tắt cả các loại khối u [49]. Ngoài rasur phát triển của cây thân gỗ rất chậm và phương pháp chiết xuất CPT truyềnthống từ thực vật khơng hiệu quả và tốn kém. Do đó chỉ có CPT có nại

<small>từ thực vật là khó đáp ứng nhu cầu ngày cảng ting của toàn cầu. Vậy, vi</small>

ra nguồn CPT cùng các dẫn xuất thay thế cho việc chiết xuất trực tiếp từ các.loài thực vật lẾ rắt quan trọ

Hiện nay, các nhà khoa học đang chuyển sang một hướng tiếp cận mớihiệu quả trong việc số Xuất CPT là lên men vi nắm nội sinh. Các chất chuyểnhóa thứ cấp có tiểm năng điều trị bệnh ung thư như các chất chống oxy hóa và

<small>diệt vi tring bao gồm: CPT, citrinal B, taxol đã được phân lập tir vi nấm nộisinh [26].</small>

<small>Loài</small> đơn cũng như là vỉ nắm nội sinh trên cây Mẫu đơn là nguồnsản xuất CPT tiềm năng. Hiện may, việc tổng hợp CPT từ các chủng vi nắm

<small>nội sinh trên các cây được liệu ở Việt Nam đã và đang được các nhà khoa học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quan tâm. Điều này giúp phát triển các sản phẩm ứng dụng trong điều trị bệnhung thư một cách bền vững, bảo vệ sự đa dang tài nguyên thực vật cũng như.

<small>vi sinh vật của Việt Nam.</small>

<small>xiphát từ cơ sở khoa họcthực ti</small> trên, tôi tiến hành để tài“Phan lập và sàng lọc các chủng vi nắm nội sinh có khả năng xinh ting

<small>hợp Camptothecin trên cây ñ</small> đơn (Ixora chinensis) thu tại Bắc Giang”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>hợp phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân và tia X-ray [27]. CPT ức chế hoàn</small>

toàn sự tăng trưởng và tái phát ung thư ở một số bệnh ung thư như dai trang,

<small>ra, CPT cũ</small>

<small>thư đường tiêu hóa [32].</small>

i, vú, da đầy, buồng trúng và khối tác tinh ở đơ hình chuột [16}, Ngồi1g cho thấy hoạt tính kháng khối u mạnh trong các bệnh nhân ung

(208)-camptotheein. 2(R=H)CPT,I 3(R=Na)

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử cũa CPT và dang hydroxyacid vòng mở [27]1.12. Cơ chế tác dụng của Camptothecin

'Vào đầu những năm 1970, các nghiên cứu ban đầu kiểm tra cơ chế hoạtđộng của CPT cho thấy rằng CPT có khả năng gây ức chế hồn tồn q trìnhsinh tổng hợp deoxyribonucle <small>\cid (DNA) và acid ribonucleic (RNA) (Hình</small>

<small>1.2). Trong mơ hình này, CPT giúp én định phức hợp DNA-Topo I thông,</small>

thường thông qua các liên kết hydro, dẫn đến q tình tổng hợp DNA bị ứcchế hồn tồn [23]. Sự tương tác của phức hợp trên làm ngăn cản sự phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tích của Topo I và các sợi DNA, dẫn đến các sợi DNA đã được tháo xoắn.khơng có khả năng xoắn trở lại, hình thành chuỗi DNA mạch đôi bi đứt gay.“Một hoặc nhiễu điểm đứt gay làm kích hoạt các phản ứng nội bào khác dẫnđến việc bắt giữ chu ky tế bào trong pha G2 va làm chết tế bào [7, 8, 55].

B = Ũ- ĐT

Hình 1.2. Cơ chế gây độc tế bào của CPT [11]

<small>‘Tuy nhiên, việc sử dụng rộng rãi CPT trong trị liệu bị cản trở bởi khả</small>

‘nang hòa tan thấp trong nước và nhanh bị mắt hoạt tính do bị thủy phân vònglactone ở ngay trong điều kiện pH sinh lý, cũng như độc tính đáng kể. Muốinatri của CPT đã được đề xuất là dạng thuốc dễ hịa tan hơn. Rất nhiều các.chất có cấu trúc tương tự CPT đã được phát triển thông qua việc thay đổi cấutrúc của CPT với mục đích tăng tính tan của CPT và sự ổn định của vòng

lactone nhằm nâng cao hoạt tinh và kha năng ứng dụng trong điều trị CPT.

Hai trong số chúng đã được thương mại hóa là topotecan (Hycamtin) vàirinotecan (Camptosar, CPT-11) lần lượt bởi GlaxoSmithKline và Pharmaciathiện là Pfizer) [47] (Hình 1.3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 1.3. Cấu trúc phân tử của topotecan và irinotecan [47]1.1.3. Quá trình tổng hợp và bản tổng hợp Topotecan và Irinotecan

đơn giản hóa quy trình phức tạp và đồi hơi về mặt kỹ thuật củaviệc tổng hợp tồn phần các dẫn xuất của CPT, các dạng thuốc này có théđược điều chế bằng các lộ trình bán tơng hợp ngắn bắt đầu từ CPT tự nhiên.Ví dụ, SmithKline Beecham đã phát triển tổng hợp topotecan từ 10-hydroxy-CPT (Hình 1.4), Chất trung gian này thu được với hiệu suất 91% trong q.trình oxy hóa-khử hai bước liên quan đến q trình hydro hóa một phần chấttrung gian tetrahydroquinoline được xúc tác Pt ban đầu và q tình oxy hóa

<small>tiếp theo của nó với việc sử dụng Phl(OAc); [59]. Ngưng tụ 10-hydroxy-CPT.với formaldehyde và dimeiylamine hoặc hiệu quả hơn với N,N-</small>

dimetymethyleneimfflằm clorua (Si hình thành tối thiển sản phẩm phụ

<small>10-hydroxymethyl không mong muốn) [56] đã cho ra topotecan với năng suất tố</small>

a ot CT wa

GOyƒ =>. ORY

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Con đường bán tổng hợp thành irinotecan là do nhóm Sawada pháttriển năm 1991 (Hình 1.5) [43, 44], Bước quan trọng của quá tình này dựa</small>

<small>tại dl</small>

<small>trên việc bổ sung gốc etyl (được tao đi phản ứng của propanal,</small>

<small>FeSO, và H:O› trong môi trường axit trong nước) một cách chọn lọc ở vị</small>

của CPT. Điều nảy đại diện cho một phản ứng liên quan đền việc bổ sung gốc.carbon vào các dị hợp chất thơm th

<small>đặc bi</small>

<small>điện tử như pyridine và quinoline, nótrong CPT. Q trình oxy hóa</small>

hữu ích trong việc thay đổi vị

<small>theo của 7-ethy-CPT thành N-oxit tương ứng, sau đó là q trình</small>

hydroxyl hóa quang hóa dẫn đến 7-cthyl-10-hydroxyCPT (SN-38) với hiệu

<small>-38 bằng [1</small>

xuất tổng thể là 49%. Axyl hóa S bipiperidinyl]-1'-cacbonylchloride trong pyridin hoặc bằng 1.4-bipiperidin/COCI: đã tạo ra irinotecanvới hiệu suất 80% [14, 43, 44].

