Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống in vitro lan Trầm rồng đỏ (Dendrobium nestor O’brien)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT‘TRUONG ĐẠI HỌC LAM NGHIỆP.

NGUYEN QUOC KHÁNH.

NGHIÊN CỨU KỸ THUAT NHÂN GIÓ!

IN VITRO LAN TRAM RONG ĐỎ

(DENDROBIUM NESTOR O'BRIEN)

'CHUYÊN NGANH: CONG

MA SO: 8420201

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:

1, PGS.TS. BÙI VAN THANG2. TS. NGUYEN THỊ HONG GAM

<small>Gia Lai, 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CONG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

<small>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</small>

LỜI CAM ĐOAN

<small>Kính gửi: _ - Hiệu trưởng Trường Đại học Lam nghiệp:</small>

<small>- Trưởng phịng Đảo tạo sau đại học,</small>

Tơi tên là: Nguyễn Quốc Khánh, Giới tính: Nam.

<small>Sinh ngày: 09/3/1971</small>

<small>Ngành: Cơng nghệ sinh họcLớp: 28B2-CNSH</small>

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ *AVghiên cứu kj thuật nhân giống.in vitro lan Trầm rằng đơ (Dendrobiimm nestor O'Brien)” là cơng tình

<small>nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu nghiên cứu khoa học và kết‘qua nghiên cứu của luận văn là trung thực và tài liệu tham khảo đã được ghi</small>

rõ nguồn trích dẫn,

Nếu phát hiện bắt kỳ sự sao chép nào từ kết quả nghiên cứu khác hoặc saisót về số liệu nghiên cứu, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Nhà trường.và Hội đồng.

<small>Gia Lai, ngày tháng năm 2023Hoe viên</small>

<small>Nguyễn Quắc Khánh:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo ViCông nghệ sinh học Lâm</small>

nghiệp - Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực

hiện dé tài luận văn tốt nghiệp “Nghién cứu kỹ thuật nhận gidng in vitro lanrằng dé (Dendrobium nestor O*Brien)” tại Viện.

<small>ic đến PGS. TS. Bùi Văn Thắng, Viện</small>

trưởng Viện Công nghệ sinh học và TS. Nguyễn Thị Hồng Gắm - Bộ môn.Công nghệ tế bào - Viện Công nghệ s

<small>ơn sâuTôi xin bày tỏ lòng bi</small>

th học Lâm nghiệp đã trực tiếp hướng,

dẫn và luôn quan tâm, tạo điều kiện uận lợi đối với bản thân tơi trong suốt(q trình thực hiện để t

và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.

in chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo thuộc Bộ môn Côngnghệ tế bào cùng các Thầy Cô trong Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệpđã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong q trình tơi học tập

<small>và thực hiện để tài tại Viện.</small>

Tuy đã cố gắng để hoàn thiện để tài luận văn nay, song kiến thức cũng.

<small>như kinh nghiệm của bản thân tơi cịn nhiều hạn chế, bản luận văn tốt</small>

nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, kinh mong q Thay Cơ đóng góp.

ý kiến để bản Luận văn của tơi được hồn thiện hơn.

<small>Tran trong!</small>

<small>Gia Lai, ngày tháng nam 2023Học viên</small>

Nguyễn Quắc Khánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC HÌNH ẢNHDAT VẤN DE

Chương 1,TONG QUAN VAN DE NGHIÊN CỨU..

Chương 2. MỤC TIÊU, NOL DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU... 15

<small>2.1, Mục tiêu nghiên cứu ` 152.2, Nội dung nghiên cttw 152.3. Đối tượng, vat ligu nghiên cứu, 152.4. Phương pháp nghiên cứu... 1624.1. Phương pháp lưện... ` 162.4.2. Phương pháp bé trí thí nghiêm cu thể 16</small>

2.5. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu. 23

Chương 3. KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN,

3.1, Kết quả nghiên cứu công thức khử trùng tạo mẫu sạch in vitro từ chỗi

<small>nhanh thể chủi... : : : 31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.4. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số ố môi trường đến

<small>khả năng nhân nhanh chéi.... se _- ..33</small>

3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến

<small>khả năng nhân nhanh choi gi 33</small>

ảng đến khả năng nhân

<small>môi trường đế3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hướng của ảnh s</small>

<small>quả nghiên cứu sự ảnh hưởng cúa một s</small>

khả năng ra rễ, tạo cây hoàn chỉnh... sii sone 39)

3.5.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến

<small>khả năng ra rễ, tạo cây hoàn chỉnh... 39</small>

3.5.2. Kết quả nghiên cửu ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ.

<small>tạo cây hoàn chỉnh 4</small>

3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thé đến khả năng sống của cây.

<small>con ở giai đoạn vườn ươm... 4</small>

KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 461. Kết luận 46

2. Kiến nghị 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO...

<small>PHỤ LỤC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT

Từ viết tắt 'Viết đầy đủ

<small>BAP Benzyl amino purine-6cs Cộng sự</small>

CTTN [ công mức th nghiện ⁄

<small>ĐHST Điều hoa sinh trưởng.</small>

<small>TAA Tndol acetic acid</small>

<small>IBA Indole=3= butyric acid</small>

Ki [ Pucfury amino qutine-6

<small>Ms Murashige &Skoog, 1962.</small>

NAA | Naphhyl acetic acid

Sig Mite ý nghĩa (Significant)

1B |) Trang bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bang 2.4. Bồ trí thí nghiệm ảnh hưởng của chất ĐHST đến khả năng ra in vivø21

Bang 2.5. Bé trí thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống của cây con23

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phương pháp khử trùng đến khả năng tao mẫu sạchvà tỷ lệ ti sinh của mẫu. 26

Bang 3.2. Kết quả ảnh hưởng của cl hỏa sinh trưởng đến khả năng tạo

Bang 3.3. Kết qua ảnh hưởng của chất di <small>hòa sinh trưởng đến khả năng</small>

nhân nhanh thé chồi sau 6 tuần nuôi cấy... ses ...30)Bang 3.4. Kết quả ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng nhân nhanh thể chải... 32.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng kích thích

tăng trướng và nhân nhanh chéi lan Tram rồng đỏ, . .34Bang 3.6. Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng nhân nhanh chdi ., 38Bang 3.7. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng ra rễ lan‘Trim rồng đỏ sau 6 tuần nuôi cấy... 40in khả năng ra rễ của Lan Trim rồng đỏ... 42

<small>Bảng 3.8. Ảnh hưởng của ánh sáng,</small>

<small>Bang 3.9; Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể đến khả năng sống của cây</small>

mô giai đoạn vườn ươm sau 3 tuần ra ng 4

Bảng 3, 10. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn giá thể đến khả năng sống của câymô giai đoạn vườn ươm sau 8 tuần ra ngôi. 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

<small>i ở cơng thức KT2 28</small>

Hình 3.1. Mẫu sạch tái sinh cl

<small>Hình 3.2. Thể cÍtrong các cơng thức mơi trường nhân nhanh sni cấy...</small>

<small>Hình 3.3. Thể chilan dưới các điều kiện ánh sáng khác nhau</small>

Hình 3.4. Chồi lan Trầm rồng đỏ trong các mơi trường nhân nhanh sau 3

<small>ni 39</small>

Hình 3.8. Rễ cây lan Trim rồng đỏ trong các loại môi trường khác nhau... 41Hình 3.9. Cây lan Trằm rồng đỏ trong mơi trường ra rễ R2 41

Hình 3.10. Ảnh hữởng của ánh sing đến khả năng ra rễ lan Trim rồng đơ... 43

Hình 3.11. Cây mô lan Trầm rồng đỏ trên các giá thể ra cây khác nhau sau 3.

