Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán tổn thương gan khu trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Cases report:</b>

<b>SIÊU ÂM ĐÀN HỒI trong chẩn đoán</b>

<b>TỔN THƯƠNG GAN KHU TRÚ</b>

<b>Bs Lê Thanh Liêm</b>

<b>Khoa siêu âm, Trung Tâm Y khoa Medic TP.HCM</b>

<b>MEDIC 7<small>04/5/2024</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Đặt vấn đề</b>

<small></small>

<b>Bản chất: Siêu âm đàn hồi chỉ cung cấp thông tin độ cứng</b>

của vùng mô quan tâm (kPa).

<small></small>

<b>Ứng dụng trong Chẩn đoán: Phải được sử dụng và lý giải</b>

phù hợp trong từng bệnh cảnh cụ thể.

<small></small>

<b>Vài trường hợp lâm sàng sau đây đưa ra vài góc nhìn khác</b>

nhau trong việc ứng dụng siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán tổnthương gan khu trú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Tổng quan</b>

<small></small> <b>Phát hiện khối u gan:chủ yếu dựa vào siêu âm B Mode.</b>

<small></small> <b>Vai trò của Siêu âm đàn hồi:</b>

<b>1. Dựa vào độ cứng mô gan nền: Xác định nhóm bệnh nhân nguy cơ caoxuất hiện HCC;</b>

<b>Viêm gan mạn tính có độ cứng gan trên 10 kPa có nguy cơ xuất hiện HCC</b>

cao hơn nhiều so với nhóm có độ cứng gan thấp hơn (p<0,001) [*].

<b><small>[*] Jae Yoon Jeong et al, Gut and Liver, Vol. 11, No. 6, </small></b>

<small>November 2017, pp. 852-859.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Tổng quan</b>

<small></small> <b>Phát hiện khối u gan:chủ yếu dựa vào siêu âm B Mode.</b>

<small></small> <b>Vai trị của Siêu âm đàn hồi:</b>

<b>2. Góp phần chẩn đoán phân biệt khối u gan dựa vào độ cứng khối u.Theo nghiên cứu của Grgurevic I và cộng sự, sử dụng kỹ thuậtRT-2D-SWE: 196 bệnh nhân, 259 FLLs (57 hepatocellular carcinomas, 17 </b>

cholangiocarcinomas, 94 metastases, 71 haemangiomas, 20 focal nodular hyperplasia).

<b>Cut-off values of 22.3 kPa</b> (Sen 83%, Spec 66%, PPV 91.5%, NPV 73%). Lesion stiffness <b><14 kPa had NPV of 96%,</b> while values <b>>32.5 kPa had PPV </b>

<b>of 96%</b> for malignancy.

<i><b><small>Grgurevic I et al, Liver elastography malignancy prediction score for noninvasive characterization of focal </small></b></i>

<i><b><small>liver lesions, Liver Int. 2018 Jun; 38(6):1055-1063.</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>(1) Độ cứng của tổn thương.</small>

<small>(2) Tỷ lệ độ cứng của tổnthương/độ cứng gan.</small>

<small>(3) Sự thay đổi độ cứng của tổnthương.</small>

<small> Điểm dự đốn ác tính đo độđàn hồi gan</small> <b><small>(LEMP SCORE)</small></b>

<b><small>Độ chính xác 96,1%.</small></b>

<i><b><small>Grgurevic I et al, Liver elastography malignancy prediction score for noninvasive characterization of focal </small></b></i>

<i><b><small>liver lesions, Liver Int. 2018 Jun; 38(6):1055-1063.</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MRI cách 3 tháng:(-).</b>

<b>Elasto:</b>F3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Nam 68 tuổi,</b>Đái tháo đường 30 năm.

<small></small>

<b>Siêu âm:</b>Gan to, nhiễm mỡ độ II.

<small></small>

<b>2D Shear wave Elasto:</b>F3 (E=11.31 kPa).

Trường hợp lâm sàng 2:

<b>NASH – F4 – HCC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Nam 68 tuổi.</b>Đái tháo đường 30 năm.

<small></small>

<b>Siêu âm:</b>Nốt tăng âm d=40x29mm,Halo(+), có ít mạch máu.

<small></small>

<b>Elasto:</b>Nốt rất cứng E=33.69 kPa.