Hình 1.5. Quá tình bán tong hợp Irinotecan [25]

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Các dẫn xuất CPT biến đổi ở vòng quinoline nhận được sự quan tâm

<small>lớn nhờ các wu việt mà nó mang lại như tăng khả năng hòa tan, cải thiện hoạttính và giảm các tác dung phụ. Topotecan được cải thiện tính tan nhờ việcthay thé một amin bậc ba ở vị trí 9, trong khi irinotecan được bổ sung gốc</small>

hydroxyl tại vị trí C10. Ngồi ra, các dẫn xuất như SN-38, aminoCPT, nitroCPT (rubitecan) cũng cải thiện tinh tan đáng kế nhờ những biển đổi trong

<small>9-vòng quinoline [24, 38]</small>

1.1.4. Nguồn gốc và phân bồ của các loài thực vật có chứa Camptothecin

<small>Hy thụvào năm 1966 do nhóm nghiên cứu của Wall ở phía Nam Trung Quốc và Tay</small>

CPT lần đầu tiên được tim thấy vả xác định đặc tính từ loài c:Tang [27] và tiếp tục được tim thấy trong lồi cây thuốc khác đó là cịCăn đậu Øphiorrhiza mungos L. (Rubiaceae) vào năm 1976 ở Nam A vàĐông Nam A [20|.

<small>Tir năm 1977 - 1996, CPT được tìm thấy trong bảy loài thực vật thuộc.</small>

<small>các họ khác nhau, bao gồm họ Trúc đảo (Apocynaceae), họ Thụ Đảo(leacinaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae). Trong đó Nothapodytes collina C.Y.</small>

<small>Wu (leacinaceae), Nothapodytes obscuva C.¥. Wu (Ieacinaceae), Nothapodytes</small>

<small>obtusifolia (Mert.) RA-Howard (Ieacinaceae) và Nothapodytes tomentosaCY. Wu (leacinaceae) được báo cáo là có khả năng sản sinh CPT cao hơn [4]</small>

so với loài cây Hy thụ, do đó cho thacho việc tách chiết CPT,

tiém năng là nguồn thực vật thay thé

<small>năm 1997 - 2019, có 43 lồi thực vật thuộc 8 họ khác nhau đã được</small>

<small>chứng minh là có khả năng sản sinh CPT, thuộc các họ Trúc dio</small>

(Apoeynaceae), ho Bach Dương (Betulaceae), họ Hoàng ding (Gelsemiaceae),

<small>ho Thụ dao (Icacinae:</small>

Ca phê (Rubiaceae) và họ Hoa tím (Violaceae). Trong đó gần 1/2 số lồi thực.

<small>vật sinh CPT thuộc họ Thụ dio và 28% thuộc họ Cà phê. Các loài thực vật), họ Xoan (Meliaceae), ho Lam quả (Nyssaceae), họ</small>

được phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam A, đặc biệt là miễn Nam TrungQuốc và An Độ [35],

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>1.2.1. Mô tả thực vật</small>

Tổng quan về cây Mẫu đơn.

Hình L6. Cây Mẫu đơn [13]

<small>Ixora chinensis</small>

<small>Giới (regnum): Plantae</small>

<small>Bộ (ordo): GentianalesHo (familia): Rubiaceae</small>

<small>Chi (genus): Lxora</small>

<small>Lồi (species): 1. chinensis</small>

Cay Mẫu đơn có tên khoa học là Ixora chinensis một lồi thực vật có

<small>hoa thuộc họ Cà phê - Rubiaceae với khoảng 500 loài trong chỉ Ixora vàthường được gội là "santan:na" ở Philippines.</small>

<small>cao từ 1,5 - 3 m. Lá</small>

Cay Millon là một loại cây bụi mọc thẳng, nhẫn

mọc đối, khơng cuồng, hình trứng thn dài đến hình elip, dài từ 7 - 13 cm,nhọn ở cä hai dau, mọc đối với các cuống lá ngắn. Hoa rất nhiều, mọc thành.

<small>cụm đây đặc, hình cầu gai, đường kính từ 6 - 12 cm, màu cam nhạt, đỏ, vàng</small>

hoặc trắng, Đài hoa ngắn và tù. Tràng hoa màu hồng hoặc hơi đỏ, dài 2 - 2,5

<small>em, với các thy tròn đài 5 - 7 mm [I3]</small>

1.2.2. Thành phần hóa hoc

<small>“Theo kết qua báo cáo của các nhà khoa học Trung Quốc đã tìm ra 7 hop</small>

chất được phát hiện tir cây Mẫu don, và được xác định là D-mannitol (1), axit

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>stearic (2), 1,5-cyclooctadiene (3), ƒ-sitosterol (4), (10E) en-12 -axit ynoic (5), axit azelaic (6) và axit dihydromasticadienolic (7) [41]1.2.3. Tác dụng được lý</small>

-9-oxooctadee-10-‘Theo truyề thống, cây được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, thấpkhớp, áp xe, vết bằm tim và vết thương. Nó cũng cổ lợi cho tủy xương vàmang thai tử cung. Các axit béo được tìm thấy trong dầu hạt của Mẫu đơn là

<small>axit ixoric và axit crepenynic. Ở Philippines, một phương pháp chữa bệnh</small>

truyền thống được sử dụng từ những bông hoa tươi được cho là một phương.thuốc chống lại bệnh lao phổi và băng huyết. Dich chiết từ lá hoặc hoa được.sử dụng để chống lại bệnh đau đầu. Người Mã Lai sử dụng nước sắc rễ saukhi sinh con trong khi người Indonesia dùng nước sắc rễ để điều trị rối loạn.

<small>ấp. 6 Việt</small>

Nam rễ, thân, lá và hoa được dùng chữa kinh nguyệt không đều, cao huyết áp,

<small>phế quản và nước s ie hoa để điều trị chứng v6 kinh và tăng huy:</small>

ho lao, ho ra máu, thấp khớp, mụn trứng cá [13].

<small>Vào năm 1995, các nhà khoa hoe Philippinesl thử nghiệm u da và u</small>

khối gan trên chuột. Những con chuột được cạo lông ở lưng trước 3 ngày rồi.sẽ gây u bằng dimethylbenzanthracene, Sau 3 ngày thoa dịch chiết từ hoa của.J. chinensis và 1. eoeeinea lên khối u 30 phút. Lap lại 3 lần một tuần trong 20n toàn biến mắt [45]. Năm2019, cây Mẫu đơn được phát hiện có hoạt tính chống oxy hóa, chống ung thưtuần, hành kết quả kiểm tra cho khối u hoà

và chống vi khuân từ lá và hoa [62].1.3. Tổng quan vi nam nội sinh1.3.1. Vindm nội sinh

Vi nắm nội sinh gồm những loài vi nắm sống bên trong cây ký chủnhưng không gây ra bệnh tật hoặc anh hưởng tiêu cực đến sức sống của vật

<small>chủ. Vi</small> nội sinh có thể có những ảnh hưởng tích cực đối với vật chủ như:gia tăng sự phát triển của cây ký chủ, tăng khả năng hắp thụ chất dinh dưỡngcủa cây, ngăn chặn sự phat triển của mầm bệnh thực vat, giảm mức độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nghiêm trọng của bệnh và tăng khả năng chống chịu với áp lực môi trường."Đồng thời, vi nắm nội sinh cịn tạo ra nhiều loại thành phần tự nhiên, đơi khi(được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp và các chất sinh hóa hữu ích khác.