<small>4Hình 3.12. Cây mơ lan Trầm rồng đỏ trên các giá thể ra cây khác nhau sau 8</small>

tuần ra ngôi 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nghề trồng hoa ở Việt Nam có lịch sử từ rất lâu. Trong "Ngũ báchviên" do Vua Trần Nhân Tông lập nên, có 500 lồi hoa q được sưu tập tirkhắp các địa phương trong cả nước, chủ yếu là kiếm lan (lồi lan bản địa có.

nl chỉ Cymbidium. Ngày đồ, các chậu lan còn được coi là

<small>hương) thud</small>

vật báu quốc gia. Các lồi lan đó cịn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho,cquan lại, các gia đình khá giả thích chơi các lồi lan này và phát triển trongai lan quý hiểm vẫn tồn tại như Thanh Ngoc,

<small>gian. Hiện nay, một số</small>

Mạc đen, Đại mạc biên, Dai mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoang điểm....giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi

“Tắt đến xuân về [12]

'Việc nghiên cứu về lan ở Việt Nam thời gian đầu không thấy rõ rột lắm,

<small>có khảo s</small>

theo một số tài liệu, có lẽ người đầu về lan ở Việt Nam là

Gioalas Noureiro - nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ong đã mô tả cây lan ở ViệtNam lần đầu tiên vào năm 1789. Trong cuốn “Flora cochin chinensis” gọi têncác cây lan trong cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius

<small>và Sarcopodium... đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera</small>

<small>plante rum” (1862-1883). Chỉ sau khi người Pháp đến ViNam thì mới có</small>

những cơng trình nghiên cứu được công bố đáng ké là F: gagnepain và Aanillawmin mơ tả 70 chỉ gồm 101 lồi cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ

<small>“Thực vật Đông Dương chi" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ</small>

biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934. Ở nước ta đã biết được 897 loàithuộc 152 chỉ của họ hoa lan. Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất

<small>phong phú, trong đó lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 - 40% trong tổng sốcác loài lan của Việt Nam [12]</small>

<small>Tit lâu, các loài Hoa lan đã được sử dụng làm loài cây cảnh quý giá,</small>

<small>không những đẹp về màu sắc mà cả vé hình dáng, từ đường nét tao nhã của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cánh hoa đến hình dạng thân, lá cành duyên dáng, hiểm có lồi hoa nào sánh

nồi, một số lồi cịn có hương thơm quyền rũ, thanh tao... Vì vậy, từ lâu ông.

cha ta luôn coi hoa lan như một biểu tượng của sự thuần khiết, sự cao quí và

<small>vương giả [12]</small>

Vigt Nam là một trong những trung tâm khới nguyễn của nhiều lồi lan

q, là nơi có nguồn quỹ gen cây trồng da dạng và vô cùng phong phú. Thờitiết khí hậu ở Việt Nam rat thuận lợi, mùa đông ở nước ta không quá lạnh, datnước tràn đầy hoa. Trong khi đó Châu Âu, Bắc Á, Bắc Mỹ mùa đơng tuyếtphủ, cịn các nước phía Nam lại rit Khơ, nóng và khan hiểm hoa [12]. ViệtNam có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của.nhiều lồi hoa lan, trong đó có lan Trầm rồng đỏ.

Lan Trim rồng đỏ có tên khoa học là: Dendrobium nestor O'Brien

<small>(Gard.Chron.1892 (1): 718.1892). Loài lan này được lai tạo từ lan Giả hac và</small>

lan Song hồng, bắt nguồn từ rừng Myanma. Lồi hoa này cịn có tên gọi là lantram Đài Loan và được phân vào nhóm lan cao cấp. Thân của cây lan Tram

rồng đỏ rất dai so với các giống lan trim rừng Việt Nam, lồi lan này có màu

hoa sắc tim, đỏ đậm, đặc biệt nó có tên Tram bởi vì hoa rat thơm. Lan Tramrồng đỏ có thể sống được ở nhiều vùng khí hậu, thường ra hoa và nở vào mùa.

<small>xuân với khí hậu ấm áp do đó được giới chơi lan rất ưa chuộng [20]</small>

Lan Tram rồng đỏ là một loài hoa có giá trị kinh tế cao, mỗi chậu hoa

<small>lan lại nên lan</small>

có giá từ vài trim ngàn đồng đến vài triệu đồng. Là lo

Trầm rồng đỏ có đầy đủ đặc tính ưu tú của cả bố, mẹ từ mùi hương thơm

đến sic hoa đều đặc biệt, dáng hoa rất đẹp. Loài này được nhập nội vào

nước ta trong thời gian gần đây [20].

“Trong tự nhiên, việc nhân giống hoa lan chủ yếu bằng con đường sinh

sản sinh dưỡng từ vật liệu thân, cảnh. Tuy nhiên, việc nhân giống bằng hình

thức sinh sản này thường cho hệ số nhân giống thấp và ảnh hưởng lớn đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sinh trưởng và tuổi thọ cây mẹ. Ngoài ra, việc nhân giống vơ tính tạo cây con

bằng hình thức giảm cảnh cũng gặp phải với một số vấn đề như bị thối rữa do

vi khuẩn xâm nhập; hệ rễ phát triển yếu, khơng đầy đủ từ đó làm giảm khả.năng sinh trưởng của cây con; giá thé quá am ướt dễ din tới sự gia tăng mam

<small>bệnh, hay vào mịa đơng có thé xảy ra sự ngủ đơng của chi. Bên cạnh đó,</small>

q trình sinh trưởng và phát triển của lan cũng chịu rất nhiễu ảnh hưởng của.vấn đề dinh dưỡng, các điều kiện về mơi trường sinh thái, trong đó yếu t6 ánh

sing và độ 4m là quan trọng nhất. Mặt khắc, do hat lan không chứa nội nha

nên rất khó nảy mim nên nếu áp dụng hình thức nhân giống hữu tính để tạo.

