Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM 3 CHIỀU TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN PHỨC TẠP ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.79 KB, 11 trang )

VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM 3 CHIỀU
TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN PHỨC TẠP

Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm 3 chiều ngã hậu môn trong
chẩn đoán rò hậu môn phức tạp.
Phương pháp: Bệnh nhân rò hậu môn phức tạp được siêu âm 3 chiều
ngã hậu môn trước mổ. Tiêu chuẩn vàng là thương tổn tìm thấy trong mổ.
Kết quả: Trong 2 năm, đã khảo sát được 48 trường hợp. Chỉ có
54,17% trường hợp phù hợp giữa hình ảnh siêu âm và thương tổn trong mổ.
Giá trị tiên đoán dương trong chẩn đoán lỗ trong là 62,50%, giá trị tiên đoán
âm là 40%. Có 3 trường hợp siêu âm phát hiện nhiều lỗ trong mà lâm sàng
chỉ ghi nhận 1 lỗ trong. Có 1 trường hợp trong mổ ghi nhận 2 lỗ trong, trong
khi siêu âm chỉ phát hiện 1 lỗ trong.
Kết luận: Để khẳng định giá trị thật sự của siêu âm, cần theo dõi bệnh
nhân để xác định tình trạng không lành và tái phát đường rò. Đây là yếu tố
khách quan giúp đánh giá giá trị chẩn đoán của siêu âm ba chiều.
ABSTRACT
Objectives: To study the value of 3- dimension anal endoluminal
ultrasonography to diagnose complex anal fistula
Method: The complex anal fistula patients were done 3-dimension
anal endoluminal ultrasonography preoperatively. The gold standard is the
lession found out in the operation.
Results: In 2 years, 48 cases were studied. There were only 54.17%
of cases having the intraoperative lession is suitable for the ultrasonographic
image. In diagnose internal opening, the positive predict value was 62.5%,
the negative one was 40%. 3 cases were recorded to have many internal
openings but only one at the operation. There is 1 case, with 2 internal
orifices in the operation, having only 1 orifice on the ultrasonography.
Conclusions: It’s very essential to follow up patients to determine the
unhealable and recurrent fistula track to comfirm the actual value of 3-


dimension anal endoluminal ultrasonography. This is the objective factor in
evaluating the diagnosing value of 3- dimension anal endoluminal
ultrasonography
Đa số các trường hợp rò hậu môn là loại rò thấp, đường rò độc nhất và
có kết quả điều trị rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp có đường rò
phức tạp. Vấn đề là không thể điều trị khỏi bệnh khi không chẩn đoán chính
xác được đường rò.
Siêu âm 3 chiều qua ngã hậu môn có giá trị cao trong chẩn đoán rò
hậu môn. Theo tác giả D P Hưng, 87% có sự phù hợp giữa siêu âm và
thương tổn tìm thấy trong lúc mổ
(3)
. Theo đánh giá của Võ Tấn Đức, với siêu
âm có thuốc tương phản thì khả năng chẩn đoán lên đến 100% đối với
đường rò dưới da niêm, rò xuyên cơ thắt thấp; tỷ lệ này đối với rò xuyên cơ
thắt là 96%
(6)
. Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn khảo vai trò của siêu
âm trong chẩn đoán rò hậu môn phức tạp. Các khảo sát trước đây chưa đánh
giá vai trò của siêu âm 3 chiều trong trường hợp rò cao, rò móng ngựa.
Chẩn đoán của siêu âm bao gồm xác định vị trí và số lượng lỗ trong,
loại đường rò.
Rò hậu môn phức tạp được định nghĩa khi có hơn 1 lỗ ngoài hay hơn 1
lỗ trong, lỗ ngoài cách rìa hậu môn lớn hơn hay bằng 3 cm hoặc nằm ở phần
trước đối với nữ, đường rò có nhánh phụ hay rò móng ngựa hay có tiền căn mổ
rò hậu môn trước đây.
Mục tiêu
Khẳng định vai trò của siêu âm 3 chiều trong chẩn đoán rò hậu môn
phức tạp.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân nhập bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 2004-2005 được

chẩn đoán rò hậu môn phức tạp có siêu âm 3 chiều lòng hậu môn trước mổ
được phẫu thuật để đối chiếu với thương tổn tìm thấy trong mổ.
Tiêu chuẩn loại trừ: rò trên bệnh nhân có ung thư ống hậu môn hay
trực tràng, áp xe hậu môn.
Tiến hành
Bệnh nhân được đánh giá là rò hậu môn phức tạp, được làm siêu âm 3
chiều ngã hậu môn, được phẫu thuật so sánh với thương tổn trong mổ.
Kết quả
Từ 2004 đến 2005 có tất cả 48 bệnh nhân
Tỷ lệ nam- nữ:

Số

ợng (bệnh
nhân)
T
ỷ lệ
(%)
Nam

38 79,14
Nữ 10 20,86
Số trường hợp rò tái phát là 24 bệnh nhân, chiếm (50%), trong đó có
05 trường hợp mổ hơn 1 lần (20,83%), tối đa mổ 4 lần.
Về mặt lâm sàng, có 11 bệnh nhân (22,92%) có hơn 1 lỗ rò ngoài. Tối
đa là 6 lỗ.
Nhận định về lỗ trong:
Có l

tr

ong (có >1
lỗ trong)
Siêu
âm
Trong
mổ
Số

ợng (bệnh
nhân)
41
(07)
35
(05)
T
ỷ lệ
(%)
85,42
(17,07)
72,91
(14,28)
Các dạng đường rò:

Siêu
âm
Thương
tổn trong mổ
(ghi nh
ận
trư

ờng hợp
khác biệt)

xuyên cơ
thắt thấp
09
3 XCT
trung gian, 1
XCT phức tạp

xuyên cơ
th
ắt trung
gian
03 #

xuyên cơ
thắt cao
03
1 XCT
trung gian, 1 rò
móng ngựa

trên cơ thắt

03
1 XCT
th
ấp, 2 XCT
trung gian


liên cơ thắt
02
1 XCT
thấp
Rò có
1 nhánh phụ

08
1 XCT
th
ấp, 2 XCT
trung gian, 1 rò
cao
Rò có
nhi
ều ngóc
ngách
10
4 XCT
trung gian, 2 rò
móng ngựa

móng ngựa
10
1 XCT
th
ấp, 1 XCT
trung gian, 3 rò
phức tạp, 1 r

ò
cao
Tổng
cộng
48
Mức độ phù hợp giữa siêu âm và thương tổn trong mổ:

Số

ợng (bệnh
T
ỷ lệ
(%)
nhân)
Số
trư
ờng hợp
phù h
ợp giữa
siêu âm và
thương t
ổn
trong mổ
26 54,17
Số
trư
ờng hợp
không phù
hợp giữa si
êu

âm và thương
tổn trong mổ
22 45,83
Bàn luận
Vấn đề chẩn đoán rò hậu môn vẫn còn nhiều thách thức đối với các
nhà ngoại khoa.
Kỹ thuật lâm sàng không thể phán đoán được đường đi của đường rò,
đặc biệt đối với các trường hợp rò hậu môn tái phát.
- Trong bài viết của Clive Bartram thì siêu âm lòng hậu môn phát hiện
lỗ rò trong chính xác tới 94% với độ chuyên biệt 87% và giá trị tiên đoán
dương là 81%
(1)
; còn theo Cho, Dong-Yoon thì phát hiện lỗ trong với độ
nhạy là 94% và độ đặc hiệu là 87%.
(2)

- Lindsey khảo sát 38 bệnh nhân rò hậu môn có siêu âm lòng hậu môn
trước mổ, có sự phù hợp giữa siêu âm và trong mổ là 87% đối với vị trí
đường rò, 83% về mặt phân loại đường rò và 68% trong việc xác định lỗ
trong.
(5)

- Về phân loại đường rò thì 82% phù hợp giữa siêu âm và trong mổ
đối với đường rò gian cơ thắt, và 87% là phù hợp trong phân loại đường rò
xuyên cơ thắt theo Lengyel.
(4)

Hầu hết các tác giả không ghi nhận sự phù hợp trong các trường hợp
rò hậu môn phức tạp.
Qua nghiên cứu của chúng tôi, sự phù hợp giữa thương tổn tìm thấy

trong mổ với hình ảnh siêu âm chỉ có 54,17% nhưng đối với từng loại đường
rò thì có khác nhau.
Đối với rò móng ngựa thì giá trị tiên đoán dương là 40%, giá trị tiên
đoán âm là 7.89% và độ nhạy 57,14%, độ đặc hiệu là 85.36% trong chẩn
đoán đường đi của đường rò. Điều này cụ thể hơn nhưng cũng phù hợp với
các tác giả khác.
Đối với đường rò phức tạp, nhiều ngóc ngách (không là rò móng
ngựa) thì độ nhạy là 40% và độ đặc hiệu là 84,21%.
Đối với rò xuyên cơ thắt thấp thì độ nhạy là 55.55% và độ đặc hiệu là
89,74%.
Đối với xuyên cơ thắt trung gian thì độ nhạy là: 33.33% và độ đặc
hiệu là 100%
Đối với rò xuyên cơ thắt cao: độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 95,55%.
Tỷ lệ này cao hơn hẳn các nghiên cứu khác, đặc biệt đối với bệnh rò hậu môn
phức tạp.
Đối với rò trên cơ thắt thì độ nhạy là 0% và độ đặc hiệu là 93,47%
Đối với rò liên cơ thắt thì độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 97,87%
Đối với rò có 1 nhánh phụ: độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là
90,01%. Về mặt chẩn đoán loại đường rò này rất cần thiết vì PTV có thể bỏ
sót thương tổn và đây là nguyên nhân tái phát của rò hậu môn.
Về khả năng chẩn đoán lỗ trong đường rò của siêu âm, ghi nhận độ
nhạy là 83,33% và độ đặc hiệu là 16,66%. Có 3 trường hợp siêu âm có nhiều
lỗ trong mà trong mổ chỉ phát hiện 1 lỗ. Có 1 trường hợp trong mổ phát hiện
2 lỗ trong mà siêu âm chỉ định vị được 1 lỗ.
Về phương diện này, tỷ lệ chẩn đoán không bằng các nghiên cứu
khác. Có thể lý giải do đường rò quá phức tạp, nhiều mô xơ, nhiều ngóc
ngách dẫn đến sai sót trong siêu âm. Tuy nhiên, đối chiếu giữa siêu âm và
thương tổn trong mổ vẫn còn nặng về chủ quan. Theo dõi bệnh nhân sau mổ
có lành hay tái phát không mới là vấn đề khách quan hơn.
Kết luận

Để khẳng định giá trị thật sự của siêu âm, cần theo dõi bệnh nhân để xác
định tình trạng không lành và tái phát đường rò. Đây là yếu tố khách quan giúp
đánh giá giá trị chẩn đoán của siêu âm ba chiều.

×