“Tiềm năng khai thác vi sinh vật nội sinh dé sản xuất các hợp chất có

<small>hoạt tính sinh học quan trọng đối với sức khỏe con người là vô.ing to lớn.</small>

<small>“Trong 5 năm qua, hơn 300 lồi vi sinh vật nội sinh có khả năng tổng hợp các</small>

chất chuyển hóa có giá tri ti liệu đã được phân lập và ni cấy thành cơngtrong phịng thí nghiệm. Nắm nội sinh có khả ning tạo. Kuột số chất chuyểnhóa giống với vật chủ của chúng [31]. Một trong các hợp chất có được tính.

<small>‘quan trọng đã thu được là vineristine, vinblastine, CPT, quinine va taxol [35],ngoài ra cịn hơn 8500 chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học có nguồn gốc tir</small>

nắm nội sinh đã được biết đến [9, 17]. Việc phát hiện nắm nội sinh Taxomyces

<small>adreanae trong cây Taxus baccata có khả nẵng sinh tổng hợp taxol đã thúc</small>

<small>diy các nghiên cứu tìm</small> iếm nắm nội sinh có thé tạo ra các phân tử có hoạttính sinh học và các dẫn xuất của chúng [29]. Kết quả của các nghiên cứu.giúp hiểu rõ hơn cơ chế tiến hóa phức tạp của vi sinh vật và thực vật chủ,đồng thời thu được nhiều hợp cl <small>có hoạt tinh sinh học mới. Tuy nhiên, việc</small>

<small>phân lập, xác định các vi sinh vật nội sinh triển vọng có khả năng sản xuất các</small>

chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học từ vơ vàn các lồi thực vật ln là mộtthách thức. Cũng với đó, việc thiết lập mỗi tương quan với việc sản xuất các

<small>phân tử có hoạt tính sinh học cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Những thách</small>

1.3.2. Các ngn vi nắm nội sinh có khả năng sản sinh Camptothecin

<small>rất nh</small>

thức để sản xuất chúng Về mặt thương mai

Ba loại vi nắm sản xuất CPT bao gồm Aspergillus sp. LY341, Aspergillus

<small>sp. LY355 và Trichoderma atroviride LY357 được phân lập từ cây Hy thụ.</small>

Ham lượng CPT tương ứng trong 3 chủng nắm trên là 7,93; 42,92 và 197,82.ug/l. Tuy nhiên, hai chủng nắm LY341 và LY355 đã mắt khả năng sản sinhCPT sau q trình ni cấy lặp lại. Mặt khác, CPT vẫn được thu nhận từ loạinắm LY357 tử thể hệ thứ 2 đến thé hệ thứ 8 [60],

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>“Trong một nghiên cứu khác, Shweta và cộng sự đã phân lập được 3 loạinấm nội sinh (A. alternate, Fomitopsis sp., Phomopsis sp.) từ quả và hat củaMiquelia dentate sản sinh CPT, 9-methoxycamptothecin, và 10-hydroxycamptothecin. Hàm lượng của CPT thu được từ A, alternata,Fomitopsis sp. và Phomopsis sp. tương ứng là 73,9; 55:49 và 42,06 ugfg trọnglượng khô [39].</small>

“Trong nghiên cứu tiếp theo, 161 loại nấm được phân lập từ cây Hy thụ.“Trong số đó nắm Botryosphaeria dothidea, X-4 cho thay khả năng sản sinh 9-

<small>methoxycamptothecin [61]. Nắm nội sinh Neurospora sp. được phân lập từ</small>

các hạt của cây N. foetida cho thấy khả năng sản sinh CPT. Các CPT được.

<small>đồng tế bào A549</small>

phân tách từ nấm đã được kiểm trakhä hing chống lại

và tế bào Ovcar-5. Kết quả cho thấy khả năng gây độc tố tế bào ở cả hai dongtế bào trên [39]. Trong một nghiên cứu khác, nắm XZ-01 thuộc loàiPhomopsis sp. được phân lập từ chồi non. của cây Hy thụ tir Trung tâm baotồn tự nhiên Jiangshi, Trung Quốc.

“Trước nhu cầu rất lớn về việc sử dụng các chủng nấm nội cộng sinh đểtổng hợp CPT trong Sản xuất thuốc điều trị ung thư cũng như các bệnh hiểm.

<small>nghèo khác, các nhà khoa học đã nghỉ</small>

<small>khác nhau. Vào năm 2020, nghiên cứu của Ravi Aswani và cộng sự đã chỉ ra</small>

cứu sàng lọc ở rất nhiều loài thực vậtnắm nội sinh được phân lập từ Ophiorrhiza mungos có khả năng sinh tổng.hợp CPT bằng phương pháp HPLC. Trong 16 chủng nắm nội sinh được phân

<small>it hiện thuộc loài</small>

lập sàng lọc thì có 2 chủng nấm nội sinh được pt

Meyerozyma sp) OmF3 và Talaromyces sp. OmE4 có tiểm năng sản xuất

<small>CPT, Hàm lượng CPT thu được từ Meyerozyma sp. OmE3 là 947,3 + 12,66gil, khi được bổ sung với 1 jigiml các hạt nano oxit kẽm. Ham lượng CPTthu được thir Talaromyces sp. OmF4 là 28,97 + 0,37 g1 khi được nuôi cấy</small>

với 10 jig/ml hạt nano bạc [37]. Từ nghiên cứu này cho thấy tiềm năng phân.lập được các chủng nắm nội cộng sinh sinh CPT tại châu Á nói chung và Việt

<small>Nam nói riêng là tắt lớn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>“Trong một nghiên cứu của Mohinudeen và cộng sự (2021), một loạiảnh Alternaria burnii, đã chúng mình có khả năng sản xuất CPT bén</small>

vững sau 12 chu kỳ nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy huyền phù, chủng.nắm này thu được sau khi sàng lọc 132 dòng nấm nội sinh cùng được phan

<small>lập từ cíNothapodytes nimmoniana [21]. Két quả của nhữa</small>

trên đều cho thấy, nắm nội sinh với khả năng tạo ra các chất chuyển hóa thircấp dựa trên đặc tính thực vật chủ là một giải pháp thay thế tiềm năng, đểsản xuất chất chuyển hóa của một số cây chủ Và nghề cl

<small>nhiên khỏi sự tuyệt chủng,1.4. Lên men</small>

1.4.1. Tong quan về lên men

Lên men là q trình ni cấy vi sinh vật dé tạo ra sinh khối (tăng sinh)hoặc thúc đẩy vi sinh vật tạo ra sản phẩm trao đổi chất (các hợp chất sinhhóa), như chuyển đổi đường thành sản phẩm như: axit, khí hoặc rượu... củanắm men hoặc vi khuan, hoặc trong trường hợp lên men axit lactic trong tếbao cơ ở điều kiện thiếu khí Oxy. Lên men cũng được sử dụng rộng rãi hơn.trong sự tăng sinh khối của vi sinh vật trên mỗi trường sinh trưởng, sự ích lũycác sản phẩm trao đổi chất hữu ích cho con người trong q trình ni

<small>sinh vật. Nhà sinh vật học người Pháp Louis Pasteur được ghỉ nhớ như là</small>

người hiểu rõ sự lên men và nguyên nhân vi sinh vật của nó. Khoa học của sựlên men được biết như "zymology" [5].

1.4.2. Các nghiên cứu lên men sinh ting hợp Camptothecin

<small>Ching Entrophospora infrequens được phân lập từ vỏ củaNothapodytes foetida mọc ở Ấn Độ có thé tổng hợp CPT. Khi ni ở quy mơ</small>

lớn trong bình 40 1 với tốc độ thổi khí 1 vvm, áp suất 0,2 kg/cm, nhiệt độ 28 +2C, tốc độ Khuấy 220 vòng/phút. Him lượng CPT cao nhất thu được là 4,96.0/73 mg/100 g trọng lượng nắm khô ở 48 giờ sau khi nuôi cấy [54].