<small>cây con cũng khơng khả thi [10]</small>

Do vậy, để giải quyết vin đề trên, việc nhân giống các lồi hoa lan bing

<small>phương pháp ni cấy mơ tế bảo là phương pháp hiệu quả nhất, bởi nhân</small>

giống bằng phương pháp này cho hệ số nhân giống cao, có thể sản xuất được.cây giống với số lượng lớn, chất lượng cây giống đồng đều, đồng thời vẫn giữ:nguyên được các đặc điểm ưu việt mong muốn mà không phụ thuộc vào điềukiện môi trường, mùa vụ, thời tiết... đồng thời cịn góp phần giúp cho cơng.tác phát triển nguồn gen phong lan tốt hơn. Từ các lý do trên, chúng tôi đã

tiến hành đề tài: Nghién cứu kỹ thuật nhân giống in vitro lan Trầm rằng đỏ(Dendrobium nestor OBrien).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Chương 1</small>

TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU

<small>“Thiên nhiên và con người là sự gắn kết hài hồ, một phản sự gắn kết đó</small>

khơng thé bỏ qua vẻ dep tự nhiên của các loài hoa. Hoa là sự chat lọc ky diệu.nhất những tỉnh tuý mà thể giới cây cỏ ban tặng cho con người. Mỗi loài hoa.1h một vẻ đẹp, sức quyến rũ riêng. mà qua đó con ngườicó thé gửi gdm tâm hỗn mình cho hoa lá, cỏ cây [J2]

<small>Hoa phong lan mang một vẻ đẹp nhẹ nhằng, tỉnh khiết tạo nên những.</small>

khoảng lặng của tâm hồn của những người yêu hoa. Có thể nói, thưởngngoạn hoa lan như một thú chơi tao nhã, đã được con người biết đến từ rất

xa xưa. Hoa lan mang đến cho tâm hồn con người những giây phút thưgiãn êm đềm và bình yên trong cuộc s <small>lạ, Hoa lan được biết đến không</small>

chỉ ở vẻ đẹp, hương thơm, màu sắc đa dạng, mà cịn có giá trị kinh tế cao.

<small>Hiện nay, có 750 chỉ và 35.000 lồi lan tự nhiên, 75.000 giống lan do chọn</small>

lọc và lai tạo đã được biết đến.

Hoa phong lan vốn sống ở vùng rừng cao, núi thẳm, có thi <small>sống lơ lửng</small>

trên các thân cây, đưởi mặt đất và cả vùng trăng thấp. Chúng có mặt tại nhiễuvùng sinh thái khác nhau trên thể giới và ở Việt Nam, kể cả xứ nóng haylạnh. Thiên nhiên đã ban tặng cho loại hoa nay vẻ đẹp kiêu sa, cấu trúc hoacầu kỳ, phức tạp, mn hình vạn trạng và nhiều loại có hương thơm quyếnrũ khiến những người chơi hoa phong lan khi thưởng thức vẻ dep hay mùi

<small>hướng của hoa không thể nào quên.</small>

Trước đây, giá hoa phong lan thường rất dit, vì để khai thác và trồng

<small>được một gid lan đẹp thì khơng phải ai cũng có thé làm được. Ngày nay, khoa</small>

học phát triển, việc áp dụng nhiều tiền bộ khoa học kỹ thuật trong công tác

tống như các phương pháp lai giống nhân tạo kết hợp với kỳ thuật nuôi cấy

mô đã tạo ra được rất nhiều loại lan mới đa dạng về chủng loại, màu sắc hoa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thể sản xuất với số lượng lớn nên việc chơi hoa lan ngày càng được phổ

<small>biến rộng rãi, thỏa mãn nhu cầu người chơi và cũng đã đem lại nguồn lợi kinh</small>

tế cho người sản xuất.

Giống như đa số loài thực vật khác, khi chăm sốc lan cũng cẩn duy trì

đầy đủ các yếu tố như độ 4m, ánh sáng, nhiệt độ để làn sinh trưởng và phát

triển tốt. Nếu chúng ta khơng hiểu đặc tính từng loại lan để tạo ra vùng tiểu

<small>khí hậu phủ hợp với chúng thì khó có thể thu được thành quả như ý. Trong</small>

nuôi cấy mô cũng vậy, mỗi giai đoạn khắc nhau đều chịu sự ảnh hưởng của

các yếu tố hóa học (là các chất điều hỏa sinh trưởng với chủng loại và hamlượng khác nhau) cũng như các yếu tổ vật lý (đặc biệt là điều kiện ánh sáng),chúng quyết định đến khả năng tái sinh và sinh trưởng của mẫu cấy. Vìviệc nghiên cứu ảnh hưởng. imi trong quy trình nhân giống.<small>ia các </small>

thực vật bằng phương pháp ni cấy in vitro là vô cùng cần thiết.

Các giếng lan nhập nội lại có các ưu điểm về mặt sinh trưởng, pháttriển khỏe mạnh, sản lượng - chất lượng hoa cao cho người trồng và kinh

doanh lan. Việt Nam eö điều kiện Xã hội - tự nhiên rat thuận lợi cho sự sinh

trưởng và phát triển của hoa lan. Như vậy, bên cạnh việc khai thác các nguồnsen quý hiểm sẵn có trong tự nhiên thi đồng thời chúng ta cũng phải nhập nộivà nghiên cứu chọn lọc, lai tạo để tuyển chọn được những giống lan mới phù

<small>hop đáp ứng được nhu cầu thị hiểu của người chơi.</small>

“Trên thé giới, chỉ lan Hồng thảo (Dendrobium) có khoảng 1400 lồi,

chủ yếu phân bố ở Đông Nam A và các đảo thuộc Philippine, Malaysia,Indonesia, Papua New Guinea, Đông Bắc Australia. Ở Việt Nam có 107 lồivà 1 thứ phân bố ở các vùng núi từ Bắc vào Nam và trên một số đảo ven.biển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, đến nay nhiều loài đã bịtuyệt chủng hoặc bị de dọa. Tình trạng khai thác đến cạn kiệt hiu hết các loài

phong lan rừng ở nước ta đang diễn ra mạnh, điển hình như vùng Tây Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

và các tỉnh phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái, Thái Nguyên... gây nguy cơtuyệt chủng cao một số lồi phong lan q hiểm.

Hoa Phong Lan khơng chỉ có tác dụng làm đẹp cho khơng gian sốngmà cịn là bài thuốc có tác dụng chữa bệnh thần kỳ. Trong đó có thé kẻ đếnlà lồi lan Kim tuyến được dùng trong diéu trị các bệnh như trị đau bụng,sốt cao, rắn cắn, bệnh tiễu đường, bệnh viếm thận, )huyết áp cao, yếu sinh

<small>lý, phòng ngừa u bướu và chữa các bệnh tim mạch; Lan Phi Điệp, Hoàng</small>

<small>thảo dai gà trị các chứng suy nhược cơ thé, thin kinh suy nhược, đau hong</small>

và yếu sinh lý ở nam giới. Lan Thạch hộ đượt Vũng chữa ho lao, sốt

<small>nóng, khơ cổ, ho, đau họng, khát nước thuộc chứng âm hư, nóng trong,</small>

đau lưng, chân tay nhức mỏi, ra mỗ hôi trộm, thiểu năng sinh dục ở nam

<small>giới, di tinh, dau da day, viêm ruột.</small>

<small>Hiện nay, lan rừng dang bị khai thắc cạn kiện do nhu cẩu chơi hoa</small>

cũng như nhu cầu thu hái làm được liệu. Các thương lái Trung Quốc đã

tràn sang các tỉnh phía bắc Việt Nam và săn lùng, thu mua số lượng lớn.các loại lan có tác dụng làm thuốc. Vì vậy việc bảo tồn nguồn dược liệu tựnhiên là rất cần thiết,

“Thông qua phương phấp nuôi cấy mô, tế bào thực vật với hệ số nhângiống cao có thé tạo ra hàng loạt cây con in vitro đồng đều mang các đặc.điểm ưu việt mong muốn mà khơng phụ thuộc vào mia vụ, thời tiết... gópphần thực hiện công tác bảo tồn nguồn gen phong lan tốt hơn. Thêm vào đó,phương pháp ni cấy mơ đình sinh trưởng thực vật có thé tạo ra các cây con

sạch virus từ cây mẹ đã bị nhiễm bệnh (công tác phục trắng giống cây trồng).