<small></small>

<b>MSCT:</b>HCC

<small></small>

<b>AFP = 350.8 ng/ml</b>(bt: < 20 ng/ml).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Nhận xét chung:</b>

<small></small>

<b>Đây là 2 trường hợp điển hình:</b>

HCC xuất hiện trên nền Gan viêm mạn tính (Xơ hóa nặng – F3).

<small></small>

<b>Siêu âm đàn hồi cung cấp 2 nhóm thơng tin:</b>

(1) Độ cứng mô gan nền và (2) độ cứng khối u gan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Nam 70 tuổi.</b>

<b>TC:</b>>30ys, PT do chấn thươngbụng – Truyền máu.

<b>HCV (+):</b>Đã điều trị interferon HCV (-). Theo dõi nhiều năm.

<small></small>

<b>Siêu âm:</b>Gan thô nhẹ.

<small></small>

<b>Nốt gan phải,</b>giảm âm, ít mạchmáu ngoại vi, 23x14mm.

Trường hợp lâm sàng 3:

<b>HCV – F1 – ABSCESS</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>ELASTO:</b>Gan nền F1 (LS=5.46kPa).

<b>Nốt gan phải:</b>E= 16  21 kPa.

<b>LEMPSCORE</b>(Malignancyprobability) = 10.11 %.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>NỐT GAN PHẢI 20MM ( LR-3) / VIÊM GAN MẠN. </small></b>

<b><small>CĐPB: SẸO TỔN THƯƠNG CŨ. </small></b>

<b><small>Tổn thương gan phải, Khả năng viêm nhiễm cũ. </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Nhận xét:</b>

<small></small>

<b>Đây là trường hợp khơng điển hình:</b>

<b>Nốt gan CỨNG xuất hiện trên nền Gan viêm mạn tính (Xơ hóaNHẸ – F1).</b>

<small></small>

<b>Siêu âm đàn hồi:</b>

<b>Vỏ bao ổ áp xe gan có độ cứng cao – Khơng khác biệt với khốiu gan ác tính.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Bệnh nhân: 57M, Không triệu chứng.</b>

<b>TC: K đại tràng đã phẫu thuật 6 năm</b>

<b>MRI 26/7/2017: khơng có nốt gan.</b>

<b>Tái khám định kỳ tại MEDIC:</b>

<b>Lần 1 (01/2018):</b> MSCT bụng bìnhthường.

<b>Lần 2 (5/2018):</b> Siêu âm – MRI

Nốt gan phải 8 mm, <b>nghi di căn  RFA.</b>

Trường hợp lâm sàng 4:

<b>ĐA NỐT GAN – K ĐẠI TRÀNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Lần 3  Lần 11 (2018 - 2022):</b>Siêu âm 9 lần

<b>SIÊU ÂM GAN: Cấu trúc và kích</b>

thước bình thường.

<b>Nốt Gan phải (HPT VIII), echo</b>

dày, kt=8mm, Halo(-), Bending (-),Doppler (-).

<b>Sẹocũ</b> HPT VII, có vơi,d#42x16mm.

<b>Elasto: Gan F0-F1. Nốt gan mềm.</b>

<b>Kết luận: Hemangioma gan phải</b>

(d=8 mm) và Sẹo cũ gan phải sauRFA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small></small> <b>NGHĨFNH(FocalNodularHyperplasia).</b>

<small></small> <b>XÉT NGHIỆM MÁU:</b>

04/01/2023 C.E.A: 0.750 (< 5 ng/mL).27/01/2023 A.F.P: 4.96 (< 20 ng/mL).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Siêu âm MEDIC (Elasto)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Lần 12 (01/2023)</b>

<b>SIÊU ÂM MEDIC</b>

Nốt gan phải 8 mm và Sẹo cũ gan phải sau RFA.02 Nốt gan mới xuất hiện.

Core Biopsy 2 lần – 4 Vị trí.Hội chẩn nhiều chuyên khoa.

PET CT - MRI.

Hội chẩn Block Core Biopsy.Tái khám Theo dõi – MRI theo dõi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>LẦN 13 (03/2023)</b>

<b>Siêu âm MEDIC (Sau 2 tháng)MRI SINGAPORE (Sau 4 tháng)</b>

<b>Các nốt gan ít thay đổi kích thước.</b>

<b>LẦN 14 (02/2024)</b>

<b>Siêu âm MEDIC (Sau 13 tháng)</b>

<b>Các nốt gan GIẢM kích thước.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Xin Chân Thành Cảm Ơn !</b>

</div>

×