<small>Vio năm 2009, Nodulisporium sp. được phân lập từ vỏ của cây N.</small>

#oetida được chứng minh có khả năng sinh CPT. Khi ni ở quy mơ bình lắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

500 mi chứa 100 ml môi trường, khuấy ở tốc độ 200 vòng/phút ở nhiệt độ28C. Hàm lượng CPT tối đa thu được vào ngày thứ 4 là 5,5 wg CPT/I g trọnglượng nắm khô. Khi nuôi ở quy mô lớn 40 lít với 18 lít dung dịch tốc độ thơikhí 1 vvm, áp suất 0,2 kg/em, nhiệt độ 28 + 2°C, tốc độ khuẩy 220 vòng/phút

<small>thi hàm lượng CPT cao nh:thu được ở ngày thứ 5 12-45 jg CPT/I g trọng</small>

lượng nắm khô [41].

<small>“Trong một nghiền cứu của Xiang Pu và cộng sự (2013), 3 loại nắm nội</small>

sinh sản xuất CPT là Aspergillus sp.LY341, Aspergillus spLY35S và

<small>Trichoderma atroviride LY35T, được phân lập và xác định được từ cây Hy</small>

thụ. Phần lớn CPT tạo ra ở 3 loài nắm này được tìm thấy trong quá trình lênmen lỏng và sản lượng CPT được tìm thấy tương ứng ở 3 loại nấm này là

<small>7,93; 42,92 và 192,82 g/l. Các môi trường lên men, thời gian, pH, nhiệt độ và</small>

tốc độ khuấy được sử dụng trong thí nghiệm, <small>ww khi được mang ra so sánh</small>

thì kết luận được rằng ni cấy các loại nắm nội sinh trên trong môi trường.SDB (tryptone: 10 g/l, glucose: 40 g/l), pH = 5,6, nuôi ở 28°C, 150 rpm kết

<small>hợp với Methyl jasmonate, XADI6 đã được chứng minh là điều kiện ni</small>

, chất kích thích và chất hấp phụ tối ưu trong sản xuất CPT, năng suấtđược tăng lên gắp 3,4 lần [60).

Vi các thí nghiệm sơ bộ về sản xuất CPT trước đây chi ra rằng các yếutố quan trọng nhất trong môi trường nuôi cấy nắm nội sinh là dextrose,

<small>peptone và MgSOj, nên trong nghiên cứu của Sogra Fathima Musavi và côngsự (2015) đã sử dụng phương pháp mặt mục tiêu (RSM-Response surface</small>

methodology) kết hợp với thiết kế mơ hình lặp tâm (C4 trai compositedesign), bao gồm một phương trình hồi quy liên kết 3 biến XI, X2, X3 tương.ứng với dextrose, peptone và MgSO, dé cho thay sự ảnh hưởng của từng yếu.

<small>16 đến sản xuất CPT. Kết quả cho thấy, XI-dextrose có ảnh hưởng đáng kể</small>

(p< 0.01) đến phản ứng Y (sản xuất CPT) và nó có hệ số lớn nhất, tiếp theo làX3-MgSO, và X2-peptone, Điều kiện tối ưu của các thành pha

<small>dextrose 42,64 g/l, peptone 9,23 g/l và MgSO 0.26 g/l [48]</small>

<small>môi trường,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Năm 2019 Prince Clarance va es đã tối ưu hóa q trình lên men

<small>Fusarium solani chủng ATLOY-8, một loạisan xuất CPT được phân lậptừ Chonemorpha fragrans (Moon) Alston trong môi trường YESD, với pH =</small>

6, nhiệt độ nuôi 25°C, tốc độ lắc 120 rpm, kết hợp với tiễn chat (tryptonphan,

<small>tryplamine, geraniol) cho thấy năng suất CPT tăng 1.2 lần so với phươngpháp truyền thống [34]</small>

<small>“Trong nghiên cứu của Bhumika N, Bhalkar và cộng sự (2016). hai loại</small>

nắm nội sinh được phân lập từ N nimmoniana dé tông hợp CPT trong điềukiện lên men lỏng. Hai loại nắm được xác định là Colletotrichum fructiola

<small>SUKI (Fl) và Corynespora cassiicola SUK2 (F2). Các thí nghiệm lên menđược thực hiện để nghiên cứu sự ảnh hưởng của tín hiệu vi sinh vật giữa 2</small>

loại nắm đồi với việc sản xuất CPT. Ảnh hưởng của các thông số nuôi cấy sản.xuất CPT được nghiên cứu cho cả 2 nền nuôi cấy là: Nền nuôi cấy đơn (F1 vàF2 riêng biệt) cũng như cho quá trình lên men hỗn hợp (Fl với F2). Các thôngig hợp dựa trên môi trường và các điều kiện ni cấy đã được tốiua hóa là whey (70%), tốc độ lắc 1 10 rpm, nhiệt độ 30°C và ni trong vịng 7

<small>số được.</small>

ngày cho q trình lên men hỗn hợp. Thí nghiệm lên men của 2 loại nắm Flvà F2 riêng biệt mang lại kết quả CPT là 33 + 1,1 mg/l và 69 + 1,1 mg/l.“Trong khi quá trình lên men hỗn hợp của 2 loại nắm trong các điều kiện tối wahóa mang lại kết quả dat 146 + 0,2 mg/l, Kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao.(High performance liquid chromatography-HPLC) và kĩ thuật khối phổ (Mass

<small>spectrometry-MS) đã được sử dụng dé phân tích các sản phẩm thu được sau{qué tình lên men [6]</small>

‘Nam 2021 Qingyan Ruan và cộng sự đã phân lập vi nắm nội cũng như:tối ưu hóa q trình lên men sinh tông hợp CPT. Đặc biệt nhắn mạnh vităng khổi lượng CPT thu được từ vi nắm nội sinh thông qua việc thay đổi cáctỷ lệ nguồn cacbon, nite và photphat, bổ sung các tiền chất, chất làm mémhoặc nhựa hấp phụ. sử dụng quá tình lên men đồng cấy hoặc nuôi cấy lên

<small>men [42]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

C6 thé tha trên thé giới đã có rất nhiều nghiên cứu về hợp chat CPT,về nó. Mặt khác, trên thực Nam sở hữu nguồn tài nguyên về thực vật

<small>CPT. Do đó,</small>

nghiên cứu trong nước vẻ CPT nên được quan tâm và đây mạnh hơn. Vi

<small>vô cùng phong phú, với vô số các lồi cây có thể chứa hợp ol</small>

tài nghiên cứu này là vơ cùng cắp tí

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Chương 2</small>

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VAT LIEU VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

<small>2.1, Mục tiêu chung</small>

<small>Phân lập và sàng lọc các chủng vi nấm nội sinh cố khả năng sinh tổng</small>

hợp CPT góp phần cho nghiên cứu sản xuất thuốc điều trị ung thư.2.2. Mục tiêu cụ thể

~ Phân lập và sàng lọc được các chủng vi nắm nội sinh có khả năng sinhtổng hop CPT từ cây Mẫu đơn.

<small>- Thu hồi và phân tích được hàm lượng CPT khi lên men ở quy mơ</small>

<small>phịng thí nghiệm.</small>

<small>2.3. Nội dung nghiên cứu</small>

<small>- Nội dung 1: Định danh cây Mẫu đơn.</small>

- Nội dung 2: Phân lập các chủng ví nắm nội sinh trên cây Mẫu đơn.