Hon nữa, nuôi cấy mô, tế bào còn cung cấp nguyên liệu cho việc tao ra các.giống mới bằng công nghệ gen, lai soma, chọn đơng tế bảo... mang các đặcđiểm tốt như có hoạt tính sinh học cao, có khả năng kháng bệnh virus, chịu

<small>hạn, chịu được các yếu tổ ngoại cảng bất lợi từ môi trường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong điều kiện hội nhập qué n nay, đầu tư phát triển công.nghiệp, đô thị và du lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa phục vụ nhu cẩu tiêu.

<small>dùng trong nước và xuất khẩu gia tăng mạnh. Cùng với sự phát triển của công</small>

nghiệp, đời sống con người ngày cảng được nâng cao, nhu cầu thưởng thức

<small>cái đẹp ngày càng nâng lên. Nghé trồng hoa cây cảnh nói chung và đặc biệtchọn tạo giống hoa lan xuất khẩu nói riêng, đã và đang trở thành một ngảnh</small>

kinh tế đem lại nhiều lợi nhuận.

<small>Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người</small>

đồng thời thúc day du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quố‹

<small>1 hoa,</small>

gia. Đã có những cơng ty hang năm sản xuất và tiêu thy hoa lan doanh thu lên

<small>hàng tỷ đồng như Sài gịn Orchi dex, cổng ty hoa Hồng Lan..., song các công</small>

ty nay chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội [1

Lan Trim rồng đỏ (Đendrobium nestor O’Brien) thuộc chi Hoang thảo(Dendrobium). Đây là giống lan có giá trị cao vì hoa đẹp, cánh hoa căng,

<small>thing tự nhiên, được lai tạo giữa cây Dendrobium anosmum (Giả hae) và cây</small>

Dendrobium parishii (Song hồng). Vì thừa hưởng đặc tính di truyền của cả

iy bố và me nên lan Trim rồng đỏ có mùi thơm nhẹ nhàng dé chịu nhưhương trằm chứ không quá hắc. Hiện nay, lan Trằm rồng đỏ được giới chơi

lan khá ưa chuộng vì tương đối ng và cho mùi hương rất dé chịu [19].Lan Trầm rồng đỏ thuộc loại thân thòng và rễ chùm. Giả hành dài 20-50 em chia đốt ngắn, có màu xanh cốm, các sọc trắng nỗi rõ trên lớp vỏ lụa.

<small>bao phủ thân. Trên lá cũng có sọc trắng mờ dọc theo bề mat lá và kích thước</small>

lá từ 7-10 em. Sắc hoa thay đổi tùy theo vùng miễn, từ tim nhạt đến tím đỏ

sim và moi mắt thân cho 1-4 hoa. Cánh hoa bóng sáp, mắt tím và lười có

nhiều lồng tơi min. Hoa né tỏa mùi thơm dịu nhẹ như trim chứ không quágắt, tạo cảm giác thư thái và xả stress rất hiệu quả. Lan Tram rồng đỏ ra hoavào tháng 2 đến tháng 4 và hoa nở khoảng 10 ngày thì tàn, nếu điều kiện nhiệt49 thích hợp thi hoa bén được hơn 15 ngày [20].

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong điều kiện tự nhiên, lan Trim rồng đỏ ưa khí hậu nóng ẩm với

<small>nhiệt độ từ 15-27°C, độ âm thích hợp trong khoảng 75-8⁄. Cũng như những</small>

loại thân thòng khác, lan Trầm rồng đỏ phát triển tốt khi có nhiều ánh sáng.

<small>mặt trời, tuy nh i cháy lá dưới nắng gắt giờ Irưa [I9]</small>

Để sinh trưởng, phát triển tốt, các loài sinh vật đều yêu. <small>su kiện</small>

ngoại cảnh nhất định. Các lồi hoa lan nói chung, lan Tram rong đỏ nói riêng.

<small>cũng yêu</small>

sáng, nhiệt độ và dinh dưỡng. Trên thé giới, đã có nhiều nghiên cứu và kếtluận: một trong những yếu tố quan trọng nhất của cây lan là việc lựa chọn giá

<small>thé hay mơi trường để trồng thích hợp, Cây lan sinh trưởng trong cÍ</small>

thống khí, có khả năng duy trì và thốt nước tốt. Một loại giá thé (chất nén)

tốt cho cây lan phải có khả năng cung cấp có hiệu quả độ âm, dinh dưỡng vakhơng khí cho cây. Giá thể sử dụng cho cây lan có thé lả các chất trơ vật lý

<small>hay cịn gọi là giá thể vô cơ (đá dam, hạt nhựa, đá vụn dung nham và cácdạng khác nhau của bot núi lửa) hoặc vật liệu hữu cơ (sơ đừa, rêu biển, thanbùn, than củi, bã mia, trdu hun, vỏ cây...) [21]. Giá thé vơ cơ có ưu điểm là có</small>

thể ơn định một vai năm, đối với giá thể này, vi <small>quan trọng nhất là sử dụng</small>

phân bón hợp lý. Giá thé hữu cơ chúng phân hủy theo thời gian gây ra sự thơirễ ở đáy bầu do sự đóng kết vả tích lũy nước. Do vậy, can thường xuyên bổ.

sung thêm giá thể mới để kích thích, trẻ hố bộ rễ cây.

Ở nước ta có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, nhân giống thành cơng.nhiều lồi hoa lan bằng phương pháp ni cấy in vitro, trong đó có nhiều lồi

<small>thuộc Chỉ Øendzobiưm. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao với quy</small>

mộ Sân M/GED) dũng thời cũng góp phần bảo tần các loài lan cũng như các

loài cây quý hiểm Khác

<small>'Năm 2002, tác giả Phạm Thị Liên [6] đã thinh công trong việc nghiên</small>

cứu nhân giống in vitro đối với một số lồi địa lan ở khu vực phía Bắc Việt

"Nam và đưa ra quy trình nhân giống cho lồi lan Địa lan Hạc đính nâu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Khử trùng mẫu bằng dung dich HgCh 0,1% trong 15 phút. Đưa mẫu đã khử.

<small>trùng vào môi trường F + 3% đường sucrose + 0,8% agar + 1,0 mg/l BAP +</small>

<small>0,7mg/l kinetin + 0,5mg/l IBA. Mơi trường thích hợp để tạo cây hồn chỉnh: Mơitrường F + 3% đường sucrose + 0,8% agar + 10% nước đừa + 0,5mg/l NAA.</small>

<small>Nam 2005, tác giả Khuất Hữu Trung và cộng sự [14] của Viện Di</small>

truyền Nông nghiệp Hà Nội, khi tiến hành nghiên cứu nhân nhanh phong lanHồ Điệp từ phát hoa và chóp rễ, đã cho thấy: Mơi trường phát sinh chỗi từ

<small>chồi ngủ của phát hoa là MS+ 10% nước dừa + 3% đường+ Ig/l than hoạttính + Img/l BAP + 0,1mg/I NAA, mơi trường tao cây hồn chỉnh từ chỗi ngủcủa phát hoa là: MS + 10% nước dừa + 3% đường + Ig/I than hoạt tính +</small>

<small>0,Img/l BAP + Img/l NAA.</small>

Năm 2006, Dương Tấn Nhụt và các cộng sự [9] đã nghiên cúu ảnh

hưởng của hệ thống ni cấy đến sự hình thành thé chdi và rút ngắn thời giansinh trường của hai giống địa lan (cymbidium spp.) Vàng My và Tím Hột. Kết

ấy: Ni cá

<small>‘qua nghiên cứu cho chỗi in vitro trong môi trường lỏng lắc có</small>

tác dụng tốt hơn rõ rệt đối với sự hình thành PLB so với ni cay trên mơitrường đặc. Việc bd sung các chất điều tiết sinh trường BAP 0,5 mg/l vàNAA 0.2 mg/1, kết hợp với nước dita, dịch chiết chuối, khoai tây làm tăng

khả năng sinh trường và kích thích hình thành rễ, có tác dụng rút ngắn thời

gian nuôi cấy.

Nam 2007, tác giá Nguyễn Thị Hồng Gắm và cộng sự [2] tại Trường

Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu kỹ thuật nhân giống lan Ngọc

Điểm Tai Trâu (Rhychostylis gigantea) bằng phương pháp nuôi cấy in vitro,

cho thấy môi trường nhân nhanh thể chồi: Knudson + 30g/1 đường + 100g/1

<small>khoai tây + 100m1 nước dừa + 7g/1 agar + 0,3mg/ Kinetin + 0,2mg/l AA+0,3mg/l NAA, hệ số nhân nhanh thể chồi là 4.25. Môi trường kéo dài chồi:Knudson + 30g/1 đường+ 100g/1 khoai tây + 100ml] nước dừa + 7g/1 agar +</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>0.ãmg/1 Kinetin + 0,2mg/l IAA + 0.3mg/l NAA + 0,2mg/1 GA3. Môi trường.</small>

ra rễ: Knudson + 30g/1 đường + 100g/1 khoai tây + 100ml/l nước dita + 7g/1

<small>Ccon được cấy chuyển sang môi trường đặc sau 3 tháng đạt được 5,8 lá;</small>

rổ lá đài 6,1 om; lá rộng 1,35 em; rễ mập 0.41 em. Giá thể ni cây ngồi

<small>vườn ươm bọt núi + than củi + tio Dai Loan.</small>

Nam 2009, tác gia Nguyễn Thị Mỹ Duyên [1] đã tiền hành nhân giống.lan Dendrobium anosmum, Dendrobium mini bằng phương pháp nuôi cấy mô.

<small>cứu các loại g</small>

hiệu quả cao. Sau 4 tháng nuôi cấy đã cho ra được

thể (rồng lan Dendrobium min thích hợp và cho

<small>lan con Dendrobium‘mini hồn chỉnh có thé đưa ra ngoài vườn trồng.</small>

<small>Nam 2009, Lê Minh Nguyệt và cộng sự [5] đã nghiên cứu ảnh hưởng</small>

của môi trường và chất điều hoa sinh trưởng đến khả năng tái sinh va nhânnhanh giống Hoàng lan thuộc chỉ lan Kiếm (Cymbidium), Các tác giả đã

khẳng định: môi trường nhân nhanh bổ sung các chất điều hồ sinh trưởng

thuộc nhóm auxin va cytokinin có tác dụng tốt tăng hệ số nhân và chất lượng.chỗi đối vớt hai giống lan CDS và CD9. Môi trường cho hệ số nhân và chất

lượng chéi cao nhất với giống CDS là môi trưởng cơ bản MS bé sung 1 mg/lít

BAP và 0,3 mg/lit NAA. Mơi trường tốt nhất đối với giống CD9 là môi

<small>trường cơ bản MS bổ sung I mẹ/ít BAP và 0.5 mg/lit NAA.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Các chất điều hoà sinh trưởng EBA, kinetin bé sung riêng rẽ hay tổ hợpvới các mơi trường MS + BAP + NAA. Các chất có trong các sản phẩm tự

<small>nhiên ở nước ta như chu:xanh, nước đừa có thể bổ sung để tăng hiệu quả</small>

mơi trường và tiết kiệm chỉ phí khi nhân giống hoa lan.

<small>Mơi trường tạo cây hồn chỉnh tốt nhất cho CDS vã CD9 là môi trường,</small>

MS bổ sung 1,0 gam than hoạt tính và 0,5 mg/lit NAA, tạo rä số rễ nhiều nhất

và chất lượng rễ tốt nhất,

<small>Giá thê tốt nhất dé ra cây con sau giai đoạn in vitro là dớn đối với cả</small>

<small>hai giống CDS và CD9. Tuy nhiên, có thểlùng hỗn hợp rongvà xơ dừa</small>

<small>với ti lệ 1:1 vì tỉlệ sống của giá thé hỗn hợp này cũng khá cao, nhằm giảm chỉ</small>

phí giá thể trong nhân giống.

<small>Năm 2010, Vũ Ngọc Lan và cs, [4] đã nghiên cứu ảnh hưởng của giá</small>

thể trồng đến quá trinh sinh trưởng của lan Hoàng thảo trúc đen trên 3 loại giáthể: gỗ nhãn, than củi, xơ dừa. Kết qua cho thấy, giá thé gỗ nhãn có hiệu quả.nhất đến giai đoạn sinh trưởng cúa cây lan này.

Nam 2010, tác giả Nguyễn Thị Loan [5] (Trường Đại học Lâm nghiệp)

đã nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống lan Kim Tuyến (Anoectochilussetaceus) qua phôi hạt bằng phương pháp nhân giống in vitro thu được mơi

<small>trường thích hợp để nhân nhanh chéi: Knudson + 20g/1 sucrose + 100mI/dịch chiết khoai tây + 100m1 nước dừa + 7g/l agar + 0.3 mg/l NAA + 0.2mg/l IAA + 0,3 mg/l Kinetin. Môi trưởng ra rễ: Knudson + 30g/1 suerose +</small>

100 mi/ dich chiết khoai tây + 100 ml/l nước dừa + 7g/ agar + 0,3mg/l NAA.Nam 2017, tác giả Lê Thị Thúy và cộng sự [13] đã nghiên cứu về ảnh

<small>hưởng của ánh sáng đèn led Dendrobium lituiflorum và Dendrobium shavin,</small>

kết qua với ánh sáng LED đỏ, cây lan Hoàng thảo kèn in vitro cho số rễ vàchiều đài rễ cao nhất (10 rễ/cây, rễ dài 1,29 em) so với nghiệm thức đèn

LED xanh (3,33 rồ/cây, rễ dài 0,79 em) và đèn LED trắng (7,67 rễ/cây, rễ

<small>đài 1,03 em).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Năm 2017, tác giả Nguyễn Văn Việt [15] đã nghiên cứu nhân giống.

<small>in vitro lan Hoàng thảo kèn cho thấy sát khuẩn bé mặt quả lan bằnganol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl> 0,1%</small>

<small>trong 12 phút và nuôi cấy trên môi trường Knops, cho tỷ lệ m:</small>

là 86,7%, tỷ lệ mẫu phát sinh thé choi (protocorm) là 76,7% với thờigian phát sinh chỗi là 5 tuần.