<small>~ Nội dung 3: SaếÖMọc cốc chit vi nắm nội sinh có kha năng tổng</small>

<small>hợp CPT.</small>

tội dung 4; Định danh chủng vi nắm nội sinh có kha năng sinh CPT cao~ Nội dung 5: Lên men thu hồi CPT từ chủng vi nắm nội sinh quy mơ.

<small>phịng thí nghiệm.</small>

<small>2.4. Vật liệu nghiên cứu</small>

3.4.1. Đối trợng nghiên cứu.

“Các chủng vi nấm nội sinh phân lập từ 3 cây Mẫu đơn lần lượt kí hiệu

am. Cây Mẫu đơn được thu ở

<small>huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (21.077 21.377N, 105.53” </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

-3.4.2. Héa chất, trang thiết bị trong nghiên cứu:

<small>2.4.2.1. Hỏa chất</small>

<small>Nito lỏng, CTAB (Việt Nam), Chloroform’ (Merck), Isopropanol(Merck), Ethanol (Merck), Rnase (Qiagen), QIAamp DNA Mini Kit (#51304,</small>

QIAGEN, Hilden, Đức), Nucleas

<small>DreamTaq Green PCR Master Mix (Thermofisher Scientific), Bigdyeterminator v3.1 cycle sequencing kit (Thermofisher Scientific), kit GeneJETPCR Purification Kit (Thermofisher Scienti</small>

<small>Free Water (Thermofisher Scientific),</small>

`), agarose môi trường, nước cất

<small>đã khử trùng, Ethanol (Merck), Sodium hypoehlori</small>

<small>Nam), môi trường PDB (TM Media), Glucose. (Merck), CH:Cl (TrungQuốc), Methanol (Trung Qui</small>

{Việt Nam), chất chuan Camptothecin (Sigma Aldrich).

2.4.2.2. Thiết bị

<small>2%, Potato extract (Việt</small>

<small>Cong Nghiệp„ Butanol (Trung Quốc), C</small>

Các thiết bị dùng trong sinh học phân tử:

<small>9700 (Applied Biosystem, My), máy ly tâm Eppendorf 5430R (Eppendorf),bộ điện di Nytechnich (Anh), máy chụp ảnh gel (Cleaver, Đức), máy ôn nhiệt</small>

<small>(Memmert, Đức), may ABI 3500XL Genetic Analyzer (Applied Bios</small>

<small>pipetman, máy PCR System</small>

Mỹ), que cấy, box cấy vô trùng, kéo, pank, ống facol Corning, ré đựng mau,giấy lọc, giấy lau đã khử trùng, bàn chải mềm, phéu chiết 2.000 ml nhám.29/32 (Buran, Đức), bình cảu 1.000 ml nhám 29/32 (Buran, Đức), tủ cấy vô.trùng (Nuaire, Mỹ), tù ấm (Binder, Đức), nồi khử trùng (Hirayama, Nhật

<small>Bản), máy lắc ổn nhiệt (Certomat BS-1, Đức), tủ lạnh -80°C (Nuaire, Mỹ),</small>

<small>máy ly tâm Hermle Z326 (Đức), cân kỹ thuật Precisa XE. 1.200C(Switzerland), cân phân tích Shimadzu AY 120 (Nhật Bản), kính hiển vi</small>

quang lọc Olympus CX21 (Japan), máy anh kỹ thuật số Canon IXY DigitalT0 (Japan), máy đo pH Hana Instrument, ống nghiệm, bình tam giác các loại

<small>50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 mi... và các dụng cụ thông thường khác của phịngthí nghiệm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>2.5. Phương pháp nghiên cứu</small>

2.5.1. Định danh cây Mẫu don2.5.1.1. Tách chiết DNA tổng số

Sau khi được thu thập, lá từ cây Mẫu đơn được sử dụng đẻ tách chiết

<small>DNA tổng số theo phương pháp của Pascale Besse (2014) [30]: Cụ thé: 0,25 g</small>

lá được nghiên với nitơ lỏng rồi ủ với 600 ul đệm chiết CTAB (0,20M Tris;

<small>pH 7.5; 0,05M EDTA; pH 8,0; 2M NaCl; CTAB 2%; J-mercaptoethanol 1%)</small>

trong bể ôn nhiệt 65°C, 60 phút. Sau đó ly tâm thu dich nỗi và bổ sung 500 plchloroform: isoamyl alcohol (24:1). Tiếp tục ly tâm với tốc độ 13.000 rpm, 10

<small>phút để thu dich ở pha trên v à chuyển sang ống mới: Bỏ sung Isopropanol với</small>

thể tích tương ứng rồi ly tâm một lần nữa với tốc độ 13.000 rpm trong 10

<small>phút. Loại bỏ dịch nổi và làm sạch DNA bằng ethanol 70%. DNA được hịa</small>

<small>tan</small> Jing đệm TE và định lượng, định tính Lin lượt trên gel agarose 0,8% và

Bang 2.1. Danh sách cặp mdi cho phản ứng PCR

Tên ` m Kích thước

<small>Marker | nại ‘Trinh tự mỗi 5⁄-3' trung bình (bp)</small>

<small>F_ | GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG</small>

<small>nể” 600R | TCCTCCGCTTATTGATATGC</small>

<small>F_ |GTGGATACACTTCTTGATAATGG</small>

tpoCl 450

<small>R_ | CCATAAGCATATCTTGAGTTGG</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Các dung dich hóa chat được chuẩn bị trong ống PCR 0,2 ml với thànhphần và liều lượng như bảng 2.2.

Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR thực vật

STT ‘Thanh phần Nang độ sử dụng | Thể tích (ul)1 | Nước deion khử tring 7 mm2 | Mai xuôi — 10M | 0s3 [Mỗi ngược ~~ 10uM 05

4 | DreamTag Green PCR Master Mix 2x 10

3 ˆ50-100ng 2

Tổng thể tích phan img Mã 20

Các mẫu DNA được thêm Lin lượt vào từng ống. Ngồi ra, có thêm mộtống là mẫu DNA lá sâm (đã được PCR thành công trước ở nghiên cứu khác)là chứng dương để kiếm chứng phan ứng PCR. Một ống khác được thay DNAbằng nước deion khử trùng là chứng âm để kiểm chứng nhiễm.

<small>Sau khi các phản ứng PCR đã được chuẩn bị xong, ống mix được đặtlên máy chu trình nhiệt được cài như bảng 2.3 và bảng 2.4.</small>

Bảng 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mỗi ITS

<small>Têngiaiđoạn | NhiệtđộíC) | Thờigian | Chu kỳ (chu kỳ)</small>

Biển tính 95 3 phút 1Biển tính. 95 15 giây

Bắt cấp 55 30 giây 35Kéo dài chuối T2 15 giây

Kéo dài chuỗi 72 5 phút 1Két thúc phan img 4 Ee

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bảng 2.4, Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mdi rpoC1

<small>Têngiaiđoạn | NhiệtđộŒC) | Thờigian | Chu ky (chu kj)Biến tính 95 3 phit | 1</small>

Biển tính. 95 15 giây.

Bắt cap 58 30 giấy 35Kéo dai chuỗi 1 15 giấy

<small>Kếo dài chuỗi T2 Š phút 1</small>

Kết thúc phản ting 4 1= 7

Sau khi quá tình PCR kết thúc, sản phẩm PCR được điện di trên gelagarose 1%, sau đó được tinh sạch bằng kit GeneJET PCR Purification Kit(Thermofisher Scientific) theo hướng dẫn của nhà sin xuất. Sản phẩm nàyđược sử dụng làm khuôn cho phản ứng giải trình tự trực tiếp hai chiều (mỗixuôi và mỗi ngược) với mỗi ITS, rpoC 1 nêu trên, sử dụng Bigdye terminatorv3.1 cycle sequencing kit (Thermofisher Scientific) và đọc kết quả trên hệthống ABI 3500XL Genetic Analyzer (Applied Biosystems, My). Trình tự.

<small>nucleotide thu được được căn trình tự với trình tự đã có trong giao thức bằng</small>

phần mém BioEdit 7.0.5.3 và dùng cơ sở dữ liệu NCBI/ Genbank bing cơng

<small>cụ online BLAST,</small>

Kết quả tình tự DNA được hiệu chỉnh với sự trợ giúp của phần mém

<small>ChromasPro L7.6 để loại bỏ các tín hiệu nhiễu. Các trình tự sau đó được so</small>

sinh với dữ liệu trên ngân hàng gen NCBI và căn chỉnh tinh tự bing phần

<small>mềm Clustal X [53]. Cây phân loại được dựng dựa vào phương pháp </small>

Neighbor-joining {28} và khoảng cách di truyền Kimura bằng phan mềm Mega X [52].Các điềm của cây phân loại được lặp lại 1.000 lần.

2.5.2, Phin lập các chủng vi nắm nội sinh trên cây Mẫu đơn

Ba cây Mẫu đơn tươi thu được từ Bắc Giang lần lượt được kí hiệu II, I2,13. Mẫu thực vật xử lý trong vòng 24 giờ <small>sau khi thu thập theo phương pháp,</small>

<small>en et al (2017) và Khan et al, (2016) [15,</small>

<small>.được mô tả trong nghiên cứu của G</small>

<small>22] với một số thay đồi. Cụ thé quy trình được chia thành ba giai đoạn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Bước 1: Chia mẫu cây thành 4 nhóm bộ phận thân, lá, rễ và hoa để

<small>phân lập được toàn diện các loại vi nắm nội sinh có trong cây. Các bộ phận</small>

hoa, lá, thân, rễ kí hiệu lần lượt là: H, L, T, R. Nguyên liệu thực vat được rửakĩ bằng nước má <small>„ dưới vòi nước chảy chậm, chia nhỗ cá ie nhóm bộ phận ra</small>

các phần khác nhau. Trong quá trình làm sạch mẫu sử đụng bàn chải có lơngmềm, chai nhẹ sạch các lớp bụi bản, đắt có rến bể mặt mẫu. Tránh làm tên

<small>thương tới mơ của thực vật trong q trình làm sạch. Mô thực vật sau khi rita</small>

được ngâm trong dung dịch ethanol 75% trong 3 phút, Tiếp tục khử trùngmẫu trong dung dịch chứa NaOCI 2%: trong 3 phút, Khử trùng lại b8 mặttrong ethanol 75% trong 1 phút để loại bỏ NaOCl Cuối cùng, rửa mẫu bằngnước cắt vô trùng 3 lần (mỗi lần 3 phú nhằm loại bỏ các tạp chất còn lại

<small>cũng như vi sinh vật ngoại sinh;</small>

<small>- Bước 2: Quá trình khử trùng bề mặt để loại bỏ vi sinh vật ngoại sinh</small>

<small>được kiếm chứng bằng phương pháp thu 0,1 ml nước rửa lần cuỗi cùng của</small>

bước khử trùng và nuôi cấy trên môi trường potato dextros <small>agar (PDA), ủ ở</small>

<small>28°C trong 7 ngày;</small>

<small>- Bước 3: Các mô thực vật sau xử lý bể mặt được cắt thành các đoạn</small>

nhỏ kích thước khoảng 5x5 mầm bằng dao vơ trùng. Sau đó, đặt các mảnh mẫu

<small>lên môi trường phổ rộng PDA (Potato extract: 200 g/l, Glucose: 20 g/l, agar:20 gl) có bổ sung ampicillin 0,01% và steptomixin 0,01%. Các đĩa được nuôi</small>

<small>trong điều kiện tĩnh, không có ánh sáng ở 30°C trong 7 ngày, theo doi hing</small>

ngày để kiểm tra sự phát triển của các khuẩn lạc. Thực hiện cấy chuyển các.xơi nắm phân lập được từ các đĩa gốc sang đĩa thạch chứa môi trường PDA mớivà nuôi ở điều kiện tương tự. Theo doi và tiến hành cấy chuyển đến khi tạođược dòng nắm thuần khiết về mặt sinh học. Các chủng nấm sau khi đã làmthuằ được cấy trên môi trường giữ giống PDA theo phương pháp giữ giống

kiện -80°C [3].

<small>trên thạch nghiig và giữ giống 20% glycerol (v/v) ở đi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

2.5.3. Sing lọc các chủng vi nắm nội sinh có khả năng sinh tang hợp Campfothecin2.5.3.1. Tách chiết và định tính Camptothecin từ chúng vi nắm nội sinh

«a. Tách chiết Camptothecin

"Để sàng lọc được chủng vi nắm nội sinh có khả năng tổng hợp CPT,“Các chủng nắm thuần khiết về mặt sinh học được cấy Vào 250 ml môi trườngPDB (dịch chiết khoai tây 200 g/; glucozo 20-g/l) trong bình tam giác 500 mi.Điều kiện ni cấy tốc độ lắc 180 vong/pht

<small>30°C trong 7 ngày, trong bóng</small>

<small>ế bào và dich</small>

<small>Sử dụng máy ly tâm Hermle Z326 dé phân tách sinh khối</small>

lỏng nuôi cấy của 250 ml dịch nuôi cấy ở 3/500 vịng/phút. Phin dich lỏngni cấy và phần sinh khối tế bào mau kí hiểu lần lượt là L va C.

Với mục đích định tính sự có mặt của CPT, phần dịch lỏng nuôi cấy

<small>DCM): Metanol(CH:OH - MeOH) theo ty lệ 9:1 (thể tích: thé tích..). Dich lỏng ni cấy</small>

được mang chiết với hệ dung môi Dichloromethane (CH;C1;

được chiết phân lớp lông - lông với hệ dung môi DCM-MeOH theo ty lệ 11(thể tích: thể tích...) dich ni cdy và dung mơi chiết, chú ý vừa lắc vừa xì hơi.bằng van khóa. Phân lớp DCM có tỷ trọng nặng hơn nước nằm bên dưới lớp.dich lỏng nuôi cấy trong phéu chiết và hòa tan các chất phân cực, trong đó có."T sau đó thu dich lịng bên dưới. Q trình này được lặp lại ba lần. Dịch

<small>khơng Buchi R-300 Rotavapor, máy bơm chân không V-300, bể gia nhiệt </small>

<small>B-300 dé thu cao chiết</small>

“Tổng khối lượng cao chiết sau đó được cân và chuyên vào ống vi ly

<small>tâm polypropylene, hòa tan trong DCM/MeOH (9: 1, v: v) trong 30 giây sau</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đó ly tâm ở 11.000 vịng/phút trong 2 phút. Dịch nổi sạch được sử dụng trựctiếp cho q trình định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Thin layerchromatography - TLC) va định lượng bằng kỹ thuật sắc ky lỏng hiệu ning

<small>cao (High performance liquid chromatography- HPLC), khối phổ (Massspectrometry-MS),</small>

1g sắc kyl dp móng TLC.