<small>Nam 2018, tác giả Vũ Thị Phan và cộng sự [10] tại Trường Đại họcLâm nghiệp đã</small> hành nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây lan Trằm tím(Dendrobium nestor) bằng kỹ thuật ni cay in virrø và đã nghiên cứu thành.

công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Kr trùng quả làn bằng phương pháp đốt3 lần bằng cồn 96° cho ty lệ nay mẫHi 90.8% sau 8 tuần nuôi cấy. Nhân nhanh

thể chỗi trên môi trường MS bé sung 0,4 mg/l BAP; 0,2 mg/l NAA;

<small>2 mg/t</small>

nhân dat 6,33 Kin sau 6 tuần nuôi

<small>g/l sucrose; 5,5 g/l agar, hệ</small>

iy. Kích thích tăng trưởng chồi bằng mdi trường nhân nhanh thé chdi bổ.

<small>sung 100 mg/l khoai tây cho hệ</small>

4,23 cm, thân mập lá dài và xanh. Ra rễ trên môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l

<small>IBA; 0,1 mg/l NAA; 20 g/l sucrose 6,5 g/l agar với tý lệ ra r</small>

nhân chéi là 4,12 lin, chiều cao chỏi đạt

100%; số rễ

trung bình đạt 5,45 rễ/cây và chiều dai rễ trung bình là 3,85cm. Cây con hồnchinh được huấn luyện 2 tuần trước khi ra ngơi, sau đó trong cây trên giá theđớn trắng cho tỉ lệ sống 93,33%, cây khỏe, thân cứng, rễ bám tốt vào giá thévà xuất hiện lá mới sau 8 tui <small>| Quy trình nhân giống có thể áp dụng để sản</small>

xuất hàng loạt cây giống lan Trim rồng đỏ chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu.

<small>nguồn cây giống hiện nay [10]</small>

<small>Nam 2022, tác giả Ngọc Minh và cộng sự [7] nghién cứu các biện</small>

pháp thi nghiệm nhân giống và trồng lan Trầm rồng đồ (Dendrobiumnestor O'Brien) tại thành phố Đà Nẵng, sau quá trình thử nghiệm, đánh giá.hiệu quả kỹ thuật các cơng thức thí nghiệm trên cây lan Trim rồng đỏ, đãxây dựng được quy trình nhân giống và trồng, chăm sóc phủ hợp. Theo đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cao cây tốt nhất đạt 30,54cm khi ding phân NPK (20-20-15-TE), câyliễu lượng phân cao 1,0g/L và số lần tưới phù hợp là 5 ngay/lan, Lan Trim

<small>im là 70% và che sáng 30% [8].</small>

<small>Theo trang web www.trongraulamvuon.com [22]. Kỹ thuật nuôi</small>

với nội dung tr ss kết quả cho t<small>ng và chăm</small>

<small>1g đỏ phải đảm bảo đ</small>

trồng hoa lan thì lan hài có thể được trồng với nhiễu loại giá thể khác nhau.

miễn sao có thể giữ ẩm tốt như than vụn, vỏ thông, đớn cong, dớn tổ qua,xi than... thường trồng với một lớp xốp bên dưới, dùng than vụn trộn với

dén cong chặt nhỏ khoảng | cm, đặt cây lan hài vào giữa chậu bỏ hồn hợp.than vụn và đớn cong vào, bên trên phủ một lớp mỏng dớn tổ qua hoặc.đớn mềm.

‘Theo một số tài liệu nước ngồi thì hiu hết các nguồn chỉ <small>sáng sitdụng trong nghiên cứu nuôi cấy mô tế bào thực vật đều sử dụng đèn huỳnh.</small>

quang (thiết bị phục vụ chiều sáng cho con người). Tuy nhiên, vùng quang.

phổ phát ra từ chứng rắt rộng, Khơng phải là ngưỡng thích hợp ở một sốlồi thực vat. Gan đây, đèn đơn sắc (LED) phát triển như nguồn chiếu sáng.cho cây trồng bởi chúng có bước sóng xác định, thể tích và khối lượng

<small>nhỏ, cau trúc đặc, ti thọ cao và ít tỏa nhiệt [18]</small>

Hahn et al, (2000) đã cho biết tốc độ quang hợp của cây Rehmannia

‘glutinose nuôi edy in vitro rit cao đưới hệ thống LED hỗn hợp (50% LEDđỏ và 50% LED xanh), còn ở dưới hệ thống chỉ có dén LED xanh hay

LED đỗ đơn sắc thi tốc độ quang hợp lại rất thấp [16].

Gin đây với sự ra đời của ánh sáng LED tring, một số cơng trìnhnghiên cứu đã cho biết sự phối hợp giữa ánh sing LED đỏ, LED xanh và ánhsáng LED trắng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ sinh trưởng và chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lượng của cây trồng. Nghiên cứu của Kuan et al., (2013) trên cây xà lách(Lactuca sativa) cho biết trọng lượng tươi của thân lá, rễ, hàm lượng

chlorophyll a, chlorophyll b cũng như các chỉ số về độ ngọt, độ giòn và

sắc lá của các cây nuôi cấy dưới đèn huỳnh quang va đèn LED RBW đều tốt

<small>hơn đèn LED RB [17]</small>

Ở nước ta việc nghiên cứu và ứng đụấế kgthige nu vẫy mô để nhângiống cây lan trong chỉ Dendrobium là khá phổ biển. Tùy nhiên, các nghiêncứu về lan Trầm rồng đỏ cịn rất hạn chế. Dé góp phần phát triển nguồngen cây lan Trim rồng đỏ thì việc nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống.invitro lồi lan này là việc làm cần thiết và rit có ý nghĩa.

Nhân giống lan Trầm rồng đỏ bằng phường pháp nuôi cấy mô in vitrođem lại nhiều ý nghĩa: Tạo ra cây đồng đều nhau, hệ số nhân giống cao, giữđược đặc tính của cây ban đầu, tạo ra cấy'cón sạch bệnh do ni cấy trongđiều kiện vơ trùng, hồn tồn chủ động điều chỉnh tác nhân ảnh hưởng khảnăng tái sinh của cây như thành phần dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, chất

điều hòa sinh trường.... Hơn nữa, tạo ra số lượng cây lớn trong một thời gian

ngắn, cung cấp giống cây cho người trồng, để phục vụ cho nhu cẩu choi hoa.

<small>của người tiêu dùng [11]. Vậy nên, chính những lí do trên mà chúng tơi thực</small>

hiện dé tai nhân giống lan Trầm rồng đỏ bằng phương pháp nuôi cấy in vitro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Chương 2</small>

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C

<small>2.1. Mục tiêu nghiên cứu</small>

<small>~ Mục tiêu chung: Xây dựng được kỹ thuật nhân giống in vitro lan</small>

Trâm ông đỏ (Dendrobium nestor O'Brien).

<small>= Mục tiêu cụ thé:</small>

<small>+ Xác định được công thức khử trùng tạo mẫu sạch in vitro,</small>

+ Xác định được sự ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và ánhsáng đến khả năng nhân nhanh thé chồi; nhân nhanh chồi và khả năng ra rỉ

<small>tạo cây hoàn chỉnh.</small>

+ Xác định được ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống của cây con

<small>ở giai đoạn vườn ươm.2.2. Nội dung nghiên cứu.</small>

- Nghiên cứu công thức khử trùng tạo mẫu sạch in vitro.