Phương pháp sắc kí lớp mong TLC để xác định sự có mặt của CPTthường sử dụng bản mang silica-gel tráng sẵn với hệ dung môi triển khai làDCM/MeOH (95:05) (v:v) (RF ~ 0,5). Thực tế được triển khai phương pháp.

<small>b, Định tính Camiptothecin</small>

lớp mỏng TLC trong thí nghiệm cũng sử dụng khá tương đồng. Bảnmỏng silica-gel tráng sẵn (Supelco hoa Merck) tiến hành sấy khô ở nhiệt độ.60°C trong 10 phút trước khi sử dụng. Bản mỏng sau khi được nạp mẫu được

<small>đặt trong bình trién khai kích thước 15x15x7 cm (cao x đài x rộng). Hệ dungmôi triển khai DCM:MeOIT (95:5), lượng dung môi triển khai khoảng 5 - 7ml. Trong các thực nghiệm TLC, 2 ul dich chiết và chất chuẳn được nạp lên</small>

bản silica-gel. Sau 5 - 7 phút dung môi triển khai lên đến gần hết bản mỏng.(cịn cách khoảng 3 - 4 mm) thì nhắc bản mỏng khỏi bình triển khai và sấykhơ. Kết quả TLC được hin thị đưới bước sóng 366 nm, anh chụp kết quả thínghiệm được chụp trong buồng máy UV với bước sóng trên.

2.5.3.2. Pdi và định lượng Camptothecin từ chẳng vi nắm nội sink

Lấy mẫu cao đã được sấy khơ va lưu giữ ở nhiệt độ phịng mang bổ.sung 2 mi hệ dung môi DCM:MeOH (9:1) vào ống chứa cao chiết. Mẫu được.

<small>đặt trong bể siêu âm và gia nhiệt tại 35°C trong 30 phút. Sử dụng xy lanh</small>

dung tích 5 ml Hút mẫu và lọc bằng màng lọc syringe filter (kích thước lỗ lọc0,20 pm). Sau khi lọc, hút 1 ml mẫu đặt vào lọ (vial của máy HPLC) 1,5 mlđưa vào phân tích bằng hệ máy agilent,

- Điều kiện chạy HPLC: Hệ máy HPLC Agilent 1.100, thể tích mẫu

<small>bơm 10 ul, cột phân tích ODS A (5 um; Inertsil) dài 150 mm, đường kính</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>trong 4,6 mm. Dung mơi phân tích chạy theo gradient của hệ dung môiAcetonitrile: nước từ (20:80) đến (100:00) trong 30 phút với tốc độ dòng rửa</small>

giải 0,6 ml/phút. CPT hap thụ rõ ở bước sóng 366 nm nên lựa chọn day là bướcxóng phân tích. Thời gian lưu của CPT với điều kiện chạy này là 17,7 phút

<small>- Đường chuin CPT dựng theo diện tích đỉnh của CPT đo bằng HPLC:</small>

Pha CPT với các nông độ 0,1; 0,5; 1; 5; 10 mg/ml và tiến hành chạy phân tích.

<small>kiện như trên thu được diện tích của các đỉnh CPT như bảng 2.5</small>

Bảng 2.5. Diện tích đỉnh chất chuẩn CPT với nồng độ khác nhau

During chuẩn CPT được lựa chọn tuyển tinh và có độ tin cậy cao ở 0,1mg/ml đến 10 mg/ml với RẺ là 0.9999.

Ham lượng CPT của mẫu đo được tính theo cơng thức y = 778,78x +33.712 với y là diện tích định va x là nồng độ của CPT đơn vị mg/ml. (trongphương pháp đồ, để hịa tan mẫu đã dùng 2 ml dung mơi, kết quả cuối cùngkhi đo là nồng độ CPT sẽ được nhân với 2 và lượng mẫu đo là 250 ml nênnồng độ này sẽ được nhân tiếp với 4 để cho đơn vị cuối cùng là mg CPT/ILdịch nuôi cấy).

Sau khi định tính TLC và HPLC các chủng vi nấm sinh CPT tiém năng.được phân tích khối phé tại Viện Hóa học - Viện HLKHCN VN.

<small>Phương pháp khối phố (Mass Spectrometry - MS) là phương pháp</small>

nghiên cứu các chất bằng cách đo, phân tích chính xác khối lượng phân tử của.chat đó dựa trên sự chuyên động của các ion nguyên tử hay ion phân tử trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

một điện trường hoặc từ trường nhất định. Tỉ số giữa khối lượng và điện tích.(mz) có ảnh hưởng rất lớn đối với chuyển động này của ion. Nếu biết được.

<small>điện tích của ion thì ta</small> làng xác định được khối lượng của ion đó.

Máy phổ khối phân giải cao được ghép nối với hệ HPLC với mục dichphân nhỏ các thành phần mẫu trước khi đưa vào hệ ion của bng phân tíchkhối phổ. Phổ khối phân giải cao cho biết số khối chính xác của n

DNA tổng Sổ được tách chiết từ các chủng vi nắm sử dụng bộ hóa chất

<small>QIAamp DNA Mini Kit (#51304, QIAGEN, Hilden, Đức). DNA sau đó được</small>

kiểm tra chất lượng bằng máy đo quang phổ Nanodrop 1.000 (Thermo.

<small>Scientific) cùng điện di trên gel agarose 1%.</small>

<small>Sau đó sử dụng phương pháp PCR để khuéch đại đoạn gen vùng </small>

ITS1-5.8S-ITS2 của mẫu nắm nội sinh. Bộ mỗi được sử dụng là mỗi

<small>ITS-GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3' và 5-TCCTCCGCTTATTGATA,</small>

<small>TGC.cho sin phẩm có đội đài khoảng 600 bp. Hin hợp dung dich được</small>

chuẩn bị trong ống PCR 0,2 ml với thành phan và liều lượng như trong

<small>bang 2.6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bảng 2.6. Thành phần phản ứng PCR gen ITS.

STT ‘Thanh phần ‘Nong độ sử dụng | Thể tích (nl)

<small>1 | Nước deion khử trùng 19</small>

2 | Mai xuôi 10M —_ 13 | Mai ngược 10uM 1

<small>4 | DreamTaq Green PCR Master Mix 2x 25</small>

$ [Miu 50 100 ng 4‘Téng thé tích phản ứng 50Mẫu DNA được thêm vào ống. Ngồi ra, có thêm một dng là mẫu DNA.nắm (đã được PCR thành công ở nghiên cứu khác) là chứng dương dé kiểm

<small>chứng phản img PCR. Một ống khác được thay DNA bằng nước là chứng âm</small>

để kiểm chứng nhiễm.

<small>Sau khi các phản ứng PCR đã được chuẩn bị xong, ống mix được đặtlên máy luân nhiệt ProFlex PCR System (Thermo Fisher) với chu trình gia</small>

<small>nhiệt như bảng 2.7.</small>

Bảng 2.7. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR mỗi ITS

Têngiaiđạn | NhiệcđộŒC) | Thờigian | Chu kỳ (chu kj)én tinh 95 3 phút 1

<small>Biến tinh 95 15 giây</small>

<small>Bắt cặp 35 30 giây 35</small>

Kéo dai chudi —_ 72 15 giây

Kéo dai chuỗi 72 5 phút 1

<small>Kết thúc phản ứng 4 ©</small>

Sau khi quá trình PCR kết thúc,

nhằm kiếm chứng phản ứng khuếch đại thành công. Sử dụng thang chuẩn.