~ Nghiên cứu sự ảnh hưởng cua chất điều hòa sinh trưởng và ánh sáng.đến khả năng nhân nhanh thé chi.

<small>= Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và ánh sing</small>

đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro.

<small>- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chất dihòa sinh trưởng và ánh sing</small>

đến khả năng ra rỄ, tạo cây hoàn chỉnh in vitro,

~ Nghiên cứu sự ảnh hưởng của giá thẻ đến khả năng sống của cây con

<small>ở giải đoạn vườn ươm.</small>

<small>2.3. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu</small>

2Đỗi Tượng nghiên cứu: Giống lan Trầm rồng đô (Dendrobium nestor

<small>O’Brien) do công ty TNHH hoa Dan Phượng cung cấp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hình 2.1. Cây và hoa lan Trim rồng đỏ.

- Vật liệu nghiên cứu: Chỗi nhánh lan chọn từ cây khỏe mnạnh, mập map,

<small>không bị sâu bệnh.</small>

Môi trường nuôi cấy: Môi trường cơ bản MS, được bé sung đườngsucrose làm nguồn cacbon, agar là tác nhân làm cúng, khoai tây và bỗ sungthêm nồng độ các chất điều hỏa sinh trưởng khác nhau thuộc nhóm chat kích.thích Auxin va Cytokin. pH của môi trường được điều chỉnh đến 5,8 trước khi

<small>bổ sung thêm agar và khử trùng ở nhiệt độ 118°C trong thời gian 20 phút.</small>

<small>- Thời gian: Từ tháng 01/2022 đến tháng 5/20232.4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>2.4.1. Phường pháp luận</small>

- Các nhân tổ chỉ iêu nghiên cứu: chia thành các cơng thức khác nhau,phải có cơng thức đối chứng.

<small>~ Các thân tố không phải chỉ tiêu nghiên cứu: đảm bảo tính đồng nhấ</small>

<small>giữa các cơng thức trong thí nghiệm.</small>

~ §ố mẫu thí nghiệm đủ lớn Œ 30)<small>- Thí nghiệm phải lặp lại</small>

2.4.2. Phương pháp bổ trí thí nghiệm cụ thể

‘Ce thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp ni cấy mơ hiện hành.

<small>3 hin,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

“Thí nghiệm được tién hành tại Viện Công nghệ sinh hoc Lâm nghiệp

<small>-Trường Đại học Lâm nghiệp.</small>

Cie thí nghiệm được tiền hành trong điều kiện nhân tạo với các chế độ:

<small>- Thời gian chiếu sáng: 10 - 12 h/ngày.</small>

Chỗi nhánh lan Trim rồng đỏ được khử trùng thơ ở ngồi bằng xà

phịng, đã được pha loãng, lắc mẫu trong 5 phút sau đó xả lại đưới vịinước sạch để loại bỏ sạch xà phòng, thực hiện 3 lần lặp lại thu được mẫu

<small>khử trùng thơ.</small>

Tiến hành q trình khử tring trong tủ hút vơ trùng bằng việc sử dụng

các loại hóa chất khử trùng mẫu khác nhau, với thời gian khử trùng bằng hóachất khác nhau. Trong nghiên cứu nay, sử dụng cồn 70° trong 1 phút, sau đó.dùng dung dịch HgCl; 0,1% hai lần kế tiếp nhau (lần thứ nhất với thời giankhử trùng lần lượt là 5 phút — 7 phút — 9 phút; lần thứ hai với thời gian là 2.

<small>phat), Tiếp theo, khử tring mẫu bing dung địch kháng sinh cefotaxime 400</small>

mg/l trong vòng 10 phút. Sau mỗi lần khử trùng mẫu bằng hóa chit, lắc rửa.mẫu bằng nước cat vô tring 3 lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

‘Bang 2.1. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ khử trùng đến khả

năng tạo mẫu sạch

<small>“Thời gian khử trùng (phat)</small>

<small>CTTN i</small>

Cin 70° | THgCt 0.1% |HgCb0a| C0409KI 1 5 2 | 10

<small>KT2 1 7 2 10KTS 1 9 2 10</small>

Chuẩn bị panh, kéo, đĩa và dao đã khử tring (nhiệt độ 118°C trong 20

phút), cho vào tủ hút vô trùng đốt 2 - 3 lần bằng cồn 70° rồi để nguội. Dùng.dao cit đốt thân chứa mắt ngủ cấy vào bình chứa mơi trường ni cấy khởi.đầu: MS + 0,3 mg/l BAP + 0,3 mg/l Kinetin + 0,2 mg/l NAA + 20g/1 đường +

<small>Se/l agar + 100m l/l dich chiết khoai tây, với pH: 5.8</small>

3.4.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hướng của một số yếu tổ môi trường đến khả năng

nhân nhanh thé choi (protocorm).

a) Nghiên cứu ảnh hướng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả nangnhân nhanh thé choi

<small>- Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hỏa sinh trưởng đến</small>

khả năng nhân nhanh thé chdi

<small>= Vật liểi: Thể chộ\/đbợc lấy ra từ môi trường tạo thể chỗi với kết</small>

“Thê chỗi in vitro nhân nhanh trong môi trường thích hợp sau thời gian

và điều kiện ánh sáng phù hợp sẽ tạo chỗi lan. Céy chuyển chỗi lan sang cácmôi trường nhân nhanh chổi khác nhau, gồm: MS + 20g/1 sucrose + 100ml/.

dịch chiết khoai tây + 5,0 g/l agar + Chất ĐHST có hàm lượng khác nhau: NAA

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

từ 0,1mg/l đến 0,3 mg/l; BAP từ 0,2mg/1 đến 0,5 mg/l; Kinetin tir 0,2mg/1 đến

<small>0.5 mg/l, như trong bảng 2.2 dưới day.</small>

Bang 2.2. Bồ trí thí nghiệm ảnh hưởng của chất DUST đến kha năng

<small>inh trưởng (mg/l)CTTN</small>

<small>NAA BAP Kinetin</small>

<small>- Vật liệu: Thể chồi được lấy ra từ môi trường tạo thé chồi với kết quả</small>

tốt nhất, sau đó đặt ni ở 3 điều kiện ni có ánh sáng đẻn khác nhau:

<small>*⁄___ (ASI) Đèn huỷnh quang: ánh sáng tring</small>

<small>*⁄__. (AS2) Đèn led tô hợp ánh sáng: 3 sáng xanh: 7 sáng đỏ.</small>

<small>Y _ (AS3) Đèn led tổ hợp ánh sáng: 1 sáng xanh: 5 sáng đỏ: 1 sáng trắng</small>

- Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được

bố trí 3 lần lặp, 10 bình/1 1a

<small>~ Chỉ tiêu theo dõi: Hệ s</small>

~ Thời gian thu thập số liệu: Sau 6 tuần nuôi

“Từ công thức nhân nhanh thể chỗi lan tốt nhất, tiền hành đưa mẫu vào.

<small>nuôi trong môi trường ánh sáng khác nhau.</small>

Theo doi và ghi nhận kết quả ở các môi trường khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2.4.2.3. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một sé yéu tổ môi trường dén khả năngnhân nhanh choi

<small>4) Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng</small>

nhân nhanh chỗi

~ Mục dich: Nghiên cứu ảnh hưởng của cl hỏa sinh trưởng đến

<small>khả năng nhân nhanh thể ch</small>

~ Vật liệu: Thé choi in vitro nhân nhanh trong mơi trường thích hợp,sau thời gian ni cấy đủ dài và điều kiện ánh sáng phù hợp sẽ tạo thành chỗi.lan. Những chỗi này được cấy vào môi trường nhân nhanh chồi gồm: MS +

khoai tây + 5,0g/ agar + Chất ĐHST như.