<small>lên hành điện di trên gel agarose 1%</small>

<small>GeneRulerTM IKB DNA Ladder dé ước lượng độ dài của sản phẩm PCR. Sản</small>

phẩm khuếch đại đạt tiêu chuẩn sẽ tiếp tục tỉnh sạch theo hướng dẫn của nhàsản xuất kit GeneJET PCR Purification Kit (Thermofisher Scientific).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sau đó, tiến hành q trình giải trình tự sử dụng Bigdye terminator v3.1

<small>cycle sequencing kit (Thermo ientific). Sản phẩm của qué trình tổng</small>

hợp được điện di trên hệ thống mao quản ABI 3500XL Genetic Analyzer(Applied Biosystems, Mỹ). Trình tự DNA thu được đọc và kiểm tra chấtlượng bằng phần mềm MEGA X [52 và BioEdit 7.0.5.3 [18] trước khi đượcđưa lên so sánh với các trình tự của các chủng nam khác có trên cơ sở dữ liệuNCBI Genbank bằng công cụ online BLAST.

<small>Nhằm xác định bậc phân loại của các chủng vi nắm, trình tự thu được</small>

các chủng vi nắm đó cùng với các chủng vi nấm đã được phân loại từ cơ sởdữ liệu NCBI/Genbank được sử dụng để so sánh, xác định điểm tương đồngbằng phương pháp ClustalW [23] và sử dụng phương pháp Neighbor-joining

<small>với bootstrap 1000 trên phần mềm MEGA X. Cây phát sinh chủng loại thu</small>

được sẽ được biểu diễn bằng phần mềm EigTree v.1.4.2 (http:/tree.bio.ed.ac.uk/

<small>Phương pháp định danh hình thái: Sử dụng phương pháp phân loại</small>

truyền thống theo khóa phân loại dé đánh giá đặc điểm hình thái của chủng vinắm thuần khiết vé mặt sinh học theo Nguyễn Lân Dũng và cộng sự (1982).2.5.5. Lên men thu hồi Camptothecin từ chủng vi nắm nội sinh quy mơ

<small>phịng thí nghiệm</small>

<small>Chủng vi nắm nội sinh sàng lọc có kha năng sinh CPT được lên men</small>

thu hồi CPT, tiến hành các bước hoạt hóa và ni cấy giống từ mơi trường.giống gốc như sau:

+ Bước 1: Hoạt hóa giỗng gốc từ ơng lưu trữ trên môi trường PDA.“Mỗi trường sử dụng trong q trình hoạt hóa giống là PDA. Thànhphần mơi trường hoạt hóa PDA (Potato extract: 200 g/L, Glucose: 20 g/L,

<small>agar: 20 g/L),</small>

<small>~ Bước 2: Nuôi giống cấp 1.</small>

<small>Chuẩn bị 1 lit môi trường PDB (Potato extract: 200 g/L, Glucose: 20</small>

g/L) chia ra 5 bình tam giác 500 ml, Mơi trường được tiệt trùng ở 121°C trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>thạch PDA vào các bình tam giác. Ni bình mơi trường có mẫu giống ở điều</small>

kiện tốc độ lắc 180 rpm, nhiệt độ 28 + 2°C, thời gian lên men 48h.

<small>Bình 5 lit môi trường PDB được khử trùng ở 121°C trong 20 phút và dé</small>

nguội. Toàn bộ giống cấp 1 được đưa vào 1 bình tam giác cổ vỏi cao su đểtiếp giống. Giống sau khi vào bình được cấy lại trên đĩa môi trường PDA đểkiểm tra độ thun khiết. Cải đặt các điều kiện nuôi cấy pH 5.5, tốc độ lắc 180.rpm, nhiệt độ 28 + 2°C, sục khí 1 vvm, thời gian lên men 30 h. Kiểm tra tốc.

<small>độ phát triển của giống hàng ngày.</small>

<small>~ Bước 4: Lên men 70 lí,</small>

<small>70 lit mơi trường PDB được khử trùng ở 121°C trong 20 phút và để</small>

nguội. Lắp fill lọc khí dé đưa khơng khí vào bình lên men. Nối vịi tiếp giốngtir bình giống 5 lít với vồi tiếp giống của hệ thống bình 70 lít (ho trên ngọn

<small>lửa đèn</small> ôn). Tiếp giống vào máy bơm lưu động để bơm giống từ bình 5 lítkiện ni cấy pH 5.5; 180 rpm; 28 + 2°C,sang bình 70 lít. Cai đặt các di

<small>sue khí 1 vvm, thời gian lên men: 7 ngày.</small>

<small>= Bước 5: Tach chiết và thu hồi CPT</small>

<small>Sản phẩm sau khi lên men 7 ngày được thu và ly tâm ở 3.000 - 3.500</small>

vong/pht để tách dich lồng tẾ bào v

Sau khi tách chiết thu cao chi: <small>để phục vụ q trình định tính TLC,MS tương tự như tha ở lượng nhỏ 250 ml dich nuôi (phương pháp tách lượngnhỏ = 2.5.3.1 và 2.5.3. Phương pháp cột được sử dụng để tỉnh sạchmột lượng lớn hợp chất nhằm xác định cấu trúc phân tử bằng phương phápkhổi phổ cộng hưởng từ. Sử dụng cột Silica-gel pha thuận với kích thướcđường kính cột 4 em, dài 50 em. Dung môi rửa giải là DCM : MeOH theo</small>

gradient từ 100:00 đến 00:100 (v:v).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Hot hóa ging I0ngy</small>

'Hình 2.1. Quy trình lên men thu hồi CPT từ chủng vi nm

<small>nội sinh ở quy mơ phịng thí nghiệm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Chương 3</small>

KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN3,1. Kết quả định danh cây Mẫu đơn.

3.1.1. Tách chiết DNA ting số

DNA tổng số của mẫu cây Mẫu đơn thu được ở xã Tiên Nha, huyện.Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã được tách chiết bằng phương pháp CTAB. Kếtquả điện di DNA tổng số trên gel agarose 0,8% thé hiện trong hình 3.1.

Hình 3.1. Kết quả DNA tổng số mẫu cây Mẫu đơn.Giống 1: Mẫu, M: Ladder I Kb

Kết quả cho thấy trên ảnh điện di cho một bang vạch duy nhất có kích.thước > 10 Kb, nó phù hợp với kích thước của DNA tổng số. Mẫu có băngđậm. sắc nét, thé hiện DNA tách chiết được có độ tinh sạch cao, không bị đứtgãy. Tuy nhiên, cần kết hợp phương pháp quang phơ ở bước sóng A260/280

am trên máy nanodrop để kiểm tra độ tỉnh sạch của mẫu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>khuôn cho phan ting PCR.</small>

3.12. Nhân ving gen nhân (ITS) và vàng gen lực lap (npoCl) bằng ky

<small>thuật PCR</small>

“Trong nghiên cứu này, mẫu sau khi tinh chiết DNA thành công sẽ đượcdùng làm khuôn để nhân vùng gen ITS, rpoC1 bằng kỹ thuật PCR sử dụngcác cặp mỗi ở bảng 2.1. Cặp mỗi vùng gen ITS và gen rpoCl đã nhân bảnthành công ở nhiệt độ gắn mỗi lần lượt là 55°C và 58°C cho mẫu trong nghiên.‘itu, San phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1% (hình 3.2, hình 3.3)

Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen ITSGiảng 1: Chứng dương; giếng 2: Mẫu đơn,

giống 3: Chứng âm; M: Ladder IKB

</div>

×