<small>20g/1 suerose + 100mI/ dich el</small>

<small>- Chi tiêu theo doi: Hệ</small>

<small>- mỗi thí nghiệm được</small>

nhân nhanh chéi, đặc điểm của chỏi. Thờigian thu thập số liệu: Sau 4 - 8 tuần nuôi cấy và theo dõi.

b) Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sảng đến khả năng nhân nhanh choi- Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng nhân

<small>nhanh chồi.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>- Vật liệtừ công thức nhân nhanh cẻ</small> ôi lan tốt nhất, tiến hành đưa

mẫu vào nuôi trong môi trường gồm 3 ánh sáng đèn khác nhau:

<small>¥ (ASI) Đèn huỳnh quang: ánh sáng trắng.</small>

<small>¥ (AS2) Đèn led tổ hợp ánh sáng: 3 sáng xanh : 7 sáng đỏ.</small>

<small>¥ (AS3) Đèn led tỗ hợp ánh sảng: 1 sáng xanh: 5 sáng đỏ: | sáng trắng</small>

chồi/1 lần lặp.nhân nhanh chi, đặc điểm của chi. Thời

nuôi cấy.

<small>2.4.24. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một sổ u</small>

Bồ trí thí nghiệm hồn tồn ngẫu nhiên với 3.

gian thu thập số liệu: Sau 4 - 8 t

<small>mơi trường đồn</small>

<small>khả năng ra rễ, tạo cây hồn chỉnh.</small>

4) Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng,

ra rễ tạo cây hoàn chỉnh

<small>- Mục di</small>

khả năng ra rễ, tạo cây hoàn chỉnh

: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến

- Vật liệu: Chồi lan đủ tiêu chuẩn sẽ được sử dụng để thực hiện thí

nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mơi trường ni cấy đến khả năng ra rễ tạo

<small>Yy hồn chỉnh.</small>

khoai tây + 100ml/I dịch chuối + 20g/1 đường + 5g/1 agar + chất DHST vớilan được cấy vào môi trường MS có bỗ sung 100ml dich chiết

<small>nơng độ khác nhau như bảng sau</small>

Bang 2.4. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của chất ĐHST đến.

khả năng ra r8in vitro

2 = _ ĐHST (mg/l) =

<small>RI 03 03R2 05</small>

R3 05 03

<small>R4 05 05</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Mục dich: Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ,

<small>tạo cây hồn chính- Vật liệu:</small>

Tir cơng thức ra rễ lan tốt nhất, tiến hành đưa mẫu vào nuôi trong môi

<small>trường gồm 3 ánh sáng đèn khác nhau:</small>

(AS1) Đèn huỳnh quang - sáng trắng.

<small>(AS2) Đèn led tổ hợp ánh sáng: 3 sáng xanh: 7 sáng đỏ</small>

(AS3) Đèn led tổ hợp ánh sáng: | sáng xanh: 5 sáng đỏ: 1 sáng trắng- Thí nghiệm được bỗ trí hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm đượcbố trí 3 lần lặp, 30 chồi/1 lần lặp.

<small>- Chỉ</small> u theo dõi: tỷ lệ chdi ra rễ, đặc điểm của rễ/cây con. Thời gian

<small>và theo đối</small>

thu thập số liệu: Sau 4 - 8 tuần nuôi

3.4.2/5. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thé đến khả năng sống của cây

<small>con ở giải đoạn vườn trom</small>

<small>~ Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thé đến khả năng sống của.</small>

<small>cây con @ giai đoạn vườn ươm.- Vật liệu:</small>

Các cây đạt tiêu chuẩn được huấn luyện, sau đó được rửa sạch, demtrồng trên các loại giá tl

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bang 2.5. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của giá thé đến.

khả năng sống của cây con

CTTN TY lệ giá thé (phần)

‘V6 thông | Réu rừng

<small>GTI 1 1</small>

GT2 1 { 2GT3 1 | 3

<small>= Thí nghiệm được bỗ trí hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được</small>

bố trí 3 lần lặp, 30 giỏ trồng cây/1 lần lặp.

<small>~ Chi tiêu theo đối: ty lệ sống của cây. Thời gian thu thập số liệu: Sau</small>

3-8 tuần nuôi cấy và theo dõi.

2.5. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu

<small>Số liệu được thu thập sau khi mẫu tấi sinh tạo thé chi.</small>

Số liệu được thu thập bằng phương pháp quan sắt, đo đếm trực tiếpChi tiêu thu thập số liệu cho thí nghiệm tạo mẫu sạch:

<small>Ting sith mẫu sạchuuy mm „ 1ọg,</small>

® Tỉ lệ mẫu sạch (5) Tơng sĩ bình mẫu cly

Chi tiêu thu thập số liệu cho thí nghiệm nhân nhanh thể chi:

<small>Tổng sé bình thé chitTing si bình tha chốt bạn đầy</small>

«- Hệ số nhân nhanh thể choi (lần) =

<small>+ Đặc điểm thể chỗi: Kích thước và màu sắc thé chỗi</small>

<small>Chỉ tiêu thu thập sổ liệu cho thí nghiệm nhân nhanh chị</small>

<small>Tổng sở bình chủ:‘Tang sử bình chit ban đâu</small>

Hệ số nhân chỗi (lin)

‘© Đặc điểm chdi: Khích thước va màu s

<small>Chi tiêu cho ra rễ cây:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>ting sird</small>

<small>+ Số rễ trung bình = Se</small>

<small>Chỉ tiêu thu thập đánh giá ảnh hưởng của giá thể ig của</small>

<small>‘Ting số ety sông</small>

$ Tỷ lệ song của cây (9) = Tan sốc ch bạn a

Phuong pháp xử lý số liệu được đưa vào phần mềm Excel va SPSS détính tốn phân tích kết quả.

- So sánh giữa các cơng thức thí nghiệm bằng chỉ tiêu về ti lệ mẫu tạo

thể ch6i, tỉ lệ mẫu sạch, tỷ lệ choi ra rễ, tỷ lệ số cây sống bằng tiêu chuẩn khi

<small>bình phương (72),</small>

+ Nếu Sig (xác suất của x2) nhỏ hơn 0,08 thì các chỉ tiêu sinh trưởng

<small>có sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm.</small>

+ Nếu Sig (xác suất của z2) lớn hơn 0,05 thì các chỉ tiêu sinh trưởng

<small>khơng có sự sai khác giữa edi cơng thức thí nghiệm.</small>

= So sánh giữa các cơng thức thí nghiệm vé hệ số rễ TR/

<small>cây bằng chỉ tiêu phân tích phương sai một nhân tổ.</small>

+ Nếu Sig (xác suất của H hoặc F) nhỏ hơn 0,05 thi các chỉ tiêu sinh

<small>trưởng có sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm.</small>

<small>+ Nếu Sig (xác suất của HH hoặc F) lớn hơn 0,05 thì các chỉ tiêu sinhtrưởng không 66 sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm.</small>

</div